Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN THỊ DẢN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN THỊ DẢN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Ngành: Địa lí học
Mã ngành: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Việt Tiến

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính
trung thực của luận văn.
Thái Nguyên, ngày…….tháng……năm 2018
Tác giả luận văn

Phan Thị Dản

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết, em xin chân thành cảm ơn Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Địa lí, cảm ơn các quý thầy - cô
giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Việt Tiến người đã
dành nhiều thời gian, công sức chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành
tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn chi cục Phát triển Nông thôn, Sở Nông nghiệp,
Sở thống kê tỉnh Bắc Ninh và các chủ trang trại đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp
số liệu, các thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình nghiên cứu hoàn thiện
đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn bè và người thân đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ……. tháng…….. năm 2018
Tác giả luận văn


Phan Thị Dản

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH

MỤC

NHỮNG

TẮT............................................................iv

CHỮ
DANH

MỤC

VIẾT
CÁC

BẢNG

................................................................................... v DANH MỤC CÁC HÌNH
...................................................................................vi


MỞ

ĐẦU

............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài................................................................................. 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài................................................... 4
4. Giới hạn nghiên cứu. ....................................................................................... 5
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.......................................................... 5
6. Những đóng góp chính của luận văn ...............................................................
7
7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG
TRẠI...... 8
1.1. Cơ sở lí luận.................................................................................................. 8
1.1.1. Tổng quan chung về trang trại và kinh tế trang trại ..................................
8
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển kinh tế
trang trại ............................................................................................................ 17
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................ 22
1.2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ..................
23
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Đồng bằng sông Hồng .............
28
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở TỈNH BẮC NINH GIAI
iii



ĐOẠN
2010 - 2016 ........................................................................................................ 32
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Ninh
......... 32
2.1.1. Các nhân tố tự nhiên ................................................................................
32
2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội .....................................................................
36

iii


2.2. Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2016 .......... 41
2.2.1. Khái quát chung về phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Ninh ........... 41
2.2.2. Hiệu quả sản xuất của các mô hình KTTT ở tỉnh Bắc Ninh ................... 49
2.2.3. Một số gương điển hình về phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................................... 53
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI Ở TỈNH BẮC NINH TỚI 2020, TẦM NHÌN
2030 ................................................................................................................... 61
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển KTTT................................... 61
3.1.1. Quan điểm................................................................................................ 61
3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................... 62
3.1.3. Định hướng .............................................................................................. 63
3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Ninh................... 63
3.2.1. Giải pháp về đất đai ................................................................................. 63
3.2.2. Giải pháp về vốn ...................................................................................... 64
3.2.3. Giải pháp về lao động .............................................................................. 65
3.2.4. Giải pháp về thị trường và phát triển công nghệ chế biến ...................... 66

3.2.5. Giải pháp về khoa học và công nghệ....................................................... 67
3.2.6. Giải pháp về đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn ....... 68
3.2.7. Nâng cao trình độ dân trí và trình độ chuyên môn cho chủ trang trại..... 68
3.3. Kiến nghị .................................................................................................... 70
3.3.1. Đối với Trung ương ................................................................................. 70
3.3.2. Đối với địa phương và chủ trang trại....................................................... 70
KẾT LUẬN....................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 73

iv


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BTB & DH NTB

Bắc trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng


GCNKTTT

Giấy chứng nhận kinh tế trang trại

HTX

Hợp tác xã

KH - CN

Khoa học - công nghệ

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KTTT

Kinh tế trang trại

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SX

Sản xuất

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TDMNPB

Trung du miền núi phía Bắc

TT

Trang trại

VAC

Vườn - ao - chuồng

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Số trang trại của cả nước phân theo các vùng kinh tế giai đoạn
từ 2011- 2016................................................................................ 26

Bảng 1.2.

Số trang trại của cả nước phân theo các lĩnh vực sản xuất năm
2011- 2016 .................................................................................... 27

Bảng 1.3:


Số trang trại của Đồng bằng sông Hồng so với cả nước giai
đoạn từ 2009 - 2016...................................................................... 29

Bảng 1.4.

Số trang trại vùng ĐB sông Hồng phân theo lĩnh vực sản xuất
giai đoạn 2011 - 2016 ................................................................... 30

Bảng 2.1.

Dân số và mật độ dân số tỉnh Bắc Ninh năm 2015 ...................... 37

Bảng 2.2.

Số lượng trang trại ở tỉnh Bắc Ninh so với Đồng bằng sông
Hồng giai đoạn 2011 - 2016 ......................................................... 41

Bảng 2.3.

Số lượng trang trại và các loại hình trang trại trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh qua các năm .................................................................. 44

Bảng 2.4.

Cơ cấu sử dụng đất của các trang trại năm 2016.......................... 44

Bảng 2.5.

Bình quân diện tích đất của trang trại năm 2016.......................... 45


Bảng 2.6.

Lao động trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2016 ........... 45

Bảng 2.7.

Vốn sản xuất kinh doanh bình quân/trang trại theo loại hình
của tỉnh Bắc Ninh năm 2016 ........................................................ 47

Bảng 2.8.

Số trang trại phân theo đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh ............ 48

Bảng 2.9.

Giá trị sản phẩm thu được trên một ha đất trồng trọt và mặt
nước nuôi trồng thủy sản .............................................................. 50

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

Số trang trại vùng đồng bằng sông Hồng so với cả nước ............ 29

Hình 1.2.

Số trang trại vùng đồng bằng sông Hồng phân theo lĩnh vực
sản xuất giai đoạn 2011 - 2016..................................................... 30


Hình 2.1.

Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh ................................................ 33

Hình 2.2.
43

Số lượng trang trại của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 2011 - 2016 ........

Hình 2.3.

Cơ cấu lao động đã qua đào tạo của các loại hình trang trại
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............................................................ 47

Hình 2.4.

Bản đồ thực trạng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Ninh ...... 52

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp được hình thành tương đối
sớm trên thế giới, tùy theo từng thời kì, từng giai đoạn khác nhau mà có tên gọi
và những hình thức khác nhau nhưng đều có đặc điểm chung là sản xuất hàng
hóa tự chủ có quy mô. Phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản
xuất nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển

dịch, tích tụ ruộng đất gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông
thôn, từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi
nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông
thôn. Ở Việt Nam, những năm gần đây mô hình kinh tế trang trại phát triển rất
mạnh, ngày càng trở thành một hướng đi đúng đắn, phù hợp với xu thế phát
triển chung của thế giới.
Bắc Ninh nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng nên có nhiều điều kiện để
phát triển kinh tế trang trại. Những năm qua, nhờ phát triển kinh tế trang trại đã
làm cho cơ cấu sản xuất nông nghiệp có sự chuyển dịch mạnh mẽ, từ sản xuất tự
túc, nay đã chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá. Toàn tỉnh hiện có khoảng
3.000 trang trại, gia trại, trong đó có 147 trang trại đạt tiêu chí mới theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bình quân mỗi trang trại có
tổng vốn đầu tư từ 300-400 triệu đồng, giá trị sản xuất 250-300 triệu đồng/năm,
giải quyết việc làm cho 11.000 lao động thường xuyên và gần 30.000 lao động
thời vụ. Tuy chỉ chiếm 10% trên tổng diện tích đất nông nghiệp, nhưng giá trị
sản xuất của khu vực này chiếm tới hơn 20% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp
toàn tỉnh. Những thành tựu đó là rất đáng khích lệ, tuy nhiên việc phát triển
trang trại còn gặp không ít rủi ro, chưa thật ổn định, bền vững; mặc dù tiềm
năng, nhu cầu phát triển và khả năng đóng góp của mô hình kinh tế trang trại
của tỉnh còn rất lớn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi quyết định chọn đề
tài nghiên cứu: “Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
1


2.1. Trên thế giới
Kinh tế trang trại bắt đầu ra đời tại Tây Âu, gắn liền với cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ nhất. Trên thế giới đã có rất nhiều tác giả và công trình
nghiên cứu về KTTT như: Năm 1952, Taylo cùng với một số nhà khoa học của
khoa kinh tế nông nghiệp trường đại học Minnesota của Hoa Kì đã tìm ra được

lý thuyết cũng như mô hình phát triển kinh tế trang trại gần như ngày nay. Bài
viết “Sự gắn kết chặt chẽ của mối quan hệ ngược giữa quy mô trang trại và
năng suất. Một hướng phân tích theo kinh nghiệm chủ nghĩa về sản xuất nông
nghiệp” của Carter và Michael công bố 1998. Nghiên cứu “Quy mô trang trại,
năng suất và hiệu quả kinh tế. Sự khác nhau về hiệu quả dựa trên quy mô trang
trại của Honduras” của Gillian và Daniel O tại hội thảo hàng năm của Hiệp hội
Kinh tế trang trại Hoa Kỳ năm 1998 đã nhận thấy với một số nhóm nông trại ở
Honduras, lợi nhuận giảm dần khi quy mô trang trại tăng. Tác phẩm “Cơ cấu
nông nghiệp và sản xuất tại các nước đang phát triển” (năm 2000) của Berry
và William Đại học John Hopkin cho thấy đất đai đã được sử dụng hiệu quả
hơn tại các nước đang phát triển nhờ phát triển các trang trại gia đình. Tương
tự như nghiên cứu của Carter và Michael về quy mô trang trại của Honduras,
các nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa quy mô trang trại và năng suất trang
trại” của Feeder và Gershon, công bố 2002; “Trang trại gia đình trong một thế
giới toàn cầu hóa” của Michael Lipton (năm 2005) khuyến cáo các trang trại
không nên mở rộng quy mô quá lớn trong điều kiện trình độ quản lí, khả năng
trang bị, ứng dụng KHKT còn hạn chế sẽ làm năng suất và hiệu quả trang trại
sẽ giảm sút.
Ngoài những công trình công bố của các nhà nghiên cứu, vấn đề KTTT
cũng
được các chính trị gia quan tâm: Các Mác đã khẳng định những đặc trưng cơ
bản của trang trại gia đình là sản xuất hàng hóa khác với sản xuất tiểu nông là
tự cung tự cấp, nhưng có điểm giống nhau là lấy gia đình làm cơ sở làm nòng
cốt. Lê Nin đã phân biệt khái niệm kinh tế trang trại “Người chủ trang trại bán
ra thị trường
2


hầu hết các sản phảm làm ra, còn tiểu nông thì dùng đại bộ phận sản phẩm sản
xuất được, mua bán càng ít càng tốt”. Năm 1985, tổng thống Ronald Reagan

đưa ra một bộ luật mới về trang trại, nhằm quản lí hoạt động và nâng cao khả
năng cạnh tranh quốc tế của các nông sản hàng hóa.
2.2. Ở Việt Nam
Nông nghiệp nông thôn nói chung, phát triển kinh tế trang trại trong nông
nghiệp nói riêng là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước luôn quan
tâm. KTTT được du nhập và phát triển ở Việt Nam chủ yếu từ những năm đầu
thập niên 90 trở lại đây và nhanh chóng trở thành chủ đề nghiên cứu được nhiều
cơ quan khoa học, nhiều nhà nghiên cứu và cán bộ chỉ đạo thực tiễn quan tâm.
Trong đó nhiều công trình đã được công bố như: “Kinh tế trang trại gia đình
trên thế giới và châu Á”(1993) của Nguyễn Điền, Trần Đức; Trần Huy Năng đã
trình bày tình hình và kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại gia đình trên thế
giới nói chung, một số nước châu Á nói riêng và rút ra những nhận xét cụ thể;
Lê Đình Thắng (1993) với nghiên cứu “Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản
xuất hàng hoá”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
“Mô hình KTTT vùng đồi núi”của Trần Đức, NXB Nông Nghiệp Hà Nội1998. Trong công trình này đã đưa ra các vấn đề phương pháp luận về kinh tế
trang trại, một số mô hình trang trại và các vấn đề kinh tế trang trại vùng đồi
núi
nước ta. “Thực trạng và giải pháp phát triển KTTT trong thời kì CNH- HĐH ở
Việt Nam” của GS.TS Nguyễn Đình Hương công bố 2000 đã đề cập những vấn
đề lý luận và thực tiễn phát triển KTTT ở nước ta từ đó đưa ra một số định
hướng và giải pháp cho phát triển kinh tế trang trại trong thời kì công nghiệp
hóa- hiện đại hóa.
Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kì đổi mới” của PGS.TS Nguyễn
Sinh Cúc- NXB Thống kê - 2003 đã đề cập tới các tiêu chí, cũng như thực trạng
và xu hướng phát triển kinh tế trang trại ở nước ta.

3


“Địa lí kinh tế xã hội đại cương” của PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên)

-2007 cũng đã đề cập tới những nét cơ bản nhất của hình thức trang trại như
nguồn gốc, lịch sử ra đời cũng như đặc điểm của hình thức trang trại…
Vấn đề trang trại cũng là đề tài nghiên cứu của nhiều luận văn thạc sĩ trên
các địa bàn khác nhau: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển kinh tế trang trại tại địa bản huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, của
Trần Thị Bích Hồng (2007), Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học kinh
tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên. “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
phát triển kinh tế trang trại nông lâm kết hợp do thanh niên làm chủ trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, của Vũ Thị Nguyệt Minh (2010),
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, trường đại học nông lâm Thái
Nguyên. “Kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên: tiềm năng, hiện trạng và giải
pháp phát triển” 2012 của Đỗ Thị Thu Hiền. “Nghiên cứu một số giải pháp
phát triển kinh tế trang trại ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”, của Trần
Quốc Đạt (2012), Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Đà Nẵng. “Phát
triển kinh tế trang trại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc” - 2015 của Dương
Thị Phương.
Mỗi tác giả đã đưa ra một hướng nghiên cứu riêng và đi sâu vào từng khía
cạnh khác nhau. Đây là những công trình nghiên cứu có tính lí luận và thực tiễn
cao về kinh tế trang trại. Là định hướng quan trọng cho tác giả trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, đề tài tập trung
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở
tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn tỉnh một cách có hiệu quả và bễn vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
4



- Hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về kinh tế
trang trại.
- Phân tích các nguyên nhân đã ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế
trang trại ở tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2010 - 2016
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại
ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn tiếp theo.
4. Giới hạn nghiên cứu.
4.1. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá tình hình phát triển kinh tế trang trại
ở địa bàn tỉnh Bắc Ninh về quy mô, số lượng, một số mô hình trang trại.
Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất và phát triển trang trại.
Những tiềm năng chưa được khai thác cần đưa vào phục vụ cho sự phát triển
của các trang trại ở tỉnh.
4.2. Phạm vi lãnh thổ
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, bao gồm 1 thành phố, 1 thị
xã và 6 huyện.
4.3. Về thời gian
Các số liệu nguồn được thu thập phục vụ nghiên cứu chủ yếu tập trung
trong
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
* Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Các hiện tượng điạ lí KTXH rất phong phú và đa dạng. Chúng có quá trình
hình thành, phát triển trong mối liên hệ nhiều chiều không tách rời lãnh thổ mà
có mối quan hệ đa chiều với các lãnh thổ xung quanh trên cả phương diện tự
nhiên cũng như phương diện kinh tế - xã hội. Quan điểm này là cơ sở để xem
xét, đánh giá các điều kiện cho sự phát triển KTTT của tỉnh Bắc Ninh.

* Quan điểm hệ thống
5


Quan điểm hệ thống thường được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu Địa
lí KTXH thể hiện ở việc đối tượng nghiên cứu được coi là một hệ thống. Hệ
thống đó bao gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ mật thiết qua lại với nhau.
Vận dụng quan điểm này trong đề tài nghiên cứu xem xét kinh tế trang trại là
một bộ phận của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh.
* Quan điểm kinh tế
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này quan điểm kinh tế giúp chúng ta có
cái nhìn tổng quan về sự phát triển của mô hình KTTT thông qua các tiêu chí:
động lực, số lượng trang trại, thị trường, khoa học kĩ thuật, thu hút lao động, tạo
thêm việc làm…Từ đó có thể đưa ra định hướng và giải pháp đúng đắn cho vấn
đề nghiên cứu.
* Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật hiện tượng địa lý đều không ngừng vận động trong không gian
và biến đổi theo thời gian. Vận dụng quan điểm này vào nghiên cứu đề tài để
thấy được sự hình thành và phát triển của KTTT tỉnh Bắc Ninh cũng là một quá
trình luôn vận động và phát triển.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập và xử lí thông tin
Đây là phương pháp truyền thống thường được xử dụng trong nghiên cứu
Địa lý kinh tế - xã hôi. Do vậy, việc thu thập tài liệu từ nhiều nguồn số liệu
khác nhau: Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Ninh, Cục thống kê, sách báo, tạp chí, luận
văn, đề tài, các công trình nghiên cứu khoa học từ Internet… là rất cần thiết để
phân tích, tổng hợp có chọn lọc nhằm rút ra những nội dung cần thiết.
* Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu thống kê
Là phương pháp cần thiết trong địa lý đặc biệt là địa lý kinh tế. Trên cơ sở
nguồn tư liệu thu thập được chúng tôi tiến hành phân tích và tổng hợp để làm

nổi bật các vấn đề nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu. Từ đó có cơ sở đúng đắn
để đánh giá tình hình phát triển KTTT trong sự phát triển kinh tế thị trường của
tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
* Phương pháp điều tra khảo sát, thực địa
6


Là phương pháp cần thiết để bổ sung cho các tư liệu đã thu thập. Là
phương pháp tiến hành khảo sát thực tế trên một lãnh thổ,một số địa phương
của tỉnh Bắc Ninh. Dựa vào kết quả điều tra khảo sát quan sát thực tế trên lãnh
thổ, cụ thể tiến hành khảo sát thực tế tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh nhằm tìm hiểu tình hình phát triển, thị trường tiêu thụ,…những thuận
lợi và khó khăn khi phát triển kinh tế trang trại.
* Phương pháp bản đồ và sử dụng công nghệ GIS
Phương pháp bản đồ là phương pháp rất quen thuộc với khoa học Địa lí,
nó giúp người nghiên cứu cụ thể hoá được các đối tượng địa lý theo không gian
và mối liên hệ theo thời gian. Đồng thời chúng tôi sử dụng công nghệ GIS để vẽ
các biểu đồ, bản đồ thể hiện mô hình KTTT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
6. Những đóng góp chính của luận văn
- Tổng quan, đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về KTTT, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay.
- Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển KTTT ở địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích thực trạng phát triển KTTT ở tỉnh Bắc Ninh, làm rõ những kết
quả đạt được cũng như hạn chế còn tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển KTTT có hiệu quả trong tương lai.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về KTTT

Chương 2: Thực trạng phát triển KTTT ở tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp phát triển KTTT ở tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030

7


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG
TRẠI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan chung về trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại và KTTT
Theo những tư liệu nước ngoài có thể hiểu “trang trại” hay “kinh tế trang
trại” hoặc “nông trại” hay “kinh tế nông trại”, là một mô hình mà ở đó sản xuất
nông nghiệp được tiến hành có tổ chức dưới sự điều hành của một người và ở
đây phần đông là chủ hộ gia đình nông dân theo hướng sản xuất hang hóa gắn
liền với thị trường.
Trong những năm gần đây, ở nước ta nhiều cơ quan nghiên cứu, cơ quan
quản lý nhà nước và nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu
về kinh tế trang trại. Nhiều người vẫn thường sử dụng thuật ngữ trang trại và
kinh tế trang trại như đồng một khái niệm, tuy nhiên giữa chúng ít nhiều có sự
khác nhau.
* Khái niệm trang trại
Trang trại (hay nông trại, nông trang) là một khu vực đất đai có diện
tí ch tương đối rộng lớn (có thể bao gồm cả hồ, sông, đầm, rạch...), nằm ở
vùng đồng quê , thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của cá nhân hoặc tổ chức
dùng để sản xuất nông nghiệp như trồng các cây lương thực, thực phẩm, cây
công nghiệp hoặc chăn nuôi chăn bò, ngựa , cừu, nuôi gà, dê, heo, nuôi trồng
thuỷ sản... Trang trại là cơ sở sản xuất cơ bản tron g chu trình sản xuất lương

thực.
Theo tác giả Trần Hai: “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách
pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần khác, có
chức năng chủ yếu là sản xuất nông sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính
và đáp ứng nhu cầu cho xã hội”.[6]
8


Tác giả Nguyễn Điền: “Trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất
hàng hoá với quy mô lớn, sử dụng lao động tiền vốn của gia đình là chủ yếu để
sản xuất kinh doanh có hiệu quả” [4]
* Khái niệm về KTTT
Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố sản xuất kinh doanh và các mối
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động của trang trại. Kinh tế trang
trại là một hình thức của kinh tế hộ gia đình, nhưng quy mô và tính chất sản
xuất hoàn toàn khác hẳn. Tính chất sản xuất chủ yếu của trang trại chủ yếu là
sản xuất hàng hoá, tức là sản xuất nhằm mục đích để đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Vì vậy, quy mô sản xuất của trang trại thường lớn hơn nhiều so với kinh
tế hộ. [17]
Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hoá, phát sinh và
phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, thay thế cho nền kinh tế tiểu nông tự
cấp tự túc. Kinh tế trang trại gồm tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp như: các hoạt động trước và sau sản
xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại
thuộc các ngành, nông, lâm, ngư nghiệp ở các vùng kinh tế khác nhau. [20] [21]
Nghị quyết 03/2000/QĐ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế
trang trại đã ghi rõ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa
trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy
mô và nâng cao hiệu quả xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng

thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy
sản”. Theo chúng tôi, khái niệm này phân ảnh đầy đủ và đúng bản chất kinh tế
TT của nước ta hiên nay.
Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình
công nghiệp hoá từ thấp đến cao: Thời kỳ bắt đầu công nghiệp hoá kinh tế trang
trại với tỷ trọng còn thấp, quy mô nhỏ và năng lực sản xuất hạn chế, nên chỉ
đóng vai trò xung kích trong sản xuất nông sản hàng hoá phục vụ công nghiệp
hoá; Thời kỳ công nghiệp hoá đạt trình độ kinh tế trang trại với tỷ trọng lớn,
9


quy mô

10


lớn và năng lực sản xuất lớn trở thành lực lượng chủ lực trong sản xuất nông
sản hàng hoá cũng như hàng nông nghiệp nói chung phục vụ công nghiệp hoá,
phục vụ nhu cầu sản xuất hàng hoá trong công nghiệp là phù hợp với quy luật
phát triển kinh tế, là một tất yếu khách quan của nền kinh tế nông nghiệp trong
quá trình chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hoá.
1.1.1.2. Vai trò của kinh tế trang trại
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong nền nông
nghiệp thế giới. Ở các nước phát triển, trang trại gia đình có vai trò to lớn và
quyết định trong sản xuất nông nghiệp và tuyệt đại bộ phận nông sản cung
cấp cho xã hội được sản xuất ra trong các trang trại gia đình.
Trong những năm gần đây, kinh tế trang trại phát triển nhanh cả về số
lượng, đa dạng về ngành sản xuất ở tất cả cả các vùng, các địa phương trong
cả nước. Mặc dù KTTT mới được phát triển trong những năm gần đây nhưng
nó đã thể hiện rõ vai trò quan trọng và tích cực trong sự phát triển kinh tế của

cả nước.
Phát triển kinh tế trang trại có vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân nó
có tác động lớn về kinh tế, xã hội và môi trường vì nó là hình thức tổ chức sản
xuất nông nghiệp chủ yếu của nền sản xuất hàng hoá, do vậy nó có vai trò rất
lớn trong việc sản xuất lương thực, thực phẩm cung cấp cho xã hội. Trong phát
triển nông nghiệp nông thôn, kinh tế trang trại là hình thức kinh tế quan trọng
thực hiện sự phân công lao động xã hội trong điều kiện nước ta chuyển từ sản
xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá. Sự hình thành và phát triển kinh tế
trang trại có vai trò cực kỳ to lớn được biểu hiện:
- Về kinh tế: Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai
thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản
xuất chủ yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và
nguồn lực khác một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy, nó góp phần

11


thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn nói
riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Kinh tế trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hoá
cao, khắc phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chuyên môn hoá cao, đẩy
nhanh nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá. Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là các nông sản làm nguyên liệu
cho công nghiệp vì vậy trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp nhất là công
nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển. [1], [3]
- Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại góp phần tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập cho lao động nông thôn, làm tăng hộ giàu và giảm số hộ nghèo
đói ở nông thôn. Mặt khác, phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy
kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách thức tổ

chức sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả.
- Về mặt môi trường: Phát triển kinh tế trang trại nhìn chung có tác động
tích cực đến bảo vệ môi trường sinh thái. Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì
mục đích thiết thực lâu dài, các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý
và quan tâm bảo vệ môi trường. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta
đã đem lại nhiều kết quả về kinh tế xã hội và môi trường nhưng phải phù hợp
với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng và từng địa phương, nhất là những
vùng địa phương có điều kiện đất đai và điều kiện sản xuất hàng hoá. [1], [3]
1.1.1.3. Đặc điểm của kinh tế trang trại
Các đặc điểm nổi bật của kinh tế trang trại bao gồm:
- Mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nông phẩm hàng hóa theo
nhu cầu của thị trường. Đây là bước tiến bộ từ kinh tế hộ tự cấp tự túc lên các
hộ nông nghiệp hàng hóa.

12


- Tư liệu sản xuất (đất đai) thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng (như
ở Việt Nam) của một người độc lập (tức người có quyền trong sản xuất kinh
doanh).
- Quy mô đất đai tương đối lớn, tuy có sự khác nhau giữa các nước
- Cách thức tổ chức sản xuất tiến bộ, đẩy mạnh áp dụng khoa học kĩ thuật,
tập trung vào những lĩnh vực có lợi thế so sánh và khả năng sinh lợi cao và vào
việc thâm canh. [12], [18]
- Các trang trại đều có thuê mướn lao động (lao động thường xuyên và lao
động thời vụ).
1.1.1.4. Đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường
Khác với các loại hình kinh tế khác trong nông nghiệp, trang trại là một
đơn vị kinh tế tự chủ có các đặc trưng cơ bản sau trang trại có một số đặc trưng
cơ bản sau đây:

Một là, kinh tế trang trại là loại hình kinh tế cơ bản trong nông nghiệp,
được chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất theo nhu cầu thị trường. Đây là
một đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại, khác với kinh tế nông hộ. Giá trị
tổng sản phẩm và khối lượng sản phẩm hàng hóa của kinh tế trang trại cao hơn
nhiều so với kinh tế hộ thông thường. Kinh tế trang trại thường có tỷ suất hàng
hóa lớn và quy mô trang trại thường lớn hơn nhiều lần so với quy mô của kinh
tế nông hộ. Các chỉ tiêu cơ bản trong sản xuất nông nghiệp như ruộng đất, vốn,
lao động, giá trị sản phẩm hàng hóa của kinh tế trang trại đều cao hơn nhiều lần
so với kinh tế hộ. Kinh tế trang trại là cơ sở kinh doanh nông nghiệp được tổ
chức sản xuất chuyên môn hóa cao. Thông thường, các trang trại chuyên môn
hóa theo các ngành sản xuất như trang trại trồng trọt, trang trại chăn nuôi, trang
trại lâm nghiệp, trang trại nuôi trồng thủy sản.
Hai là, kinh tế trang trại có định hướng sản xuất hàng hoá, gắn với thị
trường. Do sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn nên kinh tế trang trại phải
gắn với thị trường cả về sản phẩm đầu vào và đầu ra. Trang trại phải mua vật

13


tư, nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi... từ thị trường và bán sản phẩm ra thị
trường. Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển đến giai đoạn cao, sản
xuất kinh doanh của trang trại không chỉ gắn với thị trường trong nước mà còn
phải gắn với thị trường quốc tế. Ngày nay, vấn đề tiếp cận thị trường, tổ chức
thông tin thị trường và sản xuất đáp ứng yêu cầu của quy luật thị trường đã trở
thành một trong những nhân tố quyết định nhất đối với sản xuất, kinh doanh
của trang
trại.
Ba là, kinh tế trang trại là loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh có khả
năng ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới tốt hơn, nhanh hơn và hiệu
quả hơn so với kinh tế hộ. Như đã nêu ở trên, kinh tế trang trại với hình thức tổ

chức sản xuất quy mô lớn hơn, nên có khả năng ứng dụng công nghệ mới, đưa
KH - CN vào ngay trong quá trình sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, nhằm
mang lại hiệu quả cao hơn so với kinh tế hộ. Mặt khác, yêu cầu tăng hiệu quả,
hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, cũng đặt ra
yêu cầu trang trại phải ứng dụng KH - CN mới.
Bốn là, về lao động, khác với kinh tế hộ, ngoài lao động của gia đình, các
trang trại phải sử dụng thêm lao động thuê ngoài. Mức độ sử dụng lao động của
kinh tế trang trại tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm của từng trang trại. Tuy
nhiên, do điều kiện của sản xuất nông nghiệp nên trang trại thường thuê lao
động theo thời vụ. Lao động trong các trang trại cũng cần được đào tạo, cần có
tay nghề phù hợp để đáp ứng được yêu cầu ứng dụng khoa học - công nghệ.
Năm là, kinh tế trang trại có tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ hơn và có thu
nhập cao hơn so với sản xuất kinh tế hộ. Do mục đích của kinh tế trang trại là
sản xuất hàng hóa nên nhìn chung các trang trại đều tập trung chuyên môn hóa
một số sản phẩm nhất định. Do được tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tiến
bộ và quy mô lớn hơn, hiệu quả hơn nên kinh tế trang trại có thu nhập cao hơn
nhiều lần so với kinh tế hộ. Đây cũng là mục tiêu cơ bản của kinh tế trang trại,
của hình thức tổ chức sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp.
14


Sáu là, chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có nghị lực và quyết tâm
làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội. Nhìn chung, chủ trang trại là người
có năng lực tổ chức, quản lý, có kinh nghiệm và kiến thức nhất định về sản xuất
kinh doanh nông nghiệp và là người trực tiếp quản lý trang trại. [10], [16]
Những đặc trưng trên cho thấy kinh tế trang trại khác với loại hình kinh tế
hộ nông dân tự cấp, tự túc. Những đặc trưng này cũng từng bước được định
hình ngày càng rõ ràng hơn cùng với quá trình phát triển của kinh tế trang trại
trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.5. Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại

Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại ở mỗi nước không hoàn toàn giống
nhau. Ở nước ta, do kinh tế trang trại mới được hình thành và phát triển trong
một thời gian ngắn, để phân biệt với kinh tế hộ, từ đầu những năm 1990 một số
địa phương đã tự quy định các tiêu chí về kinh tế trang trại. Trong thời kỳ này,
do đặc điểm của từng vùng, từng địa phương nên tiêu chí trang trại cũng rất
khác nhau giữa các địa phương. Để có cơ sở tổng kết, đánh giá về kinh tế trang
trại và đề xuất chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, ngày 23 tháng
6 năm
2000, Bộ NN&PTNT và Tổng cục Thống kê đã có Thông tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK hướng dẫn xác định kinh tế trang trại. Theo Thông
tư này, tiêu chí định lượng xác định là kinh tế trang trại bao gồm:
(1) Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân một năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung: Từ 40 triệu đồng
trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên: Từ 50 triệu đồng trở lên.
(2) Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ
tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
* Đối với trang trại trồng trọt
- Trang trại trồng cây hàng năm:
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung.
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
15


×