Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

123doc muc dich noi dung nguyen tac danh gia ket qua hoc tap cua hoc sinh tieu hoc bản hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.57 KB, 15 trang )

I,Mục đích
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ban hành quy định đánh giá HS Tiểu học
nhằm 4 mục đích chính sau:
1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt
động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai
đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động
viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của HS để hướng
dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của
mỗi HS để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học
tập, rèn luyện của HS; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học.
2. Giúp HS có khả năng tự nhận xét, rút kinh nghiệm và tham gia nhận xét;
tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện
để tiến bộ.
3. Giúp cha mẹ HS hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ HS)
tham gia nhận xét, đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình
thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà
trường trong các hoạt động giáo dục HS.
4. Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo
dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo
dục.
Có ba chức năng cơ bản:
- Chức năng quản lí: được thể hiện qua hai phương diện: một là xếp loại hoặc
tuyển chọn người học; hai là duy trì và phát triển chuẩn chất lượng.
- Chức năng kiểm soát và điều chỉnh hoạt động dạy và học: Bao gồm: Đối với GV
và nhà trường, đánh giá nhằm kiểm soát các hoạt động ngay trong quá trình dạy và
học, sau đó ra quyết định điều chỉnh, cải tiến dạy học là cơ chế đảm bảo cho việc
phát triển chất lượng dạy học. Đối với HS, thông tin kiểm tra, đánh giá nhận được
(thể hiện qua điểm số, nhận xét) từ GV và sự tự đánh giá của bản thân giúp người
học kiểm soát, điều chỉnh việc học của mình.



- Chức năng giáo dục và phát triển người học: Quá trình đánh giá KQHT được
thực hiện một cách hiệu quả có tác dụng phát triển động cơ học tập cho HS. Ngoài
ra kết hợp với chức năng kiểm soát và điều chỉnh, KT-ĐG góp phần phát triển
toàn diện về đức, trí, thể, mĩ để chuẩn bị cho người học vào đời.

Ba chức năng của đánh giá kết quả học tập
• Chức năng 1: Quản lý. Chức năng quàn lý của đánh giá được thể hiện qua 2
phương diện:
- xếp loại hoặc tuyển chọn HS: Phân loại HS là mục đích của việc đánh giá
két quả học tập. HS được phân loại về trình độ nhận thức, năng lực tư duy kiến
thức, kỹ năng và phẩm chất thái độ từ đó xét chọn tham gia các đội tuyển, khen
thường, xét lên lóp...
- Duy trì và phát triển chất lượng: đánh giá kết quà học tập là tiến trình xem
xét HS có đạt được yêu cầu tối thiểu của mục tiêu dạy học đã đề ra.
• Chức năng 2: Kiểm soát và điều chinh hoạt động dạy học. Đây là một chu
trinh:
- Dạy học rồi kiểm tra, đánh giá nhàm kiểm soát việc dạy học, rồi điều chinh
cài tiến dạy học nhàm phát triển chất lượng dạy học.
- HS: Thông tin đánh giá nhận được (điểm số, nhận xét) từ GV và tự đánh eiá
bản thân và điều chỉnh việc học của mình.
• Chức năng 3: Giáo dục và phát triển học sinh. Thực hiện tốt chức năng này
là góp phần hình thành động cơ học tập và phát triển nhân cách của HS.
- Động viên học sinh: Quá trình đánh giá kết quả học tập được thực hiện một
cách hiệu quả có tác dụng phát triển động cơ học tập của HS. Trên thực tê nêu đê
cao các biện pháp khích lệ này một cách thái quá thì HS có thê học vè điêm sô hay
muốn được xếp hạng cao. Nên GV phải giúp HS hiểu rõ hơn về bản thân họ và từ


đó HS dần tự tin hơn vào bản thân, muốn như vậy hoạt động kiểm tra phải được
thực hiện thường xuyên và thông tin làm căn cứ cho đánh giá phải cụ thể, đa dạng

và phpng phú.
- Góp phần phát triển toàn diện để chuẩn bị cho H S vào đời: Khi đánh giá HS
cần nhận thức sâu sắc về quan điểm giáo dục toàn diện. Muốn như thế thì những
điều dưới đây cần được thực hiện một cách có hệ thống và nhất quán:
+ Quá trình dạy học phải xác định được khối lượng học tập hợp lý cho HS để
không đẩy các em vào thế phải học thuộc lòng, hay học đối phó, học chi để có
điểm
và học chi để BIẾT chứ khổng phải học để HIỂU và ÁP DỤNG.
+ Kết quả học tập cần đirợc đánh giá một cách hiệu quả, đáng tin cậy để cỏ tác
dụng hướng dẫn và khuyến khích các phương pháp học tập tích cực.
+ Phương pháp, công cụ đánh giá cần đa dạng để kích thích HS tự bổ sung,
phát triển những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho cuộc sống về sau. Ngoài ra đánh
giá kết quả học tập góp phần phát triển cho HS những kỹ năng sống và phẩm chất
xã hội như kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm

II, Nguyên tắc
Nguyên tắc cơ bản khi đánh giá HS Tiểu học theoThông tư 30/2014/TT-BGDĐT:
1. Đánh giá vì sự tiến bộ của HS; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực
và vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy tất cả khả năng; đảm
bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
2. Đánh giá toàn diện HS thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và
một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của HS theo mục tiêu giáo dục Tiểu học.
3. Kết hợp đánh giá của GV, HS, cha mẹ HS, trong đó đánh giá của GV là quan trọng
nhất.


4. Đánh giá sự tiến bộ của HS, không so sánh HS này với HS khác, không tạo áp lực
cho HS, giáo viên và cha mẹ HS.

Bốn nguyên tắc được nêu trong văn bản “Quy định đánh giá và xếp loại học sinh

tiểu học” đã bao
*quát được các nguyên tắc về đánh giá kết quả học tập mà nhiều tài liệu về lí
luận giáo dục đã đưa ra
như sau:
1.Đảm bảo tính khách quan
– Kết hợp nhiều phương pháp và kĩ thuật đánh giá khác nhau: đánh giá định tính
với đánh giá định
lượng; kĩ thuật đánh giá truyền thống với đánh giá hiện đại.
– Bảo đảm môi trường, cơ sở vật chất không ảnh hưởng đến việc thực hiện các bài
tập đánh giá của
học sinh.
– Kiểm soát các yếu tố khác ngoài khả năng thực hiện bài tập đánh giá của học
sinh có thể ảnh
hưởng đến kết quả làm bài hay thực hiện hoạt động của các em.
2. Đảm bảo tính công bằng
– Giúp mỗi học sinh có thể tích cực vận dụng phát triển kiến thức và kĩ năng đã
học.
– Bảo đảm rằng hình thức bài kiểm tra là quen thuộc với mọi học sinh.
– Ngôn ngữ sử dụng trong bài kiểm tra đơn giản rõ ràng, phù hợp với trình độ của
học sinh và bài
kiểm tra không chứa những hàm ư đánh đố học sinh.
3. Đảm bảo tính toàn diện


– Nội dung kiểm tra đánh giá cần bao quát được toàn bộ các nội dung trọng tâm.
Mục tiêu đánh giá
cần bao quát nhiều loại kiến thức, kĩ năng và các mức độ nhận thức.
– Công cụ đánh giá cần đa dạng.
– Công cụ kiểm tra không chỉ đo lường khả năng nhớ lại mà còn đánh giá khả năng
vận dụng, phân

tích tổng hợp và đánh giá.
– Công cụ kiểm tra không chỉ đánh giá kiến thức, kĩ năng môn học mà còn đánh
giá các phẩm chất
và kĩ năng xã hội.
4. Đảm bảo tính hệ thống
– Việc xác định và làm rõ các mục tiêu, tiêu chí đánh giá phải được đặt ở mức ưu
tiên cao hơn công
cụ và tiến trình đánh giá.
– Chuẩn đánh giá phải phù hợp với mục tiêu và chương trình dạy học trong từng
giai đoạn cụ thể,
với mọi đối tượng học sinh, với điều kiện dạy học cụ thể của số đông các trường
bình thường.
– Kĩ thuật đánh giá phải được lựa chọn dựa trên mục đích đánh giá.
– Tiến trình đi từ việc thu thập tư liệu, thông tin đến việc đưa ra những kết luận về
việc học của học
sinh cần phải được tường minh.
– Mục tiêu và phương pháp đánh giá phải tương thích với mục tiêu và phương
pháp giảng dạy.
– Kết hợp kiểm tra thường xuyên (quá trình) với kiểm tra tổng kết.


– Độ khó của các bài tập hay hoạt động đánh giá phải ngày càng cao theo sự phát
triển của cấp lớp.
5. Đảm bảo tính công khai
Học sinh cần được biết các tiêu chuẩn và yêu cầu đánh giá của các nhiệm vụ hay
bài tập, bài kiểm tra
mà học sinh sẽ thực hiện; cần được biết cách tiến hành các nhiệm vụ ấy để có thể
đạt được tốt các tiêu
chuẩn và yêu cầu đã định.
6.Đảm bảo tính giáo dục

– Đánh giá nhất thiết phải góp phần nâng cao việc học tập của học sinh.
– Qua đánh giá học sinh nhận thấy được sự tiến bộ của bản thân, những gì cần cố
gắng hơn trong môn
học, cũng như nhận thấy sự khẳng định của giáo viên về khả năng của họ.
7. Đảm bảo tính phát triển
– Công cụ đánh giá tạo điều kiện cho học sinh khai thác vận dụng kiến thức, kĩ
năng liên môn.
– Phương pháp và công cụ đánh giá góp phần kích thích dạy học phát huy tích tự
lực, chủ động và
sáng tạo của học sinh trong học tập, chú trọng thực hành, rèn luyện và phát triển kĩ
năng.
– Đánh giá hướng đến việc duy trì sự phấn đấu và tiến bộ của người học, góp phần
phát triển động
cơ học tập đúng đắn trong người học.
– Đánh giá đúng góp phần phát triển lòng tự tin, tự trọng và ư hướng phấn đấu
trong học tập cho học
sinh, hình thành năng lực tự đánh giá cho học sinh.


- Những phán đoán liên quan đến giá trị và quyết định về viejc học của Hs phải dk
xây dựng trên 3 cơ sở:
-

Kết quả học tập thu thập dk 1 cách có hệ thống trong qúa trình Dh

- Các tiêu chí đánh giá có các mwusc độ dạt dk mô tả 1 cách rõ ràng.
- Sự kết hợp cân đối giữa hai loại đánh giá thường xuyên và tổng kết.

 Nội dung
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ban hành Quy định đánh giá HS Tiểu học bao gồm

3 nội dung chính sau:
1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của HS theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục
khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học.
2. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của HS:
• - Tự phục vụ, tự quản;
• - Giao tiếp, hợp tác;
• - Tự học và giải quyết vấn đề.
3.

Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của HS:
• - Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục;
• - Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm;
• - Trung thực, kỉ luật, đoàn kết;
• - Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương,
đất nước.

I, Mục tiêu của giáo dục phổ thông và giáo dục tiểu học
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.


3. Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về
tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính

toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát,
múa, âm nhạc, mỹ thuật.
 Giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản.
 Hình thành và phát triển những cơ sở nền tảng nhân cách con người.
 Sản phẩm của GDTH có giá trị cơ bản, lâu dài, có tính quyết định đối với
cuộc đời mỗi con người.
 Bất kì ai cũng phải sử dụng các kĩ năng nghe, nói, đọc viết và tính toán được
học ở tiểu học để sống để làm việc.
 Trường tiểu học là nơi đầu tiên dạy trẻ em biết yêu gia đình, quê hương, đất
nước và con người, biết đọc, biết viết biết làm tính, biết tìm hiểu tự nhiên, xã
hội và con người.
II,Nội dung
1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện,
hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý
lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
2.Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh.
3 -Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, các môn học bắt buộc gồm: Tiếng Việt/Ngữ văn,
Toán, Ngoại ngữ 1, Thể dục, Giáo dục lối sống/Giáo dục Công dân, Cuộc sống
quanh ta, Tìm hiểu tự nhiên/Khoa học tự nhiên, Tìm hiểu xã hội/Khoa học xã hội.
Ngoài các môn học bắt buộc, học sinh được tự chọn: Tự chọn tuỳ ý (TC1) gồm:
Ngoại ngữ 2, Tiếng dân tộc, Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (ở lớp 8, lớp 9).


Tự chọn trong môn học (TC3) gồm: Kỹ thuật/Công nghệ, Tin học, Thể thao, Âm
nhạc, Mỹ thuật, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Tự học có hướng dẫn là thời gian học sinh tự học trên lớp (để thay thế tự học ở
nhà) có sự kèm cặp, giúp đỡ của giáo viên. Hoạt động này chỉ có ở các lớp tiểu học
học 2 buổi/ngày.
Đối với cấp tiểu học: Mỗi ngày học 2 buổi, buổi sáng học không quá 4 tiết và buổi
chiều học không quá 3 tiết. Mỗi tuần học không quá 32 tiết, mỗi tiết học trung bình
35 phút, giữa các tiết học có thời gian nghỉ.
Cấp học

CT hiện hành

CT sau 2015 (dự
kiến)

Tiểu học 11 môn học + 3 3 - 6 môn học + 4
hoạt động
hoạt động
Chương trình lớp 1 hiện hành gồm 8 môn học (toán, tiếng Việt, đạo đức, Tự nhiên
& Xã hội, âm nhạc, mỹ thuật, thủ công, thể dục) và hai hoạt động giáo dục tập thể,
giáo dục ngoài giờ lên lớp. Sau năm 2015, học sinh lớp 1 sẽ chỉ phải học ba môn:
Tiếng Việt, Toán, Cuộc sống quanh ta.
Ngoài ra, các em sẽ được tham gia bốn hoạt động giáo dục: nghệ thuật, thể chất,
hoạt động tập thể, tự chọn (bốn hoạt động này sẽ được duy trì trong suốt cấp học).
Lên lớp 2, các em được học thêm môn đạo đức, còn môn Cuộc sống quanh ta sẽ
được thay bằng môn Tự nhiên & Xã hội. Lên lớp 3, các em được học thêm ngoại
ngữ.
Lớp 4 và lớp 5 cũng tương tự như lớp 3, nhưng môn Tự nhiên & Xã hội được tách
ra thành hai môn Tìm hiểu Xã hội và Khoa học- Công nghệ. Như vậy, học sinh tiểu
học phải học nhiều nhất là 6 môn và 4 hoạt động giáo dục trong năm học.
Cách phân chia 2:
Giai đoạn giáo dục cơ bản, môn học có tên là Tiếng Việt đối với cấp tiểu học và

Ngữ văn ở cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục cơ bản, học sinh có thể
sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống hàng ngày và
học tập tốt các môn học khác; có thể đọc, viết, nói và nghe các dạng văn bản phổ


biến và thiết yếu; đồng thời qua môn học, học sinh được bồi dưỡng và phát triển về
tâm hồn và nhân cách.
Môn cốt lõi Toán học.
Môn Toán là môn học bắt buộc ở tiểu học và trung học cơ sở (từ lớp 1 đến lớp 9),
giúp học sinh nắm được một cách có hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy tắc
toán học cần thiết nhất cho tất cả mọi người, làm nền tảng cho việc học tập tiếp
theo ở các trình độ học tập hoặc có thể sử dụng trong cuộc sống hàng ngày.
Cấu trúc chương trình môn Toán ở tiểu học và trung học cơ sở dựa trên sự phối
hợp cả cấu trúc tuyến tính với cấu trúc “xoáy trôn ốc" (đồng tâm, mở rộng và nâng
cao dần), xoay quanh và tích hợp ba mạch kiến thức: Số và Đại số; Hình học và Đo
lường; Thống kê và Xác suất.
Môn học cốt lõi Đạo đức - Công dân
Tất cả các môn học, nhất là các môn thuộc khoa học xã hội và hoạt động trải
nghiệm sáng tạo đều góp phần giáo dục đạo đức - công dân, trong đó Giáo dục lối
sống (cấp tiểu học), Giáo dục công dân (cấp trung học cơ sở) và Công dân với Tổ
quốc (cấp trung học phổ thông) là các môn học cốt lõi, bắt buộc.
Đối với giai đoạn giáo dục cơ bản này nội dung chủ yếu là giáo dục đạo đức, văn
hoá pháp luật, giá trị sống, kỹ năng sống và thực hành tiết kiệm.
Môn cốt lõi giáo dục Thể chất
Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, cấp tiểu học nhằm hình thành thói quen tập luyện
nâng cao sức khoẻ, thông qua luyện tập thể dục thể thao để phát triển các tố chất
vận động, ưu tiên phát triển sự khéo léo dưới hình thức các trò chơi vận động, vui
chơi tập thể,…
Cấp trung học cơ sở nhằm trang bị những hiểu biết về cách thức tập luyện, giáo
dục ý thức tự giác, tích cực tự luyện tập, phát triển các tố chất thể lực, ưu tiên phát

triển sức nhanh thông qua các hoạt động thể dục thể thao như: nhảy cao, nhảy xa,
đá cầu, cầu lông, bóng đá, bóng chuyền,...
Với môn Mỹ thuật, ở giai đoạn này nội dung chủ yếu của môn học nhằm hình
thành ở học sinh cảm xúc trước thiên nhiên và đời sống xã hội thông qua việc nhận
biết về màu sắc, đường nét, hình thể và những biến chuyển sinh động của các sự
vật, đồ vật, hiện tượng.


Học sinh biết cách thể hiện cảm xúc, tư duy bằng ngôn ngữ tạo hình một cách đơn
giản trên mặt phẳng hai chiều và trong không gian ba chiều.
Môn học cốt lõi lĩnh vực Khoa học xã hội
Giáo dục Khoa học xã hội được thực hiện ở nhiều môn học và hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, trong đó các môn học cốt lõi tiếp nối nhau là: Cuộc sống quanh ta
(các lớp 1, 2, 3); Tìm hiểu Xã hội (các lớp 4, 5); Khoa học xã hội.
Đối với giai đoạn giáo dục cơ bản, môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9; ở các lớp
1, 2, 3 môn học có tên là Cuộc sống quanh ta, tích hợp các nội dung về tự nhiên và
xã hội; lên các lớp 4, 5 tách thành môn học Tìm hiểu xã hội (cùng với môn Tìm
hiểu tự nhiên).
Lên THCS môn học này có tên là Khoa học xã hội, tích hợp chủ yếu các lĩnh vực
kiến thức về Lịch sử, Địa lý, đồng thời lồng ghép tích hợp kiến thức ở mức độ đơn
giản về kinh tế, văn hoá, khoa học, tôn giáo,....
Môn cốt lõi lĩnh vực Khoa học tự nhiên
Lĩnh vực giáo dục Khoa học Tự nhiên được thực hiện trong nhiều môn học nhưng
chủ yếu là các môn học: Cuộc sống quanh ta (các lớp 1, 2, 3), Tìm hiểu tự nhiên
(các lớp 4, 5), Khoa học tự nhiên (cấp THCS).
Ở giai đoạn giáo dục này nội dung chủ yếu của môn học là tích hợp chủ yếu các
lĩnh vực kiến thức về Vật lý, Hoá học, Sinh học,...; được tổ chức theo các mạch:
Theo đối tượng môn học (vật chất, năng lượng, sự sống, trái đất); các quy luật
chung của thế giới tự nhiên (tương tác, vận động, phát triển và tiến hoá); vai trò
của khoa học đối với sự phát triển xã hội; vận dụng kiến thức khoa học trong sử

dụng và khai thác thiên nhiên một cách bền vững.
Cấu trúc nội dung môn Khoa học Tự nhiên ở cấp THCS gồm các chủ đề phân môn
Vật lý, Hoá học, Sinh học, Khoa học trái đất đồng thời có thêm một số chủ đề liên
phân môn được sắp xếp sao cho vừa bảo đảm liên hệ theo logic tuyến tính vừa tích
hợp đồng tâm, hình thành các nguyên lý, quy luật chung của thế giới tự nhiên.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo dành cho tất cả học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 giúp
học sinh vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học từ nhà trường
và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.


Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tập trung
vào việc hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống,...
Thông qua hoạt động trải nghiệm học sinh được bước vào cuộc sống xã hội, được
tham gia các dự án học tập, các hoạt động thiện nguyện, hoạt động lao động, các
loại hình câu lạc bộ khác nhau,...

III, Cách thức thực hiện chương trình
Dạy học phân hoá là một quan điểm dạy học tập trung vào việc thiết kế giảng dạy
xuất phát từ tình hình thực tế của học sinh, dựa vào đặc điểm cá nhân, tâm lí, sinh
lí, nhu cầu, động cơ, hứng thú, nguyện vọng, điều kiện hoàn cảnh... của các em mà
tìm cách dạy cho phù hợp, giúp cho mọi học sinh đều có cơ hội phát triển toàn diện
năng lực tiềm tàng của bản thân.
Đặc thù của dạy học phân hóa là dạy sao cho vừa sức với đối tượng: Học
sinh ở mức độ khá, giỏi thì dạy sao cho các em hứng thú, đam mê với việc học;
Đối với học sinh trung bình thì tạo động lực để các em vươn lên; Với học sinh yếu,
kém thì phải bù đắp được chỗ hổng về kiến thức để lĩnh hội được kiến thức cơ bản.
Như vậy, dạy học phân hóa xuyên suốt và chi phối mọi phương pháp dạy học.
Chẳng hạn khi giáo viên thực hiện phương pháp đọc sáng tạo ở trên lớp thì phải
phân hóa cho được các đối tượng học sinh để áp dụng từng biện pháp đọc - hiểu
văn bản ở những mức độ khác nhau.

Các yếu tố về dạy học phân hóa bao gồm:
- Phân hóa về nội dung: Trong cùng một nội dung kiến thức bài học, có em
đã biết, biết ở mức độ, hoàn toàn chưa biết…có em chỉ có khả năng phát hiện vấn
đề, mỗi em hiểu và vận dụng kiến thức ở các mức độ khác nhau. GV cần lựa chọn
dạy cái gì để đạt hiệu quả cho từng em;
- Phân hóa quy trình: GV cần tìm một quy trình thỏa mãn cho nhiều đối
tượng, làm sao để những học sinh trung bình, yếu không, cảm thấy chán nản với
một nội dung quá khó, học sinh khá, giỏi không cảm thấy buồn tẻ, chán nản trước
một nội dung quá dễ;


- Phân hóa sản phẩm: Sản phẩm là kết quả cuối cùng của bài học. Mức độ
hiểu biết, mức độ hoàn thiện, mức độ thể hiện của mỗi HS rất đa dạng. Vậy cần
phải có phương pháp đánh giá phù hợp.
- Phân hóa trong công cụ đánh giá: do sản phẩm có sự phân hóa nên công
cụ đánh giá không được rập khuôn, máy móc mà phải hết sức linh hoạt.
Vấn đề mà chúng tôi muốn bàn đến trong dạy học phân hóa ở phạm vi bài viết này
không chỉ là việc yêu cầu điều chỉnh giáo án cho phù hợp với trình độ nhận thức
đối với những học sinh có chỉ số trí tuệ trong giới hạn bình thường (100 ± 15 điểm
qui ước).
IV, Cách đáng giá của chương trình tiểu học sau 2015
Theo thông tư 30
4 nguyên tắc cơ bản khi đánh giá HS Tiểu học theoThông tư 30/2014/TTBGDĐT:
1. Đánh giá vì sự tiến bộ của HS; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích
cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy tất cả khả
năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
2. Đánh giá toàn diện HS thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng
và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của HS theo mục tiêu giáo dục Tiểu học.
3. Kết hợp đánh giá của GV, HS, cha mẹ HS, trong đó đánh giá của GV là quan
trọng nhất.

4. Đánh giá sự tiến bộ của HS, không so sánh HS này với HS khác, không tạo áp
lực cho HS, giáo viên và cha mẹ HS.
Điều 5. Nội dung đánh giá
1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
2. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh:
a) Tự phục vụ, tự quản;
b) Giao tiếp, hợp tác;
c) Tự học và giải quyết vấn đề.
3. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh:
a) Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục;
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm;
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết;
d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước.


Điều 7. Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học
tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
1. Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: giáo viên, học sinh (tự đánh giá và nhận
xét, góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích sự tham gia đánh giá
của cha mẹ học sinh.
2. Giáo viên đánh giá:
a) Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi
hoạt động mà học sinh phải thực hiện trong bài học, giáo viên tiến hành một số
việc như sau:
- Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm
vụ của học sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học;
- Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của

học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và
năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết,
phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh;
- Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp cụ
thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Do năng lực của học sinh
không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn
thành nhiệm vụ;
b) Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành;
giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành;
c) Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức
độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và
áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa
hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng;
d) Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương,
khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên;
đ) Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên.
3. Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn:
a) Học sinh tự đánh giá ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ
học tập, hoạt động giáo dục khác, báo cáo kết quả với giáo viên;
b) Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện
các nhiệm vụ học tập môn học, hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ
bạn hoàn thành nhiệm vụ.
4. Cha mẹ học sinh tham gia đánh giá:
Cha mẹ học sinh được khuyến khích phối hợp với giáo viên và nhà trường động
viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện; được giáo viên hướng dẫn cách thức
quan sát, động viên các hoạt động của học sinh hoặc cùng học sinh tham gia các


hoạt động; trao đổi với giáo viên các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình
thức phù hợp, thuận tiện nhất như lời nói, viết thư.




×