ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NÔNG MINH NGỌC
Tên đề tài:
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN
GÂY NHIỄM TRÙNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG
THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:Chính quy
Chuyên ngành
: Công nghệ sinh học
Khoa
: CNSH
Khóa học
:2013- 2017
- CNTP
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG MINH NGỌC
Tên đề tài:
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN
GÂY NHIỄM TRÙNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG
THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn
: Chính quy
: Công nghệ sinh học
: CNSH - CNTP
: 2013 - 2017
: 1. TS. Nguyễn Văn Duy
: 2. BS.Nguyễn Thị Huyền
Thái Nguyên, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành báo cáo thực tập này, em đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các anh chị, các em và
các bạn.
Em xin cảm ơn TS Nguyễn Văn Duy, thầy đã định hƣớng và tận tình
hƣớng dẫn cho em những kiến thức chuyên môn để em hoàn thành tốt báo cáo
thực tập này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Bs Nguyễn Thị Huyền, cô đã hết lòng giúp
đỡ, dạy bảo, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình
thực tập và hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin cảm ơn các thầy cô, các anh chị trong Khoa Công Nghệ Sinh
Học trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã chỉ dạy, truyền đạt
và chia sẻ cho em những kiến thức vô cùng bổ ích, tạo mọi điều kiện tốt cho
em trong suốt quá trình học tâp tại trƣờng.
Em xin gửi lời cảm ơn cô và các anh chị trong Khoa Vi sinh - Bệnh
viện Đa Khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên, đã trực tiếp hƣớng dẫn các kiến
thức, kỹ thuật chuyên môn và tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập và
thu thập số liệu tại khoa để em có thể hoàn thành đề tài này.
Lời cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình: con xin cảm
ơn ba mẹ và các em đã luôn bên cạnh con ủng hộ, động viên, nâng đỡ con
những lúc con khó khăn và luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con trong cả
quá trình học tập.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn tất cả sựgiúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Nông Minh Ngọc
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên thuật ngữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ của thuật ngữ
Asian Network for Surveillance of ResistantPathogens
ANSORD
CDC
(Mạng lƣới giám sát các căn nguyên kháng thuốc Châu Á)
Center for Control and Prevention (Trung Tâm Kiểm Soát
và Phòng Bệnh Hoa Kỳ)
CLSI
Clinnical and Laboratory standards Institude (Viện Tiêu
Chuẩn và Xét Nghiệm)
ESBL
Extender Spectrum β-lactamase (enzyme β - lactamase
phổ rộng)
I
Intermediate (Trung gian)
KIA
Kligler Iron Agar
KS
Kháng sinh
MRSA
Methicillin-resistant Staphylococcus aureus (tụ cầu kháng
Methicillin)
NTBV
Nhiễm trùng bệnh viện
PCR
Polymerase Chain Reaction (Phƣơng pháp khuếch đại
gen)
R
Resistant (Đề kháng)
RM
Red Methyl (Methyl đỏ)
S
Suceptible (Nhạy cảm)
VP
Voges-Proskauer
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng2.1:Đƣờngkínhkhoanhkhángsinhtheotiêuchuẩncủa ......... CLSI2015-2016
......................................................................................................................... 22
Bảng 4.1: Tỷ lệ các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng trên các bệnh nhân điều trị
tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên .......................................... 35
Bảng 4.2: Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm trùng bệnh viện theo lứa tuổi .................... 37
Bảng 4.3: Tỷ lệ vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa
Trung ƣơng Thái Nguyên theo từng tháng từ tháng 12/2016 – 05/2017 ........ 39
Bảng 4.4: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của E. coli tại Bệnh viện Đa khoa
Trung ƣơng Thái Nguyên từ 12/2016 đến 5/2017 .......................................... 40
Bảng 4.5: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của S. pneumoniae tại Bệnh viện Đa
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên từ 12/2016 đến 5/2017 ................................. 43
Bảng 4.6: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của S. aureus tại Bệnh viện Đa khoa
Trung ƣơng Thái Nguyên từ 12/2016 đến 5/2017 .......................................... 46
Bảng 4.7: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của P. aeruginosa tại Bệnh viện Đa
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên từ 12/2016 đến 5/2017 ................................. 49
Bảng 4.8: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của K. pneumoniae tại Bệnh viện Đa
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên từ 12/2016đến 5/2017 .................................. 52
Bảng 4.9: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của A. baumannii tại Bệnh viện Đa
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên từ 12/2016 đến 5/2017 ................................ 54
Bảng 4.10: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của P. mirabilis tại Bệnh viện Đa
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên từ 12/2016 đến 5/2017 ................................ 56
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
3.1:
Chaichứamôitrƣờngdinhdƣỡngđểnuôicấyvisinhvậtnhiễm trùng
trong máu của hãng BacT/ALERT,Đức. ........................................................ 24
Hình3.2:Môi trƣờng KIA. ............................................................................... 26
Hình 4.1: Kháng sinh đồ của vi khuẩnE. coli chủng 16.21 phân lập đƣợc trên
bệnh nhân Trần Anh T. ngày 22/12/2016 ....................................................... 42
Hình 4.2: Kháng sinh đồ của vi khuẩn S. pneumoniae chủng 5.26 phân lập
đƣợc trên bệnh nhân Nguyễn Văn Đ. ngày 29/12/2016 ................................. 45
Hình 4.3: Kháng sinh đồ của vi khuẩn S. aureus chủng 10.21 phân lập đƣợc
trên bệnh nhân Nguyễn Thị H. ngày 22/3/2017 ............................................. 48
Hình 4.4: Kháng sinh đồ của vi khuẩn P. aeruginosa chủng 2.3 phân lập đƣợc
trên bệnh nhân Đinh Văn Đ. ngày 4/3/2017 ................................................... 51
Hình 4.5: Kháng sinh đồ của vi khuẩn K. pneumoniae chủng 1.24 phân lập
đƣợc trên bệnh nhân Nguyễn Thị T. ngày 25/04/2017 ................................... 53
Hình 4.6: Kháng sinh đồ của vi khuẩn A. baumannii chủng 2.27 phân lập
đƣợc trên bệnh nhân Hà Văn H. ngày 28/12/2016 ......................................... 55
Hình 4.7: Kháng sinh đồ của vi khuẩn Proteus chủng 3.3 phân lập đƣợc trên
bệnh nhân Bế Lăng T. ngày 4/2/2017 ............................................................. 57
v
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm về nhiễm trùng bệnh viện ...................................................... 4
2.1.2. Hậu quả và đối tƣợng có nguy cơ bị nhiễm trùng bệnh viện .................. 4
2.1.3. Vi khuẩn thƣờng gặp trong nhiễm trùng bệnh viện ................................ 5
2.2. Tổng quan về đề kháng kháng sinh ............................................................ 7
2.2.1. Định nghĩa của kháng sinh ..................................................................... 7
2.2.3. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ................................................... 10
2.2.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ............................................ 14
2.3. Các phƣơng pháp phát hiện vi khuẩn kháng thuốc .................................. 16
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 24
3.1. Đối tƣợng, vật liệu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................ 24
3.3. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị sử dụng ...................................................... 24
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.5.1. Phƣơng pháp 1: Phân lập, xác định vi khuẩn và lƣu giữ chủng ........... 25
3.5.2. Phƣơng pháp 2: Kháng sinh đồ ............................................................. 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 35
vi
4.1. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng trên các bệnh
nhân điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên .................... 35
4.2. Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số loại vi khuẩn phân lập tại
Bệnh việnĐakhoaTrungƣơngTháiNguyên ...................................................... 39
4.2.1. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichiacoli ........................ 40
4.2.2. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Streptococcuspneumoniae ........ 43
4.2.3. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcusaureus............... 46
4.2.4.Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonasaeruginosa ........... 49
4.2.5. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiellapneumonae ................ 52
4.2.6. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Acinetobacter baumannii .......... 54
4.2.7. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Proteus mirabilis………….…..58
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 58
5.1. Kếtluận ..................................................................................................... 58
5.2. Kiếnnghị ................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 611
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những thách thức và mối
quan tâm hàng đầu tại Việt Nam cũng nhƣ trên toàn thế giới. Những nghiên
cứu gần đây cho thấy NKBV làm tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm
viện, tăng việc sử dụng kháng sinh, tăng đề kháng kháng sinh và tăng chi phí
điều trị.
Thống kê cho thấy tỷ lệ NKBV khoảng 5-10% ở các nƣớc phát triển và
ở một số nƣớc đang phát triển tỷ lệ này lên đến 25% [35] , NKBV cũng làm
gia tăng tỷ lệ tử vong bệnh viện. Tại Cộng đồng Châu Âu, tỷ lệ tử vong do
nhiễm trùng bệnh viện là 37.000 ca/năm [39] , còn tại Mỹ tỷ lệ này lên tới
99.000 ca/năm [38] . Các bệnh nguyên gây NKBV có mức độ đề kháng kháng
sinh cao hơn với các bệnh nguyên gây nhiễm khuẩn cộng đồng. đồng thời các
NKBV có thời gian nằm viện trung bình dài hơn, từ 7-14 ngày. Do đó, chi phí
cho NKBV thƣờng tăng gấp 2-4 lần so với các trƣờng hợp không NKBV. Chi
phí phát sinh do NKBV tại Anh quốc là khoảng 1 tỷ đô-la[35] còn tại Mỹ là
28- 45 tỷ đô-la[38].
Sự ra đời của kháng sinh Penicillin đã đánh dấu cho kỷ nguyên phát
triển của y học về điều trị nhiễm khuẩn và hàng loạt thuốc kháng sinh ra đời
ngay sau đó đều phục vụ cho điều trị nhiễm trùng cho bệnh nhân. Nên việc sử
dụng thuốc kháng sinh trƣớc, trong và sau khi phẫu thuật rất quan trọng có tác
dụng đẩy lùi các vi khuẩn nhiễm trùng.
Tuy nhiên, cùng với sự ra đời của thuốc kháng sinh thì việc sử dụng tự
phát và lạm dụng thuốc quá mức dẫn đến một thực trạng là vi khuẩn kháng
thuốc ngày càng gia tăng. Nhất là ở những nơi sử dụng thuốc kháng sinh
2
nhiều và tập trung nhiều bệnh nhân nhƣ bệnh viện [15]. Thực sự, các vi sinh
vật kháng kháng sinh đang là mối đe dọa chung của toàn cầu.
Một trong những biện pháp để kiểm soát và khống chế nhiễm trùng bệnh
viện là chiến lƣợc sử dụng kháng sinh thích hợp và hiệu quả, bao gồm sử
dụng kháng sinh dựa vào kinh nghiệm và liệu pháp xuống thang. Việc lựa
chọn đúng và dùng đúng thời điểm kháng sinh còn có tác dụng (kháng sinh
còn nhạy) quyết định tới thành công của điều trị. Tuy nhiên, mô hình vi khuẩn
kháng kháng sinh thay đổi theo chính sách sử dụng kháng sinh của từng bệnh
viện, từng khoa; thói quen sử dụng kháng sinh của các bác sỹ. Do vậy các
bệnh viện khác nhau sẽ có mô hình vi khuẩn kháng kháng sinh khác nhau,
trong cùng bệnh viện các khoa khác nhau sẽ mô hình vi khuẩn kháng kháng
sinh khác nhau. Thậm chí trong cùng một khoa, mô hình vi khuẩn kháng
kháng sinh cũng sẽ thay đổi theo thời gian.
Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên là một trong số bệnh viện
lớn trong khu vực Phía Đông Bắc Việt Nam, tập trung nhiều bệnh nhân nặng
và là tuyến cuối của các bệnh viện cở sở trong khu vực nên là nơi nghi ngờ sẽ
có khả năng kháng thuốc cao. NTBV không chỉ làm tăng thêm số ngày nằm
viện, chi phí điều trị của bệnh nhân mà còn tăng nguy cơ đa kháng thuốc, nhất
là kháng sinh tăng tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài“Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây
nhiễm trùng tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích
Khảo sát đƣợc tình hình kháng thuốc kháng sinh của một số vi khuẩn
gây nhiễm trùng bệnh viện tại Bệnh viên đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu
- Đánh giá đƣợc tỷ lệ vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện.
3
- Đánh giá đƣợc tình hình kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây
nhiễm trùng bệnh viện phân lập đƣợc.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp nguồn tài liệu khoa học phục
vụ cho nghiên cứu và giảng dạy.
- Đánh giá thực trạng vi khuẩn kháng thuốc ở Bệnh viện Đa khoa Trung
ƣơng Thái Nguyên và cung cấp thông tin về tình hình nhiễm trùng ở bệnh
viện và tình hình kháng thuốc kháng sinh của các vi khuẩn nhiễm trùng ở
bệnh viện.
- Kết quả khảo sát là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu thuộc
cùng lĩnh vực liên quan.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xây dựng kháng sinh đồ cho từng bệnh nhân cụ thể giúp góp phần xây
dựng chế độ hóa trị liệu liên quan cho bệnh nhân, hạn chế sự lây lan của các
chủng vi khuẩn kháng thuốc ngoài cộng đồng.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về nhiễm trùng bệnh viện
2.1.1. Khái niệm về nhiễm trùng bệnh viện
Nhiễm trùng là hiện tƣợng vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào mô (tế
bào) của cơ thể vật chủ trong những hoàn cảnh nhất định [14].
Theo định nghĩa của Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Bệnh Hoa Kỳ
(Center for Control and Prevention - CDC) thì: “Nhiễm trùng bệnh viện là
một loại nhiễm trùng tại chỗ hay toàn thân do phản ứng có mặt của tác nhân
gậy bênh (hoặc độc tố của nó) mà nó chưa có mặt hoặc chưa được ủ bệnh lúc
nhập viện”[45].
Những nhiễm trùng mắc phải ở bệnh viện nhƣng biểu hiện lâm sàng sau
khi ngƣời bệnh rời bệnh viện cùng là nhiễm trùng bệnh viện [19].
2.1.2. Hậu quả và đối tượng có nguy cơ bị nhiễm trùng bệnh viện
Nhiễm trùng bệnh viện gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với cá
nhân bệnh nhân cũng nhƣ cộng đồng vì nhiễm trùng bệnh viện không chỉ làm
tăng số ngày nằm viện, chi phí điều trị mà còn tăng nguy cơ phát triển của các
vi khuẩn đa kháng thuốc làm tăng tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân.
Có nhiều đối tƣợng có nguy cơ bị nhiễm trùng bệnh viện nhƣng riêng
với bệnh nhân suy giảm miễn dịch vì các lý do sau: Bệnh nhân bị các bệnh
của cơ quan miễn dịch, dùng các thuốc giảm miễn dịch nhƣ các thuốc điều trị
ung thƣ, sau phẫu thuật, hoặc sau mắc một bệnh nặng, hoặc đang mắc một
bệnh mạn tính, hoặc ngƣời có tuổi nằm điều trị ở bệnh viện lâu ngày, hoặc trẻ
em còi xƣơng, suy dinh dƣỡng, bị bệnh ỉa chảy kéo dài, những nhân viên
bệnh viện thƣờng xuyên tiếp xúc với vi sinh vật gây bệnh. Trong khi cơ thể có
sức đề kháng kém, tình trạng vệ sinh và bảo hộ lao động chƣa đƣợc cải thiện [19].
5
Nhiễm trùng bệnh viện đƣợc chia ra thành nhiễm trùng nội sinh và
nhiễm trùng ngoại sinh. Nhiễm trùng nội sinh là loại nhiễm trùng do các vi
sinh vật đã ký sinh sẵn ở ngƣời bệnh gây ra. Chúng là những vi sinh vật gây
bệnh cơ hội. Nhiễm trùng ngoại sinh là loại nhiễm trùng do các vi sinh vật
xâm nhập vào bệnh nhân từ môi trƣờng bên ngoài [19].
2.1.3. Vi khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng bệnh viện
Mọi loài vi khuẩn đều có thể gây nhiễm trùng bệnh viện với tỷ lệ khác
nhau nhƣng đứng đầu là các vi khuẩn Gram Âm vì chúng có lớp màng ngoài
đƣợc bọc bởi một nang, mà nang này che các kháng nguyên làm cơ thể phát
hiện ra tác nhân xâm nhập khó khăn hơn. Ngoài ra màng vi khuẩn có chứa
lipopolysaccharide đóng vai trò là nội độc tố và làm tăng phản ứng viêm có
thể gây sốc nhiễm khuẩn nên vi khuẩn Gram Âm gây bệnh nguy hiểm hơn.
Còn vi khuẩn Gram Dƣơng chúng cũng gây nguy hiểm nhƣng mức độ ít hơn
do cơ thể ngƣời không có peptidoglycan và có khả năng sản xuất enzyme
lysozyme tấn công lớp Peptidoglycan của chúng.
Các vi khuẩn Gram Âm có thể gây ra nhiễm trùng ở nhiều cơ quan nhƣ
hệ tiết niệu, hệ tuần hoàn hoặc ở các vết phẫu thuật....Trong số các vi khuẩn
Gram Âm gây nhiễm trùng bệnh viện, phổ biến nhất là Escherichia coli,
Klebsiella, Enterobacter, Hemophilus….
Các vi khuẩn Gram Dƣơng thƣờng gặp nhất là: Staphylococcus aureus
và Streptococcus pneumoniae, Enterococcus… [19].
2.1.4. Tình hình nghiên cứu nhiễm trùng bệnh viên ở Việt Nam và trên Thế Giới
2.1.4.1 Tình hình nghiên cứu nhiễm trùng bệnh viện ở Việt Nam
Trong tình hình cả thế giới đều đang lo ngại và hƣớng đến các vi khuẩn
gây nhiễm trùng bệnh viện kháng thuốc làm tăng nguy cơ tử vong, kéo theo
nhiều hậu quả khác, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, vấn đề
đó luôn đƣợc quan tâm hàng đầu. Đã có rất nhiều bệnh viện tiến hành khảo
6
sát về tỷ lệ vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện trên cả nƣớc gồm các bệnh
viện lớn nhƣ: Bạch Mai, Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Huế, Thống Nhất…
và các bệnh viện cơ sở khác [12]. Theo một báo cáo về tình hình kháng thuốc
tại một số đơn vị điều trị tích cực trong cả nƣớc, tỷ lệ vi khuẩn phân lập đƣợc
lần lƣợt là: Acinetobacter (24%), Klebsiella (20%). Theo nghiên cứu khác tại
37 bệnh viện các tỉnh phía Bắc trong năm 2006 - 2007, gồm 2 bệnh viện
Trung ƣơng, 17 bệnh viện tuyến tỉnh, 17 bệnh viện tuyến huyện cho thấy có
553/7571 (7,3%) bệnh nhân mắc bệnh nhiễm trùng bệnh viện có 3 loại chính
là viêm phổi 41,9%, nhiễm trùng vết mổ 27,5%, nhiễm trùng tiêu hóa 13,1%,
trong đó căn nguyên chính là Acinetobacter (23,3%), P. aeruginosa (31,5%) [13].
Các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện khác nhau là không giống
nhau theo khảo sát năm 2009 tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, tỷ lệ vi
khuẩn phân lập đƣợc lần lƣợt là E. coli (29,7%), Klebsiella spp. (26%), P.
aeruginosa (13,7%), S. aureus (6,0%) và Acinetobacter spp. là 5,0%, trong đó
có 14,5% E. coli và 11,5% Klebsiella có sinh ESBL (Extender Spectrum βlactamase) là enzyme β-lactamase mà vi khuẩn tiết ra gây phá hủy vòng βlactam làm mất tác dụng của các thuốc kháng sinh nhóm β-lactam [23]. Cũng
theo khảo sát khác tại Bệnh viện Nhi Quảng Nam vào năm 2015 của Nguyễn
Minh Thái [25], tỷ lệ các vi khuẩn phân lập đƣợc lần lƣợt là S. aureus
(25,5%), E. coli (19,9%), K. pneumonae (10,3%), S. pneumoniae (6,5%), H.
influenzea (2,7%)…
Nhƣ vậy, tỷ lệ các vi khuẩn có thể khác nhau nhƣng dẫn đầu gây nhiễm
trùng bệnh viện vẫn là vi khuẩn E. coli, S. aureus, Acinetobacter, P.
aeruginosa….
2.1.4.2. Tình hình nghiên cứu nhiễm trùng bệnh viện trên thế giới
Theo nghiên cứu của Mayon - white R. T. và cộng sự năm 1988[43]
về tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện trên 47 bệnh viện, 14 quốc gia, tỷ lệ trẻ em
7
dƣới 1 tuổi có tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện là 13,5% và thƣờng mắc bệnh về
đƣờng da, đƣờng hô hấp…. Tỷ lệ ngƣời lớn trên 64 tuổi nhiễm trùng là 12,0%
và dễ mắc các bệnh nhiễm trùng tiết niệu…. Trong các vi khuẩn phân lập
đƣợc từ bệnh viện, E. coli và S. aureus là 2 trong 6 tác nhân chính gây nhiễm
trùng bệnh viện. Theo báo cáo khác về tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện ở châu Âu
năm 1995, tỷ lệ các vi khuẩn phân lập đƣợc lần lƣợt là: Enterobacteriaceae
(34,4%), S. aureus (30,1% ), P. aeruginosa (28,7%), Staphylococcus âm tính
enzyme coagulase (19,1%)… [42]. Theo nghiên cứu của Anton Y. P. năm
2002, trong số 1,7 triệu ngƣời bị nhiễm trùng bệnh viện, gần nhƣ 99,000
ngƣời tử vong do nhiễm trùng bệnh viện hoặc liên quan đến nhiễm trùng bệnh
viện đƣa NTBV đứng hàng thứ 6 trong nguyên nhân gây tử vong ở Hoa Kỳ,
dữ liệu tƣơng tự đã đƣợc báo cáo ở Châu Âu [41]. Theo bài báo cáo của CDC
năm 2011 trên 183 bệnh viện ở Hoa Kỳ, vi khuẩn thƣờng gặp nhất trong
nhiễm trùng bệnh viện là S. aureus bao gồm cả MRSA (11%), sau đó lần lƣợt
là: Klebsiella (10%), E. coli (9%), Enterococcus (9%), Pseudomonas (7%)
[29]. Theo nghiên cứu ở Ả rập của Hanan H. B. và cộng sự thì trong số 89 tác
nhân phân lập gây bệnh thƣờng gặp nhất là P. aeruginosa (21,3%) và
Enterococcus (10,9%) [40]. Theo nghiên cứu của Khan H.A. năm 2015 đƣợc
tiến hành ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới chỉ ra rằng ở Bắc Mỹ và Châu
Âu có tỷ lệ bệnh nhân nhập viện là 5% - 10% trong khi ở Châu Á, Mỹ Latin
và Châu Phi cận Sahara có tới 40% bệnh nhân phải nhập viện do nhiễm trùng
bệnh viện [39].
2.2. Tổng quan về đề kháng kháng sinh
2.2.1. Định nghĩa của kháng sinh
Định nghĩa kháng sinh đầu tiên ra đời: “Kháng sinh (antibiotic) là
những chất kháng khuẩn được tạo ra từ các chủng vi sinh vật (vi khuẩn, nấm,
antinomycetes), có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật khác”[6].
8
Định nghĩa khác về kháng sinh là: “Kháng sinh (antibiotic) là những
hợp chất ngay ở nồng độ thấp đã có khả năng gây ức chế, hoặc tiêu diệt vi
khuẩn một cách đặc hiệu, bằng cách gây rối loạn phản ứng sinh học ở tầm
phân tử (nồng độ thấp:nồng độ điều trị nhỏ hơn nhiều lần so với liều với cơ
thể; đặc hiệu: mỗi kháng sinh chircos tác dụng trên một loại vi khuẩn hay một
nhóm vi khuẩn)” [15].
2.2.2. Cơ chế tác động của kháng sinh
Kháng sinh có tác động vào nhiều quá trình nhƣ ngăn cản quá trình vận
chuyển thành phần tạo màng, ức chế các enzyme tổng hợp các yếu tố của
màng vi khuẩn. Chúng làm rối loạn quá trình nhân lên của vi khuẩn làm
chúng nhân lên nhƣng không có vách hoặc vách không hoàn chỉnh dễ bị tiêu
diệt bởi điều kiện môi trƣờng xung quanh. Ví dụ: kháng sinh nhóm β-lactam,
Vancomycin….
2.2.2.1. Ức chế tổng hợp thành tế bào
Petidoglycan là một bộ khung quan trọng của thành tế bào vi khuẩn,
nó quyết định hình dạng và sự toàn vẹn của tế bào vi khuẩn. Trong quá trình
tổng hợp Petidoglycan các kháng sinh β-lactam tác động lên enzyme
transpeptidase ngăn cản sự hình thành Petidoglycan khiến cho thành tế bào vi
khuẩn không đƣợc tổng hợp. Các kháng sinh β-lactam còn hoạt hóa enzyme
tự ly giải thành tế bào. Sự tác động của hai cơ chế này làm cho tế bào vi
khuẩn vỡ do áp lực thẩm thấu bên trong tế bào cao hơn so với môi trƣờng
ngoại bào [14].
2.2.2.2. Gây rối loạn chức năng màng bào tương
Màng bào tƣơng của tế bào là một màng thẩm thấu chọn lọc, có chức
năng điều hòa quá trình trao đổi chất giữa trong và ngoài tế bào vi khuẩn. Các
kháng sinh Polymyxin gắn với các phân tử phospholipid trong cấu trúc màng
tƣơng vi khuẩn, làm tăng tính thấm chọn lọc của màng. Sự vận chuyển của
9
các chất qua màng không kiểm soát đƣợc, những chất cần thiết cho tế bào
thoát ra ngoài khiến cho tế bào vi khuẩn bị chết [14].
2.2.2.3. Ức chế tổng hợp axit nucleotic
- Ức chế tổng hợp DNA: Kháng sinh nhóm Quinolone ngăn cản quá
trình tổng hợp DNA của vi khuẩn bằng cách ức chế enzyme DNA gyrase
(Topoisomerase II) khiến cho 2 sợi DNA không đƣợc tháo xoắn trong quá
trình sao chép nên quá trình sao chép DNA không diễn ra.
- Ức chế tổng hợp RNA: Kháng sinh Rifampicin ức chế quá trình tổng
hợp RNA của vi khuẩn bằng cách tác động lên tiểu phần β của enzyme RNA
polymerase, ngăn cản quá trình tổng hợp RNA của vi khuẩn [14].
2.2.2.4. Ức chế tổng hợp protein
Ribosom vi khuẩn (70S) gồm 2 tiểu phần 30S và 50S. Các kháng sinh
ức chế tổng hợp protein sẽ tác động lên các vị trí khác nhau tại 2 tiểu phần của
ribosom vi khuẩn.
a) Kháng sinh gắn với tiểu phần 30S của ribosom.
Tiểu phần 30S của ribosom vi khuẩn chứa vị trí gắn của Mrna và vị trí cho
sự nhận biết đặc hiệu phức hợp aminoacyl- Trna. Có nhiều cơ chế làm ức chế
tổng hợp protein tại tiểu phần 30S của ribosom. Ví dụ: Nhóm
Aminoglycoside chúng tác động trực tiếp lên tiểu phần 30S ngăn cản quá
trình bám gắn của mRNA vào ribosom, hoặc gây ra dịch mã sai di truyền, tạo
các protein bất thƣờng không có tác dụng thậm chí có tính độc với tế bào vi
khuẩn [14].
b) Kháng sinh tác động vào tiểu phần 50S của ribosom.
Kháng sinh Cloramphenicol ức chế enzyme petidyl transferase, ngăn
cản sự hình thành liên kết peptide mới giữa chuỗi peptide đƣợc hình thành
trƣớc đó với phân tử axit amin trong phức hệ aminoacyl-tRNA làm cho chuỗi
polyprtide không đƣợc phép kéo dài thêm [14].
10
2.2.2.5. Ức chế quá trình trao đổi chất
Axit folic có chức năng nhƣ một co-enzyme trong quá trình tổng hợp
pyrimidine, purine, và một số axit amin ở vi khuẩn, ở vi khuẩn quá trình tổng
hợp axit folic là một chuỗi phản ứng với sự xúc tác của một số chất quan
trọng. Để tổng hợp ra axit folic vi khuẩn phải sử dụng axit para-aminobenzoic
(PAPA) nên cạnh tranh thay thế vào vị trí của PAPA và ngăn cản quá trình
phát triển của vi khuẩn [14].
2.2.3. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
2.2.3.1. Định nghĩa và phân loại đề kháng kháng sinh
Kháng sinh có tác dụng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn nhƣng trong môi
trƣờng có kháng sinh mà vi khuẩn vẫn phát triển thì đƣợc coi là sự đề kháng
kháng sinh [8].
Kháng thuốc thật gồm kháng thuốc tự nhiên và kháng thuốc thu đƣợc.
Kháng thuốc tự nhiên: Là sự kháng thuốc của những vi khuẩn không
nằm trong phổ tác dụng của một kháng sinh nào đó kháng thuốc tự nhiên là
do đặc thù cấu trúc và sinh lý của tế bào vi khuẩn, nó tự nhiên và bền vững.
Ví dụ: E.coli không chịu tác động của Erythromycin, tụ cầu kháng lại
Colistin, trực khuẩn lao kháng lại Penicillin…
Kháng thuốc thu đƣợc: Là sự kháng thuốc của những vi khuẩn nằm
trong phổ tác dụng của một kháng nhƣng đã trở nên kháng lại kháng sinh đó.
Ví dụ: Samonella kháng Cloramphenicol [19].
2.2.3.2. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn
Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn là do đột biến gen hoặc nhận đƣợc
gen kháng thuốc. Đột biến gen xảy ra trƣớc hoặc sau khi vi khuẩn tiếp xúc với
kháng sinh có thể đó là đột biến một bƣớc hoặc đột biến nhiều bƣớc.
11
Đột biến một bƣớc mức độ đề kháng kháng sinh không phụ thuộc vào
nồng độ thuốc kháng sinh đƣợc tiếp xúc chỉ sau một lần tiếp xúc mà tính đề
kháng đã cao nhƣ Streptomycin, Lincomycin…
Đột biến nhiều bƣớc (mức độ đề kháng phụ thuộc vào nồng độ kháng
sinh chúng trải qua nhiều lần đột biến mới đề kháng mạnh nhƣ Penicillin,
Cloramphenicol, Aminoglycoside… Tần suất xuất hiện đột biến rất nhỏ
khoảng từ 10-6 đến 10-11) [19].
Nhận gen kháng thuốc
Trong tế bào vi khuẩn có tồn tại những phân tử DNA xoắn kép dạng
vòng khép kín nằm ngoài nhiếm sắc thể của vi khuẩn có khả năng tự sao chép
là các plasmid. Có 1 loại plasmid kháng thuốc (plasmid R) là plasmid mang
một hoặc nhiều gen mã hóa cho sự kháng với một hoặc nhiều loại kháng sinh
khác nhau. Chúng không chỉ có khả năng di truyền dọc từ thế hệ này qua thế
hệ khác mà còn có khả năng di truyền ngang giữa các vi khuẩn qua quá trình
tiếp hợp. Ngoài ra, vi khuẩn còn có các Transposon hay là các “gen nhảy”
chứa 1 hoặc nhiều đoạn gen, chúng có khả năng nhảy từ plasmid vào nhiễm
sắc thể hoặc từ plasmid này sang plasmid khác trong lúc vô tình là phƣơng
tiện chuyển các gen kháng thuốc [19]. Trong vi sinh y học có những
Transposon mang các gen đề kháng nhƣ Tn3 mang gen kháng Ampicillin,
Tn5 mang gen kháng Kanamycin, Tn10 chứa gen kháng Tetraclin, Tn4 chứa
gen kháng 3 kháng sinh Ampicillin, Streptomycin, Sunfamid… [8].
Cơ chế lan truyền đề kháng
Vi khuẩn mang gen đề kháng kháng sinh sẽ đƣợc di truyền dọc truyền
từ thế hệ này qua thế hệ khác hoặc có thế truyền ngang từ vi khuẩn này qua vi
khuẩn khác.
Cơ chế lan truyền trong tế bào truyền từ phân tử DNA này sang phân tử
DNA khác trong tế bào, giữa các tế bào thông qua các hình thức nhƣ tiếp hợp
12
(là sự vận chuyển vật liệu di truyền từ vi khuẩn đực sang cái qua tiếp xúc
nhau), biến nạp (là sự vận chuyển 1 đoạn DNA từ vi khuẩn cho nạp vào vi
khuẩn nhận), tải nạp (là sự vận chuyển vật liệu di truyền từ vi khuẩn cho sang
vi khuẩn nhận qua phage) để chuyển gen đề kháng từ tế bào này sang tế bào
khác trong cùng một loài hoặc khác loài.
Trong quần thể vi sinh vật có thể chọn lọc dƣới tác dụng của kháng
sinh các vi khuẩn đề kháng phát triển và thay thế những vi khuẩn nhạy cảm,
trong quần thể đại sinh vật những vi khuẩn đề kháng sẽ lây lan từ ngƣời này
sang ngƣời khác qua con đƣờng trực tiếp hoặc gián tiếp [14].
Các cơ chế kháng kháng sinh khác của vi khuẩn
a) Giảm sự tích lũy bên trong tế bào vi khuẩn
Vi khuẩn có thể làm giảm nồng độ thuốc kháng sinh bên trong tế bào
bằng một trong những cơ chế sau:
+ Nhờ hệ thống bơm chủ động: Nồng độ kháng sinh trong tế bào sẽ
giảm dần do kháng thuốc đƣợc vận chuyển tích cực ra khỏi tế bào vi khuẩn
(sự đềkháng của vi khuẩn với Tetracycline, Macroline, Quinolone).
+ Làm giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn nhƣ vi khuẩn làm thay
đổi các kênh potein trên màng tế bào làm giảm tính thấm của màng tế bào với
các kháng sinh nhóm β-lactam.
+ Làm mất hệ thống vận chuyển qua màng do đó kháng sinh không lọt
vào đƣợc trong tế bào vi khuẩn, sự đề kháng của vi khuẩn với nhóm
Aminoglycoside [14].
b) Vi khuẩn tạo ra một số enzyme làm biến đổi hoặc phá hủy cấu trúc
hóa học của phân tử kháng sinh:
Một số vi khuẩn có khả năng đề kháng với một số kháng sinh β-lactam
nhờ enzyme β-lactamase, enzyme này gây hiện tƣợng acetyl hóa phân tử
13
Cloramphenicol khiến chúng không còn khả năng bám vào tiểu phần 50S
ribosom của vi khuẩn [14].
c) Làm thay đổi đích tác động nên kháng sinh không gắn đƣợc vào đích:
- Sự đề kháng của vi khuẩn do đột biến xảy ra ở tiểu phần β của
enzyme RNA-polymerase kháng Rifampicin.
- Vi khuẩn phế cầu kháng Penicillin G và tụ cầu kháng Methicillin nhờ
biến đổi các phân tử protein gắn Penicillin.
- Vi khuẩn đề kháng nhóm Quinolone do sự đột biến gen mã hóa cho
enzyme DNA gyrase trên nhiễm sắc thể vi khuẩn [14].
d) Vi khuẩn tăng tổng hợp enzyme chuyển hóa để bù năng lƣợng
enzyme đã bị kháng sinh tác động:
Ví dụ: Vi khuẩn đề kháng với Trimethoprim nhờ tổng hợp enzyme
dihydrofolate reductsse [14].
e) Vi khuẩn thay đổi đƣờng chuyển hóa làm cho thuốc kháng sinh không tác
động đƣợc vào quá trình chuyển hóa của vi khuẩn.
f) Vi khuẩn đề kháng với Sulfonamide một số vi khuẩn không cần sử
dụng PAPA tự tổng hợp nữa mà chúng sử dụng PAPA sẵn có trong môi
trƣờng[14].
2.2.3.3. Các biện pháp hạn chế sự gia tăng kháng kháng sinh
Các biện pháp hạn chế sự gia tăng vi khuẩn kháng kháng sinh gồm:
- Chỉ dùng kháng sinh để điều trị những bệnh nhiễm khuẩn (những
kháng sinh kháng khuẩn không có tác dụng với virus).
- Chọn kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ: Nên ƣu tiên kháng sinh
có phổ hẹp, tác dụng đặc hiệu trên vi khuẩn gây bệnh và khuếch tán tốt nhất
đến ổ vi khuẩn.
- Dùng kháng sinh đủ liều lƣợng và thời gian (cho một đợt điều trị).
14
- Đề cao các biện pháp khử trùng và tiệt trùng, ngăn ngừa sự lan truyền
vi khuẩn đề kháng.
- Liên tục giám sát sự kháng kháng sinh của vi khuẩn để có chiến lƣợc
sử dụng kháng sinh hợp lý.
2.2.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về kháng thuốc. Theo báo cáo vào
năm 2000-2001 của Song J. H. và cộng sự năm 2004 [34], tỷ lệ kháng
Penicillin chiếm 71,4% và Erythromycine 92,1%
của Streptococcus
pneumoniae (nguyên nhân thƣờng gặp và gây nhiễm khuẩn hô hấp tại Việt
Nam) đƣợc ghi nhận là cao nhất trong số 11 nƣớc trong mạng lƣới giám sát
các căn nguyên kháng thuốc Châu Á (ANSORD) [12]. Theo báo cáo khác
phân tích về thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam
năm 2015 chỉ ra rằng tỷ lệ đề kháng kháng sinh đƣợc ghi nhận là tăng đột
biến theo thời gian, vào năm 1990 tại Thành phố Hồ Chí Minh mới chỉ có 8%
các chủng S. pneumoniae kháng với Penicillin, đến năm 1990 - 2000, tỷ lệ
này tăng 56% xu hƣớng tƣơng tự tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam [12]. Một
nghiên cứu khác vào năm 2000 - 2001, chỉ ra rằng có tới 25% số vi khuẩn
phân lập đƣợc tại bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh đề kháng với kháng sinh
Cephalosporin hàng 3. Theo tổng kết của Bộ Y tế năm 2004, phần lớn những
kháng sinh sử dụng thƣờng xuyên hiện nay đã bị kháng nhƣ Ceftriaxone 70%,
Ceftazidime 64%, Cipfloxacine 55% [18]. Cũng theo kết quả nghiên cứu thực
trạng kháng kháng sinh tại 4 bệnh viện lớn ở Hà Nội (Việt Đức, Saint Paul,
Bệnh viện 108, Bệnh viện Quân Y 103) của Bùi Khắc Hậu và cộng sự từ năm
2005-2008 [11]cho thấy P. aeruginosa đề kháng có với kháng sinh Tetracyne
(92,1%), Ceftriaxone (58,5%) và Gentamycine (54%). Trong báo cáo sử dụng
kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008 - 2009
15
thì tình trạng kháng kháng sinh ở Việt Nam ở mức độ cao [12]. Theo nghiên
cứu sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất của Cao
Minh Nga năm 2008 [2] P.aeruginosa kháng cao với các kháng sinh thƣờng
dùng nhóm Aminoglycid trong đó, Gentamicin (chiếm 62,9%), Amikacin
(chiếm 49,0%), Imipenem (36,1%). Các nghiên cứu khác chỉ ra rằng có tới
75% các chủng Pneumococci kháng với 3 loại kháng sinh trở lên [27]. Theo
kết quả nghiên cứu công bố năm 2009 của Le T. M. [28] cho thấy 42% chủng
Enterobacteriaceae kháng với Ceftazidime, 60% kháng với Gentamycine và
70% kháng với Nalidixic axit, tỷ lệ kháng cao này đƣợc ghi nhận ở ngƣời
khỏe mạnh trong cộng đồng. Cũng theo báo cáo năm 2011 của Lý Ngọc Kính
và cộng sự [13] về tình hình kháng thuốc tại một số đơn vị điều trị tích cực thì
tỷ lệ vi khuẩn kháng Gentamycine, Tobramycine và kháng cao trên 50% với
nhóm Quinolon, nhạy cảm với Vancomycine, Colistin, Carbapenem. Theo
một báo cáo của Trần Thị Lan Phƣơng và cs năm 2008 S. pneumoniae và
Acinetobacter là 2 vi khuẩn thƣờng gây nhiễm trùng bệnh viện và kháng với
hầu hết kháng sinh thông thƣờng [20].
2.2.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nhiễm trùng bệnh viện đang là mối lo ngại trên thế giới. Hàng năm các
thống kê về các vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện và khả năng kháng thuốc
ở trên thế giới đƣợc cập nhập và quan tâm. Theo nghiên cứu của Pitt T. L. và
cộng sự năm 2003 ở Anh có tới 50% chủng P. aeruginosa kháng
Gentamycine, 39% kháng Ceftazidime, 32% kháng Piperacine và 30% kháng
Ciprofloxaxin (2003) [29]. Theo nghiên cứu của Pereira L.P năm 2004 đề
kháng Ciprofloracine thậm chí đƣợc ghi nhận ở trẻ em và ngƣời trƣởng thành
trƣớc đó chƣa từng sử dụng kháng sinh Quinolon. Theo Báo cáo của Pereira
L.P. năm 2004 tại Barbodas, Jamaica và Trinidad, họ Enterobacteriaceae
kháng Cephalosporin hàng 3 [30]. Theo báo cáo của WHO năm 2008 sự đề
16
kháng của Acinetobacter với các kháng sinh khác lần lƣợt là Aminoglucoside
khoảng 20%, Ciprofloracine (30%), Ceftazidime (70%), Piperacine/
Tazobactam (50%), Cefotaxime (89%) ở châu Âu, tỷ lệ kháng cao nhất đƣợc
báo cáo ở vùng Địa Trung Hải bao gồm Hi Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ý và Nhật Bản
[35]. Theo báo cáo của Adjei M. A. năm 2010 tại Úc (1992) và Philippin
(2001) Ciprofloracine đã đƣợc báo cáo thất bại trong điều trị nhiễm khuẩn do
lậu cầu khuẩn [41]. Các kháng sinh nhóm Carbapenem là kháng sinh đƣợc lựa
chọn cuối cùng trong điều trị nhiễm khuẩn nhƣng theo báo cáo của WHO vào
năm 2010 ở Anh đã có sự xuất hiện chủng kháng kháng sinh Carbapenem xảy
ra từ năm 2000 với vi khuẩn Acinetobacter. Giữa năm 2004 và năm 2008 tỷ lệ
đề kháng với Meropenem đã tăng từ 13 đến 29% [35]. Theo báo cáo của CDC
năm 2011 Klebsiella và E. coli đang dần kháng với Carbapenems [39]. Điều
này càng làm tăng mối lo ngại về tình hình kháng kháng sinh trên thế giới.
2.3. Các phƣơng pháp phát hiện vi khuẩn kháng thuốc
Để phát hiện vi khuẩn kháng thuốc có nhiều phƣơng pháp khác nhau.
Trong đó phổ biến là phƣơng pháp sinh học phân tử và kháng sinh đồ.
Phƣơng pháp sinh học phân tử thƣờng dùng là PCR, multiplex PCR.
PCR (Polymerase Chain Reaction) hay còn gọi là phản ứng chuỗi trùng
hợp đƣợc Kary Mullis phát minh năm 1980 là quá trình nhân một đoạn DNA
lặp đi lặp lại nhiều lần. Nếu ta có mồi phát hiện gene kháng thuốc phù hợp với
đoạn DNA kháng thuốc trong vi khuẩn đó qua phản ứng PCR sẽ nhanh chóng
phát hiện vi khuẩn kháng thuốc hay không. Phƣơng pháp này thực hiện nhanh
chóng trong một ngày sẽ có kết quả. Multiplex PCR là hình thức cải biên của
PCR sử dụng nhiều mồi để phát hiện cùng lúc với nhiều mẫu. Tuy nhiên, việc
chạy phản ứng PCR rất tốn kém và không thể chọn ra đƣợc kháng sinh phù
hợp nhất với từng bệnh nhân cụ thể mà trong khi phƣơng pháp kháng sinh đồ
có thể làm đƣợc điều đó.
17
Kháng sinh đồ là phƣơng pháp phổ biến đƣợc dùng ở các bệnh viện,
để chọn đƣợc kháng sinh, nồng độ kháng sinh phù hợp với từng bệnh nhân
đang điều trị. Tuy nhiên phƣơng pháp này tốn thời gian. Để thực hiện kháng
sinh đồ cần phân lập đƣợc vi khuẩn có trong bệnh phẩm. Phân lập là quá trình
tách riêng một loại vi khuẩn gây bệnh trong số nhiều vi khuẩn trong mẫu bệnh
phẩm. Để phân lập đƣợc vi khuẩn cần trải qua các bƣớc sau:
2.3.1 Lấy bệnh phẩm
Bệnh phẩm là những chất có chứa vi khuẩn gây bệnh lấy từ ngƣời
bệnh. Bệnh phẩm có thể là phân (trong nhiễm khuẩn đƣờng ruột), có thể là
máu (trong nhiễm trùng máu), các chất dịch (dịch não tủy, dịch khớp gối, dịch
màng bụng, dịch màng phổi), hoặc các chất dịch ở các hốc tự nhiên (dịch
họng, dịch âm đạo). Để lấy bệnh phẩm đúng kỹ thuật, phải đảm bảo nguyên
tắc sau:
- Đúng vị trí: lấy ở nơi đang có biểu hiện bệnh lý, trong các viêm nhiễm
thì nên lấy ở ranh giới giữa nơi lành và nơi tổn thƣơng.
- Đúng thời gian: lấy đúng lúc bệnh phẩm có nhiều vi khuẩn hoặc chƣa
dùng kháng sinh.
- Phải vô khuẩn: không để vi khuẩn nhiễm từ bên ngoài nhiễm vào bệnh
phẩm làm cho sai kết quả và không gây nhiễm khuẩn thêm cho bệnh nhân.
Bệnh phẩm lấy xong phải ghi đầy đủ họ tên ngƣời bệnh, khoa, tuổi,
phòng điều trị… và đóng gói đúng quy cách gửi về phòng xét nghiệm. Bệnh
phẩm cần đƣợc chuyển và làm xét nghiệm ngay, nếu chƣa có điều kiện phải
giữ chúng trong môi trƣờng có dung dịch bảo quản và ở nhiệt độ thích hợp để
đảm bảo giữ vi khuẩn còn sống.
2.3.2. Nhuộm soi