Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học phần hóa học hữu cơ ở trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 104 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
*****

TỐNG THỊ MINH LÝ

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG GẮN VỚI
THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC PHẦN
HÓA HỌC HỮU CƠ Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
*****

TỐNG THỊ MINH LÝ

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG GẮN VỚI
THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC PHẦN
HÓA HỌC HỮU CƠ Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



ThS. CHU VĂN TIỀM

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, ThS.
Chu Văn Tiềm, người đã tận tình hướng dẫn, động viên giúp đỡ em trong quá
trình làm khóa luận.
Qua đây em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các Thầy (Cô) trong khoa
Hóa học, các Thầy (Cô) trong tổ Phương pháp dạy học Hóa học, Trường
ĐHSP Hà Nội 2 đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn đã luôn động viên khuyến
khích để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Xin cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy cô và các
em học sinh trường Trung học cơ sở (THCS) Bình Minh, Thanh Oai, Hà Nội
đã giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Mặc dù rất cố gắng hoàn thành đề tài một cách tốt nhất, song do thời
gian có hạn và mới làm quen với công tác nghiên cứu nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, cùng
toàn thể các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Tống Thị Minh Lý



DNH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BT

Bài tập

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NL

Năng lực

NLVDKT

Năng lực vận dụng kiến thức


NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

THCS

Trung học cơ sở

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TN

Thực nghiệm


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ý kiến của giáo viên về mức độ cần thiết của việc sử dụng các
dạng bài tập trong dạy học hóa học (mức độ 1 thấp nhất, mức
độ 5 cao nhất) .................................................................................... 15
Bảng 1.2. Ý kiến của giáo viên về các nguồn bài tập mà giáo viên đã sử
dụng trong dạy học (mức độ 1 thấp nhất, mức độ 5 cao nhất). ........ 15
Bảng 3.1: Kết quả bài kiểm tra số 1 ................................................................ 73
Bảng 3.2: Kết quả bài kiểm tra số 2 ................................................................ 73
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm

tra số 1 ............................................................................................... 77
Bảng 3.4: Một số tham số đặc trưng của đề kiểm tra số 1 .............................. 77
Bảng 3.5: Phân loại kết quả điểm của bài kiểm tra số 1 ................................. 78
Bảng 3.6: Kết quả phương sai và độ lệch chuẩn bài kiểm tra số 1 ................. 79
Bảng 3.7: Kiểm định T- test so sánh kết quả trung bình của lớp TN và
lớp ĐC bài kiểm tra số 1 ................................................................... 80
Bảng 3.8: Một số tham số đặc trưng của đề kiểm tra số 2 .............................. 81
Bảng 3.9: Phân loại kết quả điểm của bài kiểm tra số 2 ................................. 82
Bảng 3.10: Kết quả phương sai và độ lệch chuẩn ở bài kiểm tra số 2. ........... 83
Bảng 3.11: Kiểm định T- test so sánh kết quả trung bình của lớp TN và
lớp ĐC bài 2 ...................................................................................... 84


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Đồ thị lũy tích bài kiểm tra số 1 ......................................................... 78
Hình 2: Biểu đồ tần suất biểu diễn phân loại kết quả bài kiểm tra số 1 ......... 78
Hình 3: Đồ thị lũy tích bài kiểm tra số 2 ......................................................... 82
Hình 4: Biểu đồ tần suất biểu diễn phân loại kết quả bài kiểm tra số 2 ......... 83


MỤC LỤC

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
7. Điểm mới của đề tài..................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI XÂY

DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG GẮN VỚI THỰC
TIỄN TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ Ở TRƢỜNG
THCS............................................................................................................... 4
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay ................................................ 4
1.1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới và Việt Nam ..... 4
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của
học sinh ............................................................................................................. 4
1.2. Định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh trong giáo dục phổ thông 6
1.2.1. Khái niệm năng lực ................................................................................. 6
1.2.2. Cấu trúc của năng lực .............................................................................. 7
1.2.3. Các phẩm chất và năng lực cần phát triển cho học sinh phổ thông ........ 8
1.3. Bài tập hóa học ......................................................................................... 9
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................ 9
1.3.2. Ý nghĩa tác dụng của bài tập hóa học ..................................................... 9
1.3.2.1. Ý nghĩa trí dục ...................................................................................... 9
1.3.2.2. Ý nghĩa phát triển ............................................................................... 10
1.3.2.3. Ý nghĩa giáo dục................................................................................. 10
1.3.3. Phân loại bài tập hóa học ...................................................................... 10
1.3.3.1. Phân loại dựa vào nội dung hóa học của bài tập .............................. 10


1.3.3.2. Phân loại dựa vào khối lượng kiến thức ............................................ 10
1.3.3.3. Phân loại dựa vào đặc điểm về phương pháp giải bài tập ................ 11
1.3.3.4. Phân loại dựa vào cách tiến hành kiểm tra ....................................... 11
1.3.3.5. Phân loại dựa vào tính chất của bài tập ............................................ 11
1.3.4. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy
học hóa học...................................................................................................... 13
1.3.4.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong việc
phát triển kiến thức cho học sinh. ................................................................... 13
1.3.4.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong việc

phát triển kĩ năng cho học sinh. ...................................................................... 13
1.3.4.3. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong việc
giáo dục tư tưởng cho học sinh. ...................................................................... 13
1.3.4.4. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong việc
phát triển năng lực cho học sinh. .................................................................... 14
1.4. Thực trạng sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học lớp 9 ở
trƣờng THCS hiện nay ................................................................................. 15
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI
TẬP HÓA HỌC CÓ NỘI DUNG GẮN VỚI THỰC TIỄN PHẦN HÓA
HỌC HỮU CƠ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................ 17
2.1. Mục tiêu dạy học phần “Hóa học hữu cơ” ở trƣờng THCS ............. 17
2.1.1. Kiến thức ............................................................................................... 17
2.1.2. Kỹ năng ................................................................................................. 18
2.1.3. Thái độ................................................................................................... 18
2.1.4. Năng lực ................................................................................................ 18
2.2. Phân tích nội dung kiến thức phần “Hóa học hữu cơ”- Chƣơng trình
Hoá học THCS .............................................................................................. 18
2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hóa học có nội dung gắn với thực
phần hóa học hữu cơ ở trƣờng THCS ......................................................... 21
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập có nội dung gắn với thực
tiễn phần hóa học hữu cơ. ............................................................................... 21


2.3.2. Quy trình thiết kế hệ thống câu hỏi, bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
......................................................................................................................... 23
2.4. Hệ thống bài tập gắn với thực tiễn phần hóa học Hữu cơ – THCS... 25
2.4.1. Các câu hỏi, bài tập có nội dung gắn với phần hiđrocacbon .......... 25
2.4.2. Các câu hỏi, bài tập có nội dung gắn với phần dẫn xuất hiđrocacbon
................................................................................................................... 33
2.4.3. Các câu hỏi, bài tập có nội dung về khái niệm, nhận biết các hợp

chất hữu cơ ................................................................................................ 56
2.5. Phƣơng pháp sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học phần
hóa học hữu ở trƣờng THCS ....................................................................... 59
2.5.1. Sử dụng trong mở đầu bài giảng ........................................................... 59
2.5.2. Sử dụng khi xây dựng kiến thức mới. ................................................... 59
2.5.3. Sử dụng bài tập để củng cố, vận dụng kiến thức. ................................. 60
2.5.4. Sử dụng trong giờ ôn tập, luyện tập. ..................................................... 60
2.5.5. Sử dụng trong giờ thực hành. ................................................................ 60
2.5.6 Sử dụng trong kiểm tra đánh giá. ........................................................... 60
2.5.7. Thiết kế kế hoạch bài học. .................................................................... 60
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................... 72
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm .................................................... 72
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ........................................................... 72
3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ............................................................ 72
3.4. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ....................................................... 72
3.5. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 73
3.6. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 73
3.7. Xử lý và đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................... 74
3.7.1. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm................................ 74
3.7.2. Xử lý kết quả các bài kiểm tra trong thực nghiệm sư phạm ................. 76
3.7.3. Đánh giá kết quả.................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 86


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89


MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống ở thế kỉ XXI thế kỉ của bùng nổ công nghệ số, thế kỉ
của sự phát triển vượt bậc về khoa học, công nghệ của những tri thức giúp con
người hướng đến sự phát triển toàn diện. Cùng với sự phát triển này giáo dục
cũng có sự đổi mới và phát triển không ngừng. Cụ thể, ngày 04/11/2013,
Đảng đã ra nghị quyết số 29 - NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Theo hướng đổi mới này chú trọng phát triển năng lực của người học, lấy
người học là trung tâm, giúp người học nhận thức được những điều đã học
cần thiết, bổ ích cho bản thân và cho sự phát triển xã hội, đáp ứng những nhu
cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai…Quá trình lĩnh hội những tri thức này
của người học thì cần phải xây dựng phù hợp với thực tế Việt Nam, phù hợp
từng cấp học, bậc học [11].
Đối với bộ môn hóa học có đặc thù bao gồm cả lý thuyết và thực
nghiệm có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình giáo dục và phát triển
đất nước, nó vừa cung cấp những tri thức khoa học cơ bản vừa cung cấp
những kĩ năng cần thiết cho học sinh. Nhưng hiện nay có một bộ phận học
sinh chỉ biết giải bài tập tính toán mà không hề biết đến những vấn đề thực
tiễn, xã hội và con người do bộ môn hóa học vẫn chú trọng đến giải bài tập
tính toán mà không chú trọng những bài tập rèn luyện phát triển năng lực.
Xuất phát từ thực trạng này tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng
bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học phần Hóa học hữu cơ ở
trường Trung học cơ sở” .

1


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung gắn với thực tiễn

trong dạy học phần Hoá học hữu cơ ở trường THCS nhằm phát triển theo định
hướng năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào thực tiễn cho HS, góp phần
thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển
khai hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THCS.
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống câu hỏi/bài tập có nội dung gắn với
thực tiễn trong phần Hóa học hữu cơ chương trình hóa học THCS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài:
+ Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) hiện nay.
+ Cơ sở lí luận để đổi mới PPDH Hoá học.
+ Nghiên cứu tài liệu tổng quan về các PPDH định hướng phát triển
năng lực cho HS.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình hóa học Trung học cơ sở
đặc biệt phần hữu cơ.
- Nghiên cứu nguyên tắc và quy trình thiết kế hệ thống câu hỏi/bài tập
hóa học có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học phần hóa học hữu
cơ ở trường THCS.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi/bài tập gắn với thực tiễn phần hóa học hữu
cơ chương trình THCS.
- Sử dụng các bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn đã xây
dựng và sưu tầm được trong dạy học hóa học ở trường THCS.

2


- Thực nghiệm sư phạm: Áp dụng phần mềm xử lý số liệu thống kê
SPSS để xử lý thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả

của đề tài.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng hợp lí hệ thống bài tập có nội dung gắn với
thực tiễn phần Hóa học hữu cơ theo định hướng phát triển năng lực học sinh
thì có thể phát triển được năng lực cho học sinh và nâng cao chất lượng dạy
học dạy học hoá học ở trường phổ thông.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp, phân
loại, hệ thống hóa... trong nghiên cứu tổng quan tài liệu lí luận có liên quan.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
+ Tìm hiểu, quan sát quá trình dạy và học ở THCS.
+ Điều tra, phỏng vấn, trao đổi, hỏi ý kiến giáo viên THCS.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo, tiếp thu ý kiến của các chuyên
gia giáo dục trong quá trình nghiên cứu.
- Nhóm xử lý thông tin: Áp dụng phần mềm xử lý số liệu thống kê
SPSS để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm thu được.
7. Điểm mới của đề tài
Xây dựng bài tập trong dạy học nói chung, dạy học hóa học nói riêng
đã được nghiên cứu đề cập với các mức độ và mục đích khác nhau. Tuy
nhiên, việc xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung gắn với thực tiễn phần
Hoá học Hữu cơ ở trường THCS nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức
hoá học vào thực tiễn cho HS còn là vấn đề mới. Kết quả nghiên cứu của đề
tài góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà mà
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai hiện nay.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI XÂY

DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG GẮN VỚI THỰC
TIỄN TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ Ở
TRƢỜNG THCS
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay
1.1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới và Việt Nam
Hiện nay trên thế giới có một số xu hướng như sau:
- Chuyển từ mô hình truyền thụ một chiều sang mô hình dạy học hợp
tác hai chiều.
- Chuyển từ quan điểm PPDH “Lấy giáo viên làm trung tâm” sang quan
điểm “Lấy học sinh làm trung tâm”.
- Dạy cách học, bồi dưỡng năng lực tự học, tự đánh giá.
- Học không chỉ nắm kiến thức mà còn cả phương pháp giành lấy kiến
thức.
- Học việc áp dụng kiến thức và bồi dưỡng thái độ làm trung tâm.
- Sử dụng các PPDH tích cực.
- Sử dụng các phương tiện, tranh ảnh, hình ảnh minh hoạ trong đó có
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là phổ biến hơn cả [4].
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của
học sinh
Hiện nay, ở nước ta nhìn chung có có ba xu thế đổi mới PPDH rất có
triển vọng:
- Phát triển công nghệ dạy học hiện đại: Là hướng lí luận dạy học ứng
dụng, nghiên cứu dạy học theo chiều phân hóa – cá thể hóa theo nhịp độ riêng
của quá trình lĩnh hội. Sử dụng tối ưu các phương pháp, phương tiện hiện đại,
chú trọng tự học có hướng dẫn.

4


- Dạy học theo khuynh hướng sáng tạo học: Vận dụng tất cả thế mạnh

của các phương pháp dạy học nhằm kích thích và bảo đảm đầy đủ cho năng
lực và môi trường sáng tạo của người học.
- Xu hướng thứ 3 có thể gọi là cách tân truyền thống: lấy phương pháp
nêu vấn đề - đối thoại làm then chốt. Tùy tình hình cụ thể mà có một lộ trình
thích hợp, từng bước tiến tới đổi mới toàn diện.
Cho dù đổi mới theo xu hướng nào thì vẫn chú trọng đến phát triển
năng lực của học sinh đặc biệt là rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với
những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, gắn các hoạt động trí tuệ với
hoạt động thực tiễn. Nhằm đạt được mục đích này chúng ta phải thay đổi các
hoạt động dạy và học tăng cường hoạt động của học sinh, lấy học sinh làm
trung tâm.
Tổng quan về đổi mới về phương pháp dạy học các môn học thuộc
chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực:
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành
và phát triển năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt,
độc lập, sáng tạo tư duy.
+ Vận dụng các phương pháp nhưng phải đảm bảo nguyên tắc: ” Học sinh
tự hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”
+ Việc sự dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ
chức dạy học. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà
có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm, học trong
lớp, học ngoài lớp… Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực
hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
+ Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã
quy định, tích cực sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

5



Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên thông qua bốn đặc trưng cơ
bản sau:
+ Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp
học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ
chức và chỉ đạo học sinh tiến hành.
+ Chú trọng rèn luyện cho học sinh những phương pháp để họ biết cách
đọc sách giáo khoa, các tài liệu học tập, biết cách tìm lại các kiến thức đã có,
biết suy luận tìm tòi và phát hiện kiến thức mới ...
+ Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương
châm: “tạo điều kiện cho học sinh tư duy nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo
luận nhiều hơn”. Mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp
tác tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận kiến thức mới. Lớp học trở
thành môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và
kinh nghiệm của từng cá nhân, của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết
các nhiệm vụ học tập chung.
+ Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt
tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển kĩ
năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh theo nhiều hình thức như
theo lời giải, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể đánh giá, tìm
được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
Như vậy xu hướng đổi mới các phương pháp dạy học hiện nay là chú
trọng sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức các hoạt động học
tập để học sinh chủ động tìm tòi khám phá kiến thức, hình thành phẩm chất
năng lực của người lao động trong xu thế hội nhập và phát triển.
1.2. Định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong giáo dục phổ thông
1.2.1. Khái niệm năng lực

6



Theo chương trình phổ thông, chương trình tổng thể được công bố
tháng 7/2017 năng lực của học sinh phổ thông được định nghĩa như sau:
“Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có
và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các
kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí.... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể [1].
1.2.2. Cấu trúc của năng lực
Cấu trúc chung của năng lực được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực
thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội,
năng lực cá thể.
NL chuyên môn

NL cá thể

NL

HÀNH

NL phương pháp

NL xã hội

NL hành động

Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
hóa cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có
phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học
nội dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức tâm lý vận động.

Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế
hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
Năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của
phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền

7


thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận giải quyết vấn đề.
Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình
huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như những nhiệm vụ khác nhau trong sự
phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học
giao tiếp.
Năng lực cá thể: Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát
triển cả nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các
thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức
và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
1.2.3. Các phẩm chất và năng lực cần phát triển cho học sinh phổ thông
Theo Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể, các phẩm chất và
năng lực cần hình thành và phát triển cho HS phổ thông Việt Nam bao gồm:
➢ Những phẩm chất chủ yếu của học sinh gồm: Yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
➢ Năng lực chung cốt lõi
+ Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo
dục góp phần hình thành, phát triển gồm: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu
thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn
ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công
nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.

Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo
dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng
khiếu) của học sinh.

8


Theo chương trình phổ thông, chương trình tổng thể được công bố
tháng 7/2017, năng lực cốt lõi của học sinh phổ thông được định nghĩa như
sau: “Năng lực cốt lõi là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải
có để sống, học tập và làm việc hiệu quả” [1].
1.3. Bài tập hóa học
1.3.1. Khái niệm
Khái niệm bài tập được hiểu theo nghĩa rộng, bài tập có thể là câu hỏi
hay bài toán là loại bài ra cho HS vận dụng những điều đã học để giải quyết
bằng các phương pháp như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa....
thông qua việc giải bài tập hình thành các khái niệm, phát triển tư duy cho
HS và rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn gây hứng thú
cho học sinh.
1.3.2. Ý nghĩa tác dụng của bài tập hóa học
1.3.2.1. Ý nghĩa trí dục
- Bài tập hóa Shọc giúp học sinh hiểu chính xác hóa các khái niệm và
biết vận dụng các kiến thức đã học, đào sâu, mở rộng một cách sinh động,
phong phú.
- Ôn tập, hệ thống lại kiến thức một cách tích cực, rèn luyện các kỹ
năng hóa học như cân bằng phương trình phản ứng, tính toán theo công thức
hóa học và phương trình hóa học.
- Bài tập hóa học giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết
về hóa học. Đặc biệt là bài tập thực nghiệm rèn các kĩ năng thực hành, góp
phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh. Rèn luyện khả năng

vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi
trường. Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học các thao tác tư duy. Bài
tập hóa học là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh một
cách chính xác.

9


1.3.2.2. Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở học sinh các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát,
độc lập, thông minh và sáng tạo.
1.3.2.3. Ý nghĩa giáo dục
Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê
khoa học Hóa học. Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hóa
lao động (lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ
nơi làm việc).
1.3.3. Phân loại bài tập hóa học
Có nhiều cơ sở để phân loại bài tập thành các dạng khác nhau:
1.3.3.1. Phân loại dựa vào nội dung hóa học của bài tập
Ta nên hệ thống hóa kiến thức hóa học dựa vào việc xây dựng bài tập theo
từng chủ đề, phục vụ một cách dễ dàng cho việc ôn tập hoặc dạy bài mới.
Tên của từng loại bài tập có thể là tên của từng chương, các bài tập trong SGK
VD: Bài tập về đại cương, vô cơ, hữu cơ,...
Bài tập về ankan, anken,....
1.3.3.2. Phân loại dựa vào khối lượng kiến thức
Có thể chia thành các bài tập đơn giản (cơ bản), bài tập phức tập (tổng
hợp). Trên cơ sở phân hóa theo năng lực học tập của học sinh ta có thể hệ
thống hóa các bài tập ở các mức độ khác nhau. Thông thường dựa vào khối
lượng kiến thức, nội dung bài tập có thể nêu ra ba mức độ:
+ Mức độ 1: Hướng dẫn cho HS nêu ra được các tính chất, các hiện

tượng, cách lý giải những nguyên nhân cơ bản nhất, trình bày lại kiến thức cơ
bản nhất dựa vào trí nhớ.
+ Mức độ 2: HS biết vận dụng kiến thức vào những điều kiện, hoàn
cảnh mới. Để giải quyết vấn đề này HS cần có sự phân tích, so sánh các kiến
thức cơ bản để có sự lựa chọn phù hợp nhất cho việc giải quyết vấn đề.

10


+ Mức độ 3: HS không chỉ so sánh, phân tích mà cần khái quát hóa các số
liệu thu được, dùng chúng trong các điều kiện mới phức tạp và khó khăn hơn.
1.3.3.3. Phân loại dựa vào đặc điểm về phương pháp giải bài tập
Để giải bài tập hóa học ta có các phương pháp, cách giải khác nhau về
đặc điểm. Do đó ta có thể phân loại bài tập dựa theo các đặc điểm đó.
VD: Các dạng bài tập:
 Cân bằng phản ứng.
 Nhận biết các chất.
 Tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
 Viết chuỗi phản ứng điều chế các chất.
 Tính toán theo công thức hóa học, phương trình hóa học.
 Lập công thức phân tử.
 Xác định thành phần hóa học.
 Bài tập tổng hợp.
1.3.3.4. Phân loại dựa vào cách tiến hành kiểm tra
- Kiểm tra nói: Có thể đưa ra câu hỏi về lý thuyết, bài tập hay thực hành
mà học sinh có thể trả lời ngày hay giải được trong thời gian ngắn.
- Kiểm tra viết: Có hai dạng chính sau:
+ Bài tập trắc nghiệm tự luận: Là loại bài tập khi trình bày HS phải tự
viết câu trả lời, tự trình bày, lý giải, chứng minh bằng ngôn ngữ của mình một
cách chính xác.

+ Bài tập trắc nghiệm khách quan: Là loại bài tập dùng để kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách
quan mà cách tính điểm hoàn toàn không phụ thuộc vào người chấm.
1.3.3.5. Phân loại dựa vào tính chất của bài tập
Đây là cách phân loại có nghĩa và được sử dụng rộng rãi nhất:

11


 Bài tập định tính: là những bài tập khi giải HS chỉ dựa vào sự suy luận
đơn giản hoặc dựa vào nội dung lý thuyết của đề bài để trả lời. Do đó HS
phải hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật, nguyên lý và nhận biết
được những hiện tượng của chúng trong các trường hợp cụ thể.
 Bài tập định lƣợng: Là loại bài tập mà muốn giải được chúng ta phải
thực hiện một loạt phép tính và kết quả thu được là một đáp số định
lượng. Bài tập (BT) định lượng có tác dụng củng cố kiến thức và rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo tính toán từ đó phát triển tư duy của HS thông
qua việc tạo lập các mỗi liên hệ giữa các dữ kiện bài toán và tìm tòi các
cách giải quyết BT một cách thông minh nhất.
 Bài tập thực nghiệm: là bài tập có tính trực quan cao, để giải quyết bài
tập này HS phải làm thí nghiệm, quan sát và nhận xét hiện tượng xảy
ra. Giải thích được nguyên nhân và nắm rõ các thao tác tiến hành thí
nghiệm.
Bài tập thực nghiệm có tính chất sau:
+ Tính chất lý thuyết: HS phải nắm vững lý thuyết và biết vận dụng
một cách linh hoạt.
+ Tính chất thực hành: HS phải vận dụng kỹ năng thực hành để giải
quyết các nhiệm vụ bài tập đặt ra.
Hai tính chất này có mối quan hệ biện chứng thống nhất. Lý thuyết chỉ
đạo, hướng đẫn HS thí nghiệm đi đến kết quả, kết quả thực hành sẽ bổ sung

hoàn chình lý thuyết thật chính xác.
- Bài tập vận dụng kiến thức hóa học vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn: Là những bài tập có nội dung hóa học (những điều kiện và yêu cầu) xuất
phát từ thực tiễn. Quan trọng nhất là bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống
và sản xuất góp phần giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.

12


1.3.4. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy
học hóa học.
Bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn mang đầy đủ các vai trò
chức năng của một bài tập hóa học. Ngoài ra dạng bài tập này còn có những ý
nghĩa đặc trưng riêng.
1.3.4.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong việc
phát triển kiến thức cho học sinh.
- Thông qua hoạt động giải bài tập hóa học thực tiễn, HS hiểu kỹ hơn
các khái niệm, tính chất hóa học, củng cố kiến thức một cách thường xuyên,
mở rộng sự hiểu biết cho HS một cách sinh động, phong phú.
- Bài tập thực tiễn giúp HS thêm hiểu biết về thiên nhiên, môi trường
sống, những vấn đề mang tính thời sự.
- Bài tập thực tiễn giúp HS bước đầu biết vận dụng kiến thức để lí giải
và cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.3.4.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong việc
phát triển kĩ năng cho học sinh.
- Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, phát hiện và giải
quyết vấn đề.
- Rèn luyện và phát triển khả năng thu nhập thông tin, vận dụng kiến thức
để giải quyết tình huống có vấn đề trong thực tế một cách linh hoạt, sáng tạo.
1.3.4.3. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong việc

giáo dục tư tưởng cho học sinh.
- Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, sáng tạo trong
học tập và trong quá trình giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Thông qua nội dung bài tập, giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học môn
Hóa học từ đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc quan sát,
sự ham hiểu biết, làm tăng hứng thú học tập và từ đó có thể giúp HS say mê

13


nghiên cứu khoa học, công nghệ, có những định hướng nghề nghiệp trong
tương lai.
- Bài tập thực tiễn gần gũi, gắn liền với cuộc sống xung quanh nên góp
phần rất lớn làm tăng động cơ học tập của HS để nâng cao chất lượng cuộc
sống của bản thân và cộng đồng.
- Vấn đề về môi trường hiện nay đang trở thành vấn đề cấp bách và
mang tính toàn cầu. Môn hóa học có nhiệm vụ và có nhiều khả năng giáo dục
cho HS ý thức bảo vệ môi trường. Cần tích hợp nội dung về bảo vệ môi
trường vào việc dạy học Hóa học. Qua đó, rèn luyện văn hóa lao động (lao
động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc).
- Bài tập thực tiễn có vai trò giáo dục trí dục kết hợp hữu cơ với giáo
dục phẩm chất đạo đức, ý thức tự tôn dân tộc.
Như vậy, việc sử dụng các bài tập gắn với thực tiễn sẽ giúp HS củng
cố, vận dụng kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ, đây là điều kiện tốt
nhất để HS có thể hình thành được các năng lực chung cốt lõi cũng như các
năng lực chuyên biệt thông qua môn Hóa học như: Năng lực giải quyết vấn
đề, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.... nâng cao chất lượng
dạy học Hóa học ở trường THCS theo định hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
1.3.4.4. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong việc
phát triển năng lực cho học sinh.

Thông qua bài tập hóa học có nội dụng gắn với thực tiễn góp phần hình
thành và phát huy ở HS các năng lực cốt lõi cần thiết cho học tập và cuộc
sống như:
Về năng lực chung: Giúp HS phát huy năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác cũng như nhóm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Về năng lực chuyên môn: Góp phần hình thành và phát triển năng lực
sử dụng ngôn ngữ hoá học, năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa
học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học và cuộc sống của HS.

14


1.4. Thực trạng sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học lớp 9 ở
trƣờng THCS hiện nay
Kết quả điều tra được tổng hợp từ 19 giáo viên bộ môn hoá học của
trường THCS Tiên Phương, trường THCS Phụng Châu và 10 trường THCS
khác trên địa bàn huyện Chương Mỹ - Hà Nội.
Bảng 1.1. Ý kiến của giáo viên về mức độ cần thiết của việc sử dụng các dạng
bài tập trong dạy học hóa học (mức độ 1 thấp nhất, mức độ 5 cao nhất)
STT
1

Dạng bài tập
Bài tập thực
tiễn phần hóa
học hữu cơ

2

Bài tập thực

nghiệm

3

Bài tập có sử
dụng sơ đồ,
hình vẽ

4

Bài tập có sử
dụng đồ thị,
biểu bảng

5

Bài tập tính
toán

1

Mức độ cần thiết
2
3
4

5

1


2

7

4

5

(5,26%) (10,53%) (21,05%) (26,32%) (36,84%)
2

3

3

7

4

(10,53%) (15,79%) (15,79%) (36,84%) (21,05%)
1
(5,26%)

2

1

6

7


4

(5,26%) (31,58%) (36,84%) (21,05%)

2

5

6

4

(10,53%) (10,53%) (26,32%) (31,58%) (21,05%)
1

4

7

3

4

(5,26%) (21,05%) (36,84%) (15,79%) (21,053%)

Như vậy đa số giáo viên đều đồng ý với việc bổ sung bài tập thực tiễn
phần hóa học Hữu cơ để đa dạng hệ thống bài tập hoá học phổ thông.
Bảng 1.2. Ý kiến của giáo viên về các nguồn bài tập mà giáo viên đã sử dụng
trong dạy học (mức độ 1 thấp nhất, mức độ 5 cao nhất)


15


×