Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đo lường và đánh giá năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2008 2014 theo mô hình camels

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TÔN NỮ XUÂN DIỄM

ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2008 – 2014 THEO MÔ HÌNH CAMELS

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TÔN NỮ XUÂN DIỄM

ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 – 2014
THEO MÔ HÌNH CAMELS
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRƢƠNG QUANG THÔNG

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Tôn Nữ Xuân Diễm, là học viên chuyên ngành Tài chính
- Ngân hàng, Khoa Ngân hàng, Khóa 23 tại trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ
Chí Minh.
Tôi xin cam đoan:


Công trình nghiên cứu này do chính tôi thực hiện.



Các trích dẫn và các số liệu được trình bày trong luận văn đều được trích

dẫn nguồn theo quy định.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong Luận văn
tốt nghiệp của mình.
Học viên

Nguyễn Tôn Nữ Xuân Diễm


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1.

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 1

1.2.

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 3

1.3.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................... 4

1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 4
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 5
1.3.3. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 6
1.4.

Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 7

1.5.

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 7

1.6.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 7

1.7.


Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 8

1.8.

Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 8

1.9.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ........................................................ 9

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................. 10
2.1.

Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại............................................. 10

2.1.1.

Khái niệm về năng lực tài chính của NHTM ........................................... 10

2.1.2.

Các tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của NHTM.............................. 12

2.2.

Phương thức đánh giá năng lực tài chính của NHTM ................................. 20

2.2.1.


Phương pháp đánh giá NLTC dựa trên chuẩn mực của Moody’s ........... 20

2.2.2.

Phương pháp đánh giá NLTC dựa trên mô hình CAMELS .................... 20

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 24


CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NHTM VIỆT NAM
THÔNG QUA MÔ HÌNH CAMELS ....................................................................... 26
3.1.

Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay .................................. 26

3.2.
Đo lường và đánh giá Năng lực tài chính của NHTM Việt Nam theo mô
hình CAMELS ......................................................................................................... 27
3.2.1.

C (Capical Adequacy) – Đủ khả năng về vốn ......................................... 27

3.2.2.

A (Assets Quality) – Chất lượng tài sản .................................................. 32

3.2.3.

E (Earnings) – Khả năng sinh lời............................................................. 37


3.2.4.

L (Liquidity) – Khả năng thanh khoản .................................................... 42

3.2.5.

M (Management) – Chất lượng quản lý .................................................. 47

3.2.6.

S (Sensitivity to market risks) – Nhạy cảm với rủi ro thị trường ............ 49

3.3.

Đánh giá chung ............................................................................................ 54

3.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 54
3.3.2. Về hạn chế, nguyên nhân ............................................................................. 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 60
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC
NHTM VIỆT NAM .................................................................................................... 61
5.1.

Định hướng chung ........................................................................................ 61

5.2.

Căn cứ đề xuất giải pháp .............................................................................. 62

5.2.1.


Căn cứ trên định hướng phát triển ngành ngân hàng ............................... 62

5.2.2.

Căn cứ trên bài học kinh nghiệm tại các quốc gia khác .......................... 64

5.2.3.
Căn cứ trên kết quả đánh giá năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam
giai đoạn 2008 – 2014 .............................................................................................. 65
5.3.
Nam

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho các NHTM Việt
...................................................................................................................... 66

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
1

LNST

Lợi nhuận sau thuế

2


LNTT

Lợi nhuận trước thuế

3

NH

Ngân hàng

4

NHNN

Ngân hàng nhà nước

5

NHTM

Ngân hàng thương mại

6

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

7


NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

8

NLTC

Năng lực tài chính

9

VCSH

Vốn chủ sở hữu

10

ROA

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản

11

ROE

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Quy mô vốn chủ sở hữu của 20 NHTM Việt Nam nghiên cứu giai đoạn
2008 – 2014 ...............................................................................................................27
Bảng 3.2: Tỷ lệ CAR của 20 NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ...................29
Bảng 3.3: Hệ số đòn bẩy tài chính của 20 NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014
...................................................................................................................................31
Bảng 3.4: Các ngân hàng sử dụng đòn bẩy tài chính vượt tiêu chuẩn ......................32
Bảng 3.5: Dư nợ trên tổng tài sản của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ....33
Bảng 3.6: Một số NHTM Việt Nam có tỷ suất dư nợ trên tổng tài sản vượt mức an
toàn ............................................................................................................................34
Bảng 3.7: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ...............34
Bảng 3.8: ROA của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ..........................37
Bảng 3.9: Một số ngân hàng có ROA chưa đạt so với tiêu chuẩn đưa ra .................39
Bảng 3.10: ROE của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 .........................39
Bảng 3.11: ROE của một số NHTM Việt Nam không đạt mức yêu cầu giai đoạn
2008 – 2014 ...............................................................................................................40
Bảng 3.12: NIM của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 .........................41
Bảng 3.13: Tỷ lệ thanh toán trên tổng tài sản của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 –
2014 ...........................................................................................................................43
Bảng 3.14: Hệ số đảm bảo tiền gửi của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ..44
Bảng 3.15: Hệ số thanh toán ngắn hạn của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014
...................................................................................................................................45
Bảng 3.16: Dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 –
2014 ...........................................................................................................................46
Bảng 3.17: Chỉ số chi phí hoạt động của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 48
Bảng 3.18: Mức chênh nhạy cảm với lãi suất của một số ngân hàng năm 2013 ......50
Bảng 3.19: Độ nhạy cảm với rủi ro lãi suất của một số ngân hàng năm 2013 .........52
Bảng 3.20: So sánh ROE của các NHTM Việt Nam với NHTM của một số quốc gia
khác năm 2012 ..........................................................................................................59



Bảng 3.21: So sánh ROA của các NHTM Việt Nam với NHTM của một số quốc gia
khác năm 2012 ..........................................................................................................59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ nợ xấu bình quân của 20 NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 –
2014 ...........................................................................................................................35


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Trong nền kinh tế thế giới hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa với những đặc

trưng tự do hóa thương mại và tự do hóa tài chính ngày càng mạnh mẽ và rộng khắp
đã và đang chi phối khuynh hướng và cấu trúc vận động của hệ thống tài chính ngân
hàng từng quốc gia.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có thể coi là cốt lõi
của nền kinh tế với vai trò to lớn trong việc duy trì, cung ứng, điều phối và lưu
thông tiền tệ đảm bảo cho toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Để hoạt động hiệu quả
trên thị trường đòi hỏi các ngân hàng thương mại (NHTM) phải xây dựng và củng
cố một nền tảng nội lực vững chắc, giữ vững vị thế trên thị trường đồng sẵn sàng
đương đầu với những thách thức và khó khăn trong cạnh trên thị trường.
Tuy nhiên sức ép cạnh tranh trên thị trường tác động đến từng ngân hàng như
thế nào còn phụ thuộc một phần vào khả năng thích nghi và NLTC của chính các
ngân hàng trong môi trường cạnh tranh gay gắt này. Các ngân hàng không có khả
năng cạnh tranh sẽ được thay thế bằng các ngân hàng có hiệu quả hơn, điều này cho
thấy chỉ có các ngân hàng có NLTC tốt, kinh doanh hiệu quả nhất mới có lợi thế về

cạnh tranh. Như vậy, NLTC trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tồn tại
của một ngân hàng trong môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng và khốc
liệt.
Thời gian qua, thế giới đã chứng kiến nhiều vụ bê bối tài chính của các ngân
hàng lớn như Citibank của Mỹ, Northern Rock của Anh, Deutsche Bank của Đức.
Nguyên nhân chính đều xuất phát từ NLTC của các ngân hàng. Điều này cho thấy,
khi các ngân hàng có NLTC vững mạnh thì mới đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn
định, từ đó nền kinh tế cũng sẽ tăng trưởng vững chắc.
Như vậy, có thể thấy việc đánh giá NLTC của một ngân hàng cho thấy ngân
hàng đó đang hoạt động như thế nào, khả năng cạnh tranh ở mức nào trên thị
trường. Các ngân hàng có thể nhìn vào các chỉ số đo lường NLTC của ngân hàng
mình để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, từ đó tìm ra các biện pháp phát


2

triển tiềm lực cũng như khắc phục những hạn chế, những khó khăn để nâng cao
NLTC, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động trên thị trường.
Trên thế giới tồn tại phổ biến hai phương thức đánh giá NLTC của NHTM.
Thứ nhất là phương thức đánh giá theo tiêu chuẩn Moody’s theo các chuẩn mực về
quy mô vốn chủ sở hữu, khả năng thanh khoản, quy mô và chất lượng tài sản –
nguồn vốn. Thứ hai là phương thức đánh giá NLTC dựa trên khung mô hình
CAMELS. Hệ thống CAMELS phân tích sáu khía cạnh truyền thống được xem là
quan trọng nhất, phản ánh các điều kiện tài chính và khả năng hoạt động nói chung
của một NHTM, bao gồm: C (Capital Adequacy) – Đủ khả năng về vốn, A (Asset
Quality) – Chất lượng tài sản, M (Management) – Quản lý, E (Earnings) – Lợi
nhuận, L (Liquidity) – Chất lượng tài sản và S (Sensitivity to market risks) – Nhạy
cảm với rủi ro thị trường. Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết
định số 06/2008/NHNN ngày 12/3/2008 về việc ban hành quy định xếp loại NHTM
cổ phần, trong đó đưa ra tiêu chuẩn đánh giá NLTC của NHTM. Các phương diện

đánh giá theo văn bản của NHNN bao gồm: Vốn tự có; chất lượng hoạt động; quản
trị, kiểm sát, điều hành; kết quả kinh doanh; khả năng thanh khoản.
Trong số các phương pháp đánh giá NLTC thì khung mô hình CAMELS mặc
dù vẫn chưa thật sự toàn diện, do hệ thống báo cáo tài chính của các TCTD Việt
Nam chưa đủ dữ liệu tin cậy. Tuy nhiên, ưu điểm của mô hình CAMELS là các tiêu
chí đánh giá năng lực và tình hình tài chính được định lượng và áp dụng đồng nhất
với tất cả các ngân hàng. Do đó, mô hình vẫn được các nhà quản lý ngân hàng quan
tâm và sử dụng rộng rãi trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng từ năm
1970. Phương pháp này cung cấp một công cụ đánh giá không chỉ dựa trên các yếu
tố định lượng chủ yếu qua các chỉ số tài chính mà còn cả định tính để đánh giá phân
tích hoạt động của NHTM. Do vậy, luận văn này sẽ đi sâu vào việc đo lường, đánh
giá NLTC của các NHTM Việt Nam theo mô hình CAMELS, giai đoạn nghiên cứu
là 2008 – 2014.


3

1.2.

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Như đã phân tích, việc đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam là vô cùng

quan trọng, vì từ đó các nhà quản lý có thể thấy được hệ thống NHTM hiện nay
đang có những điểm mạnh hay yếu kém ở phương diện nào, NLTC của các ngân
hàng này ở đâu, có khả năng cạnh tranh trên thị trường hay không. Từ đó có thể đưa
ra các quyết định thực hiện cơ cấu lại hệ thống ngân một cách có cơ sở, định hướng
việc sáp nhập, hợp nhất cũng có căn cứ khoa học.
Bên cạnh đó, khi đánh giá được NLTC của các NHTM sẽ xác định được các
yếu tố ảnh hưởng đến nó và từ đó giúp các nhà quản lý ở cấp độ vi mô, vĩ mô có
căn cứ đưa ra các giải pháp khả thi nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể: nâng cao

hiệu quả hoạt động của các NHTM, đẩy lùi được nguy cơ đổ vỡ, phát triển bền
vững và có khả năng cạnh tranh tốt với các ngân hàng liên doanh và ngân hàng
nước ngoài hoạt động ở Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu này thì cần có sự nghiên cứu chuyên sâu và ứng dụng
kinh tế lượng trong đo lường và đánh giá về NLTC của hệ thống Ngân hàng Việt
Nam. Như vậy, hiện nay việc đo lường và đánh giá một cách tổng thể NLTC của
các NHTM ở Việt Nam là hết sức quan trọng và có giá trị. Bởi vì, nó sẽ hỗ trợ cho
các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản trị ngân hàng và các
nhà đầu tư trong việc ra các quyết định trong điều hành, quản lý để hệ thống NHTM
hoạt động có hiệu quả, NLTC của các ngân hàng được cải thiện và nâng cao.
Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn và nhu cầu cấp thiết ở Việt
Nam, đặc biệt trong bối cảnh thị trường tài chính có sự cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, việc nghiên cứu về đo lường, đánh giá NLTC của ngân hàng là vô cùng cần
thiết. Trên cơ sở đó, luận văn này thực hiện nghiên cứu về đo lường và đánh giá
NLTC của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 theo mô hình CAMELS.
Đây là mô hình được coi là chuẩn mực đối với hầu hết các hệ thống tài chính trên
toàn thế giới bởi nó cung cấp một công cụ đánh giá một cách toàn diện, hiện đang
được ứng dụng phổ biến trên thế giới.


4

1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Nghiên cứu của nhóm tác giả R. Alton Gilbert, Andrew P. Meyer và Mark
D.Vaughan (2002)
Nhóm tác giả này đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tài
chính theo tiêu chuẩn của mô hình CAMEL. Nghiên cứu của nhóm tác giả đã cho
thấy khả năng tài chính của các ngân hàng có thể bị tác động bởi C, A, M, E, L. Từ
đó tiến hành hồi quy theo Probit để xác định nhân tố ảnh hưởng và kết quả cho thấy

khả năng tài chính của các tổ chức tín dụng bị chi phối của các yếu tố như quy mô
vốn, khả năng sinh lời, chất lượng tài sản, chất lượng quản lý, khả năng thanh khoản
của các tài sản. Nghiên cứu không thực hiện phân tích sự tác động của nhân tố S
đến năng lực tài chính.
Nghiên cứu John Tatom (2008)
Tác giả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính theo tiêu
chuẩn của mô hình CAMEL. Nghiên cứu của tác giả đã cho thấy đánh giá khả năng
tài chính của các ngân hàng có thể bị tác động bởi C, A, M, E, L. Sau đó tác giả sử
dụng phương pháp hạ cấp để dự báo khả năng thất bại trong tương lai của các tổ
chức tín dụng giai đoạn 2003-2007.
Nghiên cứu của Parvesh Kumar Aspan (2014)
Trong bài viết, tác giả ứng dụng mô hình CAMELS để đánh giá năng lực tài
chính của NHTM. Dữ liệu thứ cấp là báo cáo tài chính giai đoạn 2008 – 2012 của
13 NHTM khu vực tư nhân của Ấn độ với để đánh giá và xếp hạng năng lực tài
chính. Trên cơ sở 5 nhóm chỉ tiêu theo mô hình CAMELS, tác giả đã đánh giá 18
chỉ số liên quan đến CAMELS để đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình
này có thể áp dụng rộng rãi để đánh giá năng lực tài chính đối với tất cả các NHTM.
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu gần đây như Wirnkar A.D. và
Tanko M. (2008) công bố công trình CAMELS and bank performance evaluation:


5

the way forward; Mohi-ud-Din Sangmi và Tabassum Nazir (2010) công bố công
trình Analyzing financial performance of commercial banks in India: application of
CAMEL model; Litty Denis và Yesha Sheth (2012) công bố công trình Present
Scenario of Indian banking industry: An appraisal through CAMEL analysis; S. N.
Bhatt (2013) công bố công trình An empirical sttudy to evaluate CAMELS rating
system on Indian banks; Sushendra Kumar Mishra và Parvesh Kumar Aspal (2013)
công bố công trình A CAMEL model analysis of state bank group; Gupta. PK.

(2014) công bố công trình An analysis of Indian public sector banks using CAMEL
approach. Các nghiên cứu hầu hết ứng dụng khung mô hình CAMELS để phân tích
định lượng, định tính để đánh giá tình hình hoạt động, dự báo xu hướng trong thời
gian tới của các ngân hàng trong nước.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu của Phan Thị Hằng Nga trong Luận án Tiến sỹ đề tài “Năng lực
tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, 2013
Trong nghiên cứu này tác giả đã đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam
theo mô hình CAMEL và hồi quy mô hình nhằm kiểm định sự tác động của các
nhân tố ảnh hưởng đến NLTC của NHTM. Tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả
chưa phân tích yếu tố thứ 6 trong mô hình CAMELS là S (Sensitivity to market
risks) - Nhạy cảm với rủi ro thị trường. Nghiên cứu này cũng tập trung nhiều hơn
vào việc phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến NLTC của
các NHTM.
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng trong Luận án tiến sỹ kinh tế đề tài “Hiệu
quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2005”
Tác giả đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam giai đoạn
2000-2005, trong nghiên cứu tác giả đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến
NLTC của ngân hàng bằng các tiêu chí theo mô hình CAMEL, sau đó hồi quy với
Tobit, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như: tài sản của ngân hàng, tỷ lệ cho
vay trên tỷ lệ tiền gửi, tỷ suất sinh lời trên tài sản, tỷ lệ nợ xấu,… có ảnh hưởng đến


6

NLTC của các NHTM trong giai đoạn đó. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa mô tả đầy đủ
các nhân tố tác động, và cũng chưa cho biết mức độ tác động đến khả năng tài chính
của các NHTM.
Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hiền trong Luận án Tiến sĩ kinh tế “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại nhà nước Việt nam trong tiến trình

hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2011.
Tác giả chỉ tập trung phân tích tại 4 Ngân hàng Thương mại Nhà nước từ 2006
- 2010. Chưa đi sâu khai thác nhóm các Ngân hàng cổ phần trong nước, và thời gian
nghiên cứu còn hạn chế.
Qua tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước về đánh giá NLTC của các
NHTM có thể thấy các nghiên cứu đã có thường chỉ phân tích, đánh giá NLTC tại
một hoặc một số ngân hàng cụ thể mà chưa phân tích, đánh giá một cách toàn diện
hệ thống NHTM Việt Nam. Ngoài ra, hầu hết các nghiên cứu về đánh giá NLTC
của NHTM Việt Nam theo mô hình CAMELS thường chỉ tập trung vào 5 yếu tố mà
chưa phân tích toàn diện mô hình 6 yếu tố bao gồm cả S (Sensitivity to market) –
Độ nhạy cảm với thị trường.
1.3.3. Đóng góp mới của đề tài
Về phương diện học thuật: Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung
về NLTC, các tiêu chí đánh giá NLTC. Do vậy, kết quả nghiên cứu sẽ có những
đóng góp nhất định vào việc hoàn thiện khung lý thuyết về NLTC của các NHTM.
Về phương diện thực nghiệm: Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu đo lường và
đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam theo khung an toàn CAMELS theo mô
hình toàn diện bao gồm 6 phương diện, đó là: C (Capital Adequacy) – Đủ khả năng
về vốn, A (Asset Quality) – Chất lượng tài sản, M (Management) – Quản lý, E
(Earnings) – Lợi nhuận, L (Liquidity) – Chất lượng tài sản và S (Sensitivity to
market risks) – Nhạy cảm với rủi ro thị trường.


7

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu tổng quát cho hầu hết các
NHTM tại Việt Nam.
1.4.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu chính của luận văn là tập trung đo lường, phân tích và

đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam thông qua các chỉ tiêu theo khung
CAMELS. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao NLTC của các NHTM
Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đưa ra các mục tiêu cụ thể:
-

Đo lường NLTC của NHTM Việt Nam theo mô hình CAMELS.

-

Đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam theo khung an toàn CAMELS.

1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Để nghiên cứu này giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu, cần phải làm rõ các câu
hỏi nghiên cứu sau:
-

Đo lường NLTC của các NHTM Việt Nam theo mô hình CAMELS?

-

NLTC của các NHTM Việt Nam có đảm bảo khung an toàn CAMELS hay
không?

-

Những hướng tác động có thể nâng cao NLTC của NHTM Việt Nam thời
gian tới?


1.6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: Gồm 20 NHTM trong hệ thống NHTM tại Việt Nam. Cụ
thể như sau:
 12 NHTM có tổng tài sản từ 100.000 tỷ đồng trở lên: Agribank,
Vietinbank, Vietcombank, BIDV, Sacombank, MBbank, ACB, SHB,
Eximbank, Techcombank, VPBank, MaritimeBank.


8

 8 NHTM có tổng tài sản dưới 100.000 tỷ đồng gồm: Southernbank,
DongABank, ABBank, HDBank, VIB, OCB, SaigonBank, NCB.
 Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập trong
khoảng thời gian từnăm 2008 – 2014.
1.7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp giữa phương pháp thống kê so sánh, phương pháp
phân tích tổng hợp, tư duy logic. Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng bằng
cách thống kê các số liệu thu thập được trong một chuỗi thời gian để lập bảng, biểu
diễn trên biểu đồ để so sánh và đánh giá năng lực tài chính của các NHTM Việt
Nam, so sánh mức độ đáp ứng về năng lực tài chính của các NHTMVN với chuẩn
mực quốc tế theo mô hình CAMELS. Bằng phương pháp phân tích, tổng hợp kết
hợp tư duy logic để tiến hành phân tích chi tiết, lập luận, diễn giải và tổng hợp để
trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét về đối tượng nghiên cứu, đồng thời đưa ra giải
pháp để nâng cao năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam đến năm 2020.
-

Nguồn thu thập dữ liệu

Nguồn thu thập dữ liệu chủ yếu từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của

NHTM, website và ý kiến của cán bộ ngân hàng... Qua đó, có thể thu thập các dữ
liệu cần thiết, cụ thể, chi tiết theo đúng nhu cầu nghiên cứu. Bên cạnh thông tin từ
NHTM, có thể tìm kiếm dữ liệu qua các tổ chức cung cấp thông tin chuyên nghiệp
như Tổng cục thống kê, Thư viện quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước.
-

Xử lý thông tin
Sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích đặc điểm của từng chỉ

tiêu đánh giá NLTC trong quá trình phân tích số liệu nghiên cứu.
1.8. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại


9

Chương 3: Đo lường và đánh giá năng lực tài chính của NHTM Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2014 theo mô hình CAMELS
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của NHTM Việt Nam
1.9. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Dựa trên những phân tích và trình bày về mô hình CAMELS, luận văn này đã
tiến hành phân tích và đánh giá NLTC của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
giai đoạn 2008 – 2014. Qua đó kết quả đánh giá đã cho thấy một bức tranh khá toàn
diện về NLTC của các NHTM Việt Nam và từ đó xác định NLTC của các NHTM
Việt Nam có tuân theo khung an toàn CAMELS hay không. Đồng thời hệ thống lại
những vấn đề cơ bản về các công thức định lượng kinh tế và ý nghĩa của nó đối với

vấn đề phân tích. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam thông qua các chỉ tiêu CAMELS, từ đó để có những gợi ý
chính sách nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay.


10

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1. Năng lực tài chính của ngân hàng thƣơng mại
2.1.1. Khái niệm về năng lực tài chính của NHTM
Năng lực tài chính không phải là một khái niệm mới, nó được sử dụng rất phổ
biến khi đánh giá kết quả hoạt động của một đơn vị kinh doanh, tuy nhiên chưa có
một khái niệm chính thống.
Theo Từ điển tiếng Việt “Năng lực” có nghĩa là khả năng đủ để làm một công
việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực
hiện một hoạt động nào đó. Trong lĩnh vực tài chính, khi đề cập đến năng lực, ta có
thể hiểu tức là nói đến khả năng của một chủ thể trên các lĩnh vực hoạt động.
Khi đánh giá năng lực của 1 chủ thể, người ta thường xem xét trên nhiều khía
cạnh như năng lực hoạt động, năng lực chuyên môn, năng lực điều hành, năng lực
cạnh tranh, năng lực tài chính, … Do đó, có thể nói năng lực tài chính là 1 khía
cạnh khi đánh giá năng lực của 1 chủ thể. Ngoài ra, việc đánh giá năng lực tài chính
của mỗi đối chủ thể cũng không giống nhau, do sự khác nhau về đặc điểm, mục tiêu
hoạt động của chủ thể đó.
Như vậy, với những phân tích trên, năng lực theo cách hiểu của tác giả là “khả
năng để thực hiện một mục tiêu đề ra của chủ thể dựa trên một điều kiện môi trường
cụ thể”.
Tài chính là một phạm trù có nhiều nhà khoa học đưa ra nhiều quan điểm khác
nhau. Dựa vào quan điểm của P.J.Drake, theo nghĩa hẹp, tài chính đơn thuần phản

ánh hoạt động thu, chi tiền tệ của chính phủ: còn theo nghĩa rộng hơn, tài chính
phản ánh các khoản vay và cho vay ảnh hưởng đến mức cung tiền trên thị trường.
(Drake, 1980)


11

Ngoài ra, theo Giáo trình Nhập môn tài chính tiền tệ của nhóm tác giả Trường
Đại học kinh tế TP.HCM (Sử Đình Thành – Vũ Thị Minh Hằng 2008, trang 1-2), đã
nêu lên đặc điểm của phạm trù tài chính như sau:
- Tài chính có đặc trưng không chỉ bao gồm các nguồn lực dưới dạng tiền mặt
hay các khoản tiền gửi mà còn dưới dạng các tài sản tài chính như cổ phiếu,
trái phiếu hay các công cụ nợ… miễn là các tài sản này được chấp nhận trên
thị trường như là các công cụ trao đổi hay chuyển tải giá trị.
- Tài chính liên quan đến việc chu chuyển các nguồn tài chính giữa các chủ
thể với nhau, từ các chủ thể có nguồn vốn tiết kiệm đến các chủ thể cần vốn.
- Sự chu chuyển hay còn gọi là sự chuyển giao các nguồn lực tài chính bao
gồm tiến trình: tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính”...
Xuất phát từ bản chất NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ với hoạt
động chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch
vụ thanh toán. Do đó, có thể hiểu tài chính NHTM là phương thức tạo lập nguồn
vốn và sử dụng vốn của NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu trong hoạt động kinh doanh
của NHTM.
Trên cơ sở các nội dung phân tích trên, ta có thể hiểu Năng lực tài chính
NHTM là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn để đáp ứng tối đa nhu
cầu trong hoạt động kinh doanh của NHTM dựa trên mục tiêu đặt ra của NHTM.
NLTC của NHTM chính là khả năng tài chính để ngân hàng thực hiện và phát
triển các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. NLTC của ngân hàng không chỉ
là nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn là
khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt

động kinh doanh.NLTC không chỉ thể hiện sức mạnh hiện tại mà còn thể hiện sức
mạnh tài chính tiềm năng, triển vọng và xu hướng phát triển trong tương lai của
ngân hàng đó.
NLTC của NHTM cần được hiểu khác với NLTC của một doanh nghiệp. Bởi
vì NLTC của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp,


12

là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán
thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời,… đủ để đảm bảo và
duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả. Còn NLTC của một NHTM là khả năng tạo
lập nguồn vốn và sử dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, thể hiện ở quy mô vốn tự có, chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn,
khả năng sinh lời và khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
NLTC của một NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng, là năng lực cốt lõi
của một ngân hàng. Một NHTM có NLTC tốt phải là NHTM luôn duy trì được hoạt
động bình thường và phát triển một cách ổn định, bền vững trong mọi điều kiện về
kinh tế, chính trị, xã hội ở trong nước và trên thế giới; có khả năng cung cấp tín
dụng có hiệu quả và các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế; NHTM luôn đáp ứng đầy
đủ yêu cầu khách hàng về vốn và các dịch vụ ngân hàng phù hợp với quá trình phát
triển kinh tế, xã hội trong nước và thế giới. NHTM còn phải bảo đảm được sự tồn
tại và phát triển của mình một cách an toàn, không xảy ra những đổ vỡ hay phá sản.
NLTC của một NHTM càng được đảm bảo thì mức độ rủi ro trong hoạt động
ngân hàng càng thấp và năng lực cạnh tranh của NHTM trên thị trường càng cao.
Do vậy, NLTC của NHTM phải không ngừng được nâng cao và hoàn thiện và đó là
điều kiện không thể thiếu được của bất cứ một NHTM nào.
2.1.2. Các tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của NHTM
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá NLTC của một NHTM, cơ bản bao gồm các
chỉ tiêu như: quy mô vốn, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, chất lượng tài sản, khả năng

thanh khoản, khả năng sinh lời, chất lượng điều hành quản lý.
Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống chỉ tiêu phản ánh NLTC là:
- Phản ánh đúng bản chất của khái niệm NLTC của NHTM là khả năng về tài
chính để giúp ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả
không chỉ trong ngắn hạn mà cả tiềm năng và xu hướng có tính dài hạn bền vững;


13

- Đáp ứng được mục đích của việc đánh giá là xác định đúng năng lực tài chính
và vị thế so sánh của một NHTM so với các TCTD trên thị trường tài chính trong và
ngoài nước;
- Có thể thu thập số liệu thống kê, kế toán và tính toán được;
- Phải phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong hoạt động tài chính
– tiền tệ – ngân hàng và hạch toán, kế toán, thống kê.
Cụ thể được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
2.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ ngân
hàng, của các thành viên trong đối tác liên doanh hoặc các cổ đông trong ngân hàng,
kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên…
Vốn chủ sở hữu bao gồm hai bộ phận: Vốn của chủ sở hữu ban đầu và vốn
của chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động.
-

Vốn chủ sở hữu ban đầu đối với các NHTM chính là vốn do ngân sách Nhà

nước cấp khi mới thành lập (đối với các NHTMNN), do cổ đông góp thông qua việc
mua cổ phần hoặc cổ phiếu (đối với các NHTMCP) bao gồm cổ phần thường và các
cổ phần ưu đãi. Mức vốn này phải đảm bảo bằng mức vốn pháp định.
-


Vốn của chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động (Vốn chủ

sở hữu bổ sung) do cổ phần phát hành thêm hoặc do ngân sách Nhà nước cấp bổ
sung trong quá trình hoạt động, do chuyển một phần lợi nhuận tích lũy, các quỹ dự
trữ, quỹ đầu tư, bổ sung vốn điều lệ, phát hành giấy nợ dài hạn…
Trên bảng cân đối của NHTM, vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản mục cơ
bản: Vốn điều lệ, lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ. Trong đó, vốn điều lệ chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn chủ sở hữu và có ý nghĩa rất quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của các NHTM.


14

Nếu quy mô vốn chủ sở hữu càng lớn thì người gửi tiền và người cho vay
càng cảm thấy an tâm về ngân hàng (với các điều kiện khác là như nhau). Do đó,
vốn của chủ sở hữu được coi là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng.
Đồng thời, vốn chủ sở hữu còn thể hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt
động của một ngân hàng. Vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tới quy mô mở rộng mạng
lưới kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của NHTM: Khả năng huy động vốn,
khả năng mở rộng tín dụng, dịch vụ, khả năng đầu tư tài chính, trình độ trang bị
công nghệ. Ngoài ra, vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý ngân hàng
thường căn cứ vào đó để xác định các tỷ lệ an toàn và ban hành những quy định
nhằm điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng, là tiêu chuẩn để xác định mức độ an
toàn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Tiêu chuẩn quốc tế quy định ngân hàng không được cho vay quá 15% vốn và
thặng dư vốn đối với một khách hàng. Đối với các khoản vay được đảm bảo an toàn
thì giới hạn này là 25%. Với mức vốn lớn đồng nghĩa với việc ngân hàng được phép
cho vay những dự án lớn, từ đó làm tăng quy mô tín dụng và tăng quymô tổng tài
sản.

Vốn chủ sở hữu tác động đến khả năng huy động vốn thông qua chỉ tiêu Hệ
số đòn bẩy.
Hệ số đòn bẩy =

Tổng tài sản nợ bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân

Bảo đảm an toàn và phát triển vốn là nguyên tắc cơ bản và xuyên suốt trong
hoạt động kinh doanh của NHTM. Để đảm bảo an toàn cho phần tài sản có chứa
đựng rủi ro, ngân hàng cần duy trì một mức vốn tự có cần thiết được đo bằng tỷ lệ
vốn an toàn tối thiểu. Theo quy định của hiệp ước BASEL và theo quy định tại
thông tư 13/2010/TTNHNN, tỷ lệ an toàn vốn (viết tắt là CAR: Capital Adequacy
Ratio), tỷ lệ này được xác định như sau:
Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn =

Tổng tài sản “Có” rủi ro


15

Trong đó vốn tự có được xác định bằng vốn cấp 1 cộng vốn cấp 2. Vốn cấp 1
là vốn chủ sở hữu chỉ bao gồm: Vốn tự có (vốn góp, vốn cấp), lợi nhuận không
chia, thu nhập từ công ty con, tài sản vô hình. Vốn cấp 2 là vốn được sử dụng ổn
định, bao gồm: Các khoản dự phòng tổn thất, các khoản nợ cho phép chuyển thành
vốn chủ sở hữu, nợ thứ cấp (nợ có tính chất dài hạn).
Hệ số CAR theo chuẩn Basel I, II, và gần đây nhất là Basel III (vẫn còn trong
lộ trình chuyển đổi và thực hiện đầy đủ vào năm 2019) vẫn giữ tối thiểu là 8%.
Theo thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 thì mức CAR quy định ở mức
tối thiểu là 9%.

2.1.2.2. Nhóm chỉ tiêu về quy mô và chất lượng tài sản
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay và cung ứng
các dịch vụ thanh toán. Vì vậy để tăng trưởng tổng tài sản sẽ không chỉ phụ thuộc
vào sự tăng trưởng của tài sản có mà còn phụ thuộc vào sự tăng trưởng của tài sản
nợ của ngân hàng.
Tài sản
Nội dung hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thể hiện ở phía tài sản. Quy
mô, cơ cấu và chất lượng tài sản có sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
NHTM. Tài sản có bao gồm tài sản sinh lời (chiếm từ 80-90% tổng tài sản có) và tài
sản không sinh lời (chiếm từ 10-20% tổng tài sản có). Khi nói đến tăng trưởng của
tổng tài sản là nói đến quy mô của hoạt động tín dụng và hoạt động đầu tư. Chất
lượng tài sản là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về tài chính, năng
lực quản lý của một NHTM. Đánh giá quy mô, chất lượng tài sản được thể hiện qua
các chỉ tiêu: Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản, tính đa dạng hoá trong tài sản,
tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng của dư nợ, tỷ trọng dư nợ trên tổng tài sản có, tỷ lệ
quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tình hình đảm bảo tiền vay…
Bên cạnh hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư cũng góp phần tăng quy mô
tổng tài sản của ngân hàng. Các khoản đầu tư trên bảng cân đối kế toán gồm các
khoản mục: chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư và góp vốn đầu tư dài


16

hạn. Hoạt động đầu tư được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như: Quy mô, tốc độ
tăng trưởng, tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán…
Trong điều kiện hội nhập quốc tế, các yếu tố về biến động chính trị, sự thay
đổi của chính sách và luật pháp của nước ngoài, sự biến động của các đồng tiền
quốc gia… sẽ ảnh hưởng đến tình hình sử dụng tài sản ở nước ngoài, mối tương
quan giữa tài sản nước ngoài và tài sản ngoại tệ trong tổng tài sản của ngân hàng.
Nguồn vốn

Khi quy mô huy động vốn càng tăng cũng làm tăng tổng tài sản. Quy mô, chất
lượng nguồn vốn được thể hiện ở tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được với
chí phí thấp, tính ổn định cao và có cơ cấu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu về cho
vay, đầu tư. Nâng cao chất lượng nguồn vốn có thể hiểu là các hoạt động liên quan
đến việc cung cấp cho các nhu cầu về tín dụng, đầu tư, thanh khoản với các nguồn
vốn phù hợp về kỳ hạn và lãi suất. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải cân nhắc các rủi
ro, sự ổn định của nguồn vốn để có thể đầu tư vào các dự án có thời gian dài cũng
như sự chênh lệch giữa chi phí vay vốn với mức lợi nhuận có thể thu được khi vốn
được đầu tư vào tín dụng và giấy tờ có giá… Các chỉ tiêu để đánh giá quy mô, chất
lượng nguồn vốn như: Tổng nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, cơ cấu
nguồn vốn, thị phần huy động vốn, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn trên tài sản ngắn hạn,
lãi suất huy động bình quân…
Muốn tăng trưởng tổng tài sản bền vững đòi hỏi phải nghiên cứu mối tương
quan giữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Qua mối tương quan này sẽ đánh giá được
tính tối ưu trong cơ cấu tài sản - nguồn vốn, khả năng phản ứng của ngân hàng
trước những hiện tượng bất thường của môi trường kinh doanh và đáp ứng yêu cầu
rút tiền của công chúng. Sự phối hợp hiệu quả sẽ giúp ngân hàng tối đa hoá thu
nhập đồng thời kiểm soát chặt chẽ các rủi ro.
2.1.2.3. Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động, đánh giá hiệu quả kinh doanh
và mức độ phát triển của một NHTM. Đứng trên góc độ từ NHTM, thì một NHTM


17

có khả năng sinh lời cao sẽ có khả năng tích luỹ cao, sẽ có điều kiện trang bị, đầu tư
công nghệ, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ thu hút khách hàng; mặt khác đứng
trên góc độ nhà đầu tư, người gửi tiền sẽ quyết định giao dịch khi nhìn thấy NHTM
đó có thể an toàn do có thể bù đắp rủi ro, từ đó tạo điều kiện tăng trưởng tổng tài
sản.

Theo thông lệ quốc tế người ta thường đo lường khả năng sinh lời của NHTM
bằng các chỉ tiêu định lượng: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận (cho biết lợi nhuận được hình thành từ
nguồn nào) và đặc biệt là các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE),
lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA), thu nhập lãi cận biên (NIM)…
(1) Tỷ lệ thu nhập/tổng tài sản có (ROA – Return on Assets)
Lợi nhuận sau thuế x 100
ROA (%) =
Tổng tài sản có
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA) thể hiện khả năng của đơn vị trong việc
sử dụng các tài sản của mình để tạo ra lợi nhuận. ROA càng cao thể hiện hiệu quả
kinh doanh cao của ngân hàng với cơ cấu tài sản sinh lời và không sinh lời khá hợp
lý.Tuy nhiên, ROA quá cao không phải là tín hiệu tốt đối với các ngân hàng vì trong
tình huống đó, ngân hàng đang rơi vào tình trạng rủi ro cao do lợi nhuận kỳ vọng và
rủi ro có mối quan hệ thuận chiều.
(2) Tỷ lệ thu nhập/Vốn chủ sở hữu (ROE – Return on equity)
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu thể hiện 1 đồng vốn chủ sở hữu của ngân
hàng sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất định (thường là
1 năm).
Lợi nhuận sau thuế x 100
ROE (%) =
Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ này càng cao thể hiện việc sử dụng vốn của ngân hàng trong đầu tư, cho
vay càng hiệu quả.
(3) Tỷ lệ thu nhập lãi biên ròng (NIM)


×