ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM XUÂN HẢI
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƯƠNG
NHẬP NỘI TỪ HÀN QUỐC TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Thị Xuyến
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được ai công bố. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Xuân Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều tập thể và cá
nhân. Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.
Lưu Thị Xuyến người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo - Bộ phận Sau đại học,
Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm
ơn nhóm sinh viên K46 KHCT đã giúp tôi bố trí thí nghiệm và theo dõi, đo
đếm các chỉ tiêu nghiên cứu; Xin cảm ơn sự giúp đỡ của bạn bè đồng
nghiệp, người thân và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi và khích lệ tôi
trong suốt quá trình học tập, bố trí theo dõi thí nghiệm và hoàn thiện luận
văn này.
Do thời gian có hạn nên luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô bạn bè.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
PHẠM XUÂN HẢI
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT .................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
1.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương ..................................................... 5
1.2.1. Nhiệt độ ............................................................................................... 5
1.2.2. Nước .................................................................................................... 6
1.2.3. Ánh sáng.............................................................................................. 7
1.2.4. Đất đai ................................................................................................. 7
1.2.5. Dinh dưỡng.......................................................................................... 8
1.3. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tương trên thế giới và
Việt Nam ....................................................................................................... 8
1.3.1. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tương trên thế giới ........... 8
1.3.2. Tình hình sản xuất, chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam .............. 15
1.3.3. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam ........ 17
1.4. Kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................. 24
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 25
iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 25
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 25
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................... 26
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ............................................................................. 27
2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi................................. 28
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 32
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 33
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các dòng đậu tương thí nghiệm
tương thí nghiệm tại Thái Nguyên .............................................................. 33
3.1.1. Thời gian từ gieo đến mọc ................................................................ 34
3.1.2. Thời gian từ gieo đến phân cành ....................................................... 35
3.1.3. Thời gian từ gieo đến ra hoa ............................................................. 36
3.1.4. Giai đoạn từ gieo đến chắc xanh ....................................................... 38
3.1.5. Thời gian từ gieo đến chín ............................................................... 38
3.2. Một số đặc điểm hình thái của dòng đậu tương thí nghiệm năm
2017 tại Thái Nguyên .................................................................................. 39
3.2.1. Số cành cấp 1 .................................................................................... 40
3.2.2. Số đốt trên thân chính ....................................................................... 41
3.2.3. Khả năng chống đổ........................................................................... 42
3.3. Chiều cao cây của các dòng đậu tương thí nghiệm năm 2017 tại
Thái Nguyên ................................................................................................ 42
3.3.1. Giai đoạn phân cành:......................................................................... 43
3.3.2. Giai đoạn ra hoa: ............................................................................... 43
3.3.3. Giai đoạn chắc xanh .......................................................................... 45
v
3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của các dòng đậu tương nhập nội Hàn
Quốc trong thí nghiệm năm 2017 tại Thái Nguyên .................................... 45
3.4.1. Khả năng tích lũy vật chất khô thời kỳ hoa rộ .................................. 46
3.4.2. Khả năng tích lũy vật chất khô thời kỳ chắc xanh ............................ 47
3.4.3. Chỉ số diện tích lá.............................................................................. 49
3.5. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các dòng đậu tương thí
nghiệm năm 2017 Thái Nguyên .................................................................. 51
3.5.1. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu thời kỳ hoa rộ: ..................... 52
3.5.2. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu thời kỳ chắc xanh: ............... 54
3.6. Tình hình sâu bệnh của các dòng đậu tương thí nghiệm năm 2017
tại Thái Nguyên ........................................................................................... 56
3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng đậu
tương thí nghiệm vụ Xuân năm 2017 tại Thái Nguyên .............................. 59
3.7.1. Các yếu tố cấu thành năng suất. ........................................................ 59
3.7.1. Năng suất của các dòng đậu tương thí nghiệm ................................. 62
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 67
5.1. Kết luận ................................................................................................ 67
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 69
PHỤ LỤC ................................................................................................... 70
vi
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
CCC
: Chiều cao cây
cs
: Cộng sự
Đ/C
: Đối chứng
ĐHNL-TN
: Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên
FAO
: Tổ chức nông lương và lương thực thế giới
KHCT
: Khoa học cây trồng
KHKTNNVN
: Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam
KHKTNNMN
: Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam
KL
: Khối lượng
KNTLVCK
: Khả năng tích lũy vật chất khô
NN
: Nông nghiệp
NS
: Năng suất
NSLT
: Năng suất lý thuyết
NSTT
: Năng suất thực thu
Nxb
: Nhà xuất bản
TGST
: Thời gian sinh trưởng
VHT
: Vụ Hè Thu
VX
: Vụ Xuân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 5 năm 2010-2014 ..... 9
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của 4 nước trồng
đậu tương chủ yếu trên thế giới .................................................. 10
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong những năm
gần đây ........................................................................................ 15
Bảng 1.4: Tình hình nhập khẩu đậu tương Việt Nam (2014-2016) ............ 16
Bảng 1.5: Số lượng mẫu dòng giống đậu tương được nhập nội giai
đoạn 2001- 2005 ......................................................................... 22
Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trưởng của các dòng đậu tương thí
nghiệm năm 2017 tại Thái Nguyên............................................. 34
Bảng 3.2: Đặc điểm hình thái của các dòng đậu tương thí nghiệm năm
2017 tại Thái Nguyên.................................................................. 40
Bảng 3.3: Chiều cao cây của các dòng đậu tương thí nghiệm năm 2017
tại Thái Nguyên........................................................................... 44
Bảng 3.4a: Khả năng tích luỹ vật chất khô của các dòng đậu tương thí
nghiệm thời kỳ hoa rộ năm 2017 tại Thái Nguyên ..................... 46
Bảng 3.4b: Khả năng tích luỹ vật chất khô của các dòng đậu tương thí
nghiệm thời kỳ chắc xanh năm 2017 tại Thái Nguyên ............... 48
Bảng 3.5: Chỉ số diện tích lá của một số dòng đậu tương thí nghiệm
năm 2017 tại Thái Nguyên.......................................................... 50
Bảng 3.6a: Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu thời kỳ hoa rộ của
các dòng đậu tương thí nghiệm năm 2017 tại Thái Nguyên....... 52
Bảng 3.6b: Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu thời kỳ chắc xanh
của các dòng đậu tương thí nghiệm năm 2017 tại Thái Nguyên ... 54
Bảng 3.7: Một số sâu hại chính của dòng đậu tương thí nghiệm năm
2017 tại Thái Nguyên .................................................................. 57
viii
Bảng 3.8: Các yếu tố cấu thành năng suất dòng đậu tương thí nghiệm
năm 2017 tại Thái Nguyên.......................................................... 60
Bảng 3.9: Năng suất lý thuyết của các dòng đậu tương thí nghiệm năm
2017 tại Thái Nguyên.................................................................. 63
Bảng 3.10: Năng suất thực thu của các dòng đậu tương thí nghiệm
năm 2017 tại Thái Nguyên.......................................................... 65
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ năng suất lý thuyết của các dòng đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Hè Thu năm 2017 ................................. 64
Hình 3.2: Biểu đồ năng suất thực thu của các dòng đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Hè Thu năm 2017 ................................. 66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là một cây trồng cạn có tác
dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm của nó cung cấp
thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho chế biến, thức ăn gia súc gia cầm
và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra đậu tương còn là cây cải tạo đất
rất tốt (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [2].
Hạt đậu tương là loại sản phẩm duy nhất mà giá trị của nó được đánh
giá đồng thời cả prôtêin và lipit. Theo các phân tích sinh hoá trong hạt đậu
tương thì hàm lượng prôtêin chiếm khoảng 36-40%, lipittừ 12 - 20% và còn
chứa một tỷ lệ cao các axit béo chưa no có tỷ lệ đồng hóa cao, mùi vị thơm
ngon tuỳ theo giống và điều kiện ngoại cảnh. Trong hạt đậu tương không chỉ
có hàm lượng cao về prôtêin mà nó còn chứa đầy đủ và cân đối các loại axit
amin, đặc biệt là axit amin không thay thế như: Xystin, Lizin, Triptophan... có
vai trò quan trọng đối với cơ thể con người và gia súc. Ngoài ra trong hạt đậu
tương còn chứa nhiều loại vitamin như: PP, A, C, E, K, đặc biệt là vitamin B1
và B2 (Phạm Văn Thiều, 2006) [15].
Trong những năm gần đây hiện tượng đô thị hóa ngày càng tăng lên,
dẫn đến tình trạng giảm diện tích đất dùng trong mục đích nông nghiệp. Mặt
khác, do đời sống kinh tế ngày một tăng nên nhu cầu sử dụng sản phẩm chất
lượng cao, phẩm chất tốt được đặt lên hàng đầu.Vấn đề đặt ra là phải tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm trên một đơn vị diện tích. Những yếu tố này
chủ yếu do giống quyết định.
Thái Nguyên có tổng diện tích trồng đậu tương là 117,8 ha, sản lượng
là 168,3 tấn, năng suất đạt 14,3 tạ/ha (Tổng cục thống kê Việt nam: GSO,
2017)[31]. Là một tỉnh trung du miền núi phía bắc Việt Nam, tỉnh Thái
Nguyên có diện tích đất và điều kiện sinh thái phù hợp cho phát triển cây đậu
tương ở tất cả các vụ gieo trồng: Xuân, Hè, Hè Thu và Đông. Tuy nhiên sản
2
xuất đậu tương của tỉnh chưa thực sự phát triển, hàng năm Thái Nguyên vẫn
phải nhập khẩu một lượng lớn đậu tương các nước trên thế giới để phục vụ
cho chế biến thực phẩm cho con người và gia súc.
Thực tế cho thấy việc sản xuất đậu tương của Thái Nguyên chưa đáp
ứng được nhu cầu. Một trong những nguyên nhân làm cho năng suất đậu
tương của tỉnh Thái Nguyên chưa cao là chưa có bộ giống tốt. Mặc dù hiện
nay sản xuất đậu tương của tỉnh đã có 1 số giống mới xong chủ yếu vẫn dùng
giống DT84 nên hiệu quả sản xuất chưa cao. Do vậy, cần phải đi tìm một
giống mới để đáp ứng nhu cầu của sản xuất. Trước thực trạng đó, năm 2016
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã ký kết hợp tác với phía Hàn Quốc
nhập nội 300 dòng đậu tương mới về khảo sát. Kết quả cho thấy qua 2 vụ thử
nghiệm 300 dòng trên có một số dòng tỏ ra có triển vọng tốt. Để đánh giá
được chính xác khả sinh trưởng, phát triển của các dòng có triển vọng đã lựa
chọn được qua 2 vụ thí nghiệm tại Thái Nguyên làm cơ sở cho việc chọn
giống đậu tương thích hợp cho tỉnh phục vụ sản xuất, chúng tôi thực hiện đề
tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số dòng đậu tương
nhập nội từ Hàn Quốc tại Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chọn được dòng đậu tương nhập nội từ Hàn Quốc có khả năng sinh
trưởng, phát triển tốt tại Thái Nguyên giới thiệu cho công tác giống.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là công trình nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, phát triển và
cho năng suất cá thể của các dòng đậu tương nhập nội từ Hàn Quốc. Các kết
quả nghiên cứu đạt được sẽ góp phần cung cấp dẫn liệu khoa học cho công tác
nghiên cứu và chọn tạo giống đậu tương. Mặt khác, kết quả nghiên cứu của đề
tài sẽ là cơ sở và gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo về cây đậu tương.
3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp lựa chọn được những dòng đậu
tương có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cá thể cao phù hợp
với điều kiện sinh thái của vùng. Phục vụ cho việc công nhận giống mới và
phát triển đậu tương của vùng.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
Giống tốt được coi như một trong những trợ thủ đắc lực nhất giúp nông
dân tăng nhanh hơn hàm lượng chất xám trong nông sản. Giống quy định giới
hạn năng suất của cây trồng. Năng suất chỉ tương ứng với điều kiện kĩ thuật
trong phạm vi do giống quy định. Khi năng suất tối đa thì dù điều kiện ngoại
cảnh cũng như kĩ thuật canh tác tốt hơn cũng không thể làm tăng năng suất.
Bởi vậy, giống mới có vai trò hết sức quan trọng trong công việc nâng cao
năng suất và sản lượng cây trồng. Mỗi một giống khác nhau thì có khả năng
phản ứng với điều kiện sinh thái ở mỗi vùng khác nhau. Vì vậy để phát huy
được hiệu quả của giống cần phải sử dụng chúng hợp lý, phù hợp với điều
kiện sinh thái, khí hậu, đất đai, kinh tế xã hội. Để có những giống có năng
suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh tốt thì
công tác chọn giống đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Ngày nay nhờ có những thành tựu của công nghệ sinh học hiện đại và
toàn cầu hóa thì công tác giống được hỗ trợ và thời gian tạo ra giống mới
được rút ngắn rất nhiều. Các thành tựu khoa học được ứng dụng trong chọn
giống như gây đột biến, chuyển gen, lai tạo, nhập nội giống… Các giống đậu
tương tại Việt nam hiện tai sử dụng chủ yếu theo lại tạo và nhập nội. Khi chọn
lọc hay nhập được giống mới thì việc khảo nghiệm tại các vùng tiểu khí hậu
khác nhau để tìm ra giống tốt là rất quan trọng.
Công tác khảo nghiệm giống là một cuộc thí nghiệm nhằm xác định sự
thích ứng của giống đối với địa phương trên các loại đất, các loại khí hậu và
các biện pháp kỹ thuật khác nhau. Nếu các giống mới chưa được khảo nghiệm
kỹ lưỡng và chưa được công nhận là đạt tiêu chuẩn mà đã đưa ra sản xuất ở
diện rộng thì sẽ gây hiện tượng rối loạn giống, gây khó khăn cho việc sản
xuất, thâm canh tăng năng suất cây trồng.
5
1.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương
1.2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ tối thiểu và tối đa cho cây đậu tương ở thời kỳ nảy mầm nằm
trong phạm vi từ 10 - 40oC. Dưới 10oC thì sự vươn dài của trục mầm dưới lá
bị ảnh hưởng. Hạt đậu tương muốn mọc được cần có nhiệt độ từ 10 - 12oC
càng ấm thì hạt đậu tương càng dễ mọc và mọc nhanh (Ngô Thế Dân và cs,
1999) [2].
Cây đậu tương tuy có nguồn gốc ôn đới nhưng không phải là cây chịu
được rét. Tổng tích ôn của nó biến động trong khoảng 1700 - 2700oC. Đậu
tương có thể sinh trưởng trong phạm vi nhiệt độ không khí từ 27 - 42oC.
Trong quá trình sinh trưởng, nếu nhiệt độ biến động trên hoặc dưới mức thích
hợp quá nhiều đều có thể gây thiệt hại cho đậu tương. Khả năng bị thiệt hại do
nhiệt độ tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng của cây. Nhiệt độ thích hợp
cho quá trình nảy mầm của hạt đậu tương là từ 22 - 26oC nếu nhiệt độ quá cao
hoặc quá thấp đều ảnh hưởng đến quá trình nảy mầm.
Thời kỳ cây con từ khi ra lá đến khi cây ra 3 lá kép, đậu tương có khả
năng chịu rét hơn chịu hạn. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của cây con
là từ 22 - 27oC.
Thời kỳ phát triển thân, cành, lá. Thời kỳ này thân cành phát triển mạnh,
nhiệt độ thích hợp cho thời kỳ này là 20 - 30oC, thấp nhất là 15oC, cao nhất là
37oC. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự quang hợp của cây đậu tương là từ 25 40oC. Nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến ra hoa, kết quả, nếu nhiệt độ 100oC sẽ ngăn
cản sự phân hóa mầm hoa, nhiệt độ dưới 18oC có khả năng làm cho quả không
đậu, nhiệt độ cao trên 40oC làm ảnh hưởng rất lớn đến hình thành đốt, lóng và
phân hóa mầm hoa. Nhiệt độ thích hợp nhất cho thời kỳ ra hoa là 22 - 25oC.
Nhiệt độ còn ảnh hưởng tới sự cố định Nitơ vi khuẩn Rhizobium
Jaconicum bị hạn chế ở nhiệt độ 33oC, nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn hoạt
động là 25 - 27oC.
6
Thời kỳ làm quả, quá trình tích lũy vật chất khô về hạt tăng, do đó quá
trình quang hợp tăng, nếu nhiệt độ giảm, lượng nước trong quá trình hô hấp sẽ
bốc hơi nhanh, quá trình tích lũy vật chất khô giảm, sự vận chuyển của chất
dinh dưỡng về hạt giảm làm cho chất lượng hạt kém, năng suất giảm. Nhiệt
độ thích hợp nhất cho thời kỳ hình thành quả và hạt là 21 - 23oC. Thời kỳ chín
nhiệt độ thích hợp nhất là 19 - 20oC. Nhìn chung nhiệt độ bình quân trong một
ngày có lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của đậu tương là 18 - 22OC (Phạm
Văn Thiều, 2006) [15].
1.2.2. Nước
Tuy là cây trồng cạn song nước cũng là một trong những nhu cầu quan
trọng và cũng là một trong những yếu tố hạn chế chủ yếu đến sản xuất đậu
tương. Nhu cầu nước của đậu tương thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, kỹ
thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng. Lượng mưa cần từ 350 - 600mm cho
cả quá trình sinh trưởng phát triển. Hạt nảy mầm đòi hỏi độ ẩm đất 60 - 65%
nếu đất khô quá thì hạt không mọc được, hạt nằm lâu trong đất thì sẽ bị thối,
nếu đất ướt quá thì hạt thiếu khí sẽ không mọc được hạt cũng bị thối. Nhu cầu
về nước tăng dần theo thời gian sinh trưởng của cây và nhu cầu đó cũng thay
đổi tùy theo điều kiện khí hậu, đất đai và vùng sinh thái. Độ ẩm của đất có sự
tương quan thuận với chiều cao của cây, đường kính và số đốt, số hoa, tỷ lệ
đậu quả và số hạt. Giai đoạn ra hoa và bắt đầu làm quả nếu bị thiếu nước hoa
sẽ bị rụng nhiều làm giảm số quả trên cây.
Việc cung cấp nước cho lá để duy trì sức căng của tế bào là yếu tố quan
trọng để đảm bảo tốc độ tăng diện tích lá, mà hệ số diện tích lá tỷ lệ thuận với
tốc độ tăng trưởng của cây, làm giảm diện tích lá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
sự sinh trưởng của cây.
Giai đoạn vào mẩy là lúc đậu tương cần nhiều nước nhất, lúc này nếu
để thiếu nước thì sẽ làm năng suất giảm nhiều hơn các giai đoạn trước. Tuy là
rất cần nước nhưng cây đậu tương cũng có khả năng chịu được hạn trong thời
7
gian nhất định nhưng muốn đạt năng suất cao cần phải đảm bảo cho cây
thường xuyên đủ ẩm, nếu gặp hạn đặc biệt vào các giai đoạn quan trọng thì
phải tìm mọi cách khắc phục để tưới cho cây (Phạm Văn Thiều, 2006) [15].
1.2.3. Ánh sáng
Là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến hình thái cây đậu tương, nó làm thay
đổi thời gian nở hoa và chín, ảnh hưởng tới chiều cao cây, diện tích lá và rất
nhiều các đặc tính di truyền khác của đậu tương.
Ánh sáng là yếu tố quyết định quá trình quang hợp, sự cố định nitơ và
sản lượng chất khô cũng như nhiều đặc tính khác phụ thuộc vào quang hợp.
Cây đậu tương có phản ứng với độ dài ngày, các giống khác nhau
phản ứng với độ dài ngày khác nhau, là một cây ngắn ngày điển hình, sự
tác động của ánh sáng ngày ngắn mạnh nhất là vào giai đoạn trước khi cây
ra hoa, lúc này ánh sáng ngày ngắn sẽ làm cho cây rút ngắn thời gian sinh
trưởng, làm giảm chiều cao cây, số đốt cũng như độ dài các lóng (Phạm
Văn Thiều, 2006) [15].
Cây đậu tương chịu ảnh hưởng nhiều của cường độ ánh sáng, trong
điều kiện có độ dài ngày thích hợp thì chỉ có 30% cường độ bức xạ mặt trời là
được, do đó ta có thể trồng xen đậu tương với các loại cây trồng khác. Trong
thời kỳ ra hoa và hình thành hạt, số giờ chiếu sáng thích hợp là từ 6 - 12 giờ,
lúc này nếu gặp điều kiện ngày dài thời gian chiếu sáng trên 13giờ/ngày thì
cây sẽ không ra hoa được (Phạm Văn Thiều, 2006) [15].
1.2.4. Đất đai
Đậu tương có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, thích hợp nhất là
đất thịt nhẹ, tơi xốp, sâu màu, thoáng, thoát nước, pH từ 6,5 - 7,2. Đậu tương
không sống được trên đất quá chua hoặc quá kiềm. Đất ít màu, chua vẫn có
thể trồng được đậu tương, nhưng cần phải thoát nước, bón nhiều lân và vôi.
Trong vụ xuân có thể gieo đậu tương trên các chân cao, không đủ nước
để cấy lúa chiêm xuân, chân đất bãi ven sông ở các tỉnh Đồng bằng và Trung
8
du Bắc Bộ. Vụ Hè Thu có thể gieo vào các chân mạ, chân đất không làm được
lúa mùa vùng đồng bằng, đất nương rẫy ở vùng núi. Vụ Thu Đông và vụ
Đông có thể gieo ở đất bãi ven sông sau khi nước rút, đất chuyên màu trong
đê (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [2].
1.2.5. Dinh dưỡng
Có 16 nguyên tố cần thiết cho sinh trưởng của đậu tương, trong đó có 3
nguyên tố C, H và O là thành phần chủ yếu trong chất khô và được hấp thụ
dưới dạng CO2, H2O, O2 tự do trong không khí. Những nguyên tố cần thiết
khác là N, P, K, Ca, Mg, S, Fe…
Hanway và Weber (1971), nghiên cứu sự hấp thụ NPK ở các giống đậu
với tập tính sinh trưởng vô hạn cho thấy kiểu hấp thụ N, P, K ở trong cây
giống nhau và sự tích lũy tối đa của nó xảy ra ở giai đoạn chín sinh lý.
Handerson và Kampraha (1970) với các giống đậu tương sinh trưởng hữu
hạn, cho thấy tỷ lệ hấp thụ các chất khoáng N, P, K, Ca và Mg tăng dần qua
các giai đoạn hình thành hạt. Tỷ lệ hấp thụ tối đa tương ứng của chúng là
7,7: 0,41: 0,46: 2,4 và 0,77 kg/ha (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [2].
1.3. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tương trên thế giới và
Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tương trên thế giới
1.3.1.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8 cây lấy dầu quan
trọng của thế giới: đậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ
dầu. Đây là trồng mang tính chiến lược với những quốc gia có điều kiện phát
triển vì có trao đổi rất cao trên thị trường do nhu cầu sử dụng protein, dầu thực
vật, thực phẩm chức năng và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc ngày càng
gia tăng nên cây đậu tương được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, tập
trung nhiều nhất ở các nước châu Mỹ chiếm tới 73%, tiếp đó là các nước thuộc
khu vực châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ) chiếm 23,15%. Diện tích, năng suất và
sản lượng không ngừng tăng lên qua các thời kỳ.
9
Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng trên thế giới được
thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 5 năm 2010-2014
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2010
102,79
25,77
264,91
2011
103,82
25,20
261,60
2012
105,37
22,93
241,58
2013
111,63
24,91
278,09
2014
117,72
26,20
308,44
Năm
(Nguồn: FAOSTAT, 2016) [22]
Qua số liệu bảng 1.1 cho thấy: Diện tích trồng đậu tương trên thế giới
hàng năm không ngừng tăng. Năm 2014 diện tích tăng khoảng 15 triệu ha so
với năm 2010. Diện tích trồng đậu tương lớn nhất trên thế giới là 117,72 triệu
ha vào năm 2014. Về năng suất, trong 5 năm, từ năm 2010 - 2014 năng suất
đậu tương trên thế giới tương đối ổn định dao động từ 22,93 - 26,2 tạ/ha. Năm
2012, năng suất đậu tương trên thế giới thấp nhất là 22,93 tạ/ha. Năm 2014,
năng suất đậu tương cao nhất là 26,2 tạ/ha. Do hàng năm diện tích trồng liên
tục tăng lên nên sản lượng đậu tương trên thế giới cũng tăng lên, trong 4 năm
từ 2010 - 2014 tăng 43,53 triệu tấn.
10
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của 4 nước
trồng đậu tương chủ yếu trên thế giới
Tên nước
Mỹ
Braxin
Acgentina
Trung
Quốc
Diên tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2010
78,84
28,87
227,72
2011
79,21
28,29
224,31
2012
80,41
25,30
203,44
2013
85,79
28,34
243,09
2014
91,86
29,53
271,21
2010
23,33
29,48
68,76
2011
23,97
31,24
74,82
2012
24,98
26,37
65,85
2013
27,91
29,29
81,72
2014
30,27
28,66
86,76
2010
18,13
29,05
52,68
2011
18,76
26,05
48,89
2012
17,58
22,81
40,10
2013
19,42
25,39
49,31
2014
19,25
27,74
53,40
2010
8,52
17,71
15,08
2011
7,89
18,36
14,49
2012
7,17
18,14
13,01
2013
6,79
17,60
11,95
2014
6,73
18,13
12,20
Năm
(Nguồn: FAOSTAT, 2016)[22]
Trong 5 năm gần đây diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Mỹ
không ngừng tăng lên. Năm 2014 là năm Mỹ đạt đỉnh cao về cả diện tích, năng
suất và sản lượng khẳng định vị trí số một trong sản xuất đậu tương. Có được
11
thành công như vậy phải nói rằng nước Mỹ đã hết sức chú trọng đến việc phát
triển đậu đỗ. Không những tăng về diện tích mà Mỹ còn quan tâm đến vấn đề
nghiên cứu và tạo giống. Hiệp hội đậu tương Hoa Kỳ (ASA: American
Soybean Association) được thành lập từ năm 1920 có 52 nghìn hội viên. Ở Mỹ,
việc chọn lọc, nhập nội và lai tạo giống rất được quan tâm. Năm 1893, Mỹ đã
có trên 10.000 mẫu giống được thu thập từ khắp nơi trên thế giới.
Nước sản xuất lớn thứ 2 thế giới là Braxin, từ năm 2011 - 2014 thì diện
tích, sản lượng đậu tương tăng theo từng năm, cao nhất vào năm 2014 là
86,76 triệu tấn. Brazil đang tiếp tục đẩy mạnh công tác chọn, tạo giống mới
chống chịu sâu bệnh, giống chuyển nạp gen, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật của thế giới và nghiên cứu kết hợp giữa trong và ngoài nước, phát triển
mạnh lúa mỳ và ngô luân canh với đậu tương. Tại Brazil, đậu tương chủ yếu
được dùng để làm bột và ép dầu. Chính phủ khuyến khích đẩy mạnh nền công
nghiệp chế biến trong nước và xuất khẩu.
Quốc gia đứng thứ 3 về sản xuất đậu tương sau Mỹ, Brazil là
Acgentina. Tại quốc gia này đậu tương thường được trồng luân canh với lúa
mì. Chính phủ nước này đã có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu
tương do đó mà cây đậu tương phát triển khá mạnh đưa nước này lên xếp thứ
3 về sản xuất đậu tương trên thế giới. Từ năm 1961 - 1962 chính phủ đã có
chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu tương, nên cây đậu tương phát
triển khá mạnh.
Trung Quốc là nước đứng thứ 4 về cây trồng này. Ở Trung Quốc, đậu
tương được trồng chủ yếu ở vùng Đông Bắc, nơi có những điển hình năng
suất cao, đạt 83,93 tạ/ha trên diện tích 0,4 ha và 49,6 tạ/ha trên diện tích là
0,14 ha. Tuy sản xuất đậu tương của Trung Quốc còn đứng sau Mỹ, Braxin và
Argentina nhưng đây vẫn là nước có diện tích, năng suất và sản lượng đậu
tương lớn nhất châu Á. Năng suất đậu tương của Trung Quốc thấp hơn năng
suất bình quân thế giới khoảng 7 tạ/ha. Sản lượng thì giảm gần 3 tấn do diện
12
tích sản xuất giảm, sản lượng không đáp ứng được nhu cầu trong nước. Hàng
năm, Trung Quốc vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn đậu tương từ châu Mỹ;
Trung Quốc là nước phải nhập đậu tương lớn nhất trên thế giới.
1.3.1.2. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống đậu tương trên thế giới
Nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng, cũng như nhu cầu của con
người sử dụng các sản phẩm được chế biến từ đậu tương ngày một tăng mà
nhiều nước đã đầu tư lớn cho việc tăng năng suất và diện tích cây đậu tương.
Để thực hiện được điều đó họ đã chú trọng đến đẩy mạnh việc áp dụng khoa
học kỹ thuật trong công tác nghiên cứu chọn tạo giống mới. Đã có hàng nghìn
công trình nghiên cứu trên thế giới được thực hiện qua các năm, với các
phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tìm ra những giống đậu tương có
năng suất cao, phẩm chất tốt thích nghi với điều kiện sinh thái của các vùng
khác nhau.
Hiện nay, nguồn gen đậu tương trên thế giới được lưu giữ chủ yếu ở 15
nước: Đoài Loan, Australia, Trung quốc, Pháp, Nigienia, Ấn độ, Indonesia,
Nhật bản, Triều tiên, Nam Phi, Thụy điển, Thái lan, Mỹ, Nga với tổng số
45.038 mẫu giống (Trần Đình Long và cs, 2005)[10].
Mỹ là quốc gia luôn dẫn đầu thế giới về năng suất và sản lượng đậu
tương. Nhờ các phương pháp chọn lọc và nhập nội, gây đột biến và lai tạo mà
họ đã tạo ra được những giống đậu tương mới. Những dòng nhập nội có năng
suất cao đều được sử dụng làm giống gốc trong các chương trình lai tạo và
chọn lọc. Năm 1983, Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống đậu tương thu thập được
từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của công tác chọn giống của mỹ là chọn ra
những giống đậu tương có khả năng thâm canh cao, phản ứng yếu với yếu tố
quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, có hàm lượng protein và
lipit cao, đẽ bảo quuản và chế biến. (Johnson H.W. and Bernard R.L.,
1976)[25]. Năm 2009 các nhà khoa học của Mỹ đã nghiên cứu thành công hệ
gen của cây đậu tương. Bộ gen có hơn 46.000 gen, trong đó có 1.110 gen có
13
liên quan đến quá trình tổng hợp lipid. Đặc biệt, các nhà nghiên cứu tìm thấy
bằng chứng của hai trường hợp bộ gen trùng lắp riêng biệt, một trong khoảng
59 triệu năm trước và một khoảng 13 triệu năm trước đây, kết quả là một sự
chép lại nhân đôi bộ gen với gần 75% các gen hiện diện trong nhiều bản sao.
Hệ Genome cho phép các nhà nghiên cứu xác định một gen cung cấp tính
kháng với bệnh gỉ sắt đậu tương châu Á [27]. Bên cạnh đó chọn tạo giống đậu
tương mới theo hướng năng suất cao, chống chịu sâu bệnh hại cũng được các
nhà khoa học tại Mỹ quan tâm. Bằng các kỹ thuật của công nghệ sinh học
(chuyển gen, kỹ thuật phân tử, dung hợp tế bào trần, tái tổ hợp…) và đột biến,
các nhà khoa học Mỹ đã chọn tạo thành công các giống đậu tương mới có năng
suất, chất lượng và chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trường. Cụ thể,
như giống đậu tương kháng được với thuốc cỏ Glyphosate. Tương tự, tại Úc đã
áp dụng kỹ thuật công nghệ tế bào để phân lập được gen chịu hạn thành công.
Trong những năm gần đây Trung quốc cũng đã mạnh dạn ứng dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chọn tạo giống và đã tạo ra được nhiều
giống đậu tương mới. Bằng phương pháp thực nghiệm tạo ra giống Tiefeng
18 do xử lý bằng tia gamma, có khả năng chịu được phèn cao, không đổ, cho
năng suất cao, phẩm chất tốt. Giống Heinoum N06 (cũng được xử lý bằng tia
gamma) có hệ rễ tốt, nhiều cành, lóng ngắn, khả năng thích ứng rộng (Trần
Đình Đông, 1994) [7].
Đài Loan đã bắt đầu chương trình chọn tạo giống từ năm 1961 và đưa
vào sản xuất các giống Kaohsing 3, Tainung 3, Tainung4... Các giống được
xử lý Nơron và tia X cho các giống đột biến Tainung. Tainung 1 và Tainung2
có năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ không bị nứt (Vũ Tuyên Hoàng và
cs,1995)[8]. Các giống này (đặc biệt là Tainung4) đã được dùng làm nguồn
gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau
như Trạm thí nghiệm Majo (Thái Lan), Trường đại học Philippin (Vũ Tuyên
Hoàng và cs 1995) [8].
14
Hiện nay, vùng Đông nam Á cũng là một vùng trọng điểm của công tác
phát triển giống đậu tương và đậu tướng được ưu tiên hàng đầu trong hệ
thống nông nghiệp.
Tại Indonesia, các nhà nghiên cứu chọn tạo nhằm mục đích cải tiến
giống có năng suất cao trồng được ở vùng đất thấp sau vụ thu hoạch lúa, với
thời gian sinh trưởng ngắn khoảng 70-80 ngày, chống chịu bệnh gỉ sắt và có hạt
thon dài (Sumarno và T.Adisan wanto, 1991) [26] . Kết quả có 14 giống năng
suất cao đã được tạo ra và được khuyến cáo gieo trồng trong đó có giống Wilis
được trồng phổ biến nhất, giống này có thời gian sinh trưởng 85 ngày, năng
suất bình quân đạt 2,5 tấn/ha. Việc cải tiến giống đã góp phần đưa năng suất
đạt 2,5 tấn/ha, giống có thời gian sinh trưởng ngắn, thích ứng với môi trường
không thuận lợi (đất không cày bừa; đất khó tiêu nước), chất lượng hạt được
tăng lên, tăng khả năng chống đổ... (Sumarno và T.Adisan wanto, 1991) [26].
Qua chọn lọc mà họ đã chọn ra được một số giống trồng được trên đất ướt sau
vụ thu hoạch lúa với việc làm đất và không làm đất trong mùa khô mà vẫn cho
năng suất 14,7 - 16,8 tạ/ha như các giống Kerinci, Lompobatang, Rinjani.
Thái Lan với sự phối hợp giữa hai trung tâm MOAC và SGPRT nhằm
cải tiến giống có năng suất cao, chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại chính
(gỉ sắt, sương mai, vi khuẩn,...) đồng thời có khả năng chịu được đất mặn,
chịu được hạn hán và ngày ngắn (Judy W.H. and Jackobs J.A., 1979) [24].
Trong những năm gần đây Ấn độ tiến hành khảo nghiệm các giống đậu
tương địa phương và nhập nội tại trường đại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức
AICRPS (The All India coordinated Research Projeet on Soybean) và NRCS
(National Research Center for Soybean) đã tập trung nghiên cứu và đã phát
hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt đới, và phát hiện ra những
giống có tính chống chịu với bệnh khảm virus.
Tại Nhật Bản, Viện tài nguyên sinh học quốc gia Nhật bản hiện đang
lưu giữ khoảng 6000 mẫu giống đậu tương khác nhau, trong đó có 2000 mẫu
giống đậu tương được nhập nội về phục vụ cho công tác chọn tạo giống
(Kamiya và các cs, 1998)[23].
15
1.3.2. Tình hình sản xuất, chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam
1.3.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Đậu tương là cây trồng lâu đời ở Việt Nam, nhân dân ta đã biết trồng và
sử dụng đậu tương từ hàng nghìn năm nay. Tuy nhiên trước đây việc sản xuất
đậu tương chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc như
Cao Bằng, Lạng Sơn. Sau năm 1973, sản xuất đậu tương nước ta mới có bước
phát triển đáng kể. Diện tích bình quân thời kỳ 1985 - 1993 đạt 106 nghìn ha,
tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1975 - 1980, năng suất bình quân tăng từ 500
kg/ha lên 780 - 900 kg/ha (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, (1996) [12].
Trong thời gian gần đây, dưới áp lực nhập khẩu đậu tương với số lượng
lớn có giá thành thấp và thuận lợi trong vận chuyển, diện tích đậu tương của
Việt Nam bị giảm sút nghiêm trọng, mặc dù Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban
hành nhiều chủ trương để phát triển cây trồng này. Năm 2016, diện tích đậu
tương Việt Nam chỉ đạt 94 nghìn ha, năng suất 1,57 tấn/ha, sản lượng 147,5
nghìn tấn; so với năm 2011 diện tích gieo trồng cả nước bị giảm trên 87 nghìn
ha và sản lượng giảm 119,4 nghìn tấn. Với số liệu này thì chỉ đạt 23,5% so
với chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho năm 2010 (400 nghìn ha) và khó đạt chỉ tiêu
kế hoạch đến 2020 (500 nghìn ha) theo chủ trương phát triển của Bộ Nông
nghiệp và PTNT nếu không có giải pháp phù hợp.
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
trong những năm gần đây
2011
Diện tích
(nghìn ha)
181,1
Năng suất
(tấn/ha)
1,47
Sản lượng
(nghìn tấn)
266,9
2012
119,6
1,45
173,5
2013
117,2
1,44
168,2
2014
109,4
1,43
156,5
2015
100,8
1,45
146,4
2016
94,0
1,57
147,5
Năm
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO) 2017 [31]