Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

skkn hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.65 KB, 19 trang )

Phòng giáo dục và đào tạo HNG HểA
TRNG TIU HC HNG PHNG

Sỏng kin kinh nghim
ti: HNG DN HC SINH LP 4
GII TON Cể LI VN

Lnh vc/ Mụn:

Toỏn

Tờn tỏc gi:

Nguyn huy Hong

Chc v:

Giỏo viờn

n v cụng tỏc: Trng tiu hc Hng Phựng.
Nm hc: 2015 2016.


A.Tên đề tài:

HƯng dẫn học sinh giảI toán có lời văn.

B. Phần mở đầu
I. Lí DO CHON TI :
Giải toờán có lời văn là một trong những mạch kiến thức quan trọng trong
môn toán ở Tiểu học. Nâng cao chất l-ợng dạy học giải toán có lời văn là góp


phần nâng cao chất l-ợng dạy học toán ở Tiểu học nói chung. Môn Toán ở
tr-ờng Tiểu học, ngoài việc trang bị các kiến thức toán học còn có nhiệm vụ hình
thành cho học sinh các năng lực học toán, giải toán có lời văn đ-ợc xem là hình
thức chủ yếu để hình thành năng lực học toán cho học sinh. Thông qua việc giải
toán có lời văn giúp học sinh nắm vững đ-ợc kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ
sảo và phát triển t- duy sáng tạo. tuy nhiên việc dạy học giải toán có lời văn ở
nhiều tr-ờng tiểu học hiện nay vẫn ch-a đạt kết quả nh- mong muốn, biểu hiện ở
năng lực giải toán của học sinh còn nhiều hạn chế do học sinh còn mắc nhiều sai
sót về kiến thức và kỹ năng trong khi nhiều giáo viên còn ít quan tâm đến các sai
sót đó, tìm ra các nguyên nhân mà các em hay sai và đ-a ra các biện pháp để sửa
chữa cho các em. Làm thế nào để việc dạy học giải toán có lời văn cho học sinh
lớp 4 thực sự có hiệu quả, bài viết này tôi xin đ-a ra :Một số sai sót của học sinh
lớp 4 trong giải toán có lời văn và biện pháp khắc phục.
II.Mục đích nghiên cứu:
Lứa tuổi tiểu học là giai đoạn mới của phát triển t- duy giai đoạn t- duy
cụ thể. Học sinh tiểu học cũng b-ớc đầu có khả năng thực hiện việc phân tích,
tổng hợp, trừu t-ợng hóa, khái quát hóa và những hình thức đơn giản của suy
luận. Nh-ng kĩ năng phân tích, tổng hợp không đồng đều hoặc không đầy đủ
dẫn đến không khỏi sai sót trong quá trình làm toán nhất là giải các bài toán có
lời văn đòi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp cao hơn. Khi giải toán, th-ờng ảnh
h-ớng bởi một số từ thêm, bớt nhiều gấp tách chúng ra khỏi điều kiện chung
để lựa chọn phép tính t-ơng ứng với từ đó do vậy dễ mắc sai lầm. Học sinh tiểu
học th-ờng phỏng đoán theo cảm nhận nên trong toán học, học sinh khó nhận
thức về quan hệ kéo theo trong suy diễn, không tìm ra mối quan hệ giữa các giả

1


thiết của bài toán nên h-ớng giải sai (Trích trong trang 1 ph-ơng pháp dạy toán
có lời văn ở tiểu học của giáo s- tiến sĩ Vũ Quốc Chung)


III. Đối t-ợng nghiên cứu:
- Đối t-ợng: Học sinh lớp 4.
IV.Đối t-ợng khảo sát ,thuẹc nghiệm:
-Học sinh lớp 4C tr-ờng TH H-ớng Phùng

V. Ph-ơng pháp nghiên cứu:
- Ph-ơng pháp điều tra, khảo sát thực tế.
- Ph-ơng pháp nghiên cứu tài liệu.
- Ph-ơng pháp dạy thực nghiệm đối chứng.
- Ph-ơng pháp kiểm tra đánh giá.
- Ph-ơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp.
VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
- Nội dung ch-ơng trình, Toán và ph-ơng pháp dạy học Toán ở tiểu học.
- SGK 4, SGV toán 4, VBTT4, thực hành toán 4, sách bổ trợ và nâng cao
toán 4, sách bồi d-ỡng học sinh giỏi môn Toán tiểu học.
- Phạm vi nghiên cứu: Giúp học sinh lớp 4 khắc phục một số sai sót khi giải
toán có lời văn
C. PHầN NộI DUNG:
I. Thực trạng:
Qua trực tiếp giảng dạy, tìm hiểu học sinh trong lớp, trong khối, trao đổi
với các đồng nghiệp trong việc giảng dạy môn Toán và đặc biệt là khi dạy giải
toán có lời văn. Phần lớn thấy các em đã nắm tốt các định h-ớng, các b-ớc khi
giải các bài toán có lời văn. Bên cạnh đó cũng còn nhiều học sinhkhi giải toán
không đọc kĩ đề bài, ch-a xác định kĩ yeu cầu, mối quan hệ giữa cái đã cho và
cái phải tìm để tìm ra h-ớng giải bài toán. Một số học sinh th-ờng lầm lẫn giữa
cái này với các khác giữa tổng và hiệu, không chú ý đến các yếu tố thực tế, đặt
2



lời giải không phù hợp với mỗi phép tính trong khuôn máy móc, lí luận r-ờm rà,
nội dung kiến thức còn nhiều thiếu sót. Có những em giải đ-ợc bài toán mà
không biết cách trình bày lời giải, hay lời giải còn nhiều thiếu sót nên kết quả bài
làm của các em không đạt điểm cao. Từ thực trạng trên, tôi đề ra một số giải
pháp sau:
II. Biện pháp:
1. Yêu cầu về cách giải các dạng toán có lời văn trong ch-ơng trình toán 4:
1.1. Các dạng toán có lời văn ở lớp 4:
Dạng 1: Tìm số trung bình cộng.
Dạng 2: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số.
Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số.
Dạng 4: Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số.
1.2. Yêu cầu về cách giải các dạng toán có lời văn:
* Khi giải các bài toán có lời văn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xác lập mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm có trong bài toán.
- Đặt lời giải cho các phép tính một cách chính xác.
- Tìm đ-ợc đáp số của bài toán.
* Các b-ớc giải một bài toán có lời văn:
B-ớc 1: Tìm hiểu bài toán.
- Đọc đề bài toán, xác định yêu cầu của bài toán.
B-ớc 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố.
- Xác định mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm để tìm ra h-ớng
giải bài toán.
B-ớc 3: Thực hiện lời giải bài toán.
- Đặt lời giải phù hợp với mỗi phép tính trong bài.
B-ớc 4: Thử lại.
- Thay đáp số tìm đ-ợc vào đề bài để kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố
trong bài.
2. Một số sai lầm của học sinh lớp 4 khi giải các bài toán có lời văn.
2.1. Sai lầm trong giải toán tìm số trung bình cộng.

3


Khi giải các bài toán về trung bình cộng của các số, một số học sinh
th-ờng lầm lẫn giữa giá trị với đại l-ợng do các em không thiết lập đ-ợc sự
t-ơng ứng giữa giá trị với đại l-ợng. Sau đây là một số ví dụ:
Ví dụ 1: Một bao gạo cân nặng 50kg, một bao ngô cân nặng 60kg. Một ô
tô chở 30 bao gạo và 40 bao ngô. Hỏi ô tô đó chở tất cả bao nhiêu ki lô gam gạo
và ngô? (Toán 4, trang 62)
Một học sinh đã giải sai bài toán trên nh- sau:
- Tổng số bao gạo và bao ngô, ô tô đã chở là:
30 + 40 70 (bao)
- Trung bình mỗi bao nặng là:
(50 + 60) : 2 = 55 (kg)
- Tổng số gạo và ngô ô tô đó đã chở là:
55 x 70 3850 (kg)
Đáp số: 3850 kg
Trong lời giải trên học sinh đã nhầm cho rằng đại l-ợng số bao gạo t-ơng
đồng với đại l-ợng số bao ngô, do đó đã tính tổng số bao gạo và ngô. Để khắc
phục sai lầm trên, cần h-ớng dẫn học sinh khối l-ợng mỗi bao gạo khác với mỗi
bao ngô, do đó để tính đ-ợc khối l-ợng gạo và ngô, cần phải tính khối l-ợng
từng loại rồi cộng lại.
Lời giải đúng của bài toán nh- sau:
- Khối l-ợng gạo, ô tô đó chở là:
50 x 30 = 1500 (kg)
-Khối l-ợng ngô, ô tô đó chở là:
60 x 40 = 2400 (kg)
-Tổng khối l-ợng gạo và ngô ô tô đó chở là:
1500 x 2400 = 3900 (kg)
Đáp số: 3900 (kg)

Ví dụ 2: Có hai cửa hàng, mỗi cửa hàng đều nhập về 7128m vải. Trung
bình mỗi ngày cửa hàng thứ nhất bán đ-ợc 264m vải, cửa hàng thứ hai bán đ-ợc

4


297m vải. Hỏi cửa hàng nào bán hết số vải đó sớm hơn và sớm hơn mấy ngày?
(Toán 4 trang 86)
Một số học sinh đã giải sai bài toán trên nh- sau:
- Số vảit rung bình mỗi ngày cửa hàng thứ hai bán nhiều hơn cửa hàng thứ
nhất là:
297 264 = 33 (m)
- Cửa hàng thứ hai bán hết sớm hơn cửa hàng thứ nhất số ngày là:
7128 : 33 = 216 (ngày)
Đáp số: 216 ngày
Trong lời giải trên học sinh đã nhầm số mét vải cả hai cửa hàng đã nhập
về thành số mét vải cửa hàng thứ hai bán đ-ợc nhiều hơn cửa hàng thứ nhất. Để
khắc phục sai lầm này, giáo viên cần chú ý học sinh phân tích đề bài và nắm
đ-ợc từ số mét vải mỗi cửa hàng nhập về và số mét vảit rung bình mỗi ngày mỗi
cửa hàng bán đ-ợc sẽ tính đ-ợc số ngày mỗi cửa hàng bán hết số vải đó và tìm
đ-ợc số ngày cửa hàng thứ hai bán hết sớm hơn.
Lời giải đúng của bài toán nh- sau:
- Cửa hàng thứ nhất bán hết số vải trong số ngày là:
7128 : 264 = 27 (ngày)
- Cửa hàng thứ hai bán hết số vải trong số ngày là:
7128 : 297 = 24 (ngày)
- Cửa hàng thứ hai bán hết sớm hơn cửa hàng thứ nhất số ngày là:
27 24 = 3 (ngày)
Đáp số: 3 ngày


2.2. Sai lầm trong giải các bài toán về Tổng, Hiệu và Tỉ số của hai số.
Những sai lầm th-ờng gặp của học sinh khi giải các bài toán dạng toán
này th-ờng là không xác định đ-ợc tổng và hiệu của hai số, đặc biệt đối với các
bài toán có tổng và hiệu ẩn do các em không đọc kĩ đề bài hoặc không hiểu rõ
đ-ợc mối quan hệ giữa các đại l-ợng đã cho trong đề bài. Đối với các bài toán có

5


tỉ số thay đổi, phần lớn các em đều sai lầm khi ngộ nhận đó là các đại l-ợng
không đổi. Sau đây là một số ví dụ về các dạng toán này:
Ví dụ 1: Một hình chữ nhật có chu vi 24cm và chiều dài hơn chiều rộng
4cm. Tính diện tích của hình chữ nhật đó.
Một số học sinh dễ mắc sai lầm khi giải bài toán trên nh- sau:
- Chiều rộng của hình chữ nhật đó là:
(24 -4) :2 = 10 (cm)
- Chiều dài của hình chữ nhật đó là: 10 + 4 = 14 (cm)
- Diện tích hình chữ nhật đó là: 14 x 10 = 140 (cm2)
Đáp số: 140cm2.
Lời giải trên sai vì đã coi chu vi hình chữ nhật là tổng của chiều dài và
chiều rộng. Có thể nói đây là một sai lầm khá phổ biến, nhất là đối với những
học sinh học trung bình trở xuống do các em không đọc kĩ đề bài hoặc sự ngộ
nhận vì trong đề bài đã có hiệu của hai số nên dễ dàng suy ra tổng một cách
không chính xác. Để khắc phục sai lầm này, giáo viên cần chú ý học sinh đọc kỹ
đề bài, phân tích cho học sinh nắm đ-ợc tổng của chiều dài và chiều rộng chỉ
bằng một nửa chu vi, do đó khi một bài toán cho biết chu vi hình chữ nhật thì bắt
buộc học sinh phải đi tìm nửa chu vi.
Lời giải đúng của bài toán nh- sau:
- Nửa chu vi của hình chữ nhật đó là:
24 : 2 = 12 (cm)

- Chiều rộng hình chữ nhật đó là: (12-4) : 2 = 4 (cm)
- Chiều dài hình chữ nhật đó là: 4 + 4 = 8 (cm)
- Diện tích hình chữ nhật đó là: 4 x 8 = 32 (cm2)
Đáp số: 32cm2
Ví dụ 2: Tìm hai số có trung bình cộng bằng 100. Biết số lớn hơn số bé 10
đơn vị.
Một số học sinh giải sai bài toán trên nh- sau:
- Số lớn là: (100 + 10) : 2 = 55
- Số bé là:

55 10 = 45
Đáp số: Số lớn: 55, số bé: 45
6


Lời giải trên sai vì đã coi trung bình cộng của hai số là tổng của hai số.
Đây cũng là một sai lầm khá phổ biến, nguyên nhân cũng là do học sinh không
đọc kĩ đề bài hoặc không nắm đ-ợc về trung bình cộng của hai số. Để khắc phục
sai lầm này, giáo viên cũng cần chú ý học sinh đọc kĩ đề bài,phân tích cho học
sinh nắm đ-ợc tổng của hai số phải bằng hai lần trung bình cộng của hai số đó,
nếu bài toán cho biết trung bình cộng của hai số thì cần phải tính tổng của hai số
đó.
Lời giải đúng của bài toán nh- sau:
- Tổng của hai số đó là: 100 x 2 = 200
- Số lớn là: (200 + 10) : 2 = 105
- Số bé là: 105 10 = 95
Đáp số: Số lớn: 105, số bé: 95
Ví dụ 3: Lúc đầu Tuấn và Tú có tát cả 24 viên bi. Sau đó Tuấn cho Tú 4
viên bi nên số bi của Tuấn chỉ nhiều hơn số bi của Tú là 4 viên. Hỏi lúc đầu mỗi
bạn có bao nhiêu viên bi?

Đối với bài toán trên, có nhiều học sinh có cách giải sai khác nhau nh- sau:
*Cách 1:
Sau khi Tuấn cho Tú thì tổng số bi của hai bạn còn lại là: 24 4 20
(viên)
- Sau khi cho Tú, số bi của Tuấn còn lại là: (20+4) : 2 = 12 (viên
- Số bi của Tuấn lúc đầu là: 12 + 4 = 16 (viên)
- Số bi của Tú lúc đầu là: 24 16 = 8 (viên)
Đáp số: Tuấn : 16 viên, Tú: 8 viên
Trong cách giải trên, học sinh đã sai lầm khi cho rằng số bi của hai bạn bị
giảm đi khi Tuấn cho Tú 4 viên. Thực chất khi Tuấn cho Tú 4 viên thì tổng số bi
của hai bạn vẫn không thay đổi. Để khắc phục sai lầm này, khi tìm hiểu đề bài,
giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Khi Tuấn cho Tú 4 viên thì tổng số bi
của hai bạn có thay đổi không? Từ đó h-ớng dẫn các em, khi Tuấn cho Tú 4 viên
thì số bi của Tuấn bị giảm đi 4 viên nh-ng số bi của Tú lại tăng thêm 4 viên do
đó tổng số bi của hai bạn vẫn không thay đổi.
7


*Cách 2: Lúc đầu Tuấn có nhiều hơn Tú số bi là: 4 + 4 = 8 (viên)
- Số bi của Tuấn lúc đầu là: (24 + 8) : 2 = 16 (viên)
- Số bi của Tú lúc đầu là: 24 16 = 8 (viên)
Đáp số: Tuấn: 16 viên, Tú: 8 viên
ở cách giải 2 này học sinh lại sai lầm khi tính hiệu số bi của hai bạn lúc
đầu. Đây là một sai lầm rất dễ mắc đối với học sinh vì các em cho rằng sau khi
cho Tú 4 viên thì Tuấn vẫn còn nhiều hơn Tú 4 viên do đó tr-ớc khi cho Tú thì
Tuấn nhiều hơn Tú 8 viên. Thực tế khi cho Tú 4 viên thì số bi của Tuấn giảm đi
4 viên còn số bi của Tú lại tăng thêm 4 viên do đó số bi chênh lệch của hai bạn
tr-ớc và sau khi cho phải là 8 viên chứ không phải 4 viên. Để khắc phục sai lầm
này, giáo viên có thể giải thích bằng lời hoặc có thể dùng sơ đồ để giải thích
giúp học sinh nhận ra đ-ợc hiệu số bi của hai bạn lúc đầu phải là 12 viên.

Lời giải của bài toán nh- sau:
Cách 1: Sau khi Tuấn cho Tú thì tổng số bi của hai bạn không thay đổi.
- Sau khi cho Tú, số bi của Tuấn còn lại là: (24 + 4) : 2 = 14 (viên)
- Số bi của Tuấn lúc đầu là: 14 + 4 = 18 (viên)
- Số bi của Tú lúc đầu là: 24 18 = 6 (viên)
Đáp số: Tuấn: 18 viên, Tú: 6 viên
Cách 2: Lúc đầu Tuấn có nhiều hơn Tú số bi là: 4 + 4 x 2 = 12 (viên)
- Số bi của Tuấn lúc đầu là: (24 + 120 : 2 = 18 (viên)
- Số bi của Tú lúc đầu là: 24 18 = 6 (viên)
Đáp số: Tuấn: 18 viên, Tú: 6 viên
Ví dụ 4: Mẹ hơn con 27 tuổi. Sau 3 năm nữa số tuổi của mẹ sẽ gấp 4 lần
số tuổi con. Tính tuổi của mỗi ng-ời hiện nay. (Toán 4 trang 176)
Một số học sinh đã giải sai bài toán nh- sau:
- Sau 3 năm nữa mẹ hơn con số tuổi là: 27 + 3 = 30 (tuổi).
- Ta có sơ đồ tuổi của hai mẹ con 3 năm nữa nh- sau:

Tuổi mẹ:

30 tuổi

Tuổi con:
8


Từ sơ đồ ta có:
- Tuổi của con sau 3 năm nữa là: 30 : (4 1) = 10 (tuổi)
- Tuổi con hiện nay là: 10 3 = 7 (tuổi)
- Tuổi mẹ hiện nay là: 27 + 7 = 34 (tuổi)
Đáp số: Mẹ: 34 tuổi, con: 7 tuổi.
Hoặc tuổi mẹ sau 3 năm nữa là: 30 : (4 1) x 4 = 40 (tuổi)

- Tuổi mẹ hiện nay là: 40 3 = 37 (tuổi)
- Tuổi con hiện nay là: 37 27 = 10 (tuổi)
Đáp số: Mẹ: 37 tuổi, con: 10 tuổi
Trong các lời giải trên, học sinh đã mắc sai lầm khi cho rằng hiệu tuổi mẹ
và tuổi con sau 3 năm nữa lớn hơn hiệu số tuổi mẹ và tuổi con hiện nay. Thực tế
thì hiệu số tuổi của hai ng-ời luôn không đổi theo thời gian. Để khắc phục sai
lầm này, giáo viên cần h-ớng dẫn cho học sinh biết: Hiệu số tuổi của hai ng-ời ở
bất cứ thời điểm nào đều nh- nhau vì sau mỗi năm thì mỗi ng-ời cùng thêm một
tuổi.
Lời giải đúng của bài toán nh- sau:
- Sau 3 năm nữa thì mẹ vẫn hơn con 27 tuổi.
- Ta có sơ đồ tuổi của hai mẹ con 3 năm nữa nh27 tuổi

Tuổi mẹ:
Tuổi con:
Từ sơ đồ ta có:
- Tuổi của con sau 3 năm nữa là:
27 : (4 1) = 9 (tuổi)
- Tuổi con hiện nay là: 9 3 = 6 (tuổi)
- Tuổi mẹ hiện nay là: 27 + 6 = 33 (tuổi).
Đáp số: Mẹ: 33 tuổi, con: 6 tuổi
Ví dụ 5: Biết hiện nay tuổi mẹ gấp 10 lần tuổi con và 24 năm sau thì tuổi
mẹ chỉ gấp 2 lần tuổi con. Tính tuổi mẹ và tuổi của con hiện nay?
Một số học sinh đã giải sai bài toán nh- sau:
- Tuổi mẹ 24 năm sau hơn tuổi mẹ hiện nay số lần tuổi con là:
9


10 2 = 8 (lần tuổi con)
- Tuổi con hiện nay là: 24 : 8 = 3 (tuổi)

- Tuổi mẹ hiện nay là: 3 x 10 = 30 (tuổi).
Đáp số: Mẹ:30 tuổi, con: 3 tuổi
Trong lời giải trên, mặc dù đáp số bài toán đúng nh-ng cách giải hoàn
toàn sai vì tuổi mẹ và tuổi con hiện nay so với tuổi mẹ và tuổi con 24 năm sau thì
chỉ cùng tăng một số năm chú không phải tăng một số lần do đó số lần tuổi con
hiện nay và số lần tuổi con sau này là hai đại l-ợng khác nhau. Để khắc phục sai
lầm này, giáo viên cần giải thích cho học sinh do tuổi của hai mẹ con thay nên
mỗi lần tuổi con hiện nay khác với mỗi lần tuổi con 24 năm sau, có thể nêu thêm
các ví dụ về sự khác biệt đó. Chẳng hạn năm nay con 2 tuổi thì mỗi lần tuổi con
hiện nay là 2 năm còn mỗi lần tuổi con khi 5 tuổi lại là 5 năm. Từ đó đ-a ra
h-ớng giải của bài toán:
Lời giải đúng của bài toán nh- sau:
- Ta có: Hiệu số tuổi mẹ và tuổi con hiện nay gấp 9 lần tuổi con hiện nay.
Hiệu số tuổi mẹ và tuổi con 24 năm sau đúng bằng tuổi con 24 năm sau.
- Vì hiệu của tuổi mẹ và tuổi con không thay đổi nên: Tuổi con 24 năm
sau gấp 9 lần tuổi con hiện nay.
- Ta có sơ đồ bài toán nh- sau:
Tuổi con hiện nay:
24 năm

Tuổi con 24 năm sau:
Từ sơ đồ ta có:
- Tuổi con hiện nay là: 24 : (9 1) = 3 (tuổi)
- Tuổi mẹ hiện nay là: 3 x 10 = 30 (tuổi)
Đáp số: Mẹ: 30 tuổi, con: 3 tuổi.
2.3. Sai sót trong giải bài toán về tỉ lệ xích.
Những sai sót của học sinh khi giải các bài toán về tỉ lệ xích th-ờng liên
quan đến diện tích của hình chữ nhật. Nguyên nhân của những sai lầm đó là do
học sinh không nắm chắc tỉ lệ xích. Một hình chữ nhật đ-ợc vẽ trên bản đồ là đã
10



đ-ợc thu nhỏ cả chiều dài và chiều rộng nh-ng nhiều học sinh lại nhầm chỉ tính
chiều dài hoặc chiều rộng bị thu nhỏ. Sau đây là một ví dụ về dạng toán này:
1
Ví dụ: Trên bản đồ vẽ tỉ lệ 10000 , một khu đất hình chữ nhật có chiều
dài 5cm và chiều rộng 3cm. Hỏi thực tế khu đất đó rộng bao nhiêu mét vuông?
Một số học sinh đã giải bài toán đó nh- sau:
- Diện tích khu đất trên bản đồ là: 3 x 5 = 15 (cm2)
- Diện tích khu đất đó trên thực tế là: 15 x 10000 = 150000 (cm2)
- Đổi: 150000cm2 = 15m2
Đáp số: 15m2
Trong lời giải trên, học sinh đã không hiểu đúng về tỉ lệ xích do đó đã coi
diện tích của khu đất trên thực tế gấp 10000 lần trên bản đồ. Vì vậy diện tích
trên thực tế đã bị giảm đi 10000 lần. Để khắc phục đ-ợc sai lầm trên, giáo viên
cần chú ý học sinh độ dài của chiều dài và chiều rộng trên bản đồ so với độ dài
thật đã bị giảm đi 10000 lần nên muốn tìm đ-ợc diện tích của khu đất đó ta phải
tính số đo chiều dài và chiều rộng của khu đất trên thực tế, từ đó tính diện tích
của khu đất trên thực tế.
Lời giải đúng của bài toán nh- sau:
- Chiều dài thực tế của khu đất là:
5 x 10000 = 5 0000 (cm)
- Chiều rộng thực tế của khu đất là:
3 x 10000 = 3 0000 (cm)
- Đổi 50000cm = 500m; 30000cm = 300m
- Diện tích khu đất đó trên thực tế là:
300 x 500 = 15 0000 (m2)
Đáp số: 15 0000m2
2.4. Sai lầm khi giải bài toán gắn với yếu tố thực tế.
Một số bài toán có văn th-ờng gắn liền với các yếu tố thực tế do đó khi

giải nếu không chú ý đến các yếu tố thực tế đó cũng sẽ dẫn đến những sai lầm.
Sau đây là một ví dụ:
11


Ví dụ 1: Huy có chín cái th-ớc bằng nhựa cứng trong đó có 3 cái, mỗi cái
dài 2dm, 4 cỏi mỗi cái dài 3dm và 2 cái mỗi cái dài 5dm. Hỏi Huy có thể dùng
cả 9 cái th-ớc đó để xếp đ-ợc một hình vuông không?
Một số học sinh đã giải sai bài toán nh- sau:
- Tổng độ dài của 9 cái th-ớc đó là:
3 x 2 + 4 x 3 + 2 x 5 = 28 (dm).
- Huy có thể xếp 9 cái th-ớc đó thành một hình vuông có cạnh là:
28 : 4 = 7 (dm).
Lời giải trên không phù hợp với thực tế vì 9 cái th-ớc đó không thể xếp
thành 4 cạnh, mỗi cạnh dài 7dm đ-ợc. Nếu muốn xếp đ-ợc thì phải bẻ những cái
th-ớc đó thành các đoạn ngắn. Dể khắc phục sai lầm trên cho học sinh, giáo viên
cần chú ý các em yếu tố thực tế của bài toán đó là những chiếc th-ớc bằng nhựa
nên khó có thể bẻ thành những đoạn ngắn nh- ý để xếp thành hình vuông.
Lời giải đúng của bài toán nh- sau:
- Tổng độ dài của 9 cái th-ớc đó là:
3x2 + 4x3 + 2x5 = 28 (dm)
Nếu xếp đ-ợc thành một hình vuông thì hình vuông đó có cạnh là:
28 : 4 = 7 (dm)
Ta thấy: Từ độ dài của 9 cái th-ớc đã cho không thể xếp thành 4 cạnh hình
vuông.
Nh- vậy Huy không thể cếp đ-ợc một hình vuông từ 9 cái th-ớc đã cho.
Ví dụ 2: Để lát nền của 10 phòng học hình chữ nhật có chiều dài 8m và
chiều rộng 4m, ng-ời ta dùng một loại gạch hình vuông có cạnh 30cm. Hỏi phải
cần tất cả bao nhiêu viên gạch để lát kín 10 phòng học đó?
Một số học sinh đã giải sai bài toán nh- sau:

- Diện tích của mỗi phòng học là: 8 x 4 = 32 (m2)
- Diện tích mỗi viên gạch là: 30 x 30 = 900 (cm2)
- Đổi 32m2 = 320000cm2.
- Ta có phép chia: 320000 : 900 = 355 (d- 500)
- Số viên gạch cần dùng để lát mỗi phòng học đó là: 355 + 1 = 356 (viên)
- Số viên gạch cần dùng để lát 10 phòng đó là: 356 x 10 = 3560 (viên)
12


Đáp số: 3560 viên
Lời giải trên cũng không phù hợp với thực tế vì nếu dùng 355 viên gạch
thì mỗi phòng chỉ thiếu 500cm2.Nh- vậy 10 phòng chỉ thiếu 5000cm2 do đó chỉ
cần thêm nhiều nhất là 6 viên. Để khắc phục sai lầm trên, giáo viên cần h-ớng
dẫn học sinh tính diện tích nền của 10 phòng học đó.
Lời giải đúng của bài toán nh- sau:
- Diện tích 10 phòng học là: 4810 = 320m2
- Diện tích mỗi viên gạch là: 30 x 30 = 900cm2
- Đổi 320m2 = 3200000cm2
- Ta có phép chia: 3200000 : 900 = 3555 (d- 500)
- Số viên gạch cần dùng để lát 10 phòng đó là: 3555 + 1 = 3556 (viên)
Đáp số: 3556 (viên)
2.5. Sai lầm khi giải bài toán hp vn dng cỏch gii ca dng toỏn
in hỡnh. ( Trong cỏc bi ụn tp mt s dng toỏn in hỡnh)
Trong chng trỡnh lp 4, ba dng toỏn tỡm hai i lng khi bit Tng v
hiu, Tng v T ; Hiu v T ca hai i lng l ba dng toỏn in hỡnh . Cú
nhng bi toỏn gi thit khụng cho ngay Tng; Hiu hoc T s. Chỡnh vỡ vy
hc sinh rt d lỳng tỳng khụng tỡm ra hng gii hoc khi gii bi toỏn. Hoc
xỏc nh hng gii sai.
phõn biờt c ba dng toỏn ny giỏo viờn phi h thng kin thc qua bng
tng hp sau: Trong bng Tng kớ hiu (T); Hiu kớ hiu l (H).


GI

BIT TễNG V

THIT

HIU

S

i lng bộ
i lng ln

Cỏch gii

Cỏch 1:

H

BIT TNG V T

BIT HIU V T

A

A

m phần


B

m phần

B
H

T
C

n phần

D

Tng s phn : m + n

C

n phần

D

Hiu s phn : m n

i lng bộ: (T- H) : 2 Giỏ tr ca mt phn:

Giỏ tr ca mt phn :

i lng ln: T i T : (m + n)


H : (m n)

lng bộ

i lng bộ:

i lng bộ:
13


Hoc H + i lng bộ T: (m + n) x m

H: (m- n) x m

Hoc (T+ H) :2

i lng ln:

i lng ln:

Cỏch 2:

T i lng bộ

H + i lng bộ

i lng ln: (T + H) Hoc T : (m +n )x n

Hoc H : (m n) x n


:2
i lng bộ : T i
lng ln
Hoc i lng ln
H
Hoc (T- H):2
Bi 1: Trung bỡnh cng ca hai s bng 246, s ln hn s bộ 24 n v. Tỡm
hai s ú.
Một số học sinh đã giải sai bài toán nh- sau:
S bộ l : (246 24) : 2= 111
S ln l: 246 - 111 = 135
ỏp s: S bộ : 111
S ln : 135
Vi bi toỏn ny mt s hc sinh xỏc nh sai s trung bỡnh cng l tng v ỏp
dng gii. trỏnh gii sai giỏo viờn hi li hc sinh cỏch tỡm S trung bỡnh
cng. Lu ý cho hc sinh: Bit trung bỡnh cng ca hai i lng thỡ hai ln
ca trung bỡnh cng l Tng.
Lời giải đúng của bài toán nh- sau:
Tng ca hai s l: 246 x 2 = 492
S bộ l : (492 24) : 2= 234
S ln l: 492 - 234 = 258
ỏp s: S bộ : 234
S ln : 258
Bi tp vn dung:

14


Bi 2: Khi ba v khi bn tham gia trng cõy. Trung bỡnh mi khi phi
trng 35 cõy, bit rng s cõy ca khi ba trng bng


2
s cõy ca khi bn
3

trng. Tớnh s cõy trng ca mi khi?
Bi 3: Hiu ca hai s l s ln nht cú ba ch s , t s ca hai s l s bộ
nht cú 2 ch s . Tỡm hai s ú?
Bi 4: Chu vi ca hỡnh ch nht gp 6 ln chiu rng ca nú. Tỡm din
tớch ca hỡnh ch nht ú, bit chiu di hn chiu rng 12cm.
Bi 5: Mt hỡnh vuụng cú cnh l 24cm. Mt hỡnh ch nht cú chu vi
bng chu vi ca hỡnh vuụng, chiu rng bng

2
chiu di. Tớnh din tớch hỡnh
3

ch nht ú?

III.Kt qu thc hin:

Qua mt nm ỏp dng nhng sỏng kin kinh nghim

ny, lp 4C ó gt hỏi kt qu nh sau:

Tng s HS : 22 em,

U NM
Hon thnh


GHK2- CUI NM

Cha hon thnh

Hon thnh

Cha hon thnh

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

06

27,3

16


63,7

22

100%

0

0

D. KT LUN-KIÊN NGHI :
I.Kết luận:
Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, qua nhiều năm bồi d-ỡng học sinh
giỏi môn toán. Tôi nhận thấy, để nâng cao chất l-ợng môn toán nói chung và đặc
biệt giúp học sinh trình bày bài giải trong giải toán có lời văn đạt kết quả tốt,
ng-ời giáo viên cần phải có sự tìm tòi, học hỏi để có một kiến thức sâu rộng.
Phải quan tâm sát sao tới từng đối t-ợng học sinh để tìm ra những sai sót của các
em để từ đó có cách sửa cho các em.
15


Ngoài việc có kiến thức vững vàng, thì ng-ời giáo viên phải biết vận dụng
linh hoạt các ph-ơng pháp dạy học nhằm giúp học sinh tích cực, sáng tạo trong
hoạt động học, phải có sự chuẩn bị giáo án kĩ càng tr-ớc khi lên lớp. Ngoài
những bài tập trong sách giáo khoa, cần phải có những bài tập mở rộng nhằm
giúp học sinh nắm chắc, sâu bài học.
Giáo viên cần lắng nghe ý kiến của học sinh, tôn trọng những thắc mắc
của các em, không nên bỏ qua hoặc giải thích một cách áp đặt những thắc mắc
đó. Hãy coi những thắc mắc của học sinh là những tình huống có vấn đề mà khi
giải quyết nó học sinh sẽ đ-ợc củng cố, khắc sâu thêm bài học.

Ng-ời giáo viên cũng cần phải nghiên cứu kĩ ch-ơng trình sách giáo khoa,
cũng nh- nội dung, mục tiêu của từng bài dạy, nếu không nắm chắc, giáo viên sẽ
không hiểu hết ý đồ của sách giáo khoa cũng nh- không l-ờng hết đ-ợc các tình
huống bất cập nảy sinh trong tiết dạy, có nh- vậy ng-ời giáo viên mới có cách
giải quyết hợp lý các tình huống đó cũng nh- có kiến nghị điều chỉnh, bổ sung
về nội dung ch-ơng trình sách giáo khoa cho phù hợp.
II Kiến nghị:
1. Đối với các cấp quản lý;
- Cần quan tâm hơn nữa đối với việc bồi d-ỡng, nâng cao chất l-ợng đội
ngũ giáo viên.
- Qua sáng kiến kinh nghiệm trên mong các cấp lãnh đạo tạo điều kiện để
phổ biến các kinh nghiệm trên một cách rộng rãi tới các lớp, các tr-ờng.
2. Đối với giáo viên:
- Cần trau dồi, tự nâng cao về kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt
là kiến thức về toán học có vậy mới đáp ứng c yêu cầu của môn học đầy
phong ba, bão táp này.
Trên đây là một số biện pháp nhằm khắc phục những sai lầm của học sinh
lớp 4 trong giải các bài toán có lời văn. Qua đó cho thấy nếu giáo viên nắm đ-ợc
các sai sót phổ biến của học sinh khi giải toán có lời văn, đồng thời biết cách
phân tích và sử dụng các ph-ơng pháp dạy học thích hợp để hạn chế, sửa chữa
16


các sai sót này thì năng lực giải toán của học sinh sẽ đ-ợc nâng cao hơn, từ đó
chất l-ợng dạy học toán sẽ có hiệu quả hơn.
Mong đ-ợc sự trao đổi của các đồng nghiệp về vấn đề này.
Xin chân thành cảm ơn!

Hng Phựng ,ngy 29 thỏng 3 nm 2016
Ng-ời thực hiện

XáC NHậN CủA HIệU TRƯởNG
ĐƠN Vị
Nguyn Huy Hong

17


ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT KINH NGHIỆM

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

18



×