Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy học chương 4 oxi không khí SGK hóa học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.57 KB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
----------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“OXI- KHÔNG KHÍ’’-SGK HÓA HỌC 8
Sinh viên thực hiện : Phạm Thùy Linh
Ngành học

: Sư phạm Hóa học

HÀ NỘI – 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
----------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“OXI- KHÔNG KHÍ’’-SGK HÓA HỌC 8
Sinh viên thực hiện : Phạm Thùy Linh
Ngành học

: Sư phạm Hóa học


Cán bộ hướng dẫn

PGS.TS ĐÀO THỊ VIỆT ANH

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng tri ân và biết ơn chân thành, tôi xin được bày tỏ lời cảm
ơn sâu sắc tới PGS TS. Đào Thị Việt Anh – Khoa Hóa học, trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2 đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện thuận lợi
để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy (Cô) giáo trong khoa Hóa học, các
Thầy (Cô) trong tổ Phương pháp dạy học Hóa học đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo và các em
HS Trường THCS Khánh Nhạc đã giúp tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn
động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện vật chất và tinh thần để tôi hoàn thiện
được khóa luận của mình.
Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều để thực hiện đề tài một cách hoàn
chỉnh nhất, song do điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý
thầy cô và các bạn để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018.
Sinh viên

Phạm Thùy Linh



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG

VIẾT TẮT

Trung học cơ sở

THCS

Giáo dục môi trường

GDMT

Bảo vệ môi trường

BVMT

GV

GV

HS

HS

Giáo dục bảo vệ môi trường

GDBVMT


Thực nghiệm

TN

Đối chứng

ĐC

Nhà xuất bản

NXB

Dạy học tích hợp

DHTH

Giáo dục

GD

Phương trình Hóa học

PTHH

Phương trình phản ứng

PTPƯ

Sách giáo khóa


SGK

Thành phố Hồ Chí Minh

TPHCM

Đào tạo

ĐT

Hà Nội

HN

Đại học sư phạm

ĐHSP


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
4. Khách thể nghiên cứu.................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
8. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
9. Cái mới của đề tài.......................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................... 4
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 4
1.2 Tổng quan về môi trường ............................................................................ 5
1.2.1 Môi trường và chức năng chủ yếu của môi trường ................................. 5
1.2.1.2 Môi trường ............................................................................................ 5
1.2.1.2 Các chức năng chủ yếu của môi trường ............................................... 6
1.2.2 Ô nhiễm môi trường ................................................................................. 8
1.2.2.1 Khái niệm ô nhiễm môi trường- suy thoái môi trường ......................... 8
1.2.2.2 Các dạng ô nhiễm môi trường .............................................................. 9
1.3 Giáo dục bảo vệ môi trường ...................................................................... 12
1.3.1 Quan niệm về giáo dục bảo vệ môi trường ............................................ 12
1.3.2 Vai trò của môn Hóa học trong việc giáo dục bảo vệ môi trường ........ 12
1.4. Một số phương thức đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào môn Hóa học ở
trường Trung học cơ sở ................................................................................... 13
1.4.1 Tích hợp.................................................................................................. 14
1.4.2 Lồng ghép ............................................................................................... 14


1.5. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học sử dụng trong giáo dục bảo vệ
môi trường thông qua môn Hóa học ............................................................... 15
1.5.1 Phương pháp dạy học ............................................................................ 15
1.5.1.1. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề ............................................. 15
1.5.1.2 Phương pháp dạy học theo nhóm....................................................... 16
1.5.1.3 Phương pháp dạy học trực quan ......................................................... 17
1.5.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực ........................................................... 18
1.5.2.1 Kĩ thuật sơ đồ tư duy ........................................................................... 18
1.5.2.2. Kỹ thuật khăn phủ bàn ....................................................................... 19
1.5.2.3. Kỹ thuật thu nhận thông tin phản hồi ................................................ 20
1.6. Thực trạng việc giáo dục bảo vệ môi trường thông qua dạy học Hóa học ở
trường THCS hiện nay .................................................................................... 20

1.6.1.Mục đích điều tra ................................................................................... 20
1.6.2. Đối tượng điều tra. ................................................................................ 21
1.6.3 Tiến hành điều tra .................................................................................. 21
1.6.4. Kết quả điều tra ..................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG “OXI- KHÔNG KHÍ” – HÓA HỌC 8 ..................... 23
2.1. Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Hóa học ở
trường THCS ................................................................................................... 23
2.1.1. Khả năng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Hóa học
ở trường THCS ................................................................................................ 23
2.1.2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường thông qua môn Hóa học ở trường
THCS ............................................................................................................... 23
2.1.2.1. Kiến thức ............................................................................................ 23
2.1.2.2. Kỹ năng .............................................................................................. 25
2.1.2.3 Thái độ................................................................................................. 25


2.2. Phân tích chương 4: Oxi- Không khí ....................................................... 25
2.2.1 Mục tiêu của chương .............................................................................. 25
2.2.1.1 Về kiến thức:........................................................................................ 25
2.2.1.2. Về kĩ năng: Rèn luyện cho HS một số kĩ năng: ................................. 26
2.2.1.3 Về thái độ: ........................................................................................... 26
2.2.1.4. Phát triển năng lực: ........................................................................... 26
2.2.2. Cấu trúc và nội dung của chương ......................................................... 27
2.2.3. Những chú ý về phương pháp dạy học .................................................. 27
2.3. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong chương “Oxi- Không khí” –
SGK Hóa học lớp 8 ......................................................................................... 28
2.3. Thiết kế kế hoạch bài dạy có sự tích hợp GDBVMT .............................. 30
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 60
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 60

3.2 . Nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................. 60
3.3 Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ................................................................ 60
3.3.1 Lựa chọn đối tượng và địa bài thực nghiệm .......................................... 60
3.3.2 Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................... 60
3.3.3 Tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................................ 61
3.3.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm................................................................ 62
3.3.4.1 Về mặt định tính .................................................................................. 62
3.3.4.2 Kết quả định lượng.............................................................................. 62
3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ ................................................................. 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 73
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 75


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Bảng điểm tổng hợp các bài kiểm tra 15 phút ................................. 64
Bảng 3.2 Số % HS đạt điểm Xi của bài KT 15 phút ....................................... 64
Bảng 3.3 Số % HS đạt điểm Xi trở xuống bài KT 15 phút ............................. 64
Bảng 3.4 Số % HS đạt điểm yếu – kém, trung bình, khá, giỏi bài KT 15 phút
......................................................................................................... 67
Bảng 3.5 Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15 phút.............. 69
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 3.1 Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút số 1 65
Hình 3.2 Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút số 2 .............................. 66
Hình 3.3 Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút số 3 .............................. 66
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ thể hiện kết quả bài kiểm tra 15 phút số 1 ..................... 67
Biểu đồ 3.2 Biểu đồ thể hiện kết quả bài kiểm tra 15 phút số 2 ..................... 68
Biểu đồ 3.3 Biểu đồ thể hiện kết quả bài kiểm tra 15 phút số 3 ..................... 68



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho con người, đặc
biệt là những yếu tố mang tính chất tự nhiên như là đất, nước, không khí, hệ
động thực vật. Tình trạng môi trường thay đổi và bị ô nhiễm đang diễn ra trên
phạm vi mỗi quốc gia cũng như trên toàn cầu. Chính vì vậy việc giáo dục
BVMT nói chung, bảo vệ thiên nhiên, tài nguyên đa dạng sinh học nói riêng,
là vấn đề cần thiết, cấp bách và bắt buộc khi dạy học trong trường trung học
cơ sở, đặc biệt với bộ môn Hóa học thì đây là vấn đề hết sức cần thiết, vì nó
cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về môi trường, sự ô nhiễm môi
trường… tăng cường sự hiểu biết về mối quan hệ tác động qua lại giữa con
người với tự nhiên trong sinh hoạt và lao động sản xuất, góp phần hình thành
ở HS ý thức và đạo đức mới đối với môi trường, có thái độ và hành động
đúng đắn để BVMT. Vì vậy, giáo dục BVMT cho HS là việc làm có tác dụng
rộng lớn nhất, sâu sắc và bền vững nhất.
Ở nước ta, bảo vệ môi trường cũng đang là một vấn đề được quan tâm
sâu sắc. Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và nhà
nước, ngày 31 tháng 01 năm 2005, bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo đã ra chỉ
thị tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường. Năm 2011, Bộ Giáo Dục
và Đào tạo đã tiến hành thử nghiệm giáo trình an toàn vệ sinh lao động, trong
đó có nội dung giáo dục an toàn vệ sinh lao động trong dạy học bộ môn Hóa
học. Tuy nhiên, việc nghiên cứu để đưa ra kiến thức bảo vệ môi trường vào
các môn học chỉ mới dừng ở mức độ giới thiệu, chưa thật sự sâu sắc và kĩ
lưỡng. Với môn Hóa học, việc nghiên cứu này còn rất đơn xơ chỉ mang tính
chất giới thiệu tùy thuộc vào từng GV, chưa có quy định cụ thể về nội dung,
chưa có quỹ thời gian xứng đáng với tầm quan trọng của nó.

1



Chính vì ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề giáo dục môi trường
cho HS, tôi đã chọn đề tài “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào dạy
học chương 4 oxi- không khí-SGK Hóa học 8”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu về việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào
các bài giảng Hóa học ở THCS, giúp cho HS hiểu rõ được mối quan hệ giữa
kiến thức Hóa học với thực tiễn với môi trường .Từ đó hình thành ở HS ý
thức giữ gìn và bảo vệ môi trường sống.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các kiến thức về môi trường có liên quan đến kiến thức Hóa học
chương 4 “Oxi- không khí”- SGK Hóa học 8.
- Các kiến thức GDMT có liên quan đến kiến thức chương “Oxi- không
khí”- SGK Hóa học 8.
- HS lớp 8 trường THCS.
4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THCS.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, thiết kế một số chủ đề tích hợp nội dung giáo dục môi
trường trong dạy học Hóa học chương “Oxi- không khí ”- SGK Hóa học 8.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục môi trường.
- Nghiên cứu về các vấn đề cơ bản liên quan đến việc tích hợp nội dung
giáo dục môi trường trong dạy học Hóa học ở THCS.
- Đánh giá thực trạng việc tích hợp giáo dục môi trường trong giảng
dạy môn Hóa học ở trường THCS.
- Xây dựng hệ thống kiến thức tìm ra các biện pháp tích hợp giáo dục
môi trường trong giảng dạy chương “Oxi- không khí” – SGK Hóa học 8.

2



- Thiết kế một số bài giảng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, đề
kiểm tra 15 phút tương ứng.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được một số chủ đề tích hợp GDMT và tổ chức dạy học
một cách hợp lí trong dạy học Hóa học chương “Oxi- không khí” thì sẽ giúp
HS hiểu rõ vai trò của Hóa học trong đời sống, trong sản xuất, ý thức bảo vệ
môi trường cho HS ở trường THCS.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: đọc tài liệu, phân tích, khái quát và
tổng hợp kiến thức.Từ đó chọn lọc kiến thức về giáo dục môi trường có liên
quan mật thiết đến Hóa học làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng việc tích hợp
giáo dục môi trường trong dạy học Hóa học ở THCS.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy một số bài đã thiết
kế có tích hợp giáo dục môi trường.
- Phương pháp chuyên gia: Lập phiếu hỏi ý kiến chuyên gia để hoàn
thiện đề tài.
- Phương pháp thống kê toán: Xử lí các số liệu thực nghiệm.
9. Cái mới của đề tài
- Đề tài nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận về tích hợp GDMT trong dạy
học Hóa học.
- Thiết kế được 03 tiết học tích hợp GDMT trong dạy học Hóa học
chương 4: “Oxi- Không khí”- SGK Hóa học 8.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Tích hợp là một trong những quan điểm chủ đạo để phát triển chương
trình giáo dục của hầu hết các nước trên thế giới từ tiểu học đến THPT.
Chương trình giáo dục theo tư tưởng tích hợp ban đầu được đề cao ở Mỹ và
các nước châu Âu vào những năm 50-60, sau đó ở châu Á vào những năm 70
và ở Việt Nam ở những năm 80 của thế kỉ XX. Có thể nói, tích hợp đã trở
thành xu thế phát triển của thế giới trong nhiều thâp kỉ qua.
Ở Việt Nam nói riêng đến năm 2000 quan điểm tích hợp đã chính thức
được thể hiện trong chương trình và sách giáo khoa cũng như các hoạt động
dạy học ở bậc tiểu học. nhưng đến cấp THCS và THPT chỉ sử dụng dưới dạng
lồng ghép vào một số môn học, do vậy dạy học tích hợp không phát huy được
hết những ưu điểm chính của nó. Với chương trình đổi mới giáo dục dự kiến
được thực hiện vào năm 2020 dạy học tích sẽ áp dụng cho tất cả các cấp học
từ tiểu học đến THPT, do vậy dạy học tích hợp đang được nghiên cứu kĩ cả về
mặt lí luận và thực nghiệm.
Có thể điểm qua một và công trình nghiên cứu về dạy học tích hợp bảo
vệ môi trường ở Việt Nam như sau:
- Dự án: “Giáo dục Môi trường VIE 98/018”, được Bộ GD và ĐT triển
khai cho khối các trường THPT, dự án đã thiết kế các modđun GDMT trong
các môn học trong đó có môn Hóa học nhưng đối tượng là HSTHPT - Cuốn
sách “Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học trung học phổ thông”
của các tác giả Phan Thị Lạc;Trần Thị Nhung; Đặng Thị Oanh; Cao Thị
Thặng; Vũ Anh Tuấn ( 2004) , NXB Giáo dục Hà Nội.
- Đề tài NCKH cấp Trường Đại học Đồng Tháp “Giáo dục môi trường
trong dạy học hoá học 8 qua từng bài có thể khai thác được từ SGK” của khoa
Hóa học, Trường ĐHSP Đồng Tháp (2005)

4



- Một số các bài báo về GDBVMT đã được đăng trong các Hội nghị
Quốc gia, tạp chí Khoa học chuyên ngành như:
- “ Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh thông qua hệ
thống bài tập Hóa học có liên quan đến thực tiễn và môi trường (phần Hữu cơ
– Hóa học THPT) ” của Nguyễn Thị Kim Thu (2011), luận văn Thạc sỹ khoa
học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
Các đề tài này có những đóng góp lớn về vấn đề dạy học tích hợp nội
dung giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Hóa học ở trường trung học
phổ thông. Tuy vậy phần đa các đề tài chưa tích hợp nội dung giáo dục môi
trường ở trường trung học cơ sở. Do vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học chương 4 “Oxi- không
khí” –SGK Hóa học 8.
1.2 Tổng quan về môi trường
1.2.1 Môi trường và chức năng chủ yếu của môi trường
1.2.1.2 Môi trường
Theo điều 3 luật bảo vệ môi trường năm 2005 , “Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng
đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.”
Thành phần môi trường là các yếu tố vật chất tạo thành môi trường như
đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình
thái vật chất khác.
Môi trường sống của con người được phân thành:
- Môi trường tự nhiên: bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lí, Hóa
học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng ít nhiều cũng chịu
tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển cả, không
khí, động và thực vật, đất và nước….Môi trường tự nhiên cho ta không khí để
thở, đất để xây nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại

5



tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chưa đựng, đồng
hóa các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc con
người thêm phong phú.
- Môi trường xã hội: là các mối quan hệ giữa con người với con người.
Đó là các luật lệ, thể chế, cam kết, qui định ở các cấp khác nhau, các phong
tục tập quán… Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo
một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát
triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.[1]
1.2.1.2 Các chức năng chủ yếu của môi trường
Môi trường có các chức năng cơ bản sau:
a. Môi trường là không gian sống của con người và các loài vật
Hằng ngày mỗi người chúng ta cũng cần có những khoảng sống như
nhà ở, nơi nghỉ, sản xuất… Điều đó đòi hỏi môi trường cần phải có phạm vi
không gian thích hợp với mỗi người. Và không gian này lại đòi hỏi phải có
những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, sinh học, Hóa học, cảnh
quan… Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi theo trình độ
khoa học và công nghệ. Với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ
như hiện nay thì môi trường cũng thay đổi một cách rất lớn và đang theo
chiều hướng xấu và ảnh hưởng rất nhiều đến hệ sinh thái.[14]
b. Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và
hoạt động sản xuất của con người
Loài người chúng ta đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, bắt đầu từ
khi con người biết canh tác đến khi công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
phát triển trong mọi lĩnh vực thì nhu cầu của con người về các nguồn tài
nguyên lại không ngừng tăng lên về cả chất lượng, số lượng và mức phát triển
của xã hội. Và môi trường chính là nguồn tạo ra và chứa đựng những tài
nguyên thiên nhiên phục vụ cho cuộc sống con người. Rừng: có chức năng

6



cung cấp nước, bảo tồn độ phì nhiêu và đa dạng sinh học của đất, cung cấp
nguồn củi gỗ, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái. Động, thực vật cung
cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm. Các thủy lực: cung
cấp dinh dưỡng, nước, nguồn thủy hải sản và nơi vui chơi giải trí. Không khí,
nhiệt độ, nước, gió, năng lượng mặt trời có chức năng duy trì các hoạt động
trao đổi chất. Dầu mỏ, quặng, kim loại cung cấp nguyên liệu cho hoạt động
sản xuất. [14]
c. Môi trường là nơi chứa đựng các phế thải của con người tạo ra
trong cuộc sống và hoạt động kinh doanh của mình
Tại đây dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi trường mà các
chất thải được phân hủy từ những chất phức tạp thành những chất đơn giản
hơn, tham gia vào các quá trình sinh địa hóa. Tuy nhiên với sự gia tăng dân số
đến chóng mặt như hiện nay cộng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
thì lượng chất thải lại tăng lên không ngừng dẫn đến môi trường bị ô nhiễm ở
nhiều nơi do chức năng tái tạo của của môi trường bị quá tải. Khả năng thu
nhận và phân hủy chất thải trong một khu vực nhất định gọi là khả năng đệm,
tuy nhiên khi lượng chất thải bị vượt quá khả năng đệm hoặc trong chất thải
có chứa nhiều chất độc thì vi sinh vật sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình
phân hủy chất thải, từ đó chất lượng môi trường sẽ giảm và bị ô nhiễm. [14]
d. Môi trường là nơi giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con
người và sinh vật trên trái đất
Môi trường bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên
ngoàinhư tầng ozon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ lại
những tia cực tím có hại cho sức khỏe con người từ năng lượng mặt trời chiếu
xuống trái đất.
Môi trường có nhiều chức năng quan trọng là thế tuy nhiên hiện nay có
cũng đang dần bị đe dọa bởi sự phát triển của xã hội làm cho môi trường


7


không còn được như trước, không khí bị ô nhiễm, nguồn nước cũng bị ô
nhiễm và cạn kiệt nguồn nước sạch, rừng bị chặt phá rất nhiều, hệ sinh thái bị
biến đổi nghiêm trọng. Hơn lúc nào hết mọi người cần nâng cao ý thức để bảo
vệ môi trường để giúp cho nguồn sống của chúng ta được tốt đẹp hơn.[14]
e. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
Điều đó được giải thích vị chính môi trường và trái đất là nơi cung cấp
sự ghi chép và lưu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến hóa và phát triển văn hóa
của loài người. Môi trường cung cấp và lưu trữ cho con người những nguồn
gen, các loài động thực vật, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, các hệ
sinh thái tự nhiên và nhân tạo.[14]
1.2.2 Ô nhiễm môi trường
1.2.2.1 Khái niệm ô nhiễm môi trường- suy thoái môi trường
Theo điều 3 – Luật bảo vệ môi trường năm 2005: Ô nhiễm môi trường là
sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn của môi trường.
Trên thế giới: Ô nhiễm môi trường được hiểu là tình trạng môi trường
bị ô nhiễm bởi các yếu tố vật lý, Hóa học, sinh học... gây ảnh hưởng đến sức
khỏe con người, các cơ thể sống khác. Ô nhiễm môi trường xảy ra là do con
người và cách quản lý của con người.
Tuy nhiên môi trường chỉ được coi là ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng,
nồng độ , cường độ của các tác nhân đạt đến mức có khả năng tác động xấu
đến con người, sinh vật và vật liệu.
Theo điều 3- Luật bảo vệ môi trường năm 2005: Suy thoái môi
trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần môi trường,
gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên, phá hủy các hệ
sinh thái và làm tuyệt chủng sinh vật hoang dã. Trong đó, thành phần môi
trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất,
âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ biển, sinh vật, các hệ sinh

thái...

8


Suy thoái môi trường là một trong mười mối đe dọa chính thức
được cao ủy về những đe dọa, thách thức và thay đổi của Liên Hợp
Quốc cảnh báo. Cơ quan Chiến lược quốc tế của Liên hợp quốc về giảm thiểu
thảm họa định nghĩa suy thoái môi trường là "Việc suy giảm công suất của
môi trường để đáp ứng các mục tiêu xã hội và sinh thái và nhu cầu". Suy thoái
môi trường có nhiều loại. Khi môi trường sống tự nhiên bị phá hủy hay tài
nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, môi trường bị suy thoái. Những nỗ lực để chống
lại vấn đề này bao gồm bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên môi trường.
1.2.2.2 Các dạng ô nhiễm môi trường
Dưới đây là các hình thức ô nhiễm và các chất ô nhiễm liên quan:
- Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước
rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm.
- Ô nhiễm đất xảy ra khi đất bị nhiễm các chất Hóa học độc hại (hàm
lượng vượt quá giới hạn thông thường) do các hoạt động chủ động của con
người như khai thác khoáng sản, sản xuất công nghiệp, sử dụng phân bón Hóa
học hoặc thuốc trừ sâu quá nhiều,... hoặc do bị rò rỉ từ các thùng chứa ngầm.
Phổ biến nhất trong các loại chất ô nhiễm đất là hydrocacbon, kim loại
nặng, MTBE, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, và các hydrocacbon clo hóa.
- Ô nhiễm phóng xạ
- Ô nhiễm tiếng ồn, bao gồm tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng ồn công
nghiệp
- Ô nhiễm sóng, do các loại sóng như sóng điện thoại, truyền hình... tồn
tại với mật độ lớn.
- Ô nhiễm ánh sáng, hiện nay con người đã sử dụng các thiết bị chiếu
sáng một cách lãng phí ảnh hưởng lớn tới môi trường như ảnh hưởng tới quá

trình phát triển của động thực vật

9


Có thể điểm qua một số những dạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
thường gặp sau đây:
a. Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm
thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần
xã sống trong đất.
Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật
cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn
hóa của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng
tài nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung
cấp lương thực thực phẩm cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số
và tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện
tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái,
diện tích đất bình quân đầu người. Riêng chỉ với ở Việt Nam, thực tế suy
thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại và nghiêm trọng.[4]
b. Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá
học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực
nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng
và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật
trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong

nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái
thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố

10


tràn dầu Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại chất thải và nước thải công
nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà chưa qua xử lí đúng mức; các
loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước
ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô
nhiễm trầm trọng,ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong khu vực.[4]
c. Ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự
biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không
sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi.[4]
Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế
giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang
có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Ô
nhiễm khí đến từ con người lẫn tự nhiên. Hàng năm con người khai thác và sử
dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường
một khối lượng lớn các chất thải khác nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải
từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên
nhanh chóng.Ô nhiễm từ xe gắn máy cũng là một loại ô nhiễm khí đáng lo ngại.
Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương mù",
gây nhiều bệnh cho con người. Nó còn tạo ra các cơn mưa axít làm huỷ diệt
các khu rừng và các cánh đồng.
Điều đáng lo ngại nhất là con người thải vào không khí các loại khí độc
như: CO2, đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu thì chất khí quan trọng
gây hiệu ứng nhà kính là CO2, nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà
kính, CH4 là 13%,, nitơ 5%, CFC là 22%, hơi nước ở tầng bình lưu là 3%...

Nếu như chúng ta không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính
thì trong vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan
Keckes). Có nhiều khả năng lượng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ

11


sau. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh
chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60 °C (G.I.Plass),
và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30 °C.
Theo các tài liệu khí hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm qua nhiệt độ
Trái Đất tăng 0,40 °C. Tại hội nghị khí hậu tại Châu Âu được tổ chức gần
đây, các nhà khí hậu học trên thế giới đã đưa ra dự báo rằng đến năm 2050
nhiệt độ của Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,50 °C nếu như con người không có
biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện tượng hiệu ứng nhà kính.[3]
Một hậu quả nữa của ô nhiễm khí quyển là hiện tượng lỗ thủng tầng
ôzôn. CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ôzôn. Sau khi chịu tác động của
khí CFC và một số loại chất độc hại khác thì tầng ôzôn sẽ bị mỏng dần rồi
thủng.[5]
1.3 Giáo dục bảo vệ môi trường
1.3.1 Quan niệm về giáo dục bảo vệ môi trường
GDBVMT là quá trình tạo dựng cho con người những nhận thức về
mối quan tâm đến môi trường và các vấn đề môi trường. GDBVMT gắn liền
với việc học kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ và lòng nhiệt
tình để hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp cho
những vấn đề hiện tại và ngăn chặn những vấn đề mới xảy ra trong tương
lai.[8]
Theo định nghĩa “GDBVMT là một quá trình thông qua các hoạt động
giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu
biết, kĩ năng và giá trị, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội

bền vững về sinh thái.”[8]
1.3.2 Vai trò của môn Hóa học trong việc giáo dục bảo vệ môi trường
Trong trường THCS thông qua hoạt động dạy học và các hoạt động tập
thể, việc lồng ghép GDBVMT cho HS là hết sức đa dạng và hiệu quả.

12


Với chủ trương xây dựng một môi trường sư phạm lành mạnh, một
không gian, sạch, đẹp, hạn chế tối đa tình trạng ô nhiễm môi trường, ở các
trường học đã dấy lên các phong trào thi đua trồng cây, vệ sinh làm sạch
trường lớp. Bộ môn Hóa học giúp các em từ chỗ nghiên cứu tính chất của
chất, sự hình thành chất mới, các quy luật biến đổi chất sẽ rút ra được mối liên
hệ phát sinh giữa các sự vật, giải thích được bản chất của các quá trình xảy ra
trong tự nhiên, trong sản xuất và đời sống liên quan đến môi trường. Thông
qua các bài học đa dạng, GV có thể gửi gắm các thông điệp phong phú về giữ
gìn và bảo vệ môi trường, giúp các em lĩnh hội kiế thức về GDBVMT một
cách tự nhiên, sinh động và hiệu quả. Bên cạnh đó còn làm mới lạ nội dung
bài học, giúp HS có hứng thú tìm tòi kiến thức mới, tránh tình trạng khô khan,
nhàm chán do đặc thù môn học của bộ môn.
1.4. Một số phương thức đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào môn Hóa
học ở trường Trung học cơ sở
GDBVMT là nhằm giáo dục tổng thể nhằm trang bị những kiến thức về
môi trường cho HS thông qua môn Hóa học sao cho phù hợp với từng đối
tượng, từng cấp học. Việc đưa GDBVMT và môn Hóa học theo hình thức tích
hợp và lồng ghép diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả khá cao.
Kiến thức được tích hợp, lồng ghép vào nội dung bài học theo 3 mức
độ: Mức độ toàn phần, mức độ từng bộ phận và mức độ liên hệ. Quá trình tích
hợp, lồng ghép cần đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản sau:
- Không làm biến tính đặc trưng môn học, không biến những bài giảng

Hóa học thành những bài giảng GDBVMT.
- Khai thác nội dung GDBVMT có chọn lọc, có tính tập trung vào
những chương, mục nhất định, không tràn làn tùy tiên.
- Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của HS và các kinh
nghiệm thực tế mà HS đã có, vận dụng tối đa mọi khả năng để chp HS tiếp
xúc trực tiếp với MT.

13


1.4.1 Tích hợp
Tích hợp là sự kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức Hóa học với
kiến thức GDBVMT làm cho chúng hòa quyện với nhau thành một thể thống
nhất.[2]
Việc kết hợp hài hòa giữa nội dung bài giảng và GDBVMT không chỉ
giúp cung cấp kiến thức mà còn giúp bài giảng trở nên sinh động hơn, tạo
hứng thú cho người học.
- Quá trình khai thác các nội dung để tích hợp GDBVMT trong dạy học
cần đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản sau:
+ Không làm thay đổi tính đặc trưng của môn học, không biến bài học
của bộ môn thành bài học giáo dục BVMT.
+ Khai thác nội dung GDBVMT có chọn lọc, có tính tập trung vào
chương, mục nhất định.
+ Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của HS, các kinh
nghiệm thực tế các em đã có, vận dụng tối đa mọi khả năng cho HS tiếp xúc
trực tiếp với môi trường. [7]
❖ Ví dụ:
Khi dạy bài “Phân bón Hóa học”, GV nên hình thành cho HS ý thức
BVMT thông qua nội dung bài học, cần phân tích cho HS thấy việc sử dụng
phân bón không hợp lí, quá liều lượng có thể gây ô nhiễm nguồn nước, ô

nhiễm đất, nông sản bị nhiễm độc…
1.4.2 Lồng ghép
Lồng ghép thể hiện sự lắp ghép nội dung bài học về mặt cấu trúc để có
thể đưa vào bài học một mục, một đoạn, một số câu có nội dung GDBVMT.
Hình thức lồng ghép có 3 mức độ:
- Lồng ghép hòa toàn.
- Lồng ghép nhiều bộ phận hay từng bộ phận.

14


- Lồng ghép liên hệ mở rộng nội dung bài học.
Tùy thuộc điều kiện, mục tiêu bài học, cấu trúc nội dung bài học có thể
lựa chọn hình thức lồng ghép phù hợp đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất.[9]
1.5. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học sử dụng trong giáo dục bảo
vệ môi trường thông qua môn Hóa học
1.5.1 Phương pháp dạy học
1.5.1.1. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
- Định nghĩa: Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là một
trong những phướng pháp dạy học mà ở đó GV là người tạo ra tình huống có
vấn đề, tổ chức, điều khiển HS phát hiện vấn đề, HS tích cực, chủ động, tự
giác giải quyết vấn đề thông qua đó mà lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm
đạt được mục tiêu dạy học.
- Bản chất:
+ HS được đặt vào tình huống có vấn đề chứ không phải được thông
báo dưới dạng tri thức có sẵn.
+ HS tích cực, chủ động tham gia các hoạt động học, tự mình tìm ra tri
thức cần nắm vũng chứ không phải được giảng dạy một cách thụ động, HS là
chủ thể sáng tạo ra hoạt động học.
+ HS không những đạt được những nội dung kiến thức cần nắm mà còn

nắm được con đường và cách thức tiến hành để lĩnh hội kiến thức[10]
- Nguyên tắc: Dựa trên 3 nguyên tắc chính
+ Đạt được kiến thức và sự hiểu biết sâu sắc mà nó cần sử dụng trong
tương lai.
+ Phát triển kĩ năng phân tích vấn đề và giải quyết vấn đề.
+ Tự học trực tiếp.
- Đặc điểm: Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề có một số những
đặc điểm chính như sau:

15


+ Đặt câu hỏi cần đi đúng vào tâm điểm của vấn đề nghiên cứu.
+ Xếp thứ tự mức độ quan trọng và tư duy.
+ Định dạng các nguồn lực cần thiết và phải tìm nó ở đâu.
+ Rút ra các trải nghiệm trên cơ sở thực hiện báo cáo giải quyết vấn đề.
+ Đặt ra và đánh giá các giải pháp hợp lí.[10]
1.5.1.2 Phương pháp dạy học theo nhóm
- Khái niệm: dạy học theo nhóm được hiểu là cách dạy học trong đó
học sinh được chia thành các nhóm nhỏ, cùng nhau nghiên cứu giải quyết vấn
đề mà giáo viên đặt ra, từ đó giúp học sinh tiếp thu được một khối lượng kiến
thức nhất định nào đó. Nhằm giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp, phát
triển năng lực nhận thức và tư duy.[6]
Theo A.T.Francisco (1993): “Học tập nhóm là một phương pháp học
tập mà theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác
với nhau trong học tập”.
- Yêu cầu: Cần kết hợp phương pháp dạy học theo nhóm với các
phương pháp đặc trưng bộ môn trên cơ sở nội dung bài học. Cac phương pháp
này cần phát huy tính tự giác, tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh dưới
sự chỉ đạo của giáo viên.[13]

- Đặc điểm của phương pháp:
+ Việc lựa chọn đúng là sự kết hợp hài hòa của các phương pháp dạy
học nhằm đạt hiệu quả cao phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, nghệ thuật sư
phạm và lòng nhiệt tình, ngoài trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và vốn sống
của người thầy.
+ Lớp học được chia ra làm 4 đến 6 nhóm mỗi nhóm có khoảng 6-8
học sinh.
+ Nhóm tự bầu ra một nhóm trưởng đề điều khiển hoạt động của nhóm,
một thư kí để ghi chép kết quả thảo luận của nhóm.

16


+ Mỗi thành viên trong nhóm đều phải làm việc tích cực không được ỷ
lại cho một vài người có hiểu biết và năng động hơn các thành viên trong
nhóm, các thành viên phải giúp đỡ lẫn nhau tìm hiểu về vấn đề trong không
khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả việc làm của mỗi nhóm sẽ đóng góp
vào kết quả học tập chung của lớp.
+ Đến khâu trình bày kết quả của nhóm trước lớp, nhóm cử một đại
diện lên trình bày. Những vấn đề chưa được làm rõ và thắc mắc sẽ được các
thành viên của các nhóm còn lại phản biện, các thành viên trong nhóm trình
bày suy nghĩ trả lời để làm rõ từ đó giúp các thành viên trong lớp lĩnh hội kiến
thức.[11]
1.5.1.3 Phương pháp dạy học trực quan
- Bản chất: Phương pháp dạy học trực quan là PPDH sử dụng những
phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi
nắm tài liệu mới, khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo.[13]
- Hình thức: PPDH trực quan được thể hiện dưới hình thức là minh họa
và trình bày

+ Minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất
minh họa như bản mẫu, bản đồ, tranh, hình vẽ trên bảng…
+ Trình bày thường gắn liền với việc trình bày thí nghiệm, những thiết
bị kĩ thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video. Trình bày thí
nghiệm là trình bày mô hình đại diện cho hiện thực khách quan được lựa chọn
cẩn thận về mặt sư phạm. Nó là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá trình nhận
thức - học tập của HS, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Thông qua sự
trình bày của giáo viên mà học sinh không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà
còn giúp họ học tập được những thao tác mẫu của GV từ đó hình thành kĩ
năng, kĩ xảo,...[13]

17


×