Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số dòng đậu tương nhập nội từ hàn quốc trong vụ xuân 2017 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
………….

LÊ VĂN ĐỘ
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƢƠNG NHẬP NỘI TỪ HÀN QUỐC
TRONG VỤ XUÂN 2017 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
………….

LÊ VĂN ĐỘ


Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƢƠNG NHẬP NỘI TỪ HÀN QUỐC
TRONG VỤ XUÂN 2017 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2013 - 2017
: TS. Lƣu Thị Xuyến

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiêp là giai đoạn giúp sinh viên có điều kiện củng cố lại toàn
bộ kiến thức đã học. Đây cũng là thời gian để mỗi sinh viên đƣợc làm quen với
thực tế sản xuất, vận dụng những lý thuyết cơ bản vào thực tế một cách năng
động, sáng tạo, có hiệu quả. Từ đó giúp sinh viên có thể nâng cao trình độ

chuyên môn và mang lại những lợi ích cho công việc sau khi ra trƣờng.
Là sinh viên năm cuối của trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đƣợc sự
đồng ý của Nhà trƣờng và ban chủ nhiệm khoa Nông học, em đã tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số dòng
đậu tương nhập nội từ Hàn Quốc trong vụ Xuân 2017 tại Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trƣớc hết tôi xin gửi đến Ban
giám hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo của
khoa Nông Học đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo TS. Lƣu Thị
Xuyến, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập , hoàn thiện
khóa luận này tôi không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận đƣợc sự đóng
góp ý kiến từ quý thầy cô để khóa luận đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Lê Văn Độ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới những năm gần đây ......... 6
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Việt Nam trong những năm gần đây 9
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tƣơng tại Thái Nguyên .................................. 11
Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trƣởng của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm vụ Xuân
năm 2017 tại Thái Nguyên .................................................................................... 29
Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm .................... 34

vụ Xuân năm 2017 tại Thái Nguyên ..................................................................... 34
Bảng 4.3. Chiều cao cây của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm vụ Xuân 2017 tại
Thái Nguyên ........................................................................................................... 37
Bảng 4.4. Khả năng tích luỹ vật chất khô của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm vụ
Xuân năm 2017 tại Thái Nguyên .......................................................................... 39
Bảng 4.5. Chỉ số diện tích lá của một số dòng đậu tƣơng thí nghiệm vụ Xuân
năm 2017 tại Thái Nguyên .................................................................................... 41
Bảng 4.6. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các dòng đậu tƣơng thí
nghiệm vụ Xuân 2017 tại Thái Nguyên ............................................................... 43
Bảng 4.7. Một số sâu hại chính của dòng đậu tƣơng thí nghiệm vụ Xuân năm
2017 tại Thái Nguyên ............................................................................................ 47
Bảng 4.8. Các yếu tố cấu thành năng suất dòng đậu tƣơng thí nghiệm vụ Xuân
năm 2017 tại Thái Nguyên .................................................................................... 49
Bảng 4.9, Năng suấ t của các dòng đâ ̣u tƣơng thí nghiê ̣m vu ̣ Xuân
2017 tại Thái
Nguyên ................................................................................................................... 51


iii

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

ATP

: Adenosin triphosphat (phân tử mang năng lƣợng)

AVRDC

: Asian Vegetable Research and Development Center
(Trung tâm nghiên cƣ́u và phát triể n rau màu Châu A



BNNPTNT

: Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

cs

: Cộng sự

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Coefficient variance (hệ số biến động)

Đ/c

: Đối chứng

FAO

: Food and Agriculture Organization (Tổ chức lƣơng thực)

KNTLVCK : Khả năng tích lũy vật chất khô
LSD

: Least Significant difference (sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa)


ns

: Not significant (không có ý nghĩa)

NSLT

: Năng suất lí thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P

: Probabliity (xác suất)

QCVN

: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia

STT

: Số thứ tự


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... ii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 4
2.1.1. Cơ sở khoa học .............................................................................................. 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 5
2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam ............................... 5
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới .................................................. 5
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Việt Nam. .................................................. 7
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Thái Nguyên ........................................... 10
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam ........................ 11
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tƣơng trên thế giới ........................................... 11
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tƣơng ở Việt Nam ............................................ 14
2.3.3. Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tƣơng cho các tỉnh miền núi phía Bắc .. 17
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....
................................................................................................................................. 20
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.............................................. 20
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................. 20


v


3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu................................................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 21
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 21
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ................................................................... 21
3.4.2. Quy trình kỹ thuật ........................................................................................ 22
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp theo dõi ......................................... 23
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28
4.1. Thời gian sinh trƣởng của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm vụ Xuân năm
2017 tại Thái Nguyên ............................................................................................ 28
4.1.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc .......................................................................... 29
4.1.2. Giai đoạn phân cành .................................................................................... 30
4.1.3. Giai đoạn ra hoa và tạo quả......................................................................... 31
4.1.4. Giai đoạn từ gieo đến chắc xanh................................................................. 32
4.1.5. Giai đoạn chín .............................................................................................. 32
4.2. Một số đặc điểm hình thái của dòng đậu tƣơng thí nghiệm vụ Xuân năm
2017 tại Thái Nguyên ............................................................................................ 33
4.3.1. Số cành cấp 1 ............................................................................................... 34
4.3.2. Số đốt trên thân chính.................................................................................. 35
4.3. Chiều cao cây của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm vụ Xuân năm2017 tại
Thái Nguyên........................................................................................................... 35
4.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của các dòng đậu tƣơng nhập nội Hàn Quốc trong thí
nghiệm vụ Xuân năm 2017 tại Thái Nguyên ....................................................... 38
4.4.1. Khả năng tích lũy vật chất khô ................................................................... 38
4.4.2. Chỉ số diện tích lá ........................................................................................ 40
4.5. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm vụ
Xuân năm 2017 Thái Nguyên ............................................................................... 42



vi

4.6. Tình hình sâu bệnh của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm vụ Xuân năm2017
tại Thái Nguyên ...................................................................................................... 45
4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suấ t của các dòng đậu tƣơng thí
nghiệm vụ Xuân năm 2017 tại Thái Nguyên ....................................................... 48
4.7.1. Các yế u tố cấ u thành năng suấ.t.................................................................. 48
4.7.1. Năng suấ t của các dòng đâ ̣u tƣơng thí nghiê .̣m........................................ 50
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 53
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ............................................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 54
PHỤ LỤC ...................................................................................................................


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tƣơng (Glycine max (L) merrill) còn gọi là cây đậu nành là cây
trồng cạn tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm của
nó cung cấp thực phẩm cho con ngƣời, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra đậu tƣơng
là cây trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân canh, xen canh, gối vụ với
nhiều loại cây trồng khác và là cây cải tạo đất rất tốt (Ngô Thế Dân và các cs,
1999) [6].
Hạt đậu tƣơng là loại sản phẩm duy nhất mà giá trị của nó đƣợc đánh
giá đồng thơi cả prôtêin và lipit. Theo các phân tích sinh hóa trong hạt đậu
tƣơng thì hàm lƣợng protein trung bình khoảng từ 35,5 - 40 %, lipit từ 15 20% gồm cả 2 loại axit béo no và không no, hidratcacbon 15 - 16% và nhiều

loại sinh tố và muối khoáng quan trọng cho sự sống. Trong hạt đậu tƣơng có
chứa đầy đủ và cân đối các loại axit amin, đặc biệt là các axit amin không thể
thay thế cần thiết cho cơ thể con ngƣời nhƣ: triptophan, leuxin, valin, lizin,
methiomin. Ngoài ra còn có các muối khoáng nhƣ: Ca, Fe, Mg, Na, P, K…
các vitamin B1, B2, D, K, E… Protein đậu tƣơng có giá trị cao không những
về hàm lƣợng lớn mà nó còn có đầy đủ và cân đối các loại axit amin cần thiết,
đặc biệt là lizin và triptophan rất cần thiết đối với sự tăng trƣởng và sức đề
kháng của cơ thể (Cây đậu tƣơng khỏe - 24 thông tin hoạt chất) [26].
Đậu tƣơng là loại hạt mà giá trị dinh dƣỡng của nó đƣợc đánh giá đồng
thời cả về protein và lipit, từ hạt đậu tƣơng ngƣời ta chế biến đƣợc trên 600
loại thực phẩm khác nhau. Hạt đậu tƣơng ngoài làm thực phẩm cho ngƣời,
thức ăn cho gia súc còn đƣợc làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sơn,
cao su nhân tạo, mực in, xà ph ̣òng, chất dẻo, tơ nhân tạo, dầu bôi trơn trong
ngành hàng không (Phạm Văn Thiều, 2006) [15].


2

Trong y học, đậu tƣơng đƣợc dùng làm vị thuốc chữa bệnh giúp tránh
hiện tƣợng suy dinh dƣỡng ở trẻ em, ngƣời già và có tác dụng hạn chế bệnh
loãng xƣơng ở phụ nữ, bệnh đái tháo đƣờng, thấp khớp (Cây đậu tƣơng khỏe 24 thông tin hoạt chất) [26].
Ở Việt Nam, đậu tƣơng là cây trồng quan trọng, là một cây thực phẩm
vừa dễ trồng lại vừa có hiệu quả kinh tế cao, không những thế cây đậu tƣơng
còn có tác dụng cải tạo đất tăng năng suất của các cây trồng khác. Chính vì
vậy, phát triển đậu tƣơng là một trong 10 chƣơng trình ƣu tiên ở nƣớc ta. Cây
đậu tƣơng là một trong những mũi nhọn chiến lƣợc kinh tế trong việc bố trí
sản xuất và khai thác lợi thế của vùng khí hậu nhiệt đới.
Định hƣớng sản xuất nông nghiệp của nƣớc ta trong thời gian tới là không
thiên về tăng diện tích trồng trọt mà thiên về xu hƣớng tăng năng suất cây trồng
trên đơn vị diện tích để tăng sản lƣợng. Trong đó giống là một trong những yếu

tố ảnh hƣởng rất lớn đến sự sinh trƣởng, phát triển và năng suất đậu tƣơng.
Đậu tƣơng đƣợc gieo trồng phổ biến trên cả 7 vùng sinh thái trong cả
nƣớc. Trong đó, Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía
Bắc có diện tích đậu tƣơng lớn của vùng, xấp xỉ 2000 ha/năm, nhƣng năng
suất còn thấp đạt 14,4 tạ/ha, trong khi năng suất bình quân của nƣớc ta đạt
xấp xỉ 15,0 tạ/ha và thế giới đạt 23,3 tạ/ha (FAOSTAT,2017) [21]. Nguyên
nhân là chúng ta chƣa có bộ giống tốt và biện pháp kĩ thuật thâm canh phù
hợp cho giống. Do vậy cần phải chọn tạo giống mới và nhanh chóng đƣa các
giống mới năng suất cao, chất lƣợng tốt vào sản xuất đại trà. Tuy nhiên trƣớc
khi đƣa vào sản xuất, các giống này cần đƣợc nghiên cứu, thử nghiệm để chọn
đƣợc giống phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và công tác nghiên cứu chúng tôi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số dòng
đậu tương nhập nội từ Hàn Quốc trong vụ Xuân 2017 tại Thái Nguyên”.


3

1.2. Mục đích nghiên cứu
Chọn đƣợc nhƣng dòng đậu tƣơng sinh trƣởng phát triển tốt thích hợp
với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên phục vụ cho công tác chọn giống
đậu tƣơng mới.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc khả năng sinh trƣởng, phát triển của một số dòng đậu
tƣơng nhập nội từ Hàn Quốc tai Thái Nguyên.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu
- Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên củng cố và hệ thống
hoá kiến thức để áp dụng vào thực tế, rèn luyện kỹ năng thực hành và tích luỹ
kinh nghiệm trong sản xuất, tạo lòng yêu nghề nghiệp cho sinh viên.

- Giúp sinh viên nắm đƣợc các bƣớc để tiến hành nghiên cứu một đề tài
khoa học, phƣơng pháp thu thập số liệu và trình bày một báo cáo khoa học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định đƣợc giống đậu tƣơng có
triển vọng phù hợp với điều kiện của Thái Nguyên là tài liệu khoa học để giáo
viên và sinh viên trong ngành tham khảo.
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất
Qua kết quả của việc nghiên cứu sẽ đƣa ra đƣợc giống tốt, năng suất
cao, phù hợp với vụ Xuân tại Thái Nguyên từ đó khuyến cáo cho nông dân
sản xuất nhằm đạt đƣợc năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài

2.1.1. Cơ sở khoa học
Sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở áp dụng một cách khoa học giữa
các yếu tố giống, phân bón, kĩ thuật thâm canh, đồng thời bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên tránh ô nhiễm môi trƣờng. Trong đó, giống là yếu tố quan trọng
hàng đầu, sử dụng giống tốt có năng suất cao, chất lƣợng tốt, chống chịu với
điều kiện bất thuận và sâu bệnh hại, có khả năng cải tạo và bảo vệ đất, hạn
chế ô nhiễm môi trƣờng là mục tiêu quan trọng của việc phát triển một nền
sản xuất nông nghiệp tiên tiến, có tính bền vững cao. Vì vậy để phát huy đƣợc
hiệu quả của giống cần phải sử dụng chúng hợp lí, phù hợp với điều kiện sinh
thái, khí hậu đất đai, kinh tế xã hội. Để có những giống có năng suất cao, chất
lƣợng cao, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh tốt thì công tác
chọn giống đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Ngày nay nhờ có nhƣng thành tựu của công nghệ sinh học hiện

đại và toàn cầu hóa thì công tác giống đƣợc hỗ trợ và thời gian tạo ra
giống mới đƣợc rút ngăn rất nhiều. Các thành tự khoa học đƣợc ứng
dụng trong chọn tạo giống nhƣ gây đột biến, chuyển gen, lai tạo, nhập
nội giống... Các giống đậu tƣơng tại Viện Nam hiện tại sử dụng chủ yếu
theo lai tạo và nhập nội. Khi chọn lọc hay nhập đƣợc giống mới thì việc
khảo nghiệm tại các vùng tiểu khí hậu khác nhau để tìm ra giống tốt là
rất quan trọng.
Công tác khảo nghiệm giống là một cuộc thí nghiệm nhằm xác định sự
thích ứng của giống đối với địa phƣơng trên các loại đất, các loại khí hậu và
các biện pháp kĩ thuật khác. Nếu các giống mới chƣa đƣợc khảo nghiệm kĩ
lƣỡng và chƣa đƣợc công nhận là đạt tiêu chuẩn mà đã đƣa ra sản xuất ở diện


5

rộng thì sẽ gây hiện tƣợng rối loạn giống, gây khó khăn cho việc sản xuất,
thâm canh tăng năng suất cây trồng.
Các dòng đậu tƣơng thí nghiệm đều đã qua khảo nghiệm sơ bộ ở Thái
Nguyên và tỏ ra có triển vọng tốt.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng, diện tích đất bỏ hoang còn rất nhiều, tập trung chủ yếu ở
những vùng không chủ động nƣớc, đất đồi thấp, hoặc ở những vùng này trồng
một số loại cây có giá trị kinh tế thấp.
Do đó, việc đƣa cây trồng cạn nói chung và cây đậu tƣơng nói riêng
vào sản xuất ở các vùng này là rất cần thiết, nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất,
góp phần cải tạo đất, chống xói mòn, thoái hóa đất, nâng cao thu nhập cho
nông dân, cải thiện đời sống cộng đồng
2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới

Trong cơ cấu cây trồng, cây đậu tƣơng xuất hiện sớm nhƣng chỉ
phát triển mạnh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai cả về diện tích, năng
suất và sản lƣợng. Cây đậu tƣơng có nguồn gốc từ Đông Bắc Trung
Quốc. Hiện nay có khoảng 78 nƣớc trồng đậu tƣơng, Châu Á tuy là nơi
nguyên sản của cây đậu tƣơng nhƣng nó lại đƣợc trồng tập trung ở Châu
Mỹ với 70,03%. Châu Á chỉ có 23,5%, còn lại ở các châu lục khác. Cây
đậu tƣơng đã trở thành cây trồng quan trọng thứ 4 sau lúa mì, lúa nƣớc
và ngô. Vì vậy sản xuất đậu tƣơng đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan
tâm, đầu tƣ sản xuất. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới những
năm gần đây đƣợc thể hiện qua bảng 2.1.


6

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới những năm gần đây
Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng
(triệu tấn)

2008

96,46

23,97


231,27

2009

99,33

22,49

223,41

2010

102,81

25,77

265,00

2011

103,81

25,19

261,59

2012

105,36


22,92

241,58

2013

111,63

24,91

278,09

2014

117,71

26,20

308,43

Chỉ tiêu
Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2017) [21]
Qua bảng 2.1 cho thấy:
Về diện tích: Từ năm 2008 - 2014 diện tích trồng đậu tƣơng trên thế
giới không ngừng tăng lên và dao động trong khoảng từ 96,46 - 117,71 (triệu
ha). Trong đó diện tích trồng đậu tƣơng đạt cao nhất là năm 2014 với 117,71
(triệu ha), tăng 21,25 (triệu ha) so với năm 2008.
Về năng suất: Năng suất đậu tƣơng trên thế giới những năm gần đây

tƣơng đối ổn định, dao động từ 22,49 – 26,20 (tạ/ha). Năng suất đạt thấp nhất
vào năm 2009 với 22,49 (tạ/ha) và năng suất cao nhất vào năm 2014 với
26,20 (tạ/ha).
Về sản lƣợng: Sản lƣợng đậu tƣơng trong những năm gần đây dao
động từ 223,41 – 308,43(triệu tấn), năm 2009 đạt thấp nhất 223,41 (triệu tấn)
.Trong vòng 7 năm từ 2008 -2014 sản lƣợng đậu tƣơng tăng 77,16 triệu tấn.
Năm 2014 sản lƣợng đậu tƣơng đạt lớn nhất 308,43 (triệu tấn). Sản lƣợng
tăng nhƣ vậy là do diện tích trồng trong nhƣng năm gần đây tăng lên và đã
đƣợc sử dung các tiến bộ khoa học tiên tiến vào sản xuất. Năm 2012 sản
lƣợng đậu tƣơng giảm mặc dù diện tích trồng đậu tƣơng vẫn tăng là do thời
tiết khí hậu không thuận lợi.


7

Theo dự đoán trong thời gian tới tốc độ phát triển đậu tƣơng trên thế
giới sẽ chậm hơn so với các năm trƣớc. Kết quả nghiên cứu của trên 200
chuyên gia ở các ngành khác nhau thuộc công ty Elanco và hiệp hội đậu
tƣơng Mỹ cho thấy rằng khoảng hơn 20 năm nữa trung bình hàng năm nhu
cầu về sản lƣơng đậu tƣơng tăng 4%/năm. Trong tƣơng lai với sự trợ giúp của
công nghệ sinh học, di truyền phân tử, nghiên cứu về cây trồng nói chung và
cây đậu tƣơng nói riêng sẽ thu đƣợc nhiều kết quả tốt. Công nghệ sinh học là
một trong những yếu tố quan trọng để cải tiến chất lƣợng hạt đậu tƣơng và
khả năng chống chịu của cây.
Đậu tƣơng có khả năng thích ứng rộng nên nó đã đƣợc trồng ở khắp
năm châu lục nhƣng tập trung chủ yếu ở 4 nƣớc: Mỹ, Brazil, Acgentina và
Trung Quốc (Phạm Văn Thiều, 2006) [15]. Sản lƣợng đậu tƣơng của 4 nƣớc
này chiếm 90 - 95% sản lƣợng đậu tƣơng của toàn thế giới. Đặc biệt Mỹ là
quốc gia sản xuất đậu tƣơng lớn nhất thế giới. Hiện nay Mỹ là quốc gia đứng
đầu về sản xuất đậu tƣơng chiếm 45% diện tích, 55% sản lƣợng đậu tƣơng thế

giới. Đồng thời Mỹ cũng là quốc gia xuất khẩu đậu tƣơng lớn nhất, lƣợng đậu
tƣơng xuất khẩu chiếm 1/3 sản lƣợng đậu tƣơng của Mỹ. Phần lớn sản lƣợng
đậu tƣơng của Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc để xuất khẩu, mặc dù lƣợng đậu
tƣơng tiêu thụ ở ngƣời dân Mỹ đang tăng lên. Đậu tƣơng đối với Mỹ đƣợc coi
là mặt hàng chiến lƣợc trong xuất khẩu và thu ngoại tệ. Dầu đậu tƣơng chiếm
tới 80% lƣợng dầu ăn đƣợc tiêu thụ ở Mỹ.
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam.
Do đậu tƣơng có nguồn gốc từ Châu Á nên cây đậu cũng có mặt ở Việt
Nam rất sớm khoảng thế kỷ thứ 8.
Việt Nam là nƣớc nông nghiệp có lịch sử trồng đậu tƣơng lâu đời. Hiện
nay cây đậu tƣơng ở Việt Nam chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền nông
nghiệp. Đặc biệt ở những vùng nông thôn nghèo, kinh tế chƣa phát triển.


8

Ngoài ra, cây đậu tƣơng còn là nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, cung
cấp nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Có thể nói cây đậu tƣơng ở Việt
Nam đã và đang phát triển không ngừng và ngày càng có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Cây đậu tƣơng thích ứng với nhiều vùng sinh thái
nông nghiệp khác nhau, là cây có hiệu quả kinh tế cao trên đất bạc màu và
khô hạn. Cây đậu tƣơng đã góp phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong
nông nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, sử dụng hợp lý đất đai, lao động,
tiền vốn. Tuy nhiên sản xuất đậu tƣơng ở nƣớc ta chƣa đƣợc đầu tƣ cao, năng
suất còn thấp hơn nhiều so với thế giới. Nhƣng khi đánh giá về tốc độ phát
triển sản xuất đậu tƣơng thì Việt Nam cũng là nƣớc có tốc độ phát triển nhanh
so với các nƣớc khác trên thế giới.
Sản xuất đậu tƣơng trong nƣớc nhằm 3 mục đích:
- Giải quyết vấn đề prôtêin cho ngƣời và gia súc
- Xuất khẩu

- Cải tạo đất
Theo số liệu thống kê của chính phủ, đậu tƣơng đƣợc trồng ở 25 tỉnh
trên đậu tƣơng nƣớc ta đƣợc trồng ở vùng cao, nhƣng nơi đất không màu mỡ
và 35% đƣợc trồng ở những vùng đất thấp ở khu vực đồng bằng sông Hồng.
Đậu tƣơng đƣợc trồng ở nhiều địa phƣơng trên khắp cả nƣớc vào từng thời
điểm khác nhau nên có cả vụ xuân, vụ hè và vụ đông.
Tầm quan trọng của đậu tƣơng càng đƣợc thể hiện rõ hơn khi tại văn
kiện Đại hội V của Đảng cộng sản Việt Nam (tập II trang 37) có ghi: “Đậu
tƣơng cần đƣợc phát triển mạnh mẽ để tăng nguồn đạm cho ngƣời,gia súc, đất
đai và trở thành một loại hàng hóa xuất khẩu chủ lực ngày càng quan trọng”.
Gần đây năng suất, diện tích, sản lƣợng đậu tƣơng của nƣớc ta đang
giảm đƣợc thể hiện qua bảng 2.2 dƣới đây.


9

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Việt Nam trong những năm
gần đây
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)


2009

147,00

14,64

215,20

2010

197,80

15,09

298,60

2011

181,39

14,69

266,54

2012

119,61

14,52


173,68

2013

117,19

14,63

168,29

2014

109,35

14.32

156,55

Chỉ tiêu
Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2017) [21].
Qua bảng 2.2 cho thấy:
Về diện tích: Diện tích đậu tƣơng giảm dần qua các năm từ năm 20092014. Diện tích giảm từ 147,00 nghìn ha (năm 2009) giảm xuống còn 109,35
nghìn ha (năm 2014). Qua 6 năm diện tích của nƣớc ta giảm 37,65 nghìn ha.
Năm 2010 diện tích trồng đậu tƣơng đạt lớn nhất 197,80 nghìn ha. Sở dĩ
nhƣng năm gần đây diện tích trồng đậu tƣơng giảm là do điều kiện khí hậu bất
lợi giá thành và ngƣời dân chƣa thực sự chú trọng đến việc trồng đậu tƣơng.
Về năng suất: Năng suất đậu tƣơng nƣớc ta biến động năm tăng, năm
giảm và dao động từ 13,903 - 15,096 tạ/ha. Năm 2010 năng suất đậu tƣơng

đạt ở mức cao nhất trong những năm gần đây với 15,09 tạ/ha. Năm 2014 có
năng suất thấp nhất với 14.32 tạ/ha. Nhƣ vậy, mức tăng giảm năng suất hàng
năm không đáng kể.
Về sản lƣợng: Sản lƣợng đậu tƣơng của nƣớc ta trong nhƣng năm gần
đây có xu hƣớng giảm. Năm 2010 có sản lƣợng đạt cao nhất 298,60 (nghìn
tấn). Năm 2014 có sản lƣơng thấp nhất 156,55 (nghìn tấn).


10

Theo số liệu thống kê chính thức, đậu tƣơng đang đƣợc trồng tại 25
trong số 63 tỉnh thành cả nƣớc, với khoảng 65% tại các khu vực phía Bắc và
35% tại các khu vực phía Nam (Cục xúc tiến thƣơng mại, 2017). Nhìn chung
việc sản xuất đậu tƣơng của nƣớc ta những năm gần đây đã có những biến
động rõ rệt về diện tích, năng suất, sản lƣợng. Nguyên nhân là do:
- Thiếu quan tâm đúng mức của nhà nƣớc, lãnh đạo các địa phƣơng đối
với cây đậu tƣơng.
- Chƣa có đƣợc bộ giống phù hợp cho từng vùng sinh thái và biện pháp
kĩ thuật cho giống.
- Diện tích đất trồng đậu tƣơng tập trung ở miền núi, cơ sở vật chất
còn nghèo.
- Chƣa thay đổi đƣợc tập quan canh tác truyền thống của ngƣời dân.
- Giá bán chƣa ổn định.
Vì vậy để nâng cao năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng thì cần phải có sự quan
tâm của các cấp, các ngành đặc biệt là đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học.
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên
Cùng với sự phát triển cây đậu tƣơng của cả nƣớc, trong những năm
gần đây cơ chế thị trƣờng thực sự đã ảnh hƣởng sâu sắc đến đời sống kinh tế
ngƣời nông dân Thái Nguyên. Ngƣời nông dân đƣợc tự do lựa chọn cây trồng
và tự làm giàu trên mảnh đất của mình. Do vậy, cây đậu tƣơng thực sự giữ vị

trí đáng kể trong cơ cấu cây trồng. Sự nhanh nhạy của nông dân trong việc
ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Chính vì lẽ đó, trong những
năm qua diện tích, năng suất và sản lƣợng của Thái Nguyên có những chuyển
biến đáng kể góp phần ổn định đời sống kinh tế của đồng bào miền núi. Tình
hình sản xuất đậu tƣơng của tỉnh Thái Nguyên những năm gần đây đƣợc thể
hiện qua bảng 2.3.


11

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tƣơng tại Thái Nguyên
Năm

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Diện tích (nghìn ha)

1,6

1,6


1,4

1,3

1,2

1,0

Năng suất (tấn/ha)

1,4

1,5

1,6

1,5

1,4

1,5

Sản lƣợng (nghìn tấn)

2,3

2,4

2,2


2,0

1,7

1,5

Chỉ tiêu

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2017) [5]
Qua bảng 2.3 cho thấy: diện tích và sản lƣợng đậu tƣơng của tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây liên tục giảm. Năm 2010, tỉnh trồng đƣợc
1,6 nghìn ha đậu tƣơng, sau 5 năm diện tích đã giảm xuống còn 1 nghìn ha
(năm 2015). Điều đó đã dẫn đến sản lƣợng giảm từ 2,3 nghìn tấn (năm 2010)
xuống còn 1,5 nghìn tấn (năm 2015). Năng suất đậu tƣơng của tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây tƣơng đối ổn định dao động từ 1,4 đến 1,6
tấn/ha. Năm 2012 năng suất đạt lớn nhất là 1,6 tấn/ha.
Có nhiều nguyên nhân giảm diện tích trồng đậu tƣơng, trong đó nguyên
nhân chính là do chƣa có bộ giống phù hợp, đa số nhân dân vẫn còn sử dụng
các giống cũ nên năng suất thấp dẫn đến hiệu quả thấp. Trƣớc thực trạng đó,
trong những năm tới việc tuyển chọn giống mới và kỹ thuật canh tác mới để
phát triển sản xuất đậu tƣơng ở Thái Nguyên ngày càng trở nên cần thiết.
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới
Hiện nay trên thế giới đã thành lập nhiều Viện và Trung tâm chọn
giống. Đã xây dựng xây những mạng lƣới khảo nghiệm đậu tƣơng, bao gồm:
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC).
- SEARCA (Trung tâm Vùng Châu Á Thái Bình Dƣơng về đào tạo sau
đại học và nghiên cứu nông nghiệp)
- IITA (Viện nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới).

- INTSOY và ISVES (Chƣơng trình đậu nành quốc tế).


12

- ACIAR (Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australia).
- Và các trƣờng Đại học trên thế giới.
Hiện nay, công tác nghiên cứu về giống đậu tƣơng trên thế giới đã đƣợc
tiến hành với qui mô rộng lớn. Nhiều tập đoàn giống đậu tƣơng đã đƣợc tổ
chức quốc tế khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau nhằm thực
hiện một số nội dung chính: thử nghiệm tính thích nghi của giống ở từng điều
kiện, môi trƣờng khác nhau nhằm so sánh ƣu thế của giống địa phƣơng và
giống nhập nội, đánh giá phản ứng của các giống trong những điều kiện môi
trƣờng khác nhau.
Nguồn gen đậu tƣơng trên thế giới hiện nay đƣợc lƣu giữ chủ yếu ở 15
nƣớc: Đài loan, Australia, Trung quốc, Pháp, Nigienia, Ấn độ, Inđonesia,
Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy điển, Thái Lan, Mỹ và Liên xô với tổng
số 45.038 mẫu giống (Trần Đình Long, 1991) [10].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết
lập hệ thống đánh giá (soybean - Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 đã phân
phát đƣợc trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nƣớc Nhiệt đới và
Á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tƣơng là đã
đƣa vào trong mạng lƣới sản xuất đƣợc 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn
Thị Út, 2006) [17].
Thông qua con đƣờng nhập nội, chọn lọc, lai tạo và gây đột biến mà
quốc gia sản xuất đậu tƣơng hàng đầu thế giới là Mỹ đã tạo ra đƣợc nhiều
giống đậu tƣơng mới. Các dòng nhập nội có năng suất cao đều đƣợc sử dụng
làm dòng, giống gốc trong các chƣơng trình lai tạo và chọn lọc. Vào năm
1804, Mỹ đã tiến hành thí nghiệm đầu tiên tại bang Pelecib uahina đến năm
1893 thì Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống đậu tƣơng thu thập từ các nơi trên

thế giới. Từ năm 1928 - 1932 tính trung bình hàng năm nƣớc Mỹ nhập nội
trên 1.190 dòng, giống đậu tƣơng từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới.


13

Hiện đã có trên 100 dòng đậu tƣơng khác nhau đƣợc Mỹ đƣa vào sản xuất.
Mục tiêu của công tác chọn giống ở Mỹ là chọn ra những giống có khả năng
thâm canh, phản ứng với quang chu kì, chống chịu tốt với điều kiện ngoại
cảnh bất thuận, hàm lƣợng protein cao, dễ bảo quản (Johnson H.W. and
Bernard RL.,1976) [23].
Trung Quốc trong những năm gần đây đã tạo ra những giống đậu tƣơng
mới. Bằng phƣơng pháp đột biến thực nghiệm đã tạo ra giống Tiefeng 18 do
xử lí bằng tia gamma có khả năng chịu đƣợc phân cao, không đổ, năng suất
cao, phẩm chất tốt. Giống Heinoum N06, Heinoum N016 xử lí bằng tia gama
có hệ rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng thích ứng rộng.
Đài Loan bắt đầu chƣơng trình chọn tạo giống đậu tƣơng từ năm 1961
và đã đƣa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung 4 cho
năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Đặc biệt giống Tai
nung 4 đƣợc dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chƣơng trình lai tạo
giống ở các cơ sở khác nhau nhƣ trạm thí nghiệm Major (Thái Lan), Trƣờng
Đại học philipine (Vũ Tuyên Hoàng và các cs, 1995) [9].
Thái Lan với sự phối hợp giữa 2 trung tâm MOA và CGPRT nhằm cải
tiến giống có năng suất cao, chống chịu với một số bệnh hại chính (gỉ sắt,
sƣơng mai, vi khuẩn…) đồng thời có khả năng chịu đƣợc đất mặn, chịu đƣợc
hạn hán và ngày ngắn (Judy W. H. and Jackobs J. A., 1979) [24].
Theo Kamiya và các cs (1998) [25]. Viện Tài nguyên sinh học Nông
nghiệp Quốc gia Nhật Bản hiện đang giữ khoảng 6.000 mẫu giống đậu tƣơng
khác nhau, trong đó có 2.000 mẫu giống đƣợc nhập từ nƣớc ngoài về phục vụ
cho công tác chọn tạo giống.

Trên thế giới hiện nay ở những quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến,
những nghiên cứu mới nhất về đậu tƣơng đều tập trung về tích hợp hệ gen,
xác lập bản đồ di truyền qua đó tìm hiểu chức năng gen, xác định gen ứng cử


14

viên của từng tính trạng và sử dụng phƣơng pháp Marker phân tử để chọn tạo
giống mới có các đặc tính mong muốn, trong đó đóng góp nhiều nhất là Mỹ
và Trung Quốc. Với sự cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trƣờng các Công ty đã tạo
ra nhiều giống đậu tƣơng mới cho sản xuất (Jim Dunphy, 2012) [22]. Tại Việt
Nam, từ lâu công tác chọn tạo giống đậu tƣơng vẫn sử dụng chủ yếu bằng
phƣơng pháp truyền thống, chọn tạo giống mới thông qua nhập nội, lai tạo và
đột biến, thực nghiệm việc kết hợp ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện
những tính trạng đặc trƣng chỉ mới đƣợc quan tâm nghiên cứu gần đây (Bùi
Chí Bửu và cộng tác, 2010) [2].
Với bộ sƣu tập gen của các nƣớc khác nhau trên thế giới, cùng với
những thành tựu mới trong nghiên cứu, nhất định trong những năm tới sản
lƣợng đậu tƣơng trên thế giới sẽ tăng so với hiện nay.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Công tác giống là việc làm quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nó tạo
ra vật liệu sống quyết định những yếu tố của cây trồng nhƣ năng suất, khả năng
chống chịu với ngoại cảnh và dịch hại. Do vậy công tác thu thập và chọn tạo
giống cây trồng nói chung đƣợc các cơ quan nghiên cứu nông nghiệp và các
nhà khoa học rất quan tâm và đầu tƣ nghiên cứu. Đối với công tác nghiên cứu
chọn tạo giống đậu tƣơng nói riêng cũng đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và
tiền bạc. Từ năm 1962, trƣờng Đại Học Nông Nghiệp I cùng với Viện cây công
nghiệp và Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam đã tiến hành thu thập,
nhập nội và chọn tạo giống đậu tƣơng. Theo tài liệu tới năm 1999 thì nƣớc ta
có khoảng 500 mẫu giống chủ yếu đƣợc thu thập từ giống địa phƣơng, nhập nội

và gây đột biến từ trong nƣớc và nhập nội từ nƣớc ngoài.
Nguyễn Danh Đông năm 1983 [6] viết, Viện cây nông nghiệp đã thu
thập đƣợc 250 mẫu giống và khảo sát phân loại theo thời gian sinh trƣởng
(TGST) của giống thì chia làm 6 nhóm giống:


15

- Nhóm I: chín rất sớm gồm các giống có thời gian sinh trƣởng dƣới
80 ngày.
- Nhóm II: chín sớm, có thời gian sinh trƣởng 80 - 90 ngày
- Nhóm III: chín trung bình, có thời gian sinh trƣởng 90 - 100 ngày
- Nhóm IV: chín trung bình muộn, có thời gian sinh trƣởng 100 110 ngày.
- Nhóm V: chín muộn, có thời gian sinh trƣởng 110 - 120 ngày
- Nhóm VI: chín rất muộn, có thời gian sinh trƣởng dài trên 120 ngày.
Sau những năm đổi mới, nƣớc ta khôi phục lại nền nông nghiệp việc
sản xuất nông nghiệp cũng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm nên công tác
giống đậu tƣơng cũng đạt đƣợc những thành tựu đáng kể về chọn tạo và khảo
nghiệm giống quốc gia để đƣa và sản xuất nhƣ:
+ VX92: thời gian sinh trƣởng 90 - 95 ngày. Giống có hoa màu trắng,
hạt màu vàng sáng, khối lƣợng 100 hạt từ 14 - 16g, năng suất trung bình 18 22 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 30 tạ/ha.
+ TL57 (ĐT95/VX93): thời gian sinh trƣởng 100 - 110 ngày, hoa trắng,
hạt vàng, khối lƣợng 100 hạt 15 - 16g, năng suất đạt 15 - 20 tạ/ha.
+ ĐN-42 (ĐH4/VX93): thời gian sinh trƣởng 90 - 95 ngày, hoa tím, hạt
tròn, vàng sáng, khối lƣợng 100 hạt 13 - 14g, năng suất 14 - 16 tạ/ha.
+ AK 06 (chọn từ dòng 55): thời gian sinh trƣởng 93 - 95 ngày,
hoa tím, hạt màu vàng sáng, khối lƣợng 100 hạt 16 - 18g, năng suất từ
25 - 30 tạ/ha.
+ ĐT 2000 (nhập nội từ Đài Loan): thời gian sinh trƣởng 100 - 110
ngày, là giống thâm canh, hoa tím, cây to cứng, ít đổ, nhiều đốt (18 - 22 đốt),

trung bình số quả 3 hạt chiếm tới 30% tổng số quả trên cây, khối lƣợng 100
hạt 17 - 17,5g, năng suất 30 - 35 tạ/ha, trong điều kiện thâm canh có thể đạt
40 tạ/ha.


16

+ M103 (đột biến từ V70): thời gian sinh trƣởng khoảng 85 ngày, hoa
tím, hạt vàng sáng, khối lƣợng 100 hạt 18 - 20g, năng suất từ 17 - 20 tạ/ha.
Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 30 tạ/ha. Lƣu ý đối với giống này nếu
ngắt ngọn ở giai đoạn 5 lá thật sẽ cho năng suất cao hơn.
+ DT 84 (đột biến từ dòng lai 8-33): thời gian sinh trƣởng 80 - 85 ngày, hoa
tím, hạt vàng sáng, khối lƣợng 100 hạt 18 - 20g, năng suất đạt 15 - 30 tạ/ha.
+ ĐT 93 (dòng 821/134 Nhật Bản): thời gian sinh trƣởng 80 - 82 ngày,
hoa tím, hạt khi chín có màu vàng, có từ 9 - 10 đốt, khối lƣợng 100 hạt 13 14g. Có thể trồng vụ hè giữa 2 vụ lúa, tiềm năng năng suất 15 - 18 tạ/ha.
+ ĐT 12 (nhập nội từ Trung Quốc): là giống cực ngắn ngày hè thu
khoảng 71 ngày, rất thích hợp trong vụ hè giữa 2 vụ lúa. Có hoa màu trắng, lá
hình tim nhọn, hạt vàng, rốn hạt nâu, quả chín có màu nâu xám. Vỏ hạt màu
vàng sáng, tỷ lệ quả 3 hạt cao từ 20 - 40% tổng số hạt. Khối lƣợng 100 hạt 17
- 19g, năng suất 17 - 20 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 23 tạ/ha,
trồng tốt nhất trong vụ hè, có thể trồng trong vụ xuân muộn và vụ thu đông.
+ VX 93: Tuyển chọn từ dòng K7002 (tập đoàn của viện cây trồng liên
bang Nga-VIR) có nguồn gốc từ Philipines: có hoa màu trắng, thời gian sinh
trƣởng 85 - 90 ngày, phân cành khỏe, quả chín có màu nâu. Hạt vàng sáng,
khối lƣợng 100 hạt 15 - 16g, năng suất đạt từ 16 - 20 tạ/ha. Trong điều kiện
thâm canh đạt 25 tạ/ha. Đây là giống có khả năng chịu rét, thích hợp cho vụ
thu đông ở đồng bằng Bắc bộ, thích hợp cho vụ hè ở các huyện miền núi nhƣ
Trùng Khánh - Cao Bằng.
+ AK05 (chọn từ dòng 2261): Có hoa màu trắng, thời gian sinh trƣởng
90 - 95 ngày, cây cao 40 - 50 cm, với mật độ 40 - 45 cây/m2, khối lƣợng 100

hạt đạt từ 13 -15g, năng suất đạt 16 - 23 tạ/ha.
+ ĐT 95 (đột biến từ AK04): thời gian sinh trƣởng 90 - 97 ngày, cây
cao 55 - 65cm, hạt màu váng sáng, rốn hạt màu nâu đen, khối lƣợng 100 hạt


17

đat từ 15 - 16g, chống đổ trung bình, có khả năng chịu lạnh, năng suất từ 15 30 tạ/ha.
+ Đ96-02 (ĐT74/ĐT92): thời gian sinh trƣởng 95 - 100 ngày, chiều cao
cây 65cm, có hoa màu tím, lá màu xanh đậm, hạt màu vàng sáng, khối lƣợng
100 hạt đạt 15 - 18g, chống đổ trung bình, có khả năng chịu lạnh, năng suất
đạt từ 15 - 18 tạ/ha.
+ ĐT 21 (nhập nội từ Australia): thời gian sinh trƣởng từ 95 - 100 ngày,
có hoa màu tím, lá màu xanh đậm, nhiều quả trên cây, tỷ lệ quả 3 hạt cao, hạt
màu vàng, khối lƣợng 100 hạt đạt từ 20 - 22g, chịu hạn, chống sâu bệnh hại
tốt, năng suất 22 - 28 tạ/ha.
+ Giống DT 2008 ghi dấu ấn thành công bƣớc đầu trong năm 2008 của
các nhà chọn tạo giống Viện di truyền nông nghiệp về lĩnh vực chọn tạo
giống đậu tƣơng chịu hạn cho các tỉnh phái Bắc, đặc biệt trồng trong vụ đông
xuân luôn thiếu nƣớc. Đây là kết quả chọn tạo bằng phƣơng pháp lai tạo kết
hợp đột biến phóng xạ từ năm 2002 của đề tài “Chọn tạo giống đậu tƣơng
chịu hạn” mà Viện di truyền nông nghiệp là cơ quan đại diện cho Việt Nám
tham gia phối hợp trong khuôn khổ diễn đàn hợp tác hạt nhân Châu Á
(FMCA) về chƣơng trình chọn giống đột biến phóng xạ. Giống DT 2008 có
nhiều đặc tính nhƣ chịu hạn, chịu úng, chịu nóng, chịu lạnh cao và có khả
năng kháng một số bệnh chính thƣờng gặp trên cây đậu tƣơng nhƣ: phấn
trắng, gỉ sắt, sƣơng mai, đốm nâu do vi khuẩn. DT 2008 trồng chăm sóc bình
thƣờng cho năng suất 18 - 30 tạ/ha, trong điều kiện hạn và ngoại cảnh bất
thuận vẫn cho năng suất cao hơn các giống khác từ 1,5 - 2 lần.
2.3.3. Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương cho các tỉnh miền núi phía Bắc

Đậu tƣơng đƣợc trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc từ lâu đời. Về diện
tích trồng đậu tƣơng chiếm 30 - 40% diện tích trồng đậu tƣơng cả nƣớc,
nhƣng năng suất lại rất thấp. Một trong những nguyên nhân của năng suất


×