Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.27 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

U



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TẾ

H

HOÀNG ĐỨC TÂM

HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

H

TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG

KI

N

VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

Mã số: 8340410

H





C

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

Đ

ẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN VĂN HÒA

HUẾ – NĂM 2018


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hoàng Đức Tâm, xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu
khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và



có nguồn gốc rõ ràng.

U


Tác giả luận văn

H

Hoàng Đức Tâm

Học viên lớp Cao học K17B4

Đ

ẠI

H



C

KI

N

H

TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

ii



ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
LỜI CẢM ƠN
Thật tự hào được gắn bó suốt hai năm học tập và rèn luyện dưới mái trường
mang tên Đại học Kinh tế Huế, và thực tế cho thấy những sự thành công nào cũng
đều gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, trong suốt



quá trình học tập và làm luận văn.

U

Với tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, tôi xin bày tỏ tấm lòng cảm ơn sâu sắc

H

tới Ban lãnh đạo Trường, quý Thầy Cô của khoa... và các phòng ban chức năng ...
đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn ... quý Thầy cô

TẾ

đã dồn hết tri thức và tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho tất cả chúng tôi
những kiến thức vô cùng quý báu suốt thời gian học tại trường ...
Đặc biệt, tôi xin gữi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo PGS-TS. Trần

H

Văn Hòa ... đã luôn quan tâm giúp đỡ tôi qua từng buổi học, từng buổi nói chuyện
và thảo luận về đề tài nghiên cứu. Nhờ có sự hướng dẫn rất tận tâm giúp đỡ và chỉ


N

bảo của thầy, tôi đã hoàn thành một cách tốt nhất về khóa luận văn này.

KI

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân
viên Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng

C

Bình đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết làm cơ sở
cho việc thực hiện luận văn.



Tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè đã ghi nhận công sức và những góp ý

H

quý báu, nhiệt tình, cùng với sự quan tâm động viên, khuyến khích và cảm thông
sâu sắc của gia đình.

ẠI

Với điều kiện và vốn kiến thức còn hạn chế, và bỡ ngỡ nên bài luận văn này

Đ


không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót ... Vì vậy rất mong được sự góp ý, nhận xét và phê
bình của quý Thầy Cô, để bản thân thêm học tập và nâng cao kiến thức của mình để
phục vụ tốt hơn nữa trong thực tiễn cũng như quá trình công tác của tôi sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

iii


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Định chế tài chính

ĐT&XD

Đầu tư và Xây dựng

GTCG

Giấy tờ có giá

HĐV

Huy động vốn

NH

Ngắn hạn

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTƯ

Ngân hàng Trung ương

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TDH

Trung dài hạn

TMCP

Thương mại cổ phần

VCB

Vietcombank


H

N

KI

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

Đ

ẠI

H



C

VCB QB

U

ĐCTC

H

Chứng chỉ tiền gửi

TẾ


CCTG



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

iv


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
MỤC LỤC
Lời cam đoan...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................................iv
Mục lục........................................................................................................................v



Danh mục các bảng ....................................................................................................ix

U

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

H

1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................................................2


TẾ

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu đề tài ....................................................................................................................3

H

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................4

N

1.1. NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....4

KI

1.1.1. Vốn đầu tư trong nền kinh tế.............................................................................4
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại ............................................................5

C

1.1.3. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại .......................................................9
1.1.4. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM....17



1.2. HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ..................................18

H


1.2.1. Quan niệm về hiệu quả công tác huy động vốn ..............................................18
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ..................................19

ẠI

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn...................................21

Đ

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................25
1.3.1. Nhân tố khách quan.........................................................................................25
1.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................26
1.4. KINH NGHIỆM VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM..............................................28
1.4.1. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam – Chi nhánh Quảng Bình ..................28

v


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
1.4.2. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.................30
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình..............................................................................................................31
CHƯƠNG 2. HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH................33




2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI

U

NHÁNH QUẢNG BÌNH ..................................................................................................33

H

2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Bình.....................................................................................................33

TẾ

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình .............................................................35
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

H

Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình .............................................................37
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

N

Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017............................38

KI

2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2017..51


C

2.2.1. Hiệu quả công tác huy động vốn của Vietcombank Quảng Bình giai đoạn
2015 -2017 ................................................................................................................51



2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn của Vietcombank Quảng Bình giai đoạn 2015-201758

H

2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn và hiệu quả công tác huy động vốn
của Vietcombank Quảng Bình ..................................................................................61

ẠI

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI VIETCOMBANK QUẢNG

Đ

BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2017.........................................................................................62
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................64
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................67
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................................69
CHƯƠNG 3. NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
QUẢNG BÌNH.........................................................................................................73

vi



ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN THỜI GIAN TỚI......................................................................................................73
3.1.1. Nhận định về xu hướng thị trường thời gian tới .............................................73
3.1.2. Nhận định về môi trường hoạt động kinh doanh ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình trong thời gian tới .................................................................................74



3.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY

U

ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI

H

NHÁNH QUẢNG BÌNH ..................................................................................................75
3.2.1. Định hướng công tác huy động vốn của Vietcombank Quảng Bình ....................75

TẾ

3.2.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình ...................................................78
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI

H


NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG
BÌNH ..................................................................................................................................80

N

3.3.1. Hoạch định, xây dựng chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh phù

KI

hợp trong từng thời kỳ cụ thể ....................................................................................80
3.3.2. Tăng cường phát triển sản phẩm, không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất

C

lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
hiện đại ......................................................................................................................81



3.3.3. Thường xuyên bám sát diễn biễn lãi suất thị trường và thực hiện linh hoạt cơ

H

chế điều hành lãi suất ................................................................................................83
3.3.4. Cần có sự phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa công tác huy động vốn với công

ẠI

tác sử dụng vốn .........................................................................................................84


Đ

3.3.5. Tập trung đẩy mạnh các hoạt động marketing, quảng bá các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, trong đó có sản phẩm huy động vốn để nâng cao vị thế, uy tín và thương
hiệu của ngân hàng....................................................................................................84
3.3.6. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ cơ chế động lực, khen thưởng trong công tác huy
động vốn....................................................................................................................86
3.3.7. Quan tâm đẩy mạnh việc phát triển mở rộng mạng lưới giao dịch và các kênh
phân phối bán hàng ...................................................................................................87

vii


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
3.3.8. Đẩy mạnh việc phát triển nguồn nhân lực, đổi mới phong cách giao dịch,
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng .................................................................88
3.4. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ...................................................90
3.4.1. Đối với Chính phủ...........................................................................................90
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước .........................................................................93



3.4.3. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ......................................97

U

KẾT LUẬN ..............................................................................................................99

H


TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

Đ

ẠI

H



C

KI

N

H

TẾ

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

viii



ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động
giai đoạn 2015 – 2017 .......................................................................39

Bảng 2.2.

Thị phần huy động vốn các ngân hàng trên địa bàn

Cơ cấu dư nợ của Vietcombank Quảng Bình

U

Bảng 2.3.



tỉnh Quảng Bình năm 2015-2017......................................................42

Bảng 2.4.

H

giai đoạn 2015-2017..........................................................................45
Thị phần tín dụng các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình


TẾ

năm 2015-2017..................................................................................47
Cơ cấu huy động vốn giai đoạn 2015 -2017 (số tuyệt đối)...............52

Bảng 2.6.

Một số chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn giai đoạn 2015-2017...........56

Bảng 2.7.

Cơ cấu sử dụng vốn giai đoạn 2015-2017 ........................................59

Bảng 2.8.

Cân đối huy động vốn - Sử dụng vốn của Vietcombank

N

H

Bảng 2.5.

Đ

ẠI

H




C

KI

Quảng Bình 2015 -2017 ....................................................................60

ix


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản và quan trọng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi chủ thể kinh tế. Để thực hiện các mục



tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và các mục tiêu chiến lược

U

kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng, vốn lại càng có ý nghĩa hết sức quan

H

trọng và cần thiết.

Việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các


TẾ

tổ chức tín dụng cũng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút được lượng vốn
lớn để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tư để thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy

H

kết quả huy động vốn và sử dụng vốn của các tổ chức tín dụng có ảnh hưởng không
chỉ tới sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức tín dụng mà còn tác dụng trực

N

tiếp đến nền kinh tế.

KI

Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống Ngân hàng. Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình đã góp phần không

C

nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực tỉnh Quảng
Bình nói riêng. Song cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Nâng cao hiệu



quả của hoạt động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng

H


đã, đang và sẽ là những vấn đề được quan tâm bởi Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình và hệ thống ngân hàng.

ẠI

Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước,

Đ

với những đòi hỏi về nhu cầu vốn ngày càng tăng cao và phải được đáp ứng một
cách nhanh chóng, kịp thời. Để phát huy hơn nữa vai trò của ngân hàng trong việc
đáp ứng vốn cho việc phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng như bản thân các
ngân hàng thương mại nói riêng, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn với chi phí
hợp lý và mang tính ổn định cao là yêu cầu cấp thiết và quan trọng để các ngân
hàng có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường cũng như góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

1


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi quyết định lựa
chọn đề tài “Hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình” làm đề tài Luận văn Thạc sỹ với
mục tiêu nâng cao nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn cho bản thân, trên
cơ sở làm rõ những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn và một số kiến nghị, đề




xuất cụ thể, hy vọng đề tài sẽ đóng góp một phần hoàn thiện việc nâng cao hiệu quả hoạt

U

động huy động vốn của Ngân hàng TCMP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Bình.

H

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

TẾ

2.1 Mục tiêu chung

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn và
hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại.

H

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả công

N

tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh

KI


Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017.

- Trên cơ sở phân tích thực trạng về công tác huy động vốn của Ngân hàng

C

TCMP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương



Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.

H

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động huy động vốn và hiệu quả

ẠI

công tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại.

Đ

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Hoạt động huy động vốn và hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng

TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
+ Thời gian phân tích và đánh giá thực trạng: từ năm 2015 đến năm 2017.
+ Đề xuất các giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020.


2


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận dụng
phép duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp như:
Phương pháp phân tích.
Phương pháp thống kê.



Phương pháp tổng hợp.

U

Phương pháp so sánh.

H

Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp trích dẫn từ các
nguồn tài liệu công bố chính thức như số liệu thống kê, báo cáo, các tài liệu và ấn

TẾ

phẩm. Trong phân tích tác giả sử dụng các bảng biểu để so sánh, minh họa, rút ra
những kết luận cần thiết.

Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định hướng


H

phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm sáng tỏ các
vấn đề nghiên cứu.

N

5. Kết cấu đề tài
chia làm 3 chương:

KI

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và tài liệu tham khảo, Luận văn được

thương mại.

C

Chương 1: Cơ sở khoa học về hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng



Chương 2: Hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương

H

Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
Chương 3: Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại


Đ

ẠI

Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.

3


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI



1.1.1. Vốn đầu tư trong nền kinh tế

U

Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, việc tạo nguồn vốn cho đầu tư

H

phát triển là công việc của Nhà nước, có nghĩa là Nhà nước đóng vai trò vừa là
người cấp phát vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế, đồng thời là người tiêu thụ

TẾ


các sản phẩm của các thành phần kinh tế đó sản xuất ra. Thời kỳ này, vốn của các
doanh nghiệp chủ yếu do ngân sách Nhà nước cấp hoặc vay tín dụng Ngân hàng với
lãi suất thấp. Thực tế cho thấy nhu cầu vốn của các doanh nghiệp là rất lớn trong

H

khi nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp có hạn, việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi

N

trong dân cư hạn chế do chính sách huy động vốn chưa hợp lý, thủ tục gửi tiền, rút
tiền còn rườm rà ... Có thể nói, cơ chế bao cấp đã làm cho đồng tiền không được lưu

KI

thông và sử dụng có hiệu quả. Mặt khác, cơ chế huy động vốn và sử dụng vốn thời
kỳ này chưa được quan tâm đúng mức, có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả.

C

Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước ta có



chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đồng thời khuyến khích các
thành phần kinh tế tự bỏ vốn đầu tư, điều đó đã làm cho vốn trở thành yếu tố quan

H

trọng hàng đầu, tiên quyết của mọi quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp và buộc các doanh nghiệp ngoài việc dựa vào nguồn vốn Ngân sách

ẠI

cấp họ phải tìm mọi cách huy động vốn trên thị trường tài chính. Thông qua thị

Đ

trường này, vốn được lưu chuyển rộng rãi và thể hiện đầy đủ chức năng, vai trò và
bản chất của mình. Như C.Mác đã định nghĩa về vốn: “Vốn là tư bản, là giá trị
mang lại thặng dư”.
Vốn được biểu hiện dưới hình thức giá trị của tài sản, phản ánh giá trị thực của
tài sản nhất định. Biểu hiện của vốn không chỉ bằng tiền (tiền giấy, vàng bạc, đá
quý…) và phản ánh giá trị của tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, đất đai, nhà
cửa…) mà còn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản vô hình (uy tín, trình
4


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
độ, phát minh, sáng chế, thông tin, công nghệ…). Với sự biểu hiện bằng các giá trị
phong phú và đa dạng đó, vốn cần được khai thác, sử dụng có hiệu quả, đem lại lợi
nhuận cao cho các doanh nghiệp.
Từ những nội dung phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về vốn đầu tư như
sau: Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được bỏ vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả



lớn hơn trong tương lai. Vốn đầu tư là động lực vật chất trực tiếp quyết định đến tốc

U


dộ phát triển kinh tế của đất nước. Vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn trong nước và

H

vốn nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm các nguồn vốn thu được từ
hoạt động của Ngân sách nhà nước, vốn huy động từ các tổ chức tài chính trung

TẾ

gian, thị trường vốn, thị trường chứng khoán và nguồn vốn huy động được từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong nền kinh tế... Vốn nước ngoài bao
gồm các nguồn vốn viện trợ phát triển ODA và nguồn vốn từ thu hút trực tiếp nước

H

ngoài FDI.

Các tổ chức tài chính trung gian là các tổ chức tài chính thực hiện chức năng

N

dẫn vốn từ người có vốn tời người cần vốn. Điều đó có nghĩa là người cần vốn

KI

muốn có được vốn phải thông qua người thứ ba, đó chính là các tổ chức tài chính
gián tiếp hay các tổ chức tài chính trung gian. Các tổ chức tài chính trung gian có

C


thể là ngân hàng, các công ty chứng khoán, các hiệp hội cho vay, các liên hiệp tín
dụng, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính... Ở Việt Nam hiện nay, có đầy đủ các



loại hình tổ chức tài chính trung gian bao gồm: Ngân hàng thương mại, Công ty

H

chứng khoán, Công ty bảo hiểm, Quỹ đầu tư.
Cũng giống như các chủ thể khác trong nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của

ẠI

ngân hàng muốn đạt được hiệu quả cao thì công tác huy động vốn và sử dụng hiệu

Đ

quả nguồn vốn đã huy động là nhiệm vụ phải được quan tâm đặt lên hàng đầu trong
các hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Ngân hàng thương mại
Điều 4 khoản 3 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 đã nêu: “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi

5



ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
nhuận”. Đồng thời, khoản 12 điều này cũng đã quy định: Hoạt động ngân hàng là
việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền
gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Như vậy có thể hiểu rằng Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt,
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của



NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích

U

riêng của bản thân các NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
1.1.2.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại

H

Nguồn vốn của NHTM được hiểu là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn

TẾ

của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
* Vốn chủ sở hữu:

Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Vốn chủ sở hữu

H


của NHTM chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn (thường chỉ khoảng 5%)

N

nhưng có vai trò cực kỳ quan trọng. Do tính chất thường xuyên và ổn định nên ngân

KI

hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng; cho vay, đầu tư, góp vốn
liên doanh. Mặt khác, vốn chủ sở hữu của ngân hàng được coi như là tài sản đảm

C

bảo, gây lòng tin với khách hàng. Nó là một căn cứ quyết định quy mô và khối



lượng vốn huy động, tính toán các chỉ tiêu đảm bảo an toàn và giới hạn mức cho
vay và bảo lãnh của ngân hàng.

H

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm:

ẠI

+ Vốn điều lệ: là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng. Tùy

theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn


Đ

khác nhau. Đối với NHTM nhà nước, vốn điều lệ do NSNN cấp. Ở NHTM cổ phần,
vốn này do các cổ đông đóng góp. Đối với ngân hàng liên doanh thì do các bên
tham gia liên doanh đóng góp. Còn đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam thì do ngân hàng mẹ ở nước ngoài cấp. Vốn điều lệ tối thiểu
bằng vốn pháp định và sẽ được bổ sung thêm trong suốt quá trình hoạt động của
ngân hàng.

6


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
+ Các quỹ dự trữ bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ tài
chính, các quỹ khác (đầu tư phát triển, khen thưởng, phúc lợi,…).
+ Các tài sản nợ khác theo quy định của phát luật: vốn đầu tư xây dựng và
mua sắm tài sản do Nhà nước cấp, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản,
chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận được để lại chưa phân bổ cho các quỹ.



* Vốn huy động:

U

Vốn huy động của NHTM bao gồm nội tệ và ngoại tệ được hình thành từ hai

H


bộ phận là vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành các giấy
tờ có giá.

TẾ

- Vốn huy động từ tiền gửi bao gồm:

+ Tiền gửi thanh toán: là tiền gửi của các tổ chức và cá nhân, theo đó ngân
hàng có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho khách hàng một cách kịp thời,

H

đầy đủ và chính xác. Mục đích của loại tiền gửi thanh toán là nhằm đảm bảo an toàn
về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và

N

tiêu dùng.

KI

+ Tiền gửi có kỳ hạn: các tổ chức và cá nhân có thu nhập tạm thời chưa sử
dụng đến trong một thời gian nhất định có thể gửi vào ngân hàng dưới hình thức

C

tiền gửi có kỳ hạn và chỉ được rút ra khi đến hạn. Đối với các ngân hàng, tiền gửi có
kỳ hạn là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh, nên lãi suất mà ngân hàng phải trả




cho tiền gửi này cao hơn lãi suất trả cho tiền gửi thanh toán. Thông thường, tiền gửi

H

có kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân

ẠI

hàng. Sau khi gửi tiền, người gửi tiết kiệm được ngân hàng giao cho một sổ tiết

Đ

kiệm. Trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được
chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi khác: tiền gửi của tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc nhà
nước, tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội,…
- Vốn huy động thông qua phát hành các GTCG: đây là phần vốn mà NHTM
có được thông qua việc phát hành các GTCG như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu

7


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi. Đối tượng mua GTCG do ngân hàng phát hành là
các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Họ sử dụng tiền tạm thời nhàn rỗi để mua,
với mục đích đầu tư lâu dài.
Tóm lại, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ

vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và



khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày

U

càng gia tăng phù hợp với xu hướng tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế, việc cải

H

tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng, với việc gia tăng nhu cầu thanh
toán của dân cư.

TẾ

* Vốn đi vay:

Vốn đi vay của NHTM bao gồm vốn vay của TCTD khác và vốn vay của ngân
hàng trung ương.

H

- Vốn vay của TCTD khác: Khi tạm thời thiếu vốn, các chi nhánh ngân hàng
trong hệ thống có thể được điều chuyển vốn từ hội sở chính, hoặc giữa các ngân

KI

định của NHNN.


N

hàng diễn ra hoạt động vay nóng, vay qua đêm với lãi suất nhất định, trên cơ sở quy

- Vốn vay của NHTƯ: Các NHTM cũng có thể được vay vốn từ ngân hàng

C

trung ương khi cần thiết. Ngân hàng trung ương với tư cách là người cho vay cuối
cùng trong nền kinh tế, cho các NHTM vay dưới hình thức: cho vay lại theo hồ sơ



tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu

H

và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Vốn vay của TCTD khác và vay của NHTW thường chiếm tỷ trọng không lớn

ẠI

trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, nhưng nó góp phần gia tăng nguồn vốn, mở

Đ

rộng kinh doanh của ngân hàng, bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên và
nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM.
* Nguồn vốn khác:

Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM có thể
tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác như:
+ Vốn trong thanh toán: là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh
toán trong nền kinh tế.

8


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
+ Vốn ủy thác đầu tư: đây là nguồn vốn có được do ngân hàng làm đại lý nhận
uỷ thác, thực hiện đầu tư trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội. Ngoài ra ngân hàng còn tạo vốn từ việc làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu
cho các doanh nghiệp hay kho bạc nhà nước.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi



khi rất ngắn nhưng ngân hàng không phải tốn kém nhiều chi phí huy động, thậm chí

U

thu được phí từ các dịch vụ đó nên xét trên góc độ hiệu quả các ngân hàng rất quan

H

tâm đến nguồn vốn này.

Tóm lại, vốn huy động là loại vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn

TẾ


vốn của NHTM. Vốn huy động là công cụ chính và giữ vị trí vai trò vô cùng quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM, có quyết định trực tiếp tới lợi nhuận,
hiệu quả và vị thế, uy tín của ngân hàng.

H

1.1.3. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1.Khái niệm về huy động vốn của NHTM:

N

Huy động vốn của NHTM là cách thức ngân hàng sử dụng các công cụ nhằm

KI

huy động mọi nguồn vốn trong nền kinh tế tạo thành nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh của mình, đồng thời ngân hàng phải bỏ ra chi phí lãi cho khách hàng cho việc

C

sử dụng khoản nguồn vốn đó. Nhìn chung, khái niệm huy động vốn được dùng chủ
yếu đề cập đến một hoạt động đặc trưng nhất của NHTM đó là nhận tiền gửi.



Hoạt động huy động vốn của các NHTM bao gồm:

H


- Nhận tiền gửi: Ngân hàng được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các
TCTD khác.

ẠI

- Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái

Đ

phiếu và GTCG khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của NHNN.
- Vay vốn giữa các TCTD: NHTM được vay vốn của nhau và của TCTD nước
ngoài.
- Vay vốn của NHNN: NHTM được vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình
thức tái cấp vốn theo quy định của Luật NHNN Việt Nam.

9


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
1.1.3.2. Nguyên tắc và mục tiêu trong hoạt động huy động vốn của NHTM:
* Nguyên tắc huy động vốn của NHTM:
- Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay. Ngân hàng phải tính
toán nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy động, đảm bảo cân đối giữa huy
động vốn và sử dụng vốn về quy mô, thời hạn, cơ cấu để nâng cao hiệu quả sử dụng



vốn của ngân hàng.


U

- Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả đầy

H

đủ, đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo thỏa thuận trước giữa ngân hàng và khách hàng. Để
đảm bảo khả năng thanh toán theo nguyên tắc trên, NHNN quy định các NHTM

TẾ

phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN và duy trì trên tài khoản đó số tiền dự trữ bắt
buộc. Hiện tại, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với TCTD quy định tại Quyết định số
379/QĐ-NHNN ngày 24/02/2009 áp dụng từ kỳ dự trữ bắt buộc tháng 03 năm 2009

H

(đối với VND: Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% và tiền gửi
từ 12 tháng trở lên là 1%) và Quyết định số 1925/QĐ-NHNN ngày 26/8/2014áp

N

dụng từ kỳ dự trữ bắt buộc tháng 9 năm 2015(đối với ngoại tệ: Tiền gửi không kỳ

KI

hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8% và tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 6%).
- Ngân hàng không được huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu mà

C


việc phát hành trái phiếu đó tạo cho các chủ sở hữu giành được quyền quản lý trực
tiếp và gián tiếp đối với ngân hàng.



*Mục tiêu trong hoạt động huy động vốn của NHTM: Mục tiêu trong công tác

H

huy động vốn là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và chiến lược về nguồn vốn của ngân
hàng. Cụ thể, mục tiêu trong công tác huy động vốn của NHTM bao gồm:

ẠI

- Tìm kiếm nguồn vốn rẻ, chi phí phù hợp. Việc tính chi phí của từng nguồn

Đ

vốn cụ thể cho phép các nhà quản lý xác định nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên thay
đổi lãi suất hay không, thu nhập từ tài sản tăng thêm có đủ bù đắp chi phí của nguồn
vốn tăng thêm hay không. Thông thường, những nguồn vốn có thời hạn càng ngắn
và tính ổn định thấp thì chi phí huy động cũng thấp. Tuy nhiên, nguồn vốn rẻ thì lại
đồng nghĩa với việc giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Tính chi phí một cách
chính xác cho phép ngân hàng chủ động lựa chọn những nguồn vốn khác nhau, đem
lại tỷ lệ thu nhập mong đợi.

10



ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
- Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp. Cơ cấu huy động vốn cần đa
dạng, thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ giữa huy động ngắn hạn và dài hạn, giữa
vốn nội tệ và ngoại tệ. Một ngân hàng có chất lượng huy động vốn cao sẽ có
nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối, tránh cho ngân hàng rơi vào tình
trạng căng thẳng về thanh khoản trong điều kiện môi trường kinh doanh thường



xuyên biến động, thay đổi.

U

- Xây dựng quy mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định. Chất lượng huy

H

động vốn tốt nghĩa là khối lượng vốn huy động phải đạt quy mô nhất định theo kế
hoạch huy động của ngân hàng, đồng thời nguồn vốn đó có tốc độ tăng trưởng ổn

TẾ

định. Để thực hiện tốt vấn đề này cần kết hợp hài hòa các yếu tố khác như lãi suất,
chính sách Marketing khách hàng, các hình thức huy động vốn, uy tín của ngân
hàng… Ngân hàng cần kiểm soát, dự đoán được xu hướng của dòng tiền gửi vào và

H

rút ra trong giai đoạn tiếp theo để chủ động sử dụng các nguồn vốn.
- Quản lý, điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh. Trong hoạt động ngân


N

hàng thường xuyên xảy ra tình trạng không cân đối về vốn giữa các chi nhánh trong

KI

cùng hệ thống hay giữa các ngân hàng. Nếu công tác quản lý huy động vốn hợp lý,
ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong việc giải quyết tình trạng thừa, thiếu tạm thời này.

C

Một số biện pháp thường sử dụng như: điều chuyển vốn giữa các chi nhánh (khi
mất cân đối nội bộ), vay các ngân hàng khác, vay NHTƯ…



1.1.3.3. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM:

H

* Phân loại theo thời gian: Việc phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan
trọng đối với ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh

ẠI

lợi của nguồn vốn huy động, cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo

Đ


thời gian, các hình thức huy động vốn được chia thành:
- Huy động vốn ngắn hạn: Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các

NHTM thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và
các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán....Phần lớn số này được
dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực
hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường
thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.

11


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
- Huy động vốn trung hạn: Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát
hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ
1 đến 5 năm). Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận
tiện. Tuy nhiên, lãi suất huy động nguồn vốn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn.
Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các



hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.

U

- Huy động vốn dài hạn: Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân

H

hàng trên thị trường vốn. Với nguồn huy động này, ngân hàng có thể sử dụng dễ

dàng, có tính ổn định cao (thời hạn từ 5 năm trở lên). Do vậy, lãi suất mà ngân hàng

́* Phân loại theo đối tượng huy động:
- Huy động vốn trong dân cư:

TẾ

phải trả cũng rất cao.

H

+ Huy động tiết kiệm: Là hình thức mà người dân chủ yếu dành một phần thu
nhập của mình gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tích luỹ để dành, hưởng lợi nhuận

N

(lãi) hoặc phục vụ chi tiêu thông thường.

KI

Căn cứ vào kỳ hạn gửi tiền, tiết kiệm được chia thành hai loại:
Tiết kiệm không kỳ hạn: theo hình thức này, người gửi có thể gửi nhiều lần và

C

rút ra theo nhu cầu sử dụng. Loại tiền gửi này thường được áp dụng với đối tượng
dân cư, là những người gửi tiền tạm thời nhàn rỗi để phục vụ chi dùng, chưa kế




hoạch được thời gian thực hiện.

H

Tiết kiệm có kỳ hạn: là hình thức huy động tiền nhàn rỗi của dân cư trên cơ sở
họ đã định được kế hoạch sử dụng trong tương lai. Mặt khác, tiết kiệm có kỳ hạn có

ẠI

lãi suất cao hơn và thông thường, kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.

Đ

Căn cứ vào việc đáp ứng yêu cầu chi dùng thường xuyên, tiết kiệm có:
Gửi gọn rút lẻ: chủ yếu đáp ứng yêu cầu sinh hoạt thường ngày, họ không

muốn giữ tiền trong người, khi dùng đến đâu rút tới đó đảm bảo an toàn cho bản
thân và không bị rủi ro khi giữ tiền.
Gửi một nơi rút nhiều nơi: nhằm đáp ứng yêu cầu công tác của một số khách
hàng, người gửi tiền tiết kiệm có quyền rút tiền ở bất kỳ nơi nào trong phạm vi quốc

12


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
gia. Hình thức này rất linh hoạt, phù hợp cho nhiều đối tượng khi họ ở các khu vực
khác nhau muốn gửi và rút tiền tiết kiệm.
+ Tiền gửi thu nhập: Khách hàng chủ động gửi toàn bộ thu nhập vào ngân
hàng. Khi cần chi dùng, họ đi rút tiền hoặc thanh toán qua máy rút tiền tự động
ATM hoặc các dịch vụ thanh toán, thanh toán qua thẻ của ngân hàng. Loại hình này




đòi hỏi phía khách hàng là những người có thu nhập khá ổn định, phía ngân hàng

U

đòi hỏi có công nghệ, trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhanh nhất yêu cầu gửi, rút

H

tiền của khách hàng.

- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế: Trong kinh doanh, có một bộ phận tiền

TẾ

tệ tạm thời tách khỏi sự vận động của hàng hoá như quá trình bán hàng hoá thu
được tiền, tiền để chờ mua vật tư, nguyên nhiên vật liệu, tiền chuẩn bị trả lương cho
công nhân,…Khoản tiền tạm thời nhàn rỗi đó được gửi vào ngân hàng dưới các

H

hình thức sau:

+ Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi vào ngân hàng được sử dụng

N

để thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua sắm hàng hóa, dịch vụ và các khoản


KI

chi khác. Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại ngân hàng trên 2 loại tài
khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiền gửi vãng lai. Đối với tài

C

khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thường được
thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc dư nợ,



có lúc dư có. Với tài khoản này, khách hàng còn có thể được ngân hàng đáp ứng

H

nhu cầu tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Đứng trên góc độ ngân
hàng, tiền gửi không kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả

ẠI

cho khách hàng vào bất cứ lúc nào, vì vậy dự trữ để đảm bảo tính thanh khoản cho

Đ

các tài khoản này cao hơn và lãi suất cho những khoản này sẽ rất thấp.
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền được ký gửi với mục đích an toàn

tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần, khách hàng có thể đến

ngân hàng rút ra để chi tiêu. Cũng giống như tiền gửi thanh toán, ngân hàng phải
thỏa mãn yêu cầu rút tiền của khách hàng bất cứ lúc nào và chỉ được phép sử dụng
khi đã đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả.

13


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách
hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn
gốc từ tích lũy và xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi. Tiền
gửi có kỳ hạn không được sử dụng để thanh toán. Đổi lại, tiền gửi có kỳ hạn được
hưởng lãi suất cao. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng



phần lớn vào kinh doanh. Chính vì vậy, các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa loại

H

nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.

U

tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau, với các mức lãi suất khác

- Huy động từ các tổ chức xã hội và TCTD khác:Các tổ chức bao gồm: Cơ

TẾ


quan Nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện,... Trong quá trình hoạt
động, bản thân các tổ chức này cũng có những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, họ gửi

H

vào ngân hàng nhằm mục đích thanh toán, chi tiêu và được sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng. Khi đó, ngân hàng được quyền tạm thời sử dụng khoản tiền tạm thời

N

nhàn rỗi này. Đây là khoản tiền gửi vì mục tiêu thanh toán của khách hàng nên ngân

KI

hàng cũng phải đáp ứng yêu cầu thanh khoản của khách hàng.
* Phân loại theo bản chất nghiệp vụ huy động vốn: Hình thức phân loại này là

C

hình thức phân loại chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện nay. Phân loại theo
nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy



động. Các hình thức huy động phân loại theo cách này, bao gồm:

H

-Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi

+Huy động tiền gửi không kỳ hạn: Đây là phần tiền huy động tương đối quan

ẠI

trọng ở những nước phát triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục

Đ

đích của các khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh
toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là những TCKT, các doanh nghiệp, các cá nhân
làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có
thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để chi trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể
là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toán bằng séc, chuyển khoản. Đặc biệt,
người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân hàng lấy tiền mà có thể rút tiền
qua các máy giao dịch tự động (ATM). Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử

14


ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
dụng các dịch vụ ngân hàng nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là
rất thấp, thậm chí không phải trả lãi. Tuy nhiên, ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán
không dùng tiền mặt thấp (trong đó có Việt Nam) và để tăng mức động viên tiền
gửi, ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này (thường được trả ngang bằng với lãi suất
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu

U

mạng lưới rộng rãi, đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.




ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống

H

+ Huy động tiền gửi có kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi của các TCKT, cá nhân
gửi vào ngân hàng và rút ra sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với

TẾ

các khách hàng có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn
định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này, ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi
suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng

H

các dịch vụ ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có
tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng.

N

+ Huy động tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của

KI

các NHTM. Bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Hình thức này gần giống
với hình thức huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, so với tiền gửi không kỳ

C


hạn thì số dư của phần vốn này ổn định hơn, ít biến động hơn nên ngân hàng phải
trả lãi suất cao hơn.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến



nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau

H

những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng,... Người gửi không được rút trước, nếu
rút trước hạn thì sẽ bị phạt (có thể chỉ được hưởng lãi không kỳ hạn hoặc không

ẠI

được hưởng lãi). Đây là những khoản tiền có tính ổn định cao nên ngân hàng phải

Đ

trả khách hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để
tăng sức cạnh tranh, thu hút được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc trả
lãi khi khách hàng rút ra trước thời hạn: có ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng
với lãi suất không kỳ hạn, có ngân hàng vẫn tính với lãi suất tương ứng với số ngày
gửi thực tế...Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài: Loại hình này khá phổ biến ở những
nước phát triển nhưng ở nước ta còn khá mới mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất
cứ lúc nào và chỉ được rút ra khi đến hạn (thời hạn tương đối dài, có thể đến 15-20

15



ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
năm). Loại hình này giúp cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định để có thể đầu tư
trung và dài hạn.
-Huy động vốn qua đi vay NHTƯ và các TCTD khác: Hình thức này ngày càng
chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay.
Các NHTM có thể vay vốn từ nhiều nguồn: Vay từ các TCTD: Đó là các khoản vay



thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị

U

trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt

H

vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay ngân hàng trung ương.Vay từ NHTƯ: Khi
NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả năng thanh toán thì

TẾ

người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu cứu là NHTƯ. NHTƯ cho vay dưới
hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Các NHTM có thể mang các thương phiếu
lên NHTƯ để vay. Tuy nhiên, việc vay này cũng có một số khó khăn do NHTƯ chỉ

H

cho NHTM một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này lại nằm trong định
hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao, đây cũng là một hình thức bổ


N

sung vốn cho NHTM cực kỳ quan trọng trong những thời điểm nhất định.

KI

- Huy động qua phát hành các công cụ nợ: Đây là hình thức huy động vốn có
hiệu quả khá cao của các NHTM. Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm

C

nhất định, ngân hàng thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh
doanh đầy hấp dẫn. Điều đó có nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động,



hay nói cách khác, là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô

H

vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý sao cho việc tạo
vốn của ngân hàng thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, ngân hàng có

ẠI

thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu: Kỳ phiếu ngân hàng: là một loại giấy tờ nhận

Đ


nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để
phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh đã xác định của ngân hàng như một dự án,
một chương trình kinh tế...Trái phiếu ngân hàng: là một loại giấy tờ có giá, xác
nhận khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng với những cam kết như: thanh
toán một số tiền xác định, vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác
định cho trước. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ
yếu là để huy động vốn trung và dài hạn.

16


×