Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Giáo dục giá trị di sản trong dạy học địa lí lớp 9 trung học cơ sở tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.27 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ NGỌC

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 9 - TRUNG HỌC CƠ SỞ
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ NGỌC

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 9 - TRUNG HỌC CƠ SỞ
TỈNH BẮC NINH
Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Địa Lí
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Quỳnh Phương


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Dương Quỳnh Phương.
Các số liệu trong luận văn là có thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả luận văn
chưa được công bố trong công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Thái nguyên, ngày ….tháng….năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Dương Quỳnh Phương
đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu; Bộ phận Sau đại học - Phòng đào
tạo; Ban chủ nhiệm khoa Đia Lí - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn, Ban Giám hiệu, giáo viên, học sinh các trường
THCS Quế Tân, trường THCS Việt Hùng, THCS Phù Lương đã giúp đỡ tôi trong
quá trình khảo sát thực tế để thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày ….tháng …năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt.............................................................................................iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình ........................................................................................................ v
MỞ
.......................................................................................................................1

ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.....................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ ............................................................................................5
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................5
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu................................................................6
6. Những đóng góp của đề tài....................................................................................8
7. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................8
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC DI
SẢN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ .............................................................................9
1.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................9
1.1.1. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ......................................................9
1.1.2. Phương pháp dạy học ................................................................................10
1.1.3. Di sản văn hóa ...........................................................................................12
1.1.4. Giáo dục di sản ..........................................................................................17

1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................20
1.2.1. Cấu trúc, đặc điểm chương trình sách giáo khoa địa lý lớp 9...................20
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 9 ...............23
1.2.3. Thực trạng giáo dục di sản trong dạy học địa lí cho học sinh lớp 9
hiện nay ..............................................................................................................24
1.2.4. Thực trạng việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản của Việt Nam ......27
1.2.5. Khả năng giáo dục giá trị di sản trong dạy học Địa lý 9 ...........................31
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................33
iii


Chương 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC GIÁO DỤC DI SẢN TRONG MÔN ĐỊA
LÝ LỚP 9....................................................................................................................34
2.1. Yêu cầu và nguyên tắc tổ chức dậy học giáo dục di sản trong môn Địa
lí 9........................................................................................................................34
2.1.1. Các yêu cầu của việc giáo dục di sản qua môn địa lí ................................34
2.1.2. Các nguyên tắc sử dụng phương pháp giáo dục di sản trong bài dạy
học Địa lí 9 ..........................................................................................................39
2.1.3. Nguyên tắc xác định nội dung giáo dục di sản qua bài dạy Địa lí 9 .........42
2.2. Xác định nội dung giáo dục di sản qua môn địa lý lớp 9 .................................45
2.2.1. Mục tiêu giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 9 ...........................45
2.2.2. Các kiến thức về về giáo dục di sản trong chương trình Địa lí lớp 9 .......46
2.3. Phương pháp giáo dục di sản cho học sinh lớp 9 qua việc dạy học tích hợp
vào một số bài học ...................................................................................................48
2.4. Một số hình thức tổ chức giáo dục di sản cho học sinh qua bài dạy học Địa
lí lớp 9......................................................................................................................49
2.4.1. Khai thác, sử dụng thông tin địa lí về DSVH để tiến hành bài học nội
khóa địa lí (tổ chức bài học tại lớp).....................................................................49
2.4.2. Tiến hành bài học tại nơi có di sản văn hóa (Bài học thực địa) ................51
2.4.3. Tổ chức tham quan di sản văn hóa ............................................................53

2.4.4. Giáo dục di sản văn hóa cho học sinh lớp 9 qua dự án địa lí ....................54
2.4.5. Sử dụng di sản để tổ chức các hoạt động ngoại khóa khác.......................55
2.5. Thiết kế một số kế hoạch dạy học về tích hợp giáo dục di sản qua dạy
học địa lí 9 THCS ..................................................................................................58
2.5.1. Một số di sản tiêu biểu ở tỉnh Bắc Ninh....................................................58
2.5.2. Một số kế hoạch dạy học giáo dục di sản .................................................60
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................80
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................................81
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................81
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ..............................................................................81
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ..............................................................................81

iv


3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm ...................................................................81
3.3. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................82
3.4. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................82
3.4.1. Thời gian thực nghiệm ..............................................................................82
3.4.2. Chọn trường, lớp thực nghiệm ..................................................................82
3.4.3. Chọn giáo viên thực nghiệm
........................................................................83
3.4.4. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................83
3.4.5. Tiến hành thực nghiệm và kết quả thực nghiệm .......................................83
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................87
1. Kết luận ...............................................................................................................87
2. Khuyến Nghị .......................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................89
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

BGDĐT

Bộ Giáo dục Đào tạo

BVHTTDL

Bộ Văn hóa thông tin du lịch

DSVH

Di sản văn hóa

DHDA

Dạy học theo dự án

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

HD


Hướng dẫn

HS

Học sinh

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

GDTX

Giáo dục thường xuyên

KT – XH

Kinh tế - xã hội

PPDH

Phương pháp dậy học

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

TP

Thành phố

TW

Trung ương

SGK

Sách giáo khoa

YT

Y tế

WHC

Hội đồng di sản thế giới

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thực trạng về mức độ giáo dục di sản của giáo viên trong dạy học địa lí

cho học sinh lớp 9 tại 3 trường (THCS Quế Tân, THCS Việt Hùng, THCS
Phù Lương) .....................................................................................25
Bảng 1.2. Thực trạng sử dụng phương pháp của giáo viên trong giáo dục giá trị
DSVH cho HS THCS .................................................................................26
Bảng 2.1. Nội dung đư ợ c l ồn g g h ép t r on g chương trình giáo dục giá trị
DSVH cho học sinh lớp 9 THCS ...............................................................46
Bảng 3.1. Danh sách trường, lớp tham gia thực nghiệm sư phạm ........................82
Bảng 3.2. Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm .....................................................83
Bảng 3.3. Điểm kiểm tra bài thực nghiệm ...................................................................84
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp điểm trung bình của các lớp thực nghiệm và đối chứng
....84
Bảng 3.5. Bảng phân phối tổng hợp điểm các bài trắc nghiệm của lớp thực
nghiệm và đối chứng ................................................................................84

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỉ lệ HS khá giỏi giữa thực nghiệm và đối chứng ở 3
trường THCS ..............................................................................................85

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Các cơ quan quản lý giáo dục và văn hóa xác định việc gìn giữ di sản văn hóa
phi là bảo vệ con người và vì vậy công tác giáo dục di sản - đưa các loại hình di sản
văn hóa vào giới thiệu, giảng dạy trong nhà trường là một trong những giải pháp
nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa thường được các nhà quản lý đề cập.
Trong khi đó quan điểm dạy học hiện nay là lấy học sinh và hoạt động học làm trung
tâm; tận dụng khai thác nguồn học liệu tại chỗ là những di sản văn hóa gần gũi, xung
quanh môi trường sống, dễ hiểu với học sinh và sử dụng những kinh nghiệm và tri

thức của người địa phương.
Hiện nay, giảng dạy về di sản đã là yêu cầu với các trường phổ thông. Các dự
án đưa di sản vào trường học có được tác động tích cực nhưng còn không ít thách
thức đối với các nhà quản lý giáo dục, văn hóa… Để hiện thực hóa chính sách nói
trên về việc dạy và học về di sản văn hóa trong trường học cũng như nhằm đổi mới
nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học ở giáo dục phổ
thông và giữ gìn, phát huy giá trị của di sản văn hóa, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Văn bản 73/HD - BGDĐT - BVHTTDL
ngày 16/1/2013 hướng dẫn sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông, trung
tâm giáo dục thường xuyên (GDTX). Việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở
trường phổ thông hướng tới đích giúp học sinh có những hiểu biết về những giá trị
của các di sản, qua đó giáo dục học sinh ý thức gìn giữ, bảo vệ các di sản văn hóa. Di
sản văn hóa, dù dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể đều có thể sử dụng trong quá trình
giáo dục, dạy học dưới hình thức tạo môi trường; tạo công cụ hoặc là nguồn cung cấp
chất liệu để xây dựng nội dung dạy học, giáo dục.
Các di sản văn hoá được đưa vào trong dạy học và các hoạt động giáo dục gắn
liền mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh về đức, trí, thể, mỹ; Đồng thời gắn liền với
việc đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức dạy học, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc sưu tầm, tìm hiểu, sử dụng di sản
văn hóa trong giờ học và các hoạt động giáo dục.
Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm GDTX
được triển khai thực hiện hàng năm ở tất cả các cấp học giáo dục phổ thông và
GDTX; đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ sở

1


giáo dục phổ thông, GDTX và các cơ quan liên quan thuộc ngành Văn hóa, Thể thao
và Du lịch. Trong các trường học đã có nhiều hoạt động thiết thực nhằm nhằm hình
thành và nâng cao ý thức tôn trọng, giữ gìn, phát huy những giá trị của di sản văn

hóa. Đặc biệt là thông qua các bộ môn học, nhà trường và giáo viên đã đưa giá trị di
sản của địa phương, đất nước và trên thế giới vào trong bài học.
Đối với môn Địa lí việc giáo dục giá trị di sản là hết sức cần thiết, trong
chương trình môn Địa lý lớp 9 có những kiến thức bổ ích nhất về đặc điểm tự nhiên,
dân cư và kinh tế xã hội của Việt Nam. Những kiến thức rất thực tế, gần gũi với học
sinh nên việc tích hợp sử dụng di sản trong dạy và học rất khả quan, thuận lợi và
mang nhiều ý nghĩa.Tuy nhiên có rất nhiều phương thức được các nhà trường sử dụng
nhằm giúp học sinh tiếp cận học hỏi về các di sản như phương thức tổ chức dạy học
giáo dục di sản văn hóa được thực hiện lồng ghép vào các môn học, hoạt động giáo
dục trong chương trình giáo dục phổ thông (nội khóa hoặc ngoại khóa),...
Để việc sử dụng di sản văn hoá để dạy học Địa lí lớp 9 mang lại những kết quả
tích cực vừa có giá trị ở phương pháp giáo dục kiến thức phổ thông theo quy định của
chương trình, vừa nâng cao nhận thức và trách nhiệm của học sinh đối với di sản văn
hoá thì việc tích hợp giáo dục di sản vào các bài học trong chương trình Địa lí lớp 9
là cần thiết. Vì vậy tác giả đã lựa chọn hướng nghiên cứu “Giáo dục giá trị di sản
trong dạy học Địa lí lớp 9 - Trung học cơ sở tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Hội đồng di sản thế giới (WHC) của UNESCO đã được thành lập và tiến hành
xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện công nhận của các di sản văn hóa và thiên nhiên
thế giới, đồng thời nghiên cứu, giúp đỡ các quốc gia trong việc nghiên cứu, tôn tạo,
bảo vệ các di sản thế giới. WHC có vai trò lớn trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy
các DSVH trên toàn thế giới với các chương trình hoạt động cụ thể ở từng quốc gia.
Tổ chức này cũng đề cao vai trò của giáo dục trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy
các giá trị DSVH thông qua nhiều dự án, chương trình đầu tư vào giáo dục để nâng
cao nhận thức của công dân toàn cầu về DSVH.
Ngoài ra, đã có nhiều các công trình nghiên cứu các di sản như: “Công ước về
Bảo vệ Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới”, Trung tâm Di sản thế giới của
UNESCO, Pari, Pháp, WHC- 2001/WS/2. “Hướng dẫn hoạt động thực hiện Công ước

Di sản thế giới”, Trung tâm Di sản thế giới của UNESCO, Pari, Pháp, WHC-99/2
2


March 1999; công trình “World cultural and natural heritage sites: Di sản văn hóa và
thiên nhiên thế giới” (2002) của Luo Zhewen đã giới thiệu các danh thắng ở Trung
Quốc đã được công nhận là những di sản văn hoá Thế giới,...Một số các công trình
nghiên cứu về các khía cạnh của du lịch: “Du lịch và sự phát triển sáng tạo” của
Lawson và Baud Bovy (1977), “Tổ chức lãnh thổ du lịch” của Gunn (1972), “Nghiên
cứu các chỉ tiêu đánh giá, phục vụ mục đích quy hoạch du lịch” của L.I. Mukhina
(1973), “Quản lí du lịch tại các khu di sản thế giới” Tài liệu hướng dẫn thực tiễn cho
các nhà quản lý khu Di sản thế giới, tác giả Arthur Pedersen (2002).
Bên cạnh đó nhiều quốc gia, nhiều tổ chức đã thành lập các Website liên quan
đến giáo dục di sản và đặc biệt là cung cấp các nguồn tư liệu về di sản, di sản với dậy
học,... liên kết các trang học tập nhằm giáo dục kiến thức toàn diện cho học sinh.
2.2. Ở Việt Nam
Trong thời gian gần đây, vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH được nhiều nhà
khoa học quan tâm và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học có giá trị, đã
công bố rộng rãi dưới dạng sách tham khảo, bài báo cáo khoa học. Các công trình
nghiên cứu khoa học thường theo 2 nhóm vấn đề: nhóm công trình nghiên cứu tổng
quát về văn hóa, DSVH và vấn đề giữ gìn phát huy DSVH dân tộc; nhóm công trình
nghiên cứu trực tiếp đến vấn đề giáo dục di sản trong dạy học Địa lí. Trên cơ sở sự
phân định đó, luận án tiến hành chọn lọc có thực hiện tổng quan những công trình
nghiên cứu khoa học liên quan đến luận án như sau:
Luận văn “Giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh THPT tỉnh Bắc Giang”
(2015) của tác giả Đồng Thị Thanh. Luận văn đã làm rõ hơn thực trạng giáo dục giá
trị DSVH cho học sinh THPT ở tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất một số biện pháp giáo
dục giá trị DSVH cho HS THPT. Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình giáo dục giá
trị DSVH nói chung và giáo dục giá trị các DSVH tiêu biểu tỉnh Bắc Giang (Mộc bản
Chùa Vĩnh Nghiêm, Dân ca quan họ Kinh Bắc, Khu di tích khởi nghĩa Yên Thế) cho

học sinh ở trường THPT tỉnh Bắc Giang.
Công trình Bảo tồn và phát huy giá trị DSVH phi vật thể ở Thăng Long - Hà
Nội của tác giả Võ Trọng Quang tiếp cận ở góc độ bảo tồn, phát huy giá trị DSVH
phi vật thể ở Thăng Long và nêu rõ một trong những biện pháp hữu hiệu để giữ gìn
và phát huy DSVH là cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục ý thức tự giác,
trách nhiệm của người dân tham gia vào công tác này.

3


Luận văn “Giáo dục di sản tỉnh Hà Giang trong dạy học Địa lý lớp 12” (2015)
của tác giả Trần Viết Tùng. Đề tài tập trung vào việc xác định nội dung và phương
pháp giáo dục di sản văn hóa qua môn địa lý lớp 12 THPT. Từ đó, đề xuất một số hình
thức tổ chức, biện pháp giáo dục di sản văn hóa theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học địa lý ở trường phổ thông. Tuy nhiên,
luận văn chưa làm rõ được thực trạng bảo tồn giá trị DSVH ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Huyền “Giáo dục di sản tỉnh Thái Nguyên
trong dạy học Địa lý lớp 12” (2015) đã nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về di sản,
giáo dục giá trị di sản thông qua hoạt động dạy học địa lí, khảo sát thực tế và thu thập
và xử lí tài liệu về di sản ở tỉnh Thái Nguyên, thiết kế một số bài học trong chương
trình Địa lí lớp 12 THPT để thực nghiệm các phương pháp giáo dục giá trị di sản tỉnh
Thái Nguyên đã đề ra. Tiến hành thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả thực
nghiệm. Từ đó tác giả đưa ra kiến nghị và đề xuất giáo dục giá trị di sản ở tỉnh Thái
Nguyên trong dạy học địa lí 12.
Tác giả Trần Thị Hồng Minh đã nghiên cứu về “Vấn đề giữ gìn và phát huy di
sản văn hóa ở Thừa Thiên Huế hiện nay” (2014). Luận án đã làm rõ thực trạng giữ
gìn và phát huy DSVH ở tỉnh Thừa Thiên - Huế với những nét đặc thù riêng có của
một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền trung bao gồm: những kết qủa đạt được,
hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả của vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH ở tỉnh Thừa Thiên - Huế

trong thời gian tới.
Giáo trình “Quản lí di sản văn hóa” dùng cho sinh viên cao đẳng và đại học
ngành quản lí văn hóa của tác giả Nguyễn Thị Kim Loan. Giáo trình đã đề cập đến
liên quan đến lí luận về DSVH và vai trò của DSVH trong phát triển xã hội; giới
thiệu một cách hệ thống về quản lí nhà nước của DSVH.
Ngoài ra, tác giả đã tham khảo, kế thừa kết quả của một số tài liệu khoa học là
cơ sở gợi mở cho hướng nghiên cứu về giáo dục di sản văn hóa trong dạy học Địa lý
lớp 9 ở trường THCS. Một số bài viết nghiên cứu về việc sử dụng di sản trong dạy
học ở các trường phổ thông như bài “Giáo dục trải nghiệm di sản cho học sinh” của
PGS.TS Nguyễn văn Huy - Ủy viên Hội đồng di sản văn hóa quốc gia. Văn kiện Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX; Luật di sản văn hóa; Hướng dẫn thực hiện công
ước di sản Thế giới (1972); Tài liệu tập huấn “Hướng dẫn sử dụng di sản văn hóa

4


trong dạy ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên”. Khóa luận tốt
nghiệp của tác giả Vi Văn Tuất “ Giáo dục DSVH trong dạy học Địa Lí lớp 12”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng một cách có chọn lọc những vấn đề lí luận và
thực tiễn về di sản và giáo dục di sản; đề tài tập trung vào việc xác định nội dung và
phương pháp giáo dục di sản văn hóa thông qua việc tích hợp, lồng ghép vào dạy một
số bài cụ thể trong chương trình Địa lý lớp 9. Từ đó, đề xuất một số hình thức tổ
chức, biện pháp giáo dục di sản văn hóa theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học Địa lý ở trường phổ thông hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản văn
hóa trong dạy học Địa lí 9.
- Tìm hiểu thực tế việc giáo dục di sản văn hóa qua môn Địa lí 9 ở một số

trường THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích nội dung chương trình, sách giáo khoa Địa lý lớp 9 để xác định khả
năng và các địa chỉ tích hợp giáo dục di sản văn hóa trong dạy học.
- Thiết kế và đề xuất phương pháp, hình thức thực hiện một số kế hoạch dạy
học về giáo dục giá trị di sản trong dạy học Địa lí lớp 9.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các kết quả nghiên cứu.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài nghiên cứu tập trung nghiên cứu trên một số di sản tiêu
biểu đã được thẩm định tính khoa học, tính chọn lựa phù hợp từng đơn vị kiến thức
và yêu cầu bài học có thể tích hợp vào giảng dạy các bài trong chương trình sách giáo
khoa (SGK) Địa lí 9.
- Về nguồn tư liệu: đề tài sử dụng số liệu thống kê về di sản (số liệu từ năm
2009 đến năm 2017) và các bài báo của những cơ quan liên quan và điều tra thực tế.
- Về không gian: đề tài tập trung vào các khu vực có di sản, đặc biệt là di sản
được UNESCO công nhận và di sản cấp Quốc gia; Các di sản trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh - Địa phương tiến hành tổ chức dạy thực nghiệm ở một số trường THCS.
- Về thời gian: đề tài tập trung sử dụng, phân tích các tài liệu, số liệu thống kê
của các cơ quan chức năng như Bộ văn hóa - du lịch - thể thao từ năm 2009 đến năm
2017, định hướng đến năm 2020.

5


- Về các trường tổ chức dạy thực nghiệm: Lựa chọn một số trường THCS trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Địa phương có nhiều di sản, đồng thời là nơi tác giả đang
công tác).
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm duy vật biện chứng: Mọi sự vật hiện tượng đều vận động và biến
đổi không ngừng và đều có xu hướng phát triển. Dựa trên quan điển duy vật biện

chứng để nghiên cứu sẽ giúp cho các kết quả nghiên cứu có tính logic và phản ánh
đúng quá trình phát triển và nguyên nhân của sự phát triển.
- Quan điểm tổng hợp: Đây là một quan điểm quan trọng trong nghiên cứu
khoa học địa lí. Quan điểm tổng hợp xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tương tác,
sự tác động qua lại giữa giáo dục và thực tiễn nghiên cứu cũng như trong mối quan hệ
chặt chẽ của toàn hệ thống giáo dục. Quan điểm này giúp tác giả nghiên cứu một cách
tổng quan việc giáo dục di sản văn hóa cho học sinh ở trường phổ thông, thông qua
việc xác định các nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục cho học sinh.
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Tính hệ thống là một trong những quan điểm
không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học nói chung, cũng như khi nghiên cứu khoa
học địa lý. Bất kỳ một nội dung kiến thức nào khi nghiên cứu đều phải được đặt trong
mối tương quan với các yếu tố thuộc hệ thống cấp cao hơn và trong cấp phân vị thấp
hơn. Giáo dục di sản văn hóa là một bộ phận trong việc đổi mới phương pháp dạy học
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, nó bao gồm nhiều thành
phần, các thành phần có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau.
- Quan điểm lịch sử: Các đối tượng, hiện tượng địa lý đều phải có thời gian
hình thành và phát triển nhất định. Vì vậy, cần phải vận dụng quan điểm này để gắn
liền giữa lí luận và thực tiễn, từ đó tránh có cái nhìn phiến diện, chủ quan về vấn đề
nghiên cứu. Đồng thời, khi xem xét quá khứ và hiện tại của các đối tượng, ở một mức
độ nhất định có thể dự đoán được tương lai của chúng.
Đây là quan điểm cho ta cái nhìn đầy đủ, toàn diện về quá khứ, hiện tại cũng
như dự đoán được tương lai của sự vật, hiện tượng. Quan điểm này được tác giả sử
dụng trong nghiên cứu đề tài, việc giáo dục di sản văn hóa trong nhà trường phổ
thông nói chung và qua môn Địa lý nói riêng, cho ta một cái nhìn sâu sắc, toàn diện
về thực trạng và phương pháp giáo dục hiện nay. Bên cạnh đó, việc giáo dục DSVH
còn giúp truyền thụ cho HS (học sinh) những kiến thức cần thiết, rèn luyện kĩ năng

6



thực hành, hình thành thái độ, tình cảm, ý thức bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, đồng
thời nâng cao hứng thú học tập bộ môn Địa lí cho HS.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, xử lý các số liệu, tài liệu:
Phương pháp này cho phép tác giả tổng quan các tài liệu, kế thừa những
nghiên cứu trước đó và có cơ sở để đưa ra những nhận định và kết quả của công trình.
Những thông tin, những nguồn tài liệu tham khảo, sử dụng từ các nguồn xử lý, thống
kê từ các ban ngành có liên quan đến các di sản.
Ngoài ra, để phục vụ cho mục đích và yêu cầu của luận văn, tác giả có sử dụng
tài liệu từ các dự án, đề tài nghiên cứu, các trang web có liên quan đến di sản, cung
cấp thông tin và các chỉ thị, các nghị quyết của ngành giáo dục có liên quan đến đề
tài. Để đề tài đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm, trong quá trình thu thập tài liệu
phải đặc biệt chú ý đến nội dung chương trình SGK Địa lý lớp 9, sách hướng dẫn của
giáo viên, sách chuẩn kiến thức, kĩ năng cùng với các tài liệu tham khảo khác.
- Phương pháp khảo sát điều tra
Để đảm bảo tính xác thực và khoa học của đề tài tác giả đã sử dụng phương
pháp khảo sát điều tra thực tế ở một số trường phổ thông để nắm rõ thực trạng dạy và
học di sản văn hóa ở các trường phổ thông hiện nay. Dự giờ của một số giáo viên
đang dạy Địa lý lớp 9, phỏng vấn và phát phiếu điều tra cho giáo viên và học sinh về
thực trạng giáo dục di sản văn hóa qua môn Địa lý ở nhà trường phổ thông. Từ đó,
phân tích các kết quả để thấy được tính khả thi của đề tài, rút ra những nhận xét chính
xác và khách quan. Đồng thời để đưa ra những kiến nghị cần thiết, giúp cho việc
giảng dạy và học tập bộ môn địa lý, trong đó có việc giáo dục di sản văn hóa được tốt
hơn.
- Phương pháp sử dụng toán thống kê
Phương pháp sử dụng toán thống kê đảm bảo cho quá trình nghiên cứu khoa
học đi đúng hướng, nhất quán, cũng như trong trình bày kết quả nghiên cứu thành
một hệ thống lôgic và đồng thời tạo lập các ngôn ngữ khoa học chính xác có tính
thuyết phục cao. Tác giả sử dụng phương pháp này trong việc xử lý, phân tích các kết
quả thu được sau khi tiến hành quan sát, điều tra, thực nghiệm sư phạm ở các trường

phổ thông nhằm đánh giá tính khả thi, làm cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính
xác, đảm bảo độ tin cậy trong việc giáo dục kiến thức di sản văn hóa.
7


- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của đề tài, tác giả đã tiến hành thực
nghiệm sư phạm ở một số trường THCS, việc thực nghiệm được tiến hành bằng cách
tác giả trực tiếp giảng dạy hoặc nhờ một số giáo viên có kinh nghiệm ở một số trường
THCS giảng dạy theo giáo án do tác giả thiết kế. Tiến hành thực nghiệm đối chứng,
sau đó dùng phiếu thăm dò, lấy ý kiến của giáo viên và học sinh nhằm kiểm nghiệm
các kết quả lý thuyết mà đề tài đưa ra. Phân tích các kết quả thực nghiệm thu được, rút
ra những nhận định cần thiết và từ đó đề ra một số kiến nghị giúp cho việc giáo dục di
sản văn hóa nói riêng, cũng như địa lý nói chung đạt được hiệu quả như mong muốn.
6. Những đóng góp của đề tài
- Đề tài đã làm rõ được cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản văn
hóa vào dạy học môn địa lý nói chung và địa lý lớp 9 nói riêng.
- Đề tài đã đánh giá được những đặc điểm cơ bản về thực trạng giáo dục di sản
văn hóa ở một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Xây dựng được các nội dung, phương pháp cách tích hợp nội dung giáo dục
di sản văn hóa theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh vào dạy học địa lý lớp
9. Dưới dạng công cụ, thiết bị dạy học, di sản văn hóa giúp cho quá trình học tập của
HS trở nên hấp dẫn hơn, HS hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc hơn, phát triển tư
duy độc lập sáng tạo, giáo dục tư tưởng, đạo đức cho HS.
- Thiết kế một số kế hoạch dạy học tích hợp giáo dục di sản văn hóa vào dạy
học Địa lý lớp 9.
- Đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên Địa lý nói chung và giáo
viên Địa lý lớp 9 nói riêng.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung đề tài

được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản trong dạy học

8


đ

Chươ
a
ng 2:
l
Tổ
ý
chức
.
dậy
học
giáo
dục di
sản
trong
trong
môn
Địa lý
lớp 9.
Chươ
ng 3:
Thực
nghiệ

m sư
phạm.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC DI SẢN
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam từng bước được đổi
mới. Đảng ta đã xác định giáo dục là: ‘‘quốc sách hàng đầu”, coi đầu tư giáo dục là một
trong những hướng chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước,
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển của đất nước.
Công cuộc đổi mới đất nước đã đề ra những yêu cầu đổi mới với hệ thống giáo
dục, phải ‘‘xác định lại mục tiêu, thiết kế lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế
hoạch nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo”.
Nghị quyết TW4 khóa VII đã xác định ‘‘khuyến khích tự học’’ phải ‘‘Áp dụng
phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề”.
Nghị quyết TW2 khóa VIII tiếp tục khẳng định phải ‘‘Đổi mới phương pháp giáo
dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tựu học, tự nghiên cứu cho học
sinh, nhất là sinh viên đại học”.
Những định hướng trên đã được pháp chế hóa trong Luật giáo dục, điều 24.2, có
ghi ‘‘phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tựu giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến

tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Hiện nay, các tài liệu giáo dục và dạy học ở nước ngoài và trong nước - kể cả
một số văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo - thường nói tới việc cần thiết chuyển từ dạy
học lấy giáo viên làm trung tâm sang dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Có thể xem dạy học lấy học sinh làm trung tâm là một tư tưởng, một quan điểm,
một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học. Người ta còn dùng một số thuạt ngữ khác,
tương đương như dạy học tập trung vào người học, dạy học tích cực hóa hoạt động của
người học. Các thuật ngữ đều nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của người học trong
quá trình học.
9


Như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học là một xu hướng tất yếu, theo lịch
sử phát triển của phương pháp giáo dục và dạy học trong nhà trường. Hiện nay, việc
giáo dục DSVH trong dậy học là một phần của xu thế đổ mới PPDH.
1.1.2. Phương pháp dạy học
1.1.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức làm việc phối hợp thống nhất
của thầy và trò (trong đó thầy đóng vai trò chủ đạo, trò đóng vai trò tích cực chủ động)
nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Như vậy, phương pháp dạy học bao gồm cả
phương pháp dạy và phương pháp học.
Phương pháp dạy là cách thức giáo viên trình bày tri thức, tổ chức và kiểm tra
hoạt động nhận thức và thực tiễn của học sinh nhằm đạt được nhiệm vụ dạy học. Theo
quan điểm công nghệ dạy học, phương pháp dạy học là phương pháp thiết kế và góp
phần thi công quá trình dạy học của người giáo viên [9].
Phương pháp học là cách thức tiếp thu, tự tổ chức và kiểm tra hoạt động nhận
thức và thực tiễn của học sinh nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học. Cũng có thể nói
phương pháp học là cách thức tự thiết kế và thi công quá trình học tập của học sinh
nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học. [9]
Mỗi phương pháp gồm các yếu tố sau đây:

- Mục đích định trước;
- Hệ thống những hành động liên tiếp tương ứng;
- Phương pháp hành động (ngôn ngữ, thao tác...);
- Quá trình biến đổi của đối tượng bị tác động;
- Kết quả thực tế đạt được;
Bên cạnh những điểm chung nói trên, phương pháp dạy học có những điểm riêng
do tính chất đặc thù của dạy học. Phương pháp dạy học bao gồm cả phương pháp dạy,
phương pháp học có quan hệ chặt chẽ với phương pháp khoa học và tâm lí học của sự
lĩnh hội.
Ngoài tính mục đích, phương pháp dạy học còn phụ thuộc vào nội dung. Mỗi
môn học có nội dung và phương tiện dạy học riêng nên cũng có phương pháp dạy học
riêng. Trong môn Địa lí có nhiều nội dung khác nhau như địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế xã hội, nên phương pháp dạy học địa lí cũng lại phân hóa ra: phương pháp dạy địa lí tự
nhiên, phương pháp dạy học địa lí kinh tế - xã hội,
10


Ngoài ra, do đặc điểm riêng của môn Địa lí là luôn gắn với bản đồ, với việc quan
sát trên thực địa, cho nên phương pháp dạy học địa lí cũng có sự khác biệt với các môn
khoa học khác. Đó chính là nguyên nhân làm nảy sinh ra những phương pháp dạy học
đặc trưng của môn Địa lí.
1.1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là những PPDH phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa các hoạt động
nhận thức của người học (tức là tập trung phát huy tính tích cực của người học chứu
không phải tập trung vào người dạy). [10]
Bản chất của dạy học tích cực là khai thác động lực học tập trong bản thân người
học để phát triển chính họ. Coi trọng lợi ích, nhu cầu của mỗi cá nhân người học, đảm
bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội.
Đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực là dạy học thông qua tổ chức các hoạt động
cho HS, chú trọng vào việc phát triển năng lực tự học, tăng cường học tập cá thể và phối

hợp với học tập hợp tác khác. Kết hợp đánh giá của thầy - tự đánh giá của trò.
Theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại tổ chức dạy học hiệu quả là quá trình
được vận hành theo nguyên lí ‘‘hỗ trợ tích cực” và ‘‘chủ động kiến tạo”.
Tổ chức dạy học phải tuân theo các nguyên tắc chung của dạy học hiệu quả:
- Dạy học theo mục tiêu và dựa trên tư duy bậc cao
- Đa dạng hóa các hoạt động dạy học
- Tạo môi trường học tập an toàn
- Cung cấp các cơ hội học tập công bằng
- Dạy học bằng chính hoạt động, sự tham gia đóng góp của chính người học.
- Dạy học dựa trên việc đánh giá, tự đánh giá và cùng đánh giá.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là một quá trình lâu dài, phải
được thực hiện ở tất cả các cấp học, các bậc học, môn học. Thực hiện dạy và học tích
cực sẽ mang lại hiệu quả cao trong giáo dục.
1.1.2.3. Quan niệm về dạy học tích hợp
Tích hợp là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp. Đó là sự kết hợp nhất hay nhất
thể hóa các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất
dựa trên những nét bản chất của các thành phần đối tượng chứ không phải là phép cộng
giản đơn như những thuộc tính của thành phần ấy.
11


Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể: “ Dạy học tích hợp là
định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ
năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vẫn đề trong học
tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện
kĩ năng; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề”.
Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (theo cách hiểu truyền thống từ trước
tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội
dung vốn có của môn học, ví dụ: lồng ghép nội dung giáo dục dân số, giáo dục môi

trường, giáo dục di sản… xây dựng môn học tích hợp từ các môn học truyền thống. Từ
đó xuất hiện các quan điểm tích hợp như:
- Tích hợp trong nội bộ môn học: tìm kiếm sự kết nối giữa các nội dung, chủ đề;
hình thành các chủ đề mới gắn liền với thực tiễn dựa trên các chủ đề, nội dung đã có.
- Tích hợp đa môn: một chủ thể có thể xem xét trong nhiều môn học khác nhau.
- Tích hợp liên môn: phối hợp sự đóng góp của nhiều môn học để nghiên cứu và
giải quyết một tình huống.
- Tích hợp xuyên môn: tìm cách phát triển ở HS những kĩ năng xuyên môn có
tính chất chung và áp dụng được ở mọi nơi.
1.1.3. Di sản văn hóa
1.1.3.1. Khái niệm di sản văn hóa
Theo nghĩa Hán Việt, DSVH là những tài sản văn hóa có giá trị của quá khứ còn
tồn tại trong cuộc sống đương đại và tương lai.
Năm 1973, Hội nghị Di sản toàn quốc của Vương quốc Anh đã định nghĩa “Di
sản là những gì thuộc về thế hệ trước giữ gìn và chuyển giao cho thế hệ này và những
gì mà một nhóm người quan trọng trong xã hội hiện nay mong muốn chuyển giao cho
thế hệ tương lai”. Với quan niệm này thì DSVH được hiểu như là tài sản, là báu vật của
thế hệ trước để lại cho thế hệ sau.
Đến năm 1989, UNESCO đã định nghĩa DSVH như sau: “DSVH là tập hợp
những biểu hiện vật thể hoặc biểu tượng di sản quá khứ truyền lại cho mỗi nền văn hóa,
và do đó là của toàn thể nhân loại. Là một phần của việc khẳng định cũng như làm giàu
thêm bản sắc văn hóa, là một dạng di sản nhân loại, DSVH mang lại những đặc điểm
riêng cho mỗi địa danh cụ thể, và vì thế nên là nơi cất giữ kinh nghiệm của con người.
Việc bảo tồn và giới thiệu DSVH này là cốt lõi của mọi chính sách văn hóa”.
12


Theo điều 1, chương 1 Luật DSVH do Chủ tịch Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2001 đã nêu rõ “DSVH quy đ ịnh tại Luật này
bao gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá

trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [17]. Theo cách hiểu trên thì DSVH bao
gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể đồng thời tương ứng với hai loại hoạt
động cơ bản của con người là hoạt động sản xuất ra các giá trị tinh thần và hoạt
động sản xuất của cải vật chất.
Trong Điều 1 của luật Di sản văn hóa: “Di sản văn hóa gồm DSVH vật thể và di
sản văn hóa phi vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” [17].
Dựa trên những văn bản của Đảng, Nhà nước Việt Nam và của các tác giả đi
trước về DSVH, có thể rút ra: DSVH là tổng thể những tài sản văn hóa truyền thống
bao gồm cả văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể trong hệ thống giá trị của nó,
được chủ thể nhận biết, qua đó tiến hành giữ gìn và phát huy nhằm đáp ứng những nhu
cầu và đòi hỏi của cuộc sống hiện tại.
1.1.3.2. Phân loại di sản văn hóa
Phân loại DSVH theo cách phân loại văn hóa của tổ chức UNESCO và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật DSVH Việt Nam năm 2009, theo tiêu chí này DSVH
được chia thành hai loại hình: DSVH vật thể và DSVH phi vật thể.
* DSVH phi vật thể:
Theo điều 2 của bản Công ước quốc tế về bảo vệ DSVH phi vật thể, khái niệm
DSVH phi vật thể được UNESCO hiểu là “Các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu
đạt, tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là những công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và các
không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm người và trong một số
trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần DSVH của họ. Được chuyển giao từ
thế hệ này sang thế hệ khác, DSVH phi vật thể được các cộng đồng và nhóm người
không ngừng tái tạo để thích nghi với môi trường và quan hệ qua lại giữa cộng đồng với
tự nhiên và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự
kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính sáng tạo
của con người” [12, tr.30].
Theo Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật DSVH năm 2009 nêu rõ

“DSVH phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và
13


không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của
cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác” [17].
* Di sản văn hóa vật thể
DSVH vật thể bao gồm toàn bộ những sản phẩm do sản xuất vật chất của con
người tạo ra như các công trình kiến trúc, công cụ sản xuất và sinh hoạt, đồ ăn, đồ
mặc, các phương tiện đi lại. DSVH vật thể là một dạng thức tồn tại của văn hóa chủ
yếu dưới dạng vật thể có hình khối, có chiều cao, chiều rộng, trọng lượng, đường nét,
màu sắc, kiểu dáng tồn tại trong không gian và thời gian xác định. DSVH vật thể được
tạo tác từ bàn tay khéo léo của con người, để lại dấu ấn lịch sử rõ rệt. DSVH luôn chịu
sự thách thức của quy luật bào mòn của thời gian, trong sự tác động của con người thời
đại sau.
Tại điều 4 Luật DSVH định nghĩa “DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị
lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh,
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia”. [17]
Sự phân biệt hai thể loại di sản văn hóa như trên chỉ có ý nghĩa quy ước, vì chúng
có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau, khó phân biệt rạch ròi. Những DSVH vật thể có
chứa đựng giá trị văn hóa phi vật thể đồng thời DSVH phi vật thể được nhận biết,
khám phá qua DSVH vật thể.
1.1.3.3. Hệ thống di sản văn hóa ở Việt Nam
Trong cuốn tài liệu “Sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông”
DSVH phi vật thể của Việt Nam được liệt kê cụ thể bao gồm:
1. Tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam;
2. Ngữ văn dân gian, bao gồm sử thi, cao dao, dân ca, tục ngữ, hò, vè, câu đố,
truyện cổ tích, truyện trạng, truyện cười, truyện ngụ ngôn, hát ru và các biểu đạt khác
được truyền tải bằng lời nói hoặc ghi chép bằng chữ viết;

3. Nghệ thuật trình diễn dân gian, bao gồm âm nhạc, múa, hát, sân khấu và các
hình thức trình diễn dân gian khác;
4. Tập quán xã hội, bao gồm luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ và
các phong tục khác;
5. Lễ hội truyền thống;
6. Nghề thủ công truyền thống;
7. Tri thức dân gian.
14


DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. DSVH
vật thể bao gồm:
1. Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học;
2. Danh lam thắng cảnh còn gọi là di sản thiên nhiên là cảnh quan thiên nhiên
hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá
trị lịch sử thẩm mỹ, khoa học;
3. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học;
4. Cổ vật hiện được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa
học, có từ một trăm năm tuổi trở lên;
5. Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm
tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học [32].
* Hiện tại, Việt Nam đã có 2 di sản thiên nhiên được UNESCO công nhận là Di
sản thế giới gồm [32]:
+ Vịnh Hạ Long, được công nhận năm 1994 và năm 2000.
+ Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, năm 2003.
- 5 Di sản văn hóa thế giới được UNESCO công nhận là di sản thế giới gồm:
+ Quần thể di tích Cố đô Huế, năm 1993.
+ Phố Cổ Hội An, năm 1999.
+ Thánh địa Mỹ Sơn, năm 1999.

+ Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long, năm 2010.
+ Thành nhà Hồ, năm 2011.
- 1 Di sản thế giới hỗn hợp: Quần thể danh thắng Tràng An, là một di sản thiên
nhiên thế giới và là một di sản văn hóa thế giới, năm 2014.
* Việt Nam hiện đã có 12 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận
là kiệt tác của nhân loại theo thứ tự từ mới nhất đến cũ nhất là:
- Nghệ thuật Bài Chòi Trung Bộ ngày 7/12/2017.
- Tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam được công nhận ngày 1/12/2016, tại Phiên họp
Uỷ ban Liên Chính phủ về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể lần thứ 11 của UNESCO
diễn ra tại thành phố Addis Ababa, Ethiopia. [32]
- Nghi lễ Kéo co ở Việt Nam được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi
vật thể đa quốc gia đại diện của nhân loại ngày 02/12/2015. Riêng Việt Nam, kéo co
được các cộng đồng người Kinh, Thái, Tày, Nùng, Giáy… và nhiều địa phương
15


×