Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, mật độ, khả năng tái sinh tự nhiên và hoạt tính kháng khuẩn của loài cáp đài loan (capparis formosana hemsl ) ở tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THỊ THANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI,
MẬT ĐỘ, KHẢ NĂNG TÁI SINH TỰ NHIÊN VÀ HOẠT TÍNH
KHÁNG KHUẨN CỦA LOÀI CÁP ĐÀI LOAN (CAPPARIS
FORMOSANA HEMSL.) Ở TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THỊ THANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI,
MẬT ĐỘ, KHẢ NĂNG TÁI SINH TỰ NHIÊN VÀ HOẠT TÍNH
KHÁNG KHUẨN CỦA LOÀI CÁP ĐÀI LOAN (CAPPARIS
FORMOSANA HEMSL.) Ở TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Sinh thái học
Mã ngành: 8.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. SỸ DANH THƯỜNG


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Nông Thị Thanh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ tại khoa
Sinh học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ,
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo
PGS. TS. Sỹ Danh Thường, người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những
kiến thức, kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh
học, bộ phận đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ về kinh phí và thu thập mẫu của
đề tài thuộc Quỹ phát triển Khoa học và công nghệ Quốc gia (Nafosted), mã số
106 - NN.03 - 2015.20.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Tả Lủng - huyện Mèo Vạc,

ban quản lý rừng tỉnh Hà Giang, Sở GD và ĐT tỉnh Hà Giang, Trường THPT
Hùng An đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn

Nông Thị Thanh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu ....................................................................
2
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................
4
1.1. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái và giải phẫu của các loài
cây thuốc .............................................................................................................. 4

1.2. Những nghiên cứu về tái sinh của cây thuốc................................................ 5
1.3. Những nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn của các loài cây thuốc ..........
7
1.3.1. Trên thế giới .............................................................................................. 7
1.3.2. Ở Việt Nam................................................................................................ 8
1.4. Những nghiên cứu về loài Cáp đài loan .....................................................
10
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 11
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 11
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 11
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 11
2.3.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn ................................... 11
iii


2.3.2. Phương pháp thu mẫu thực vật ................................................................
12

iii


2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu vật .............................................................. 12
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu đối với cây tái sinh ....................................... 12
2.3.5. Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn ........................................ 13
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 16
3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 16
3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................... 16
3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 16

3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................... 17
3.1.4. Khí hậu, thủy văn..................................................................................... 18
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội............................................................................. 20
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 22
4.1. Đặc điểm hình thái của loài Cáp đài loan................................................... 22
4.1.1. Đặc điểm hình thái ngoài......................................................................... 22
4.1.2. Đặc điểm hình thái giải phẫu ................................................................... 23
4.2. Điểm phân bố, mật độ, môi trường sống của loài Cáp đài loan ................. 26
4.2.1. Điểm phân bố........................................................................................... 26
4.2.2. Mật độ ...................................................................................................... 27
4.2.3. Môi trường sống ...................................................................................... 28
4.3. Khả năng tái sinh tự nhiên (số lượng, cấu trúc tổ thành, nguồn gốc,
mật độ, chất lượng) của loài Cáp đài loan ......................................................... 29
4.3.1. Số lượng, cấu trúc tổ thành...................................................................... 29
4.3.2. Nguồn gốc, mật độ và chất lượng cây tái sinh ........................................ 29
4.4. Hoạt tính kháng khuẩn của loài Cáp đài loan............................................. 31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 36
1. Kết luận.......................................................................................................... 36
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 37
PHỤ LỤC
iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

Nxb


: Nhà xuất bản

ODB

: Ô dạng bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần môi trường LB trong 1 lít nước cất ............................... 14
Bảng 2.2. Nồng độ hòa tan cao chiết với DMS ................................................. 15
Bảng 4.1. Mật độ loài cây Cáp đài loan ............................................................ 28
Bảng 4.2. Cấu trúc tổ thành loài cây ................................................................. 29
Bảng 4.3. Nguồn gốc, mật độ và chất lượng cây tái sinh của Cáp đài loan ......
30
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế của 4 chủng vi sinh vật............... 32

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Hình thái cây Cáp đài loan ................................................................ 23
Hình 4.2. Cấu tạo giải phẫu thân cây Cáp đài loan ........................................... 24
Hình 4.3. Cấu tạo giải phẫu lá cây Cáp đài loan ............................................... 26

Hình 4.4. Bản đồ phân bố cây Cáp đài loan ...................................................... 27
Hình 4.5. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết cây Cáp đài loan ................... 33

vii


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Giới thực vật vốn rất phong phú, đa dạng và có nhiều ý nghĩa đối với đời
sống con người. Trong đó, cây thuốc là nguồn dược liệu quan trọng để chữa
bệnh, bảo vệ sức khỏe cho nhân loại. Ngày nay, những hợp chất tự nhiên được
phân lập từ cây cỏ, đặc biệt là các chất có hoạt tính sinh học đã được ứng dụng
trong nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp và y học.
Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, được đánh giá
là một trong những quốc gia có mức đa dạng sinh học cao trên thế giới, với
khoảng hơn 12.000 loài thực vật, trong đó có trên 5.000 loài cây được dùng làm
thuốc.
Hà Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc, có tổng diện tích tự nhiên
791.488,9ha. Phía đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào
Cai, phía nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía bắc giáp Trung Quốc.
Là tỉnh miền núi cao nên khí hậu Hà Giang mang tính chất nhiệt đới gió
mùa, lạnh rõ rệt so với vùng thấp và trung du kế cận. Khí hậu Hà Giang về cơ
bản mang những đặc điểm của vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn song cũng
có những đặc điểm rất riêng. Do đặc trưng khí hậu đã tạo điều kiện tốt giúp cây
trồng phát triển. Bên cạnh những thuận lợi, về mùa đông và mùa xuân vùng cao
có nơi có sương muối, băng giá, gió lạnh, không có mưa gây thiếu nước, vào
mùa hè lại có những đợt mưa kéo dài gây lũ quét làm ảnh hưởng đến sản xuất
và đời sống con người.
Những đặc điểm về địa hình và khí hậu của Hà Giang đã tạo điều kiện
cho sự phong phú của các loại hình rừng. Rừng có nhiều loại cây cho gỗ quý,

dược liệu quý, cây cho củ, quả, cho nhựa làm chất gắn, chất thắp sáng, làm chất
nhuộm cùng với các loại tre, trúc, mây cùng nhiều loại động vật quý hiếm. Như
vậy, rừng Hà Giang là cả một quần thể thực vật, động vật phong phú. Song các
loại rừng kể trên đến nay chỉ còn lại rất ít, được phân bố không đều ở vùng cao,
vùng xa dân cư, ở những nơi núi thấp chỉ còn lại các vạt rừng Tre, Nứa, hoặc
được bao phủ bởi Lau, Sậy, Cỏ tranh.
1


Cáp đài loan hay còn gọi là Bạch hoa đài loan (Capparis fomosana
Hemsl.) là một loài thuộc họ Bạch hoa (Capparaceae). Loài Cáp đài loan có
vùng phân bố hẹp: Nhật Bản, Đài Loan, bắc Trung Quốc và bắc Việt Nam. Cáp
đài loan được cho là có khả năng kháng khuẩn, giúp con người trong việc bảo
vệ sức khỏe. Tuy nhiên hiện vẫn chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu
một cách đầy đủ về loài Cáp đài loan để định hướng khai thác và phát triển,
cũng như sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa vô cùng
quan trọng này.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hình
thái, mật độ, khả năng tái sinh tự nhiên và hoạt tính kháng khuẩn của loài
Cáp đài loan (Capparis formosana Hemsl.) ở tỉnh Hà Giang”.
2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: đề tài được thực hiện từ tháng 6 năm 2017 đến
tháng 4 năm 2018.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu,
mật độ, khả năng tái sinh tự nhiên và hoạt tính kháng khuẩn của loài Cáp đài
loan ở tỉnh Hà Giang.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được đặc điểm hình thái, mật độ, khả năng tái sinh tự nhiên và
hoạt tính kháng khuẩn của loài Cáp đài loan ở tỉnh Hà Giang, làm cơ sở khoa
học cho công tác quản lý, bảo tồn và bổ sung tư liệu về nguồn gen cây thuốc tại

địa phương.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung đặc điểm hình thái và sinh thái của các loài có giá trị làm thuốc
tại tỉnh Hà Giang làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn các loài cây thuốc trong
tương lai.
2


Kết quả nghiên cứu thu được sẽ là nguồn tư liệu bổ sung cho các nghiên
cứu về hoạt tính sinh học của thực vật, đồng thời làm tư liệu bổ sung cho công
tác giảng dạy ở các cấp học.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là cơ sở cho các thử nghiệm sử dụng các hoạt chất có tính kháng khuẩn
sử dụng trong y học, dược học và đời sống con người, góp phần nâng cao giá
trị sử dụng của các loài thực vật nghiên cứu.

3


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái và giải phẫu của các loài
cây thuốc
Nguyễn Minh Trí (2009) khi nghiên cứu về hình thái - giải phẫu và sinh
trưởng của cây Hương bài ở Thừa Thiên Huế đã chỉ ra rằng: về hình thái, rễ cây
là hệ rễ chùm, thân thảo, có phân đốt; lá gồm bẹ lá hình lòng máng bao bọc lấy
thân và phiến lá dạng dài, hẹp, lá trưởng thành có răng cưa nhỏ và sắc. Về giải
phẫu, rễ cây có biểu bì và ngoại bì tương đối dày, phần nhu mô vỏ gồm các tế
bào có kích thước lớn, giữa các tế bào có các khoảng gian bào chứa khí; thân

có lớp biểu bì mỏng, phần cương mô nằm dưới biểu bì hình vòng cung, các bó
dẫn sắp xếp tản mạn trong khối nhu mô cơ bản; lá có cấu tạo giải phẫu đặc
trưng bởi những tế bào biểu bì bao trọn mặt trên và mặt dưới lá, nhu mô đồng
hóa là những tế bào hình đa giác, có các khoảng gian bào, các bó dẫn kích
thước nhỏ nằm dưới biểu bì, cách nhau bởi những khoảng gian bào [20].
Huỳnh Lời, Trần Thị Bảo Châu, Trần Hùng (2011) đã mô tả chi tiết đặc
điểm thực vật học của cây Nữ lang - Valeriana hardwickii Wall., họ Nữ lang
(Valerianaceae). Vi phẫu các bộ phận của cây và đặc điểm bột dược liệu đã
được xác định. Các đặc điểm này có thể giúp nhận dạng và phân biệt Nữ lang
với các dược liệu khác [14].
Hà Thị Tuyết, Lượng Quang Hiệp, Nguyễn Thị Phú (2013) đã mô tả đặc
điểm thực vật, phân tích hoa, quả, hạt và xác định đặc điểm giải phẫu rễ, thân
và lá của cây Cát cánh - Platycodon grandiflorum (Jacq.) A. DC. thu thập tại
Hà Nội [22].
Hồ Thị Thanh Huyền (2014) đã mô tả chi tiết đặc điểm thực vật và xác
định tên khoa học của cây Gạo thu hái tại Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội là
Bombax malabaricum DC., thuộc họ Gạo (Bombacaceae). Bên cạnh đó, tác giả
còn mô tả đặc điểm vi phẫu thân, lá, đặc điểm bột lá, hoa và vỏ thân của loài
nghiên cứu, góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu [10].
4


Phạm Quốc Tuấn (2015) trong luận án tiến sĩ của mình đã mô tả đặc
điểm thực vật, phân tích hoa, quả, hạt và xác định đặc điểm giải phẫu rễ, thân,
thân rễ và lá của cây Lạc tân phụ - Astilbe rivularis Buch. Ham. ex D. Don,
thuộc họ Thường sơn (Saxifragaceae) ở Việt Nam [21].
Nguyễn Trung Tường, Phạm Thanh Kỳ, Nguyễn Xuân Nhiệm (2016)
trên cơ sở mô tả đặc điểm hình thái, phân tích hoa, quả, hạt, đối chiếu với khóa
phân loại và các tài liệu thực vật đã công bố, đã xác định tên khoa học mẫu cây
Thuốc thượng thu hái ở xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

là Phaeanthus vietnamensis Ban, thuộc họ Na - Annonaceae. Ngoài ra, nhóm
tác giả còn xác định đặc điểm vi phẫu và đặc điểm của bột rễ, thân, lá góp phần
tiêu chuẩn hóa dược liệu [23].
Đoàn Thái Hưng, Nghiêm Đức Trọng, Nguyễn Quỳnh Nga, Mai Thị
Phượng, Nguyễn Minh Khởi, Phương Thiện Thương (2016) đã xác định được
tên khoa học của mẫu Viễn chí hoa vàng thu hái tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai
là Polygala arillata Buch. - Ham. ex D. Don, thuộc họ Viễn chí (Polygalaceae).
Đồng thời, nhóm tác giả đã mô tả được đặc điểm hình thái rễ, thân, lá, hoa, quả;
đặc điểm giải phẫu rễ, thân, lá của mẫu dược liệu. Các kết quả nghiên cứu này
là cơ sở về phân loại cho các nghiên cứu tiếp theo về hóa thực vật, tác dụng
sinh học và tiêu chuẩn hóa vị thuốc Viễn chí hoa vàng [11].
1.2. Những nghiên cứu về tái sinh của cây thuốc
Võ Đại Hải (2010) khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài vối
thuốc (Schima wallichii Choisy) ở các trạng thái rừng tự nhiên phục hồi tại
huyện Lục Ngạn và Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã xác định: vối thuốc là loài cây
bản địa, gỗ lớn, đa tác dụng, có khả năng tái sinh tự nhiên từ chồi và hạt rất tốt.
Vối thuốc là loài có khả năng tái sinh rất mạnh với hệ số tổ thành có nơi lên tới
5,3 đối với trường hợp Vối thuốc tái sinh dưới tán rừng trạng thái IIa và biến
động từ 2,1-3,0 đối với trạng thái rừng IIb; tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng trung
bình đạt 56%; tỷ lệ cây Vối thuốc tái sinh có chất lượng trung bình và tốt chiếm

5


tỷ lệ rất cao từ 86%-100%; cây tái sinh có chiều cao dưới 1m chiếm tỷ lệ 48%53%; mạng hình cây tái sinh có phân bố đều [7].
Lê Đình Phương (2013) trong “ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học và kỹ thuật gieo ươm loài Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A. Chev.) tại
Vườn quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa” đã đi đến kết luận rằng: số loài tái
sinh trong các ô tiêu chuẩn (OTC) từ 16-33 loài. OTC 2 có số loài nhiều nhất
(33 loài), ít nhất là OTC 4 (16 loài). Số loài tham gia công thức tổ thành ở OTC

1, OTC 3 và OTC 4 lần lượt là 3, 4 và 6 loài, ít hơn số loài tham gia công thức
tổ thành OTC 2 (có 15 loài). Trong lớp cây tái sinh, Giổi ăn hạt chỉ có mặt ở
công thức tổ thành OTC 4. Điều này khẳng định sự thiếu hụt của Giổi ăn hạt
trong lớp cây tái sinh nên khả năng bổ sung cá thể loài Giổi ăn hạt cho tầng cây
cao là rất hạn chế. Tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt và trung bình dao động từ
61,9%-88,21%. Tỷ lệ cây tái sinh có phẩm chất xấu chiếm tỷ lệ khá cao, dao
động từ 11,39%-38,1%. Về nguồn gốc cây tái sinh: cây tái sinh có nguồn gốc
từ hạt chiếm chủ yếu, dao động từ 78,89%-91,72%, cây tái sinh có nguồn gốc
từ chồi chiếm tỷ lệ thấp, dao động từ 8,28%-21,11%. Đối với loài Giổi ăn hạt,
trong các ô nghiên cứu chỉ phát hiện cây tái sinh từ hạt không có tái sinh chồi
và chất lượng cây tái sinh là khá tốt. Tuy nhiên, trong các tuyến điều tra, tác giả
phát hiện Giổi tái sinh chồi từ gốc chặt rất tốt. Tất cả các gốc chặt đều có cây
chồi tái sinh. Ở một số gốc chặt từ năm 2011 đến nay cây chồi đã cao đến 3m.
Điều này cho thấy khả năng tái sinh chồi của Giổi ăn hạt là rất tốt, mở ra triển
vọng trong việc nhân giống Giổi ăn hạt bằng phương pháp giâm hom và xúc
tiến tái sinh chồi cho loài cây này [16].
Hoàng Lộc (2017) đã nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Lười
ươi (Scaphium macropodim) dưới tán rừng kín thường xanh trên núi thấp tại
vùng đệm Vườn quốc gia Phước Bình, tỉnh Ninh Thuận. Đặc điểm tái sinh của
cây Lười ươi là: mật độ cây tái sinh 14.375 cây/ha. Trong thành phần cây tái
sinh, cây Lười ươi 4.875 cây chiếm 33,91%, cây mục đích gồm những cây có

6


giá trị: Giổi, Sao, Gõ, Dẻ, Dó trầm, Bời Lời.... là .6.375 cây chiếm 44,35%, các
cây khác như Trâm, Cày... đóng góp 3.125 cây chiếm 21,74%. Trong tổng số
4.875 cây tái sinh/ha: số cây có chiều cao (H) ≤ 1m là 2.750, H: từ 1- ≤ 2m là
1.250, H từ: 2- ≤ 3m là 500 và H > 3m là 375 cây. Cây có chất lượng tốt và
trung bình tương đối cao là 3.500 cây, chiếm tỷ lệ 71,79%. Phân bố cây tái sinh

của cây Lười ươi trên mặt đất là phân bố cụm. Kiểu phân bố này có mối liên hệ
với kiểu cách phát tán quả trong phạm vi hình chiếu tán cây mẹ, sự không đồng
nhất của môi trường cũng như sự phát triển mạnh của cây cỏ và cây bụi [33].
1.3. Những nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn của các loài cây thuốc
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu
sâu về khả năng kháng khuẩn của các loài cây hoang dại dùng làm thuốc.
1.3.1. Trên thế giới
Bose và cộng sự (2007) cho rằng cao ethanol và cao phân đoạn diethyl
ether từ cây Màn màn tím (Cleome rutidosperma DC.) có tác dụng kháng
khuẩn và kháng nấm trên một số chủng: Aspergillus niger, Bacillus polymexia,
Bacillus subtilis, Candida albicans, Pseudomonas aerugenosa, Penicillum
notatum, Salmonella typhi, Shigella flexiniry, Staphylococcus aureus,
Streptococcus faecalis và Vibrio cholerae [25]. Cũng trong năm 2007, Bose và
cộng sự đã chỉ ra rằng, cao chiết bằng dung môi nước từ cây Màn màn tím có
tác dụng lợi tiểu, có tác dụng kháng vi khuẩn Gram dương và Gram âm tùy
thuộc nồng độ [24].
Mondal và cộng sự (2009) cũng cho rằng, cao rễ cây Màn màn tím có
khả năng giảm đau, kháng viêm và hạ sốt [30]. Dey và cộng sự (2009) cho rằng
cao methanol thể hiện khả năng ức chế khối u ung thư da và ung thư dạ dày
trên mô hình thực nghiệm [27]. Chakraborty và cộng sự (2010) cũng kết luận
rằng, cao ethanol và cao nước cây Màn màn tím thể hiện hoạt tính ức chế gốc
tự do in vitro qua các phương pháp thử DPPH, nitric oxid và gốc hydroxyl [26].

7


1.3.2. Ở Việt Nam
Huỳnh Kim Diệu (2011) đã thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của lá cây
Tràm - Melaleuca leucadendra (L.) L. trên 8 chủng vi khuẩn. Kết quả cho thấy,
dịch chiết có hoạt tính mạnh nhất đối với hai chủng vi khuẩn Staphylococcus

aureus và Streptococcus faecalis; tiếp đến là Aeromonas hydrophila,
Edwardsiella ictalur, Edwardsiella tarda và Pseudomonas aeruginosa; không
có hoạt tính hoặc có hoạt tính rất yếu trên chủng vi khuẩn Escherichia coli và
Salmonella spp [6].
Võ Thị Mai Hương, Trần Thanh Phong (2013) đã chỉ ra rằng, các chế
phẩm CFm, CFh, CFe , CFb, CT, FT (flavonoid tổng số) đều thể hiện hoạt tính
kháng khuẩn mạnh với các loại vi sinh vật kiểm định. Trong đó, hoạt tính mạnh
nhất là hai chủng Staphylococcus aureus và Salmonella typhi [12].
Đào Thị Kim Anh, Trương Thị Đẹp, Nguyễn Tú Anh (2014) đã kết luận
được rằng, cây Lục bình sống ở môi trường nước đứng có hoạt tính kháng
khuẩn tốt hơn so với ở môi trường nước chảy. Ở cây Lục bình, căn hành (thân,
rễ) có thể là bộ phận chứa nhiều hoạt chất kháng khuẩn nhất và có phổ kháng
khuẩn tương đối rộng trên cả vi khuẩn Gram (+) và Gram (-). Tuy nhiên,
nghiên cứu cho thấy cao lục bình có khả năng kháng vi khuẩn Gram (+) tốt hơn
kháng vi khuẩn Gram (-), ngay cả với chủng MRSA (Tụ cầu vàng kháng
methicilline (Methicillin - Resistant Staphylococcus aureus)). Staphylococcus
aureus là chủng vi khuẩn nhạy cảm nhất, trong khi Escherichia coli lại là
chủng có độ nhạy thấp nhất, thấp hơn cả Pseudomonas aeruginosa (chủng có tỉ
lệ đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh trong lâm sàng) [1].
Nguyễn Thị Hằng, Trần Thị Thanh Xuân (2015) đã xác định được cao
nước và cao ethanol của loài Tầm gửi năm nhị (Dendrophthoe pentandra (L.)
Miq., ký sinh trên các cây chủ Cóc vàng (Lumnitzera racemosa Willd.), cây cây
Giá (Excoecaria agallocha L.), cây Mít (Artocarpus heterophyllus Lam.), cây
Dái ngựa lá lớn (Swietenia

macrophylla King.) đều có hoạt tính kháng

khuẩn đối với 2 chủng vi khuẩn Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus [8].
8



Nguyễn Thị Hoàng Lan, Bùi Quang Thuật, Lê Danh Tuyên, Nguyễn Thị
Ngọc Duyên (2015) đã nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của tinh dầu lá tía tô
trên 8 chủng vi khuẩn gây hư hỏng và ngộ độc thực phẩm bao gồm:
Escherichia coli, Salmonella, Pseudomonas fluorescens, P. aeruginosa VTCC B - 657, Bacillus cereus, B. subtilis, Staphylococcus aureus, Streptococcus
feacium). Kết quả cho thấy tinh dầu lá tía tô có khả năng kháng khuẩn đối với
tất cả các chủng vi khuẩn nghiên cứu ngoại trừ chủng Pseudomonas aeruginosa
[13].
Phạm Văn Ngọt, Phạm Xuân Bằng, Quách Văn Toàn Em (2015) nghiên
cứu hoạt tính từ cao chiết của mười loài cây ngập mặn đó là: Bần trắng
(Sonneratia alba Sm.), Cóc kèn (Derris trifoliata Lour.), Cóc trắng
(Lumnitzera racemosa Willd.), Đước đôi (Rhizophora apiculata Blume), Đước
xanh (Rhizophora mucronata Lam.), Lức Ấn (Pluchea indica (L.) Lees.), Quao
nước (Dolichandrone spathacea (L.f.) Seem.), Rau mui (Wedelia biflora (L.)
DC.), Vẹt dù (Bruguiera gymnorhiza (L.) Lam.), Xuổi (Xylocarpus granatum J.
Koenig). Kết quả cho thấy, dịch chiết từ mười loài này đều có khả năng kháng
lại các chủng vi khuẩn gây bệnh như Staphylococcus aureus, Escherichia coli
và Pseudomonas aeruginosa [15].
Đái Thị Xuân Trang, Lâm Hồng Bảo Ngọc, Võ Thị Tú Anh (2015) đã
chỉ ra rằng, cao chiết methanol từ thân và lá của loài Hà Thủ Ô trắng
(Streptocaulon juventas Merr.) có khả năng kháng hai chủng vi khuẩn
Escherichia coli và Staphylococcus aureus cao hơn thuốc kháng sinh thương
mại ampicillin và amoxicillin. Cao chiết methanol không có khả năng kháng vi
khuẩn Pseudomonas aeruginosa ở các nồng độ khảo sát [19].
Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra những kết quả sai khác về hoạt
tính kháng khuẩn ở những loại cây thuốc nghiên cứu. Tuy nhiên có thể thấy
rằng, phương pháp thường dùng nhất để xác định hoạt tính kháng khuẩn là
sử dụng cao chiết methanol hoặc ethanol và xác định vòng vô khuẩn trên
đĩa thạch.
9



1.4. Những nghiên cứu về loài Cáp đài loan
Những nghiên cứu về loài Cáp đài loan còn tương đối ít, chỉ có một số
công trình nghiên cứu về đặc điểm hình thái của loài này, cụ thể là:
Jacobs (1965) đã giới thiệu chi tiết về hệ thống phân loại chi Capparis ở
khu vực Ấn Độ - Thái Bình Dương. Loài Cáp đài loan được tác giả trích dẫn
chi tiết bao gồm các thông tin về mẫu typ chuẩn và nơi lưu trữ, mẫu nghiên
cứu, phân bố và sinh thái [28]
Liu, Tang Shui & Liao, Jih Ching (1994) t rong thực vật chí Đài loan
đã giới thiệu chi tiết về đặc điểm hình thái, mẫu nghiên cứu, sinh học, sinh
thái và phân bố của loài này ở Đài Loan và trên thế giới kèm theo ảnh màu
minh họa [29].
Zhang Mingli & Gordon C. Tucker (2008) trong thực vật chí Trung
Quốc cũng đã mô tả chi tiết đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái và phân bố
của loài này. Đặc biệt, tác giả đã đề cập đến sự phân bố của loài này ở Việt
Nam kèm theo mẫu nghiên cứu. [31].

10


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: loài Cáp đài loan (Capparis formosana Hemsl.).
Địa điểm nghiên cứu: tại xã Tả Lủng, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm hình thái ngoài và giải phẫu (thân, lá).
Xác định mật độ phân bố của loài Cáp đài loan.
Xác định khả năng tái sinh tự nhiên: số lượng cây tái sinh, mật độ cây tái

sinh, chất lượng cây tái sinh, nguồn gốc cây tái sinh, tổ thành loài cây tái sinh
với các loài khác.
Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết trên một số chủng vi sinh vật bằng
vòng vô khuẩn trên đĩa thạch.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn
Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn được sử dụng trong đề
tài dựa theo phương pháp của Hoàng Chung (2008) [4].
Tuyến điều tra: căn cứ vào địa hình cụ thể của khu vực nghiên cứu lập
các tuyến điều tra. Tuyến điều tra có hướng vuông góc hoặc song song với
đường đồng mức, khoảng cách giữa các tuyến điều tra là 50-100m tùy vào loại
hình cụ thể của từng quần xã. Dọc tuyến điều tra bố trí các ô tiêu chuẩn (OTC)
và các ô dạng bản (ODB) để thu thập số liệu, định vị tọa độ các loài bằng máy
GPS, ghi chép số liệu.
Ô tiêu chuẩn: áp dụng OTC có diện tích 16m2 (4m x 4m). Trong các
OTC tiến hành ghi chép các thông tin, thu mẫu.
Các nhân tố điều tra như điều kiện môi trường sống, dạng sống, đặc điểm
hình thái ngoài thực địa... được đo đếm theo quy trình điều tra rừng và lâm học
nhằm đảm bảo mức độ tin cậy của các số liệu thu thập được.
11


2.3.2. Phương pháp thu mẫu thực vật
Phương pháp thu thập mẫu tiêu bản: cắt một đoạn cành dài 30 - 40 cm,
có hoa, quả hoặc có cả hoa và quả; ép mẫu bằng tờ báo gập đôi, buộc chặt, cho
vào túi bóng (loại túi to) rồi đưa về phòng thí nghiệm, sấy khô phục vụ giám
định tên khoa học.
Phương pháp thu mẫu nghiên cứu giải phẫu hiển vi: cắt các đoạn cành
non, lá già hoặc lá bánh tẻ cho vào túi bóng miết để bảo quản phục vụ nghiên
cứu giải phẫu.

Phương pháp thu mẫu nghiên cứu hoạt tính: cắt nhỏ các đoạn cành (2-3
cm), lá, cho vào túi lưới mang về phòng thí nghiệm sấy khô để nghiên cứu các
bước tiếp theo.
2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu vật
Xác định tên khoa học của các loài thực vật theo Cây cỏ Việt Nam của
Phạm Hoàng Hộ (1999) [9], Danh lục các loài thực vật Việt Nam của Nguyễn
Tiến Bân và cộng sự (2003) [3].
Phương pháp làm tiêu bản hiển vi giải phẫu thân, lá: dùng dao lam cắt
thật mỏng, nhuộm kép và quan sát tiêu bản trên kính hiển vi. Đo kích thước và
chụp ảnh các thành phần trên kính kiển vi kết nối máy vi tính bằng phần mềm ở
các độ bội giác khác nhau.
Sử dụng thuật ngữ để mô tả hình thái cấu tạo giải phẫu theo Nguyễn Bá
(1974), Hình thái thực vật học tập 1,2 [2]; Hoàng Thị Sản (2004), Hình thái giải
phẫu thực vật [17]; Hoàng Thị Sản, Hoàng Thị Bé (2009), Thực hành phân loại
thực vật [18].
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu đối với cây tái sinh
Mật độ cây tái sinh được xác định theo công thức:
N /ha
=
i

Ni
x 10000
S0

Trong đó: Ni/ha: là mật độ của loài i/ha;
S0: là tổng diện tích ô điều tra (m2);
Ni: là số lượng cá thể loài thứ i.

12



Chất lượng cây tái sinh được đánh giá theo 3 cấp (tốt, trung bình, xấu):
Cây tốt: là những cây phát triển cân đối, không sâu bệnh, lá cây xanh
đều; Cây xấu: là những cây cong queo, sâu bệnh, tán lệch, lá rụng nhiều
hoặc
chuyển màu;
Cây trung bình: là cây trung gian của 2 cấp trên.
- Tỷ lệ % chất lượng cây tái sinh được xác định theo công thức:
N% =

Trong đó:

n
N

x 100

N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu;
n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu;
N: tổng số cây tái sinh.

- Tỷ lệ % nguồn gốc cây tái sinh được tính theo công thức:
N% =

Trong đó:

Ni
x 100
N


N%: là tỉ lệ % số cây nguồn gốc hạt hoặc chồi;
Ni: là tổng số cây có nguồn gốc hạt hoặc chồi;
N: là tổng số cây tái sinh.

- Tỷ lệ % tổ thành cây tái sinh được xác định theo tỷ lệ giữa số lượng của
một loài có mặt trong các ODB so với tổng số cây của loài trong các ODB. Tổ
thành của từng loài cây tái sinh được tính theo công thức:
K i=

Trong đó:

Xi
x 100
N

Ki: là hệ số tổ thành của loài i;
Xi: là số lượng cá thể của loài i;
N: là tổng số lượng của các loài.

2.3.5. Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn
- Bước 1: chuẩn bị nguyên liệu
Nguyên liệu là thân, lá cây Cáp đài loan, sau khi thu hái được cắt nhỏ,
sau đó đem sấy khô ở nhiệt độ 500C đến khối lượng không đổi.


Nguyên liệu sau khi sấy khô được nghiền chung các bộ phận ( thân, lá)
của cây trong máy xay đa năng loại nhỏ thành bột dạng mịn. Bột để trong túi
bóng kính, bảo quản nơi khô ráo để sử dụng trong các nghiên cứu tiếp theo.
- Bước 2: tạo cao chiết

Nguyên liệu được tách chiết theo phương pháp ngâm nóng. Nguyên liệu
dạng bột khô được đem đi pha dung môi etanol ở tỷ lệ 20g/100ml, sau đó cho
vào máy lắc với tần số 200 vòng/phút (để các chất có hoạt tính sinh học tan đều
trong dung môi) ở các điều kiện thời gian khác nhau (24 giờ, 48 giờ, 72 giờ ),
sau đó tiến hành lọc qua giấy lọc, 80 ml dịch lọc được đem đi cô đặc bằng máy
sấy khô ở nhiệt độ 50-70 oC, đến khi có khối lượng khô không đổi và được bảo
quản ở
40C để sử dụng trong các nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn.
- Bước 3: chuẩn bị giống vi khuẩn
Thử hoạt tính sinh học với 4 chủng vi sinh vật nhận từ phòng thí nghiệm
Công nghệ Sinh học - Vi sinh, khoa Sinh Học, trường Đại học Sư Phạm - Đại
học Thái Nguyên.
(1) Lactobacillus plantarum (Gram dương)
(2) Bacillus subtilis (Gram dương)
(3) Serratia marcescens (Gram âm)
(4) Pseudomonas aeruginosa (Gram âm)
Môi trường LB được sử dụng để nuôi cấy vi sinh vật kiểm định: (Bảng 2.1)
Bảng 2.1. Thành phần môi trường LB trong 1 lít nước cất
Hóa chất

Khối lượng (g/l)
Cao nấm men
5,0
NaCl
5,0
Pepton
5,0
Agar
20,0
Bảo quản giống trên môi trường thạch nghiêng: vi sinh vật được nuôi

hoạt hóa trong môi trường LB, sau đó được cấy chuyển sang môi trường thạch
nghiêng, nuôi 24 giờ ở 37 0C, giữ trong tủ lạnh để thực hiện các nghiên cứu
tiếp theo. Cấy chuyển giữ giống trên thạch nghiêng định kỳ 2 tuần một lần.


Sau đó, vi khuẩn được nuôi hoạt hóa môi trường LB lỏng, nuôi trong 24 giờ ở
nhiệt độ 37oC để thử hoạt tính kháng khuẩn.
- Bước 4: thử khả năng kháng khuẩn
Kiểm tra khả năng kháng khuẩn của các loại dịch chiết bằng phương pháp
khuếch tán trên đĩa thạch.
Pha cao chiết: hòa tan cao chiết được lắc trong 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ
với dung môi DMS (Dimethyl Sulfoxide) thành các nồng độ theo yêu cầu bảng
2.2.
Bảng 2.2. Nồng độ hòa tan cao chiết với DMS
Lắc trong 72 giờ
Mẫu
Nồng độ (g/l)
M1
80
M2
100
M3
150

Lắc trong 48 giờ
Mẫu
Nồng độ (g/l)
M4
80
M5

100
M6
150

Lắc trong 24 giờ
Mẫu Nồng độ (g/l)
M7
80
M8
100
M9
150

Các thao tác được thực hiện trong tủ cấy vô trùng. Hóa lỏng môi trường
LB đặc trong lò vi sóng, đổ đều môi trường vào các đĩa Petri, sau đó để nguội
để môi trường đông đặc lại tạo thành mặt phẳng. Dùng micropipet hút 50μl
dịch vi khuẩn vào giữa đĩa thạch chứa môi trường LB, dùng que cấy tam giác
chang đều cho đến khi mặt thạch khô. Đục 5 giếng trên môi trường thạch với
đường kính 7,5mm, mỗi giếng cách nhau 2-3cm. Mỗi giếng thạch nhỏ 100μl
các dịch chiết. Sử dụng đối chứng là dung môi DMS và nước cất (đã khử
trùng). Để các đĩa thạch trong tủ lạnh 4oC trong 1-2 giờ để dịch chiết khuếch
tán ra môi trường nuôi cấy vi khuẩn, sau đó nuôi cấy trong tủ ấm 28-300C, sau
24 giờ mang ra đo kích thước vòng vô khuẩn. Hoạt tính kháng khuẩn được xác
định bằng cách đo kích thước vòng vô khuẩn (ΔD) bằng công thức:
ΔD = D - d; trong đó: D là đường kính vòng vô khuẩn, d là đường kính
giếng thạch.
ΔD ≥ 25mm: hoạt tính rất mạnh
ΔD ≥ 20mm: hoạt tính mạnh
ΔD ≥ 10mm: hoạt tính trung bình
ΔD < 10mm: hoạt tính yếu



×