Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thuốc trừ sâu thảo mộc đến sinh trưởng, phát triển rau cải bắp vụ đông xuân muộn 2016 – 2017 tại huyện quản bạ tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.16 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

HỨA VĂN CHUNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ THUỐC TRỪ SÂU
THẢO MỘC ĐẾN SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN RAU CẢI BẮP
VỤ ĐÔNG XUÂN MUỘN 2016 – 2017 TẠI HUYỆN QUẢN BẠ
TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Cây trồng

Khoa

: Nông học

Khoá học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

HỨA VĂN CHUNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ THUỐC TRỪ SÂU
THẢO MỘC ĐẾN SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN RAU CẢI BẮP
VỤ ĐÔNG XUÂN MUỘN 2016 – 2017 TẠI HUYỆN QUẢN BẠ
TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Cây trồng

Lớp

: K45 - TT - N03

Khoa

: Nông học


Khoá học

: 2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Bùi Lan Anh

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các
thông tin trong luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc trích dẫn. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình
nào khác.
Sinh viên

Hứa Văn Chung


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm, Phòng
Đào tạo, các cán bộ & giáo viên Khoa Nông học thuộc trƣờng Đại học Nông Lâm đã
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Bùi Lan Anh –
ngƣời giáo viên tâm huyết đã tận tình hƣớng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời
gian định hƣớng và chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài tốt nghiệp.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ủy Ban nhân dân, gia đình cô Trâm
huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành thực
hiện đề tài.
Xin gửi tấm lòng tri ân tới Gia đình của tôi. Những ngƣời thân yêu trong Gia
đình đã thực sự là nguồn động viên lớn lao, là những ngƣời truyền nhiệt huyết, luôn
dành cho tôi sự quan tâm, sự trợ giúp trên mọi phƣơng diện để tôi yên tâm học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên

Hứa Văn Chung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
Phần 1: MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ........................................................................................................ ...2
1.2.2. Yêu cầu .......................................................................................................... ...2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................................. 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
2.2. Giá trị dinh dƣỡng và kinh tế của cây rau ............................................................ 5
2.2.1. Giá trị dinh dƣỡng của cây rau........................................................................................ 5
2.2.2. Giá trị kinh tế của cây rau................................................................................................ 6
2.3. Tổng quan tình hình sản xuất rau trên thế giới và Việt Nam ............................... 8
2.3.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới ................................................................................ 8
2.3.2. Tình hình sản xuất rau ở châu Á và Việt Nam ............................................................ 11
2.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu sâu hại rau trên thế giới và Việt Nam ............ 17
2.5.1. Sâu tơ (Plutella maculipennis Curtis) (Còn gọi sâu nhảy dù, sâu kén mỏng) ........... 17
2.5.2. Rệp hại rau (Brevicoryne brassicae L.) ........................................................................ 18
2.5.3. Sâu xanh bƣớm trắng hại rau (Pieris rapae Linnaeus)................................................. 18
2.5.4. Bọ nhảy sọc vỏ lạc (Phyllotreta vitata Fabr) ................................................................ 19
2.5.5. Sâu khoang (Sâu keo) Spodoptera litura Fabicius....................................................... 20


iv

2.6. Nhận xét và bài học kinh nghiệm từ tổng quan tài liệu ..................................... 21
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 24
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 24
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................................... 24
3.1.2. Dụng cụ nghiên cứu....................................................................................................... 24
3.1.3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 25
3.2. Nội dung ............................................................................................................. 25
3.2.1.Điều tra tình hình sản xuất và tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau tại Hà
Giang ......................................................................................................................... 25
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của thuốc trừ sâu mộc đến sinh trƣởng của rau cải bắp vụ
Đông Xuân muộn năm 2016 - 2017 ....................................................................................... 25

3.2.2. Nghiên cứu hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ sâu hại rau cải bắp
vụ Đông Xuân muộn năm 2016 - 2017.................................................................................. 25
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của thuốc trừ sâu mộc đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của rau cải bắp vụ Đông Xuân muộn năm 2016 - 2017 .......................... 25
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 25
3.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của thuốc trừ sâu thảo mộc đến sinh
trƣởng....................................................................................................................................... 25
3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ sâu
hại rau cải bắp........................................................................................................................... 26
3.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của thuốc trừ sâu thảo mộc đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất ................................................................................................ 27
3.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................................. 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 29
4.1 Tình hình sản xuất rau và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trừ sâu trên rau tại Hà Giang29
4.2 Ảnh hƣởng của thuốc trừ sâu thảo mộc đến sinh trƣởng của rau cải bắp ........... 33
4.2.1. Ảnh hƣởng của việc sử dụng một số thuốc trừ sâu thảo mộc đến thời gian sinh
trƣởng của rau cải bắp.............................................................................................................. 33
4.3. Nghiên cứu hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ sâu hại cải
bắp vụ đông xuân muộn năm 2016 - 2017 tại Quản Bạ tỉnh Hà Giang .................... 38
4.3.1. Hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ sâu xanh bƣớm trắng............ 38


v

4.3.2. Hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ sâu tơ ..................................... 39
4.3.3. Hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ sâu khoang ............................ 41
4.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của thuốc trừ sâu thảo mộc đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất rau cải bắp vụ đông xuân muộn 2016 - 2017 tại Quản Bạ tỉnh
Hà Giang ................................................................................................................... 42
4.4.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của việc sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc đến khối lƣợng

trung bình bắp........................................................................................................................... 43
4.4.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của việc sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc đến tỷ lệ cuốn bắp44
4.4.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của việc sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc đến năng suất bắp
cải .............................................................................................................................................. 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 46
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 46
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 48


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới qua các năm .......................................9
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất rau ở một số khu vực trong năm 2010 .......................10
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất rau ở Châu Á qua các năm .........................................11
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất rau ở một số nƣớc châu Á và Việt Nam năm 2014 ...12
Bảng 4.1 Diện tích rau của tỉnh Hà Giang năm 2016 ...............................................29
Bảng 4.2 Diện tích rau các loại của tỉnh Hà Giang năm 2016 .................................31
Bảng 4.3 Tình hình sử dụng hóa chất BVTV cho rau tại Hà Giang .........................32
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của dung dịch ngâm thực vật và chế phẩm thảo mộc đến thời
gian sinh trƣởng của rau cải bắp ...............................................................................34
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của dung dịch ngâm thực vật và chế phẩm thảo mộc đến khả
năng ra lá và đƣờng kính tán bắp cải ........................................................................36
Bảng 4.6. Hiệu lực phòng trừ sâu xanh bƣớm trắng (Thí nghiệm ngoài đồng ruộng) .... 38
Bảng 4.7. Hiệu lực phòng trừ sâu tơ (Thí nghiệm ngoài đồng ruộng) ......................40
Bảng 4.8. Hiệu lực phòng trừ sâu khoang .................................................................41
Bảng 4.9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất bắp cải ...............................43



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hƣởng của một số thuốc trừ sâu thảo mộc
đến sinh trƣởng của rau cải bắp ................................................................................25
Hình 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định hiệu lực trừ sâu hại rau cải bắp ............26
Hình 4.1. Thời gian từ trồng đến trải lá của rau cải bắp vụ Đông xuân muộn năm
2016 - 2017 tại Quảng Bạ tỉnh Hà Giang ..................................................................34
Hình 4.2. Thời gian từ trồng đến cuốn của rau cải bắp vụ Đông xuân muộn năm
2016 - 2017 tại Quảng Bạ tỉnh Hà Giang ..................................................................35
Hình 4.3. Thời gian từ trồng đến thu hoạch của cải bắp vụ Đông xuân muộn năm
2016 - 2017 tại Quản Bạ tỉnh Hà Giang ....................................................................36
Hình 4.4. Số lá/cây cải bắp trong vụ Đông xuân muộn năm 2016 - 2017 tại Quản Bạ
tỉnh Hà Giang ............................................................................................................37
Hình 4.5. Đƣờng kính tán cây cải bắp.......................................................................38
Hình 4.6. Hiệu lực phòng trừ sâu xanh bƣớm trắng sau phun 5 ngày ......................39
Hình 4.7. Hiệu lực phòng trừ sâu tơ sau phun 5 ngày ..............................................40
Hình 4.8. Hiệu lực phòng trừ sâu khoang sau phun 5 ngày ......................................42
Hình 4.9. Khối lƣợng trung bình bắp cải ..................................................................43
Hình 4.10. Tỷ lệ cuốn bắp .........................................................................................44
Hình 4.11. Năng suất thực thu của bắp cải ...............................................................45


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT = Bộ NNPTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn


BVTV

Bảo vệ thực vật

CT

Công thức

DT

Diện tích

Đ/C

Đối chứng

ĐXS

Đông xuân sớm

ĐXCV

Đông xuân chính vụ

ĐXM

Đông xuân mộn

FAO


(Food and Agriculture Organization of the
United Nations) -Tổ chức lƣơng thực thế giới

FAOSTAT

(The Food and Agriculture Organization Corporate
Statistical Database) - Tổ chức Lƣơng thực và
Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (Tổ chức
Nông lƣơng thế giới của Liên Hợp Quốc)

LNL

Lần nhắc lại

LSD

(Least significant difference) - Sai khác nhỏ
nhất có ý nghĩa

SL

Sản lƣợng

NS

Năng suất

QĐ-BNN

Quyết định của Bộ Nông nghiệp


TB

Trung bình

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TN

Thí nghiệm

TV

Thực vật

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau họ hoa thập tự (họ cải - Brassicas), có vai trò quan trọng đối với đời
sống hàng ngày của nhân dân ta. Họ này có thành phần khá phong phú nhƣ: rau
cải xanh, cải bắp, su hào,... giữ vai trò quan trọng trong vụ Đông Xuân. So với

năng suất rau của nhiều nƣớc trên thế giới, năng suất rau ở nƣớc ta còn thấp, một
trong những nguyên nhân chủ yếu là do sâu bệnh hại. Theo thống kê chƣa đầy
đủ, hàng năm sâu hại làm giảm năng suất rau 15 – 20%. Trong các loài sâu hại
cải, sâu (Brevicoryne brasicae và Myzus persicae) là một trong những đối tƣợng
gây hại nguy hiểm vì sâu không chỉ chích hút nhựa cây, gây tổn thƣơng cho cây,
mà sâu còn là môi giới (vật chủ trung gian) truyền 17 loại bệnh virus cho cây
nhƣ: Cauliflower Mosaic Virus (CaMV), Turnip Mosaic Virus (TuMV), Blue
white yellows Virus (BWYR),... [34], [36], [37]. Đây là một loại bệnh cực kỳ
nguy hiểm nhất đối với cây trồng nói chung và rau họ hoa thập tự nói riêng, vì
khi cây bị bệnh không có biện pháp nào để trừ, lúc đó cách duy nhất là nhổ bỏ
cây bị bệnh và vệ sinh ngay vùng đó để bệnh khỏi lan truyền sang diện rộng.
Cho nên, để phòng ngừa bệnh virus hại rau họ hoa thập tự, việc quan trọng là
phải diệt trừ môi giới truyền bệnh virus đó là sâu.
Ở những nƣớc phát triển nhƣ: Mỹ, Đức, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Pháp, Nhật,...
để phòng trừ sâu hại cải, có nhiều biện pháp nhƣ: Sử dụng thiên địch nhƣ: Bọ rùa
chữ nhân Coclinella repanda, bọ rùa 4 vạch, Chilomenes quadriplahiata, bọ rùa 6
vạch Chilomenes sexmaemlatu, bọ rùa 2 đốm đỏ Coelophora liplagiata, bọ rùa 8
vạch Synharmonia octomaculuta và ấu trùng ruồi Sirphus sp, bọ mắt vàng
Chrysopa carnae; các chế phẩm sinh học (chế phẩm có nguồn gốc từ virus, vi
khuẩn, nấm); thuốc trừ sâu thảo mộc, .... Đặc biệt không sử dụng thuốc hóa học
phun cho rau vì nó là cây trồng có chu kỳ sinh trƣởng ngắn [37], [38], [39].
Ở Việt Nam, ngƣời nông dân ở miền xuôi, các quận, huyện gần khu đô thị
không áp dụng biện pháp phòng trừ sâu (Brevicoryne brasicae và Myzus


2

persicae) hại rau họ hoa thập tự nhƣ trên, theo họ thuốc hóa học vừa rẻ tiền hơn
so với các chế phẩm sinh học và thiên địch, lại vừa có hiệu quả cao và nhanh.
Còn đối với nông dân là các dân tộc vùng sâu, vùng xa thuộc các tỉnh miền núi

phía Bắc, có điều kiện kinh tế khó khăn, đƣờng xá, giao thông đi lại vất vả, cho nên
cuộc sống của họ chủ yếu là tự cung tự cấp. Song, chính cuộc sống đó đã gắn bó họ
với tự nhiên, họ có những kinh nghiệm, những hiểu biết rất tốt về môi trƣờng xung
quanh, họ biết khai thác và sử dụng thiên nhiên để phục vụ cho sự tồn tại, phát triển
ổn định cuộc sống của mình nhƣ: Dùng các loài thực vật (củ ấu tàu, quả bồ kết, lá
vông, gừng, lá rận trâu,...) để chữa bệnh cho ngƣời và gia súc; dùng quả thàn mát, bồ
hòn, mã tiền, sừng dê, thiên thông, ... để phòng trừ các loài sâu, bệnh hại cây trồng.
Với biện pháp đơn giản, dễ làm này, họ hoàn toàn chủ động trong việc bảo vệ cây
trồng trƣớc các loài dịch hại; đồng thời an toàn đối với con ngƣời và không gây ô
nhiễm môi trƣờng.
Xuất phát từ thực tế đó, để khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thực
vật đa dạng, phong phú ở Việt Nam và kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc miền
núi trong việc phòng trừ dịch hại cây trồng nói chung và sâu hại cải nói riêng,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thuốc
trừ sâu thảo mộc đến sinh trưởng, phát triển rau cải bắp vụ Đông Xuân muộn
2016 – 2017 tại huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang“ từ đó phát huy tích cực kiến thức
bản địa và có sự kết hợp với những kiến thức khoa học sẽ góp phần quan trọng
trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên thực vật trong việc quản lý dịch hại cây
trồng; đồng thời an toàn với con ngƣời và không gây ô nhiễm môi trƣờng.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Xác định đƣợc loại thuốc trừ sâu thảo mộc thích hợp nhất trong phòng trừ
những loại sâu hại chính cho sản xuất rau cải bắp
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá ảnh hƣởng của thuốc thảo mộc sinh học đến sinh trƣởng và phát
triển của rau cải bắp
- Đánh giá hiệu quả của thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng trừ sâu hại rau
cải bắp vụ Đông Xuân muộn năm 2016 – 2017



3

- Đánh giá ảnh hƣởng của thuốc trừ sâu thảo mộc đến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của rau cải bắp vụ Đông Xuân muôn năm 2016-2017
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định đƣợc hiệu quả trừ sâu của 03 loại
thuốc trừ sâu thảo mộc và của 01 dung dịch ngâm hỗn hợp thực vật, góp phần làm
sáng tỏ hơn về mối quan hệ đối kháng giữa những loài thực vật với một số dịch hại
cây trồng;
- Cung cấp một số dẫn liệu khoa học mới về hiệu lực của một số thuốc trừ sâu
thảo mộc và của hỗn hợp dung dịch ngâm thực vật (tỏi, ớt, gừng) trong phòng trừ
những loài sâu phổ biến hại rau họ hoa thập tự (sâu xanh bƣớm trắng, sâu khoang,
sâu tơ, bọ nhảy, rệp muội). Từ đó, làm cơ sở cho việc nghiên cứu xác định các hoạt
chất, cơ chế tác động của các hoạt chất đó lên dịch hại cây trồng.
- Kết quả nghiên cứu đã hoàn thiện đƣợc quy trình sản xuất rau cải bắp vừa đạt
đƣợc năng suất, vừa an toàn với ngƣời sử dụng. Kết quả này góp phần thay đổi thói
quen của ngƣời nông dân trong việc sử dụng hóa chất BVTV có nguồn gốc hóa học
để sản xuất nông nghiệp nói nói chung và rau cải bắp nói riêng; đồng thời góp phần
giảm thiểu việc sử dụng và nhập khẩu hóa chất bảo vệ thực vật để phát triển nông
nghiệp theo hƣớng an toàn bền vững.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy và
nghiên cứu trong các lĩnh vực: Trồng trọt, nông nghiệp hữu cơ, cây rau, bảo vệ thực
vật, côn trùng, sinh thái nông nghiệp và lĩnh vực hóa học các hợp chất tự nhiên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đã hoàn thiện quy trình sản xuất rau cải bắp bằng việc sử dụng một số loại
thuốc trừ sâu thảo mộc và của dung dịch ngâm hỗn hợp thực vật. Từ đó, ứng dụng
kết quả này trong sản xuất rau an toàn tại tỉnh Hà Giang và các vùng lân cận, góp
phần giảm thiểu việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, cải tạo tạo sinh cảnh và môi
trƣờng sống; đồng thời nâng cao ý thức của mọi ngƣời ngƣời (đặc biệt là ngƣời nông

dân) về nền nông nghiệp sinh thái bền vững.


4

Phần 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Rau họ hoa thập tự Brassicae (Cruistacae) là loài cây trồng phổ biến ở nhiều
nƣớc trên thế giới, nó không chỉ là nguồn thực phẩm bổ dƣỡng cho con ngƣời mà
còn là dƣợc phẩm quý trong y học. Thời kỳ Hypocates đã sử dụng món rau bắp cải
luộc với muối để chữa bệnh tiêu chảy. Cổ sử La Mã và Hy Lạp đã dùng rau cải để
chữa bệnh đau đầu, bệnh goute, chữa vết bầm, vết thƣơng, nhiễm trùng da, mụn
nƣớc, nƣớc ăn chân, chữa sƣng, bệnh trĩ và tiêu độc. Binh sĩ Roman đã dùng lá bắp
cải để chữa trị vết thƣơng bằng cách giã nhỏ lá bắp cải rồi đắp vào vết thƣơng, thay
1-3 lần/ngày.
Ngày nay, ở các nƣớc phát triển đã dùng bắp cải để chữa bệnh đau cơ, đau
thần kinh tọa, đau dây thần kinh, chữa bệnh viêm khớp bằng cách hơ nóng lá bắp
cải rồi chƣờm lên chỗ bị đau; chữa bệnh viêm loét vì trong bắp cải có vitamin U.
Ngoài ra, trong rau họ cải rất giàu thành phần beta carotene, canxi, tốt cho xƣơng,
răng và chữa bệnh còi xƣơng ở trẻ nhỏ. Vitamin C và vitamin A trong rau cải có tác
dụng giải độc tố ra khỏi cơ thể, ngăn ngừa cảm cúm, tăng cƣờng khả năng trao đổi
chất và tăng sức đề kháng, chữa cảm lạnh. Đặc biệt, trong rau cải có các chất có tác
dụng giảm nguy cơ đau tim, giảm nguy cơ ung thƣ phổi của ngƣời hút thuốc lá 5070% và phòng chống các bệnh ung thƣ khác nhƣ: carotenoid, sulforaphane,
isothiocyanates, indole 3 carbinol, glucosinolates indolyl, dihiolthines,…Nhiều tác
giả đã khẳng định đƣợc, rau họ hoa thập tự có tác dụng ngăn ngừa 40-70% ung thƣ .
Chính vì vậy, diện tích và chủng loại rau họ hoa thập tự ở Việt Nam ngày càng tăng
lên mạnh mẽ. Theo FAOSAT (2012), năm 2006, diện tích rau họ hoa thập tự ở Việt
Nam là 39.9000 ha; đến năm 2007 đạt 42.435 ha, tăng 6,35% so với năm 2006 và

đến năm 2010 diện tích rau họ hoa thập tự đạt 44.800ha, tăng 4,48% so với năm
2009 (đạt 42.881 ha) và cao hơn diện tích trung bình 5 năm (2006 – 2010 đạt
42.526,6 ha) 2.270,4 ha. Chính sự gia tăng về diện tích, cùng với việc thâm canh
tăng vụ, thay đổi cơ cấu cây trồng và quy hoạch vùng sản xuất rau chuyên canh làm
cho tình hình sâu hại diễn biến phức tạp hơn, xuất hiện nhiều đối tƣợng sâu bệnh


5

hại mới. Để phòng trừ dịch hại, ngƣời nông dân ở miền xuôi, các quận huyện gần
khu đô thị sử dụng nhiều loại thuốc hóa học có độ độc cao, thời gian cách ly dài.
Các thuốc hóa học này không chỉ gây độc đối với ngƣời sử dụng mà còn ảnh hƣởng
đến chất lƣợng sản phẩm, để lại dƣ lƣợng thuốc BVTV, làm giảm đa dạng sinh học,
phá vỡ cân bằng sinh thái. Còn đối với ngƣời nông dân là các dân tộc vùng sâu,
vùng xa thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, có điều kiện kinh tế khó khăn, đƣờng xá
giao thông đi lại vất vả, cuộc sống của họ chủ yếu là tự cung, tự cấp thì họ có những
kinh nghiệm, những hiểu biết rất tốt về môi trƣờng xung quanh, họ biết khai thác và
sử dụng thiên nhiên để phục vụ cho sự tồn tại, phát triển và ổn định cuộc sống của
mình nhƣ: Dùng các loài thực vật (củ ấu tàu, quả bồ kết, lá vông, gừng, lá rận
trâu,…) để chữa bệnh cho ngƣời và gia súc; dùng hạt thàn mát, quả bồ hòn, mã tiền,
sừng dê, thiên thông,… để phòng trừ các loài sâu, bệnh hại cây trồng. Với biện pháp
đơn giản, dễ làm này họ hoàn toàn chủ động trong bảo vệ cây trồng trƣớc các loài
dịch hại; đồng thời an toàn đối với con ngƣời và không gây ô nhiễm môi trƣờng.
Xuất phát từ thực tế đó, để khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
thực vật đa dạng, phong phú ở Việt Nam và một số thuốc trừ sâu thảo mộc trong
việc phòng trừ dịch hại cây trồng nói chung và sâu hại rau cải bắp nói riêng, chúng
tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sử dụng một số thuốc trừ sâu thảo mộc trong
sản xuất rau cải bắp tại Hà Giang”
2.2. Giá trị dinh dƣỡng và kinh tế của cây rau
2.2.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau

Chỉ một câu nói truyền miệng: “Cơm không rau như đau không thuốc”,
chúng ta đã thấy đƣợc vai trò quan trọng của rau đối với sự tồn tại, cân bằng, duy trì
và phát triển cuộc sống của con ngƣời. Ngày nay, khi các ngành khoa học hiện đại
phát triển, con ngƣời càng khẳng định đƣợc, rau xanh là loại thực phẩm không thể
thiếu đƣợc trong cuộc sống hàng ngày của con ngƣời, vì rau là nguồn cung cấp các
vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho sự duy trì, phát triển và bảo vệ cơ thể. Các
loại vitamin (A, B, C, E,..) trong rau có tác dụng tăng cƣờng hệ miễn dịch, chống
ôxy hóa, giảm huyết áp, giảm cholesterol trong máu, phòng chống bệnh tim mạch
và đột quỵ, hạn chế sự phát triển của một số tế bào ung thƣ; đồng thời, có tác dụng
làm đẹp cơ thể và kéo dài tuổi xuân [33]. Các muối khoáng (kali, canxi, magiê,…)


6

trong rau có tính kiềm, những chất này cần thiết để trung hòa các sản phẩm axít do
thức ăn hoặc do quá trình chuyển hóa tạo thành để chống thiếu máu, tăng thêm sức
dẻo dai và khả năng chống đỡ với bệnh tật tiểu [3], [9], [17]. Ngoài ra, rau còn cung
cấp cho con ngƣời một lƣợng lớn chất xơ, làm tăng nhu mô ruột và hệ tiêu hóa,
ngăn ngừa táo bón, ngăn ngừa ung thƣ đƣờng tiêu hóa, làm giảm ung thƣ trực tràng,
giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, làm giảm cholesterol trong máu và hỗ trợ bệnh
đái tháo đƣờng [29], [30], [40].
Qua đó ta thấy, rau quả có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe con
ngƣời. Ở Việt Nam, rau là nguồn thức ăn dồi dào, phòng phú, chúng ta nên biết
cách chọn, sử dụng các loại rau quả một cách hợp lý để nâng cao sức khỏe, phòng
tránh bệnh tật và kéo dài tuổi thọ.
2.2.2. Giá trị kinh tế của cây rau
Ngoài giá trị dinh dƣỡng rất cao rau xanh còn là một cây trồng mang lại hiệu
quả kinh tế khá lớn cho ngƣời nông dân.
Kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến rau hoa quả là một
trong 10 nhóm mặt hàng đứng đầu cả nƣớc, trong đó có 85 – 90% là sản phẩm chế

biến [15].
Theo số liệu chính thức của tổng cục hải quan kim ngạch xuất khẩu rau quả
của Việt Nam tháng 6/2009 đạt 46,02 triệu USD tăng 30% sơ với tháng trƣớc và
tăng đến 73,8% so với tháng 6/2008. Tính chung 6 tháng đầu năm tổng kim ngạch
xuất khẩu mặt hàng này sang các thị trƣờng đạt 209,61 nghìn USD, tăng 13,69% so
với cùng kỳ năm 2008 [19].
Trong 8 tháng đầu năm 2011, tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt
424 triệu USD, tăng 69% so với cùng kỳ năm 2009 và tăng 83% so với cùng kỳ năm 2010.
Dự kiến, năm 2011, tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt 500 triệu USD, tăng 10% so với
năm 2010 và tăng 12% so với năm 2009 [21].
Hiện nay, nhu cầu nhập khẩu của gần 60 quốc gia trên thế giới về các sản
phẩm rau hoa quả của Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong 8 tháng đầu
năm 2011, kim ngạch xuất khẩu sang các nƣớc tăng 9,0 – 74,0% so với 8 tháng đầu
năm 2010. Các sản phẩm rau quả xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các sản phẩm
chế biến, xuất khẩu tƣơi rất ít, chiếm tỷ trọng 2,5%. Trong đó, chủ yếu là xuất khẩu


7

Thanh Long tƣơi đến các nƣớc trong khu vực; còn các mặt hàng rau củ quả khác ở
Việt Nam mặc dù còn dƣ thừa rất nhiều, nhƣng chƣa đủ khả năng đáp ứng tiêu
chuẩn cung cấp cho các nhà máy chế biến để xuất khẩu và cho xuất khẩu vì: chất
lƣợng, an toàn vệ sinh thực phẩm (dƣ lƣợng thuốc BVTV, hàm lƣợng kim loại
nặng, …), chất lƣợng bao bì,… của các sản phẩm chƣa đảm bảo. Cho nên, đa số các
nhà máy chế biến đều thiếu nguyên liệu, hầu hết các vùng nguyên liệu mới chỉ
cung cấp đƣợc 60% sản phẩm cho các dây chuyền chế biến hoạt động. Dự báo đến
cuối năm 2011, xuất khẩu rau quả tiếp tục tăng mạnh [21]. Để đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu, chế biến xuất khẩu và nội tiêu ngày càng tăng, Thứ trƣởng Bộ NN&PTNT
Diệp Kinh Tần đã phê duyệt quyết định số 52/2007/QĐ-BNN ngày 06/6/2007 về
định hƣớng quy hoạch phát triển rau quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn

2020. Trong đó, diện tích trồng rau năm 2010 phấn đấu đạt 700 nghìn ha (trong đó
rau an toàn và rau công nghệ cao khoảng 100 ngàn ha), sản lƣợng 14 triệu tấn [20].
Ngoài ra, rau là nguyên liệu của các ngành công nghiệp thực phẩm nhƣ:
- Công nghiệp đồ hộp (dƣa chuột, cà chua, ngô rau…)
- Công nghiệp bánh kẹo (bí xanh, cà rốt, khoai tây…)
- Công nghiệp sản xuất nƣớc giải khát (cà chua, cà rốt…)
- Công nghiệp chế biến thuốc, dƣợc liệu (tỏi, hành, rau, gia vị…)
- Làm hƣơng liệu (hạt, mùi, ớt…)
Rau góp phần phát triển các ngành kinh tế khác nhƣ ngành chăn nuôi (rau là
nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi).
Rau là cây trồng quan trọng trong ngành trồng trọt, đƣợc trồng ở nhiều vùng
sinh thái khác nhau với lợi thể là thời gian sinh trƣởng ngắn và có thể trồng đƣợc
nhiều vụ trong năm. Do vậy rau đƣợc coi là cây trồng chủ lực trong việc chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, xoá đói giảm nghèo cho nông dân Việt Nam. Mặt khác, rau
có đặc điểm là kích thƣớc nhỏ nên cây rau rất thích hợp trồng xen hay gối vụ với
những cây trồng khác, nhƣ vậy trồng rau sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đa dạng
hóa sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế [12]. Trồng rau có hiệu quả hơn so với các cây
trồng khác về khả năng khai thác năng suất/một đơn vị diện tích/một đơn vị thời
gian, vì chúng có đặc điểm là sinh trƣởng và phát triển nhanh trong một thời gian
ngắn. Theo Cẩm nang trồng rau, cứ 1 ha khoai tây có thể cung cấp lƣợng calo nhiều


8

hơn 1 – 1,5 lần trong 5 – 6 tháng, chỉ trong 20 – 30 ngày năng suất rau muống đạt
tới 10 tấn/ha [14].
Theo Tô Thị Thu Hà và Nguyễn Văn Hiền (2005), tại vùng ven đô Hà Nội, thu
nhập của việc trồng rau cao gấp 4 lần so với các cây lƣơng thực, trong khi chi phí
chỉ gấp 2 lần. Điều này dẫn tới lãi thuần của cây rau cao hơn 14 lần so với cây
lƣơng thực [11].

Cây rau đã góp phần cải thiện đƣợc đời sống của ngƣời nông dân trong những
năm gần đây, góp phần xóa đói giảm nghèo, điển hình:
Xã Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai là một vùng thuần nông, trƣớc
đây ngƣời dân sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nên đời sống hết sức khó khăn. Vài
năm gần đây, nhiều ngƣời nông dân đã chuyển diện tích trồng lúa sang trồng rau, đậu
các loại năng suất 3,5 tấn/sào mang lại thu nhập cao hơn trồng lúa 6 – 7 lần [4].
Ngƣời dân xóm 7 xã Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình đã thành công trong phát
triển rau trái vụ với gần 100 hộ tham gia, bình quân các hộ trong xã đều đạt thu
nhập từ 20 – 30 triệu đồng nhờ trồng rau trái vụ.
Nhƣ vậy, so với các cây trồng khác, cây rau là cây có giá trị kinh tế cao, cho
thu nhập vƣợt trội so với lúa và một số loại cây trồng khác, điều này đã đƣợc thực
tiễn chứng minh và công nhận.
2.3. Tổng quan tình hình sản xuất rau trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều chủng loại rau đƣợc gieo trồng, diện tích
rau ngày càng gia tăng để đáp ứng nhu cầu về rau của ngƣời dân [1]. Năm 1961 1965, tổng lƣợng rau của thế giới là 200.234 tấn; từ năm 1971 - 1975 tổng lƣợng
rau đạt 293.657 tấn và từ năm 1981 - 1985 là 392.060 tấn; đến năm 1996 tổng
lƣợng rau đã lên đến 565.523 tấn. Sản lƣợng rau trên thế giới tăng lên rất nhanh,
điều đó chứng tỏ nhu cầu rau của con ngƣời ngày càng tăng. Trên thế giới, những
nƣớc có sản lƣợng rau tăng nhanh nhất là Ý, năm 1961 đạt 9.859 nghìn tấn; đến
năm 1996 sản lƣợng tăng đạt 13,555 nghìn tấn. Ở Hà Lan, năm 1985 bình quân 84
kg/ngƣời/năm; đến năm 1990 đạt 202kg/ngƣời/năm. Ở Canada, mức tiêu thụ rau
bình quân là 70 kg/ngƣời/năm [7].


9

Cho đến nay, tình hình sản xuất rau trên thế giới không ngừng phát triển cả về
diện tích và sản lƣợng thể hiện qua bảng 1.1:
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới qua các năm

Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (kg/ha)

Sản lƣợng (tấn)

2005

16.483.351

141.467

233.184.334

2006

16.865.707

143.636

242.251.555

2007

17.047.205

143.533


244.683.524

2008

17.398.951

143.767

250.138.765

2009

17.859.221

139.697

249.487.864

2010

18.486.658

140.943

260.556.443

2011

18.499.192


142.495

263.603.527

2012

19.142.314

143.306

274.321.455

2013

19.875.416

142.021

282.271.951

2014

20.119.345

144.035

289.788.862

Nguồn: FAOSTAT, 2017[31]
Qua bảng 1.1 cho thấy: Tình hình sản xuất rau trên thế giới từ năm 2005 trở lại

đây có tăng về diện tích; nhƣng năng suất và sản lƣợng thì tăng giảm bấp bênh, cụ thể:
- Về diện tích: Từ năm 2007 - 2012 diện tích trồng rau trên thế giới biến động từ
17.047.205 – 19.142.314 ha; đến năm 2014 diện tích rau đạt 20.119.345 ha, tăng
1,05% so với năm 2012 [31].
- Về năng suất: Trong giai đoạn 2005 – 2009, năng suất rau không tăng mà
giảm từ 141.467–139.697 ha . Trong đó, năng suất rau năm 2008 cao nhất, đạt
143.767 kg/ha, tăng 2300 kg/ha so với năm 2005; sau đó năng suất rau tăng dần ở
những năm tiếp theo và năng suất rau cao nhất năm 2014 (đạt 144.035 kg/ha)
Về sản lƣợng: Trong vòng 8 năm (2005 – 2012), sản lƣợng rau cao nhất ở năm
2012 (đạt 274.321.455 tấn). Tuy năm này không phải là năm có diện tích và năng
suất rau cao nhất, nhƣng cũng không phải là thấp so với các năm khác trong giai
đoạn này, cụ thể: Năm 2012, diện tích rau lớn nhất, đạt 19.142.314 ha; nhƣng năng
suất năm này tƣơng đối cao, đạt 143.316 kg/ha
+ Năm 2014 là năm có năng suất rau lớn nhất trong vòng 10 năm qua (đạt
144.035 kg/ha); diện tích rau năm này cũng đạt mức cao nhất (đạt 20.118.345 ha)
dẫn đến sản lƣợng rau năm 2014 đạt 289.788.862 tấn, sản lƣợng cao nhất trong 10
năm trở lại đây [31].


10

Cây rau phân bố không đều giữa các nƣớc và châu lục trên thế giới, kết quả
thu đƣợc ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất rau ở một số khu vực trong năm 2010
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng


(ha)

(kg/ha)

(tấn)

Thê giới

18.486.658

140.943

260.556.443

Châu Âu

686.056

162.002

11.114.250

Châu Á

14.643.686

153.320

224.516.339


Châu Mỹ

602.034

121.600

7.320.759

Châu Phi

2.516.789

67.744

17.049.846

Châu Úc

7.381

298.074

220.003

Khu vực

Nguồn: FAOSTAT, 2017 [31]
Qua bảng 1.2 cho thấy: Châu Á có diện tích trồng rau lớn nhất, đạt 14.643.686
ha, chiếm 79,87% diện tích rau của thế giới; diện tích trồng rau của châu Úc ít nhất,
chỉ đạt 7.381 ha, chiếm 0,2% diện tích rau của thế giới [31].

- Về năng suất: Châu Úc là châu lục có năng suất rau cao nhất thế giới (đạt
298.074 kg/ha) và cao hơn năng suất bình quân của thế giới 19,18%. Đứng thứ
hai là châu Âu, có năng suất lớn hơn năng suất bình quân thế giới là 7,6%; tiếp
theo là châu Á, có năng suất lớn hơn năng suất bình quân thế giới là 4,89% và
thấp nhất là châu Phi, có năng suất bình quân 67.744 kg/ha, thấp hơn năng suât
bình quân thế giới 49,4% [31].
- Về sản lƣợng: Châu Á có sản lƣợng rau cao nhất, đạt 224.516.339 tấn, chiếm
85,96% so với tổng sản lƣợng rau toàn thế giới; tiếp đến là sản lƣợng rau của châu
Phi, đạt 17.049.846 tấn, chiếm 6,77% tổng sản lƣợng rau toàn thế giới và sản lƣợng
rau của châu Úc là thấp nhất, đạt 220.003 tấn, chiếm 0,21% tổng sản lƣợng rau toàn
thế giới [31].
Nhƣ vậy, từ kết quả nghiên cứu đánh giá của bảng 1.1. và 1.2. ta thấy: Diện tích
trồng rau trên thế giới trong những năm qua vẫn tăng, tuy nhiên năng suất và sản
lƣợng rau không ổn định: Diện tích trồng rau lớn nhất và nhì thế giới tập trung chủ
yếu ở châu Á (chiếm 79,87% % tổng diện tích rau thế giới) và châu Phi (chiếm
13,39% tổng diện tích rau thế giới). Đây là 2 châu lục trong những năm qua bị ảnh
hƣởng nặng nề của biến đổi khí hậu, của thiên tai (hạn hán, lũ lụt và sâu bệnh hại,…)
cho nên năng suất, sản lƣợng rau ở hai khu vực này bị giảm mạnh mẽ, tuy nhiên đến


11

năm 2012 trở lại đây tình hình sản xuất rau trên thế giới nói chung và tại châu Á,
châu Phi nói riêng đã ổn định và tăng trở lại [31].
2.3.2. Tình hình sản xuất rau ở châu Á và Việt Nam
Nghiên cứu tình hình sản xuất rau ở châu Á qua các năm kết quả thu đƣợc ở
bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất rau ở Châu Á qua các năm
Năm


Diện tích (ha)

Năng suất (kg/ha)

Sản lƣợng (tấn)

2005

13.081.504

152.240

199.152.809

2006

13.394.683

155.426

208.188.712

2007

13.640.985

155.467

212.072.905


2008

13.894.118

155.255

215.712.655

2009

14.200.564

150.735

214.051.789

2010

14.643.686

153.320

224.516.339

2011

14.687.703

154.156


226.419.396

2012

15.337.309

154.421

236.840.582

2013

15.992.882

152.542

243.958.929

2014

16.170.580

155.091

250.791.694

Nguồn: FAOSTAT, 2017 [25]
Qua bảng 1.3. ta thấy: Trong vòng 10 năm qua, diện tích rau ở Châu Á cao
nhất vào năm 2014 (đạt 6.170.580 ha); năng suất rau cao nhất vào năm 2007 (đạt
155.467 kg/ha) và sản lƣợng rau cao nhất vào năm 2014 (đạt 250.791.694 tấn). Ở

châu Á, năm 2014 là năm có năng suất rau không phải là cao nhất, nhƣng sản lƣợng
rau đạt cao nhất trong vòng 10 năm qua là do: diện tích rau của năm 2014 đạt cao
nhất và năng suất cũng không thấp hơn nhiều so với năng suất lớn nhất của châu Á
trong thời gian qua [31] , cụ thể:
Năng suất rau của châu Á cao nhất vào năm 2007 (đạt 155.467 kg/ha), nhƣng
diện tích rau năm đó lại ít (đạt 13.640.985 ha), ít hơn so với năm 2015 là 2.529.595 ha
Cây rau phân bố không đều giữa các nƣớc trong khu vực, qua nghiên cứu tình
hình sản xuất rau ở một số nƣớc châu Á và Việt Nam năm 2012, chúng tôi thu đƣợc
kết quả ở bảng 1.4.
Qua bảng 1.4. ta thấy: Trung Quốc là nƣớc có diện tích (đạt 9.712.518 ha,
chiếm 64,1% tổng diện tích rau châu Á) và sản lƣợng (đạt 160.916.846 tấn, chiếm
69,36% tổng sản lƣợng rau châu Á) lớn nhất châu Á [31].


12

Hàn Quốc là nƣớc có năng suất rau lớn nhất (đạt 458.333 kg/ha) cao hơn năng
suất trung bình của châu Á là 331.543 kg/ha. Maldives là nƣớc có diện tích (đạt
1.300 ha, chiếm 0.00858% diện tích rau châu Á) và sản lƣợng rau (đạt 2.500 tấn,
chiếm 0.001077% sản lƣợng rau châu Á) thấp nhất châu Á [31].
Brunei là nƣớc có năng suất rau đạt 8.158 kg/ha, thấp hơn năng suất trung
bình của châu Á 146.933 kg/ha và là nƣớc có năng suất thấp nhất châu Á [31].
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất rau ở một số nước châu Á và Việt Nam năm 2014

161.705.580

Năng suất
(kg/ha)
155.091


2.352.000

129.503

30.459.000

5.500

8.158

4.487

Hàn Quốc

72.000

458.333

3.000.000

Maldives

1.300

19.231

2.500

Philippin


600.000

83.333

5.000.000

Thái Lan

103.991

115.072

1.196.646

8.350

30.539

25.500

9.712.518

165.680

160.916.846

705.619

161.219


11.375.934

Khu vực
Châu Á
Ấn Độ
Brunei Darussalam

Timor
Trung Quốc
Việt Nam

Diện tích (ha)

Sản lƣợng (tấn)
250.791.694

Nguồn: FAOSTAT, 2017 [31]
Theo Tạ Thu Cúc, nƣớc ta có lịch sử trồng rau từ lâu đời. Ngay từ đời vua
Hùng, ngƣời ta đã phát hiện thấy bầu, bí đƣợc trồng trong vƣờn gia đình. Theo sổ
sách ghi chép thì cây rau đƣợc nhập vào nƣớc ta từ thế kỷ thử X. Thế kỷ thử XVIII,
Lê Quý Đôn đã tổng kết các vùng phân bố rau trong cả nƣớc. Vào giữa thế kỷ IXX,
nhân dân ta đã biết trồng cải trắng và cải bẹ đông dƣ. Cuối thế kỷ IXX, nhân dân đã
biết trồng rất nhiều loai rau có nguồn gốc từ Châu Âu nhƣ: cải bắp, su hào, súp lơ,
cà rốt, hành tây,… Thế kỷ XX ở nƣớc ta đã hình thành và phát triển các vùng
chuyên canh. Mặc dù, nghề trồng rau ở nƣớc ta ra đời từ rất sớm, trƣớc cả nghề
trồng lúa nƣớc nhƣng sản xuất rau còn manh mún, các chủng loại rau còn nghèo
nàn, diện tích và sản lƣợng thấp so với tiềm năng đất đai, khí hậu Việt Nam.
Nƣớc ta có lịch sử trồng rau từ lâu đời. Ngay từ đời vua Hùng, ngƣời ta đã
phát hiện thấy bầu, bí đƣợc trồng trong vƣờn gia đình. Theo sổ sách ghi chép thì cây
rau đƣợc nhập vào nƣớc ta từ thế kỷ X. Thế kỷ thứ XVIII, Lê Quý Đôn đã tổng kết



13

các vùng phân bố rau trong cả nƣớc. Vào giữa thế kỷ IXX, nhân dân ta đã biết trồng
cải trắng, cải bẹ và cải đông dƣ. Cuối thế kỷ IXX, nhân dân đã biết trồng rất nhiều
loại rau có nguồn gốc từ Châu Âu nhƣ: cải bắp, su hào, súp lơ, cà rốt, hành tây,…
Đến thế kỷ XX ở nƣớc ta hình thành và phát triển các vùng chuyên canh. Mặc dù,
nghề trồng rau ở nƣớc ta ra đời từ rất sớm, trƣớc cả nghề trồng lúa nƣớc nhƣng sản
xuất rau còn manh mún, các chủng loại rau còn nghèo nàn, diện tích và sản lƣợng
thấp so với tiềm năng đất đai, khí hậu Việt Nam [7].
Theo Bùi Bảo Hoàn, Đào Thanh Vân, (2000): cho đến nay chúng ta có khoảng 70
loài thực vật đƣợc sử dụng làm rau hoặc chế biến thành rau. Riêng rau trồng có hơn 30
loài trong đó có 15 loài là rau chủ lực. Trong số này có hơn 80% là rau ăn lá [12].
Theo kết quả đánh giá của FAO ở bảng 1.4. ta thấy: Việt Nam là nƣớc có diện
tích rau (705.619 ha, chiếm 4,49% tổng diện tích rau châu Á và có diện tích rau lớn thứ 3
trong khu vực (sau Trung Quốc và Ấn Độ). Năng suất rau trung bình của Việt Nam đạt
161.219 kg/ha, cao hơn năng suất trung bình của châu Á (155.091 kg/ha) là 6.128 kg/ha
và đứng thứ 3 trong khu vực (sau Hàn Quốc, Trung Quốc ) [31].
Sản lƣợng rau của Việt Nam đạt 11.375.934 tấn, đứng thứ 3 của chấu Á (sau
Trung Quốc và Ấn Độ). Diện tích rau của Việt Nam đứng hàng thứ 3 và năng suất
đứng thứ 3 của châu Á, nhƣng tổng sản lƣợng rau vƣợt lên hàng thứ 3 là do: Năng suất
rau trung bình của Việt Nam là 161.219 kg/ha. Cho nên, sản lƣợng rau của Việt Nam
cao hơn các nƣớc khác, chỉ thấp hơn sản lƣợng rau của Trung Quốc và Ấn Độ [31].
Năng suất rau của Hàn Quốc (đạt 458.333 kg/ha) cao hơn năng suất rau của
Việt Nam (đạt 161.219 kg/ha); nhƣng diện tích rau của Hàn Quốc (đạt 72.000 ha), ít
hơn diện tích rau của Việt Nam 633.619 ha. Cho nên sản lƣợng rau của Hàn Quốc
thấp hơn sản lƣợng rau của Việt Nam [31].

2.4. Tình hình nghiên cứu, sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc trong phòng

trừ dịch hại cây trồng trên thế giới và Việt Nam
Ngay từ khi mới hình thành, loài ngƣời đã biết sử dụng cây cỏ vào mục đích
duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Thủa sơ khai, con ngƣời sử dụng thực vật
chỉ đơn giản là phục vụ nhu cầu sinh học đó là cái ăn và chỗ ở. Dần dần theo sự
phát triển, con ngƣời bắt đầu khai thác, sử dụng thực vật vào cả các mục đích khác
nhau nhƣ: chữa bệnh chăm sóc sức khỏe cho ngƣời và vật nuôi; sử dụng những cây


14

hoang dại có tính độc để săn bắn, ruốc cá; dùng cây, cỏ để trừ chấy rận, sâu, sâu hại
cây trồng; sản xuất thành các dạng đồ uống, đồ mặc, đồ trang trí,... và theo thời
gian, con ngƣời càng hiểu biết sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa các loài thực vật với
nhau; giữa các loài thực vật với các sinh vật khác (côn trùng, các vi sinh vật gây hại
cây trồng,…) và mối quan hệ giữa con ngƣời với cây cỏ.
Từ 300 năm trƣớc công nguyên, khi học giả Theophrastus nhận thấy, cây đậu
Chikpea gây ức chế cây trồng thông qua việc tiết vào đất một chất nào đó. Nhiều năm
sau Pliny II và các nhà khoa học Culpeper, Young và De candole (thế kỷ I sau công
nguyên) cũng đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên đó chỉ là những nhận xét trực quan
chứ không phải là những thí nghiệm so sánh [31], [31].
Vào đầu thế kỷ XIX, nhà phân loại thực vật nổi tiếng De Candole (1832) đã
gây đƣợc sự chú ý, khi ông quan sát thấy các chất tiết ra từ rễ của một số loại cây đã
gây ra hiện tƣợng “đất ốm” và điều này có thể khắc phục đƣợc nếu có chế độ luân
canh thích hợp. Sự quan sát của ông mới chỉ dựa trên các thí nghiệm đơn giản. Vì thế,
giả thiết của ông đã bị nhiều học giả bác bỏ.
Vào đầu thế kỷ XX, vấn đề này lại đƣợc quan tâm và xới xáo lên bởi các
nghiên cứu của Schreiner & các cộng sự ở Mỹ [44], [45], [46] và Pickering cùng
các cộng sự ở Anh [47].
Từ năm 1960 đến nay, những nghiên cứu về những loài thực vật có khả năng
phòng trừ dịch hại cây trồng đã thực sự thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa

học trong lĩnh vực nông nghiệp và những nghiên cứu này đã đƣợc tiến hành trong
phòng thí nghiệm, nhà kính, đồng ruộng và từ đó ngƣời ta đã bắt đầu biết khai thác
các hợp chất độc thiên nhiên để diệt trừ sâu hại, bảo vệ mùa màng. Trong đó, ba
hợp chất nicotine, rotenone và pyrethrin là 3 loại thuốc trừ sâu điển hình và phổ
biến nhất thế giới từ cuối thế kỷ 17 đến đầu thế kỷ 20. Hàng năm, có hàng ngàn,
thậm chí hàng chục ngàn tấn nguyên liệu đƣợc khai thác. Đồng thời với 3 loại thuốc
chủ yếu trên, nhiều loài cây độc khác cũng đƣợc chú ý nghiên cứu và khai thác. Đặc
biệt, từ khi thuốc hóa học đã bộc lộ những mặt tiêu cực của nó, ngƣời ta đã chú ý tới
thuốc thảo mộc và các loại thuốc sinh học khác. Nhiều nƣớc đã liên tiếp công bố
các loài cây độc có khả năng trừ sâu hại ở nƣớc mình. Điển hình là công trình đồ sộ
của Grainge et. al. (1984) đã giới thiệu hàng ngàn cây độc có khả năng trừ sâu, bệnh
hại cây trồng và cơ chế tác động của nó. Từ năm 1970 trở lại đây, thế giới chú ý
nhiều tới cây neem – một loài xoan Ấn Độ có khả năng trừ sâu lý tƣởng và đã có


15

nhiều hội nghị Quốc Tế tổng kết, trao đổi, giới thiệu và xu hƣớng sử dụng cây neem
làm thuốc trừ sâu thảo mộc [30].
Những hiểu biết về những loài thực vật có khả năng phòng trừ dịch hại cây
trồng đƣợc tích lũy nhiều hơn và cơ chế tác động của những loài thực vật đó đã dần
dần đƣợc làm sáng tỏ. Rất nhiều nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng những loài
thực vật đó để trừ cỏ, trừ sâu và bệnh hại cây trồng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của kỹ thuật phân tích nhƣ: nguyên tử đánh
dấu sắc ký, quang phổ, ... thì việc nghiên cứu xác định, chọn lựa những loài cây
trồng có khả năng phòng trừ dịch hại cây trồng ngày càng đƣợc quan tâm thực hiện
một cách có hiệu quả. Những nghiên cứu này đã và đang tạo tiền đề cho việc phân
lập, chiết xuất và sản xuất các thuốc thảo mộc để phòng trừ dịch hại cây trồng
nhằm góp phần vào việc ứng dụng bảo vệ cây trồng theo hƣớng bền vững để đáp
ứng nông sản thực phẩm an toàn cho cuộc sống chung của con ngƣời.

Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, với sự
thay đổi từ điều kiện khí hậu nhiệt đới điển hình ở những vùng đất thấp phía Nam
đến các đặc điểm mang tính chất cận nhiệt đới ở các vùng núi cao phía Bắc. Thêm
vào đó, Việt Nam có nhiều dạng địa hình khác nhau tạo điều kiện cho sự đa dạng
sinh vật và phong phú về tài nguyên.
Việt Nam với 54 dân tộc cùng chung sống, nhƣng do tập quán, truyền thống
và điều kiện tự nhiên khác nhau nên ở mỗi vùng cƣ trú, mỗi dân tộc, cộng đồng dân
cƣ đã đúc kết và tích luỹ cho riêng mình những kinh nghiệm quý báu về sử dụng
thực vật để phục vụ các nhu cầu của cuộc sống. Cho tới nay, hầu hết các kinh
nghiệm chỉ đƣợc lƣu truyền và ứng dụng trong nội bộ mỗi cộng đồng. Hiện nay, các
nhà nghiên cứu trên thế giới thừa nhận rằng tri thức và kinh nghiệm sử dụng thực
vật của các dân tộc là tài nguyên phi vật thể quý giá của mỗi quốc gia. Nhiều tri
thức, kinh nghiệm có thể ứng dụng để sản xuất các sản phẩm mới góp phần phát
triển kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thực vật. Trong các
kiến thức, kinh nghiệm sử dụng cây cỏ phục vụ cuộc sống, việc khai thác và sử
dụng những loài thực vật trong phòng trừ dịch hại cây trồng là một hƣớng đi đúng
đắn hiện nay vì biện pháp này vừa đơn giản, dễ làm, thời an toàn đối với con ngƣời
và không gây ô nhiễm môi trƣờng; đồng thời ngƣời nông dân có thể hoàn toàn chủ
động trong việc bảo vệ cây trồng trƣớc các loài dịch hại.


×