Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và ảnh hưởng của mật độ tới sinh trưởng, phát triển cây râu mèo(orthosiphon stamineus benth) tại đồng hỷ thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

MƢƠNG THỊ PHƢƠNG THẢO

“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA
MẬT ĐỘ TRỒNG TỚI SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CÂY RÂU MÈO (Orthosiphon stamineus Benth)
TẠI ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2013 - 2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

MƢƠNG THỊ PHƢƠNG THẢO


“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA
MẬT ĐỘ TRỒNG TỚI SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CÂY RÂU MÈO (Orthosiphon stamineus Benth)
TẠI ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: K45 - KHCT
: Nông học
: 2013 - 2017
: Th.S VŨ THỊ NGUYÊN

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều
phải trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Thực tập là
khoảng thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ
những kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết đã học ở trường vào thực tiễn sản

xuất, giúp cho sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, thực hiện mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, khoa
Nông học và Bộ môn Bảo vệ thực vật - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Tôi xin bày tỏ và gửi lời
cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã động viên
giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành công trình nghiên cứu này:
“Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và ảnh hưởng của mật độ tới sinh
trưởng, phát triển cây râu mèo(Orthosiphon stamineus Benth) tại Đồng Hỷ
- Thái Nguyên”.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo này ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia
đình và các bạn sinh viên trong lớp. Đặc biệt nhờ sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo hướng dẫn Vũ Thị Nguyên đã giúp tôi vượt qua những khó khăn
trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành báo cáo của mình.
Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài
của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự tham gia đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để bản báo cáo của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Mƣơng Thị Phƣơng Thảo


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu về đặc điểm nông sinh học của cây râu mèo trồng
tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên. ............................................................... 25
Bảng 4.2. Tỷ lệ sống râu mèo sau trồng.......................................................... 26

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây râu mèo ......................................................................................... 27
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng số cành cấp
1 trên cây râu mèo .............................................................................. 29
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng ra lá trên cây râu mèo ...... 31
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu về hình thái của
cây râu mèo ......................................................................................... 32
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thành phần sâu hại của
cây râu mèo ......................................................................................... 34
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất cây râu mèo .............. 36


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Một số đặc điểm nông sinh học của cây râu mèo ........................... 25
Hình 4.2 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều
cao của cây râu mèo qua các thời kì..................................................... 28
Hình 4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng số
cành cấp 1 trên cây râu mèo ................................................................. 30
Hình 4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng ra lá

trên cây

râu mèo ................................................................................................. 32
Hình 4. 5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu về hình thái
của cây râu mèo .................................................................................... 33
Hình 4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thành phần sâu hại của cây
râu mèo ................................................................................................. 35



iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
đ/c

: Đối chứng



: Mật độ

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở khoa học để xác định mật độ trồng hợp lý. .................................. 6
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 8
2.2.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trên thế giới ......................................... 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây râu mèo trên thế giới ..................................... 9
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 13
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trong nước ......................................... 13
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây râu mèo trong nước ..................................... 16


vi

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Vật liệu thí nghiệm ................................................................................ 19
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu nghiên cứu ...................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học cây râu mèo ................................ 20

3.3.2. Nghiên cứu mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất giống
râu mèo ............................................................................................................ 20
3.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................... 20
3.3.2.2. Kỹ thuật trồng (theo quy trình của Viện dược liệu) ........................... 21
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi thí nghiệm ..................... 22
3.4.1. Đặc điểm nông sinh học của cây râu mèo............................................. 22
3.4.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển ........................................................ 22
3.4.3. Sâu, bệnh hại chính ............................................................................... 23
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 24
4.1. Đặc điểm nông sinh học của cây râu mèo................................................ 24
4.2. Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất, chất lượng dược liệu của cây mèo .......................................................... 26
4.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ sống của râu mèo ...... 26
4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng chiều cao
cây râu mèo ..................................................................................................... 26
4.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng số
cành cấp 1 trên cây râu mèo ............................................................................ 29


vii

4.2.4. Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng ra lá của cây râu
mèo .................................................................................................................. 30
4.2.5. Đánh giá ảnh hưởng của mật độ đến hình thái của râu mèo ................. 32
4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thành phần sâu hại của cây râu mèo .. 34
4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất dược liệu ............................ 36
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 38

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 39
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 39
II. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 40
III. Tài liệu từ Internet ..................................................................................... 42
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, thời tiết quanh năm nóng ẩm từ
đó tạo nên nguồn tài nguyên dược liệu thiên nhiên vô cùng phong phú. Trong
những năm gần đây nhu cầu về thảo dược trong điều trị bệnh, làm đẹp, nâng
cao sức khoẻ cho con người ngày càng cao. Các hoạt động mưu cầu cuộc
sống của con người đã và đang gây sức ép lên sự sinh tồn và phát triển của
các loài cây thuốc trong tự nhiên. Để đáp ứng yêu cầu đó, ngành dược liệu đã
và đang phấn đấu không ngừng tìm hiểu thêm những dược liệu mới, công
dụng mới giúp điều trị và nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng. Cho nên, thúc
đẩy và không ngừng phát triển công tác nghiên cứu trồng cây thuốc là một
yêu cầu cấp bách hiện nay.
Cây râu mèo Việt Nam có tên khoa học là Orthosiphon stamineus
Benth, tên khác Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr…, còn có tên gọi là Bông
Bạc, thuộc họ Hoa môi Lamiaceae. Từ lâu, trong dân gian đã lưu truyền về
tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu của cây râu mèo. Cây râu mèo được xếp vào loại
cây hiếm cần được bảo vệ và phát triển nguồn gen. Tuy nhiên, cho đến nay,
những công bố của các nhà y học về dược lý cây râu mèo không nhiều [26].
Theo GS.TS. Đỗ Tất Lợi cây râu mèo mọc hoang ở nước ta, Inđônêxia,
Philippin. Cây có tác dụng thông tiểu tiện dùng trong bệnh sỏi thận, sỏi túi

mật, sốt ban, cúm, tê thấp, phù [11].
Ngoài ra theo Võ Văn Chi cây râu mèo còn dùng trị các bệnh như:
viêm thận cấp và mãn, viêm bàng quang, sỏi đường niệu, thấp khớp, tạng
khớp, viêm thận phù thũng, bệnh tiết niệu [7].


2

Nhận thức được vai trò và tác dụng to lớn của loài cây dược liệu râu
mèo nên đã có một số đề tài nghiên cứu về loài cây này tuy nhiên số lượng
còn hạn chế. Những nghiên cứu đưa cây dược liệu vào nhân giống và trồng
trọt sẽ góp phần chủ động nguồn nguyên liệu làm thuốc và nâng cao chất
lượng dược liệu. Đưa công tác sản xuất dược liệu nói chung và sản phẩm
dược liệu từ cây râu mèo nói riêng dần đi vào ổn định về số lượng và chất
lượng. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và ảnh hưởng của mật độ trồng
tới sinh trưởng, phát triển cây râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth ) tại
Đồng Hỷ - Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được đặc điểm nông sinh học của cây râu mèo trồng tại Đồng
Hỷ - Thái Nguyên từ đó nghiên cứu, xác định được mật độ trồng thích hợp để
cây sinh trưởng phát triển và cho năng suất cao từ đó triển khai ra thực tiễn
sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho cây râu mèo.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của cây râu mèo
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển của
cây râu mèo
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại
- Đánh giá các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của cây râu mèo.

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Là cơ sở cho các nghiêm cứu tiếp theo về cây râu mèo. Các kết quả
nghiên cứu của đề tài có thể bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo cho công


3

tác nghiên cứu, chỉ đạo sản xuất, chọn tạo giống và nghiên cứu các các biện
pháp kỹ thuật khác cũng như là cơ sở khoa học trong điều trị và chữa bệnh.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài bước đầu đã phân biệt đặc điểm hình thái, khả năng
sinh trưởng và phát triển của cây râu mèo và xác định mật độ trồng thích hợp
cho cây râu mèo nhằm góp phần hoàn thiện kỹ thuật trồng cây râu mèo cho
năng suất chất lượng cao. Đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa từ cây trồng
bản địa. Góp phần tăng thêm thu hút đầu tư vào cây dược liệu để tạo vùng sản
xuất cung cấp được nhiều loại cây thuốc có ích.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Từ các tài liệu tham khảo trong nước và thế giới cho thấy nghiên cứu
về các loài cây thuốc trên thế giới khá phong phú, với nhiều công trình nghiên
cứu từ thời cổ đại đến ngày nay.
Trên thế giới các công trình cứu về dược liệu nói chung tương đối
nhiều tuy nhiên các công trình nghiên cứu về kỹ thuật trồng trọt cho cây râu

mèo còn hạn chế, hầu hết các nghiên cứu mới chỉ tập chung về mặt phân loại,
tên gọi, mô tả hình thái, giá trị sử dụng, các đặc tính sinh lý,…. Những nghiên
cứu này tạo ra cơ sở khoa học cho việc bảo tồn loài cây này ở các nước trên
thế giới trong những năm qua.
Theo “Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam” râu mèo có tên khoa
học là Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr
Tên đồng nghĩa: Orthosiphon stamineus Benth, Orthosiphon aristatus
(Blume) Miq.
Tên khác: Cây bông bạc
Tên nước ngoài: Orthosiphon, thé de Java, barbiflore, moustache de
chat (Pháp).
Họ Hoa môi: Lamiaceae hon aristatus (Blume) Miq hoặc Orthosiphon
stamineus Beth [4].
Ở nước ta, râu mèo phân bố rải rác ở một số tỉnh miền núi như Cao
Bằng, Thanh Hoá (Vĩnh Lộc), Hà Tây (Ba Vì), Lâm Đồng, Phú Yên (Tuy
Hoà), Vũng Tàu - Côn Đảo (Bà Rịa), Ninh Thuận (Phan Rang), Kiên Giang
(Phú Quốc)... Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc trên


5

đất giàu chất mùn ở ven rừng, gần bờ nước hoặc trong thung lũng. Độ cao
phân bố của cây từ khoảng 10m (ở Phú Yên) đến 600m (ở Cao Bằng). Cây
sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè. Mùa đông có hiện tượng bán tán lụi ở
phần thân cành trên mặt đất. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên
chủ yếu từ hạt, nhưng tỷ lệ hạt nẩy mầm thường rất thấp. Râu mèo tái sinh
chồi khoẻ, nhất là từ những phần còn lại sau khi cắt [4].
Cây râu mèo mọc tự nhiên ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan,
Philipin các nước Đông Dương và cả ở Châu Phi [4]. Trên thế giới, Inđônêxia
là nước trồng nhiều râu mèo nhất. Ngoài khối lượng dược liệu sử dụng nhiều

trong nước, năm 1991 - 1995 nước này xuất khẩu sang thị trường châu Âu
mỗi năm từ 170 tấn - 200 tấn râu mèo khô [12].
Thành phần hoạt chất chính của râu mèo gồm các chất thuộc nhóm
flavonoid, terpenoid và dẫn xuất của acid caffeic… Trong đó, sinensetin, acid
ursolic và acid rosmarinic là các thành phần hoạt chất chính của râu mèo [6].
Râu mèo có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt,
trừ thấp, tiêu viêm.
Râu mèo làm tăng lượng nước tiểu và thúc đẩy sự bài tiết urê, các clorua
và acid uric. Có tác dụng tốt đối với các chứng rối loạn đường tiêu hoá, bệnh
thấp khớp, đau lưng, đau nhức khớp xương. Còn tác dụng tốt đối với bệnh
xung huyết gan và bệnh đường ruột. Hiệu quả của nó là do tác dụng kết hợp
của glycosid với các muối kiềm, các chất giống như tanin của dầu thơm và của
một saponin. Dịch chiết bằng nước giàu hoạt chất hơn (28,8%) [4].
Trong y học cổ truyền Việt Nam, râu mèo được sử dụng làm thuốc lợi
tiểu trong điều trị bệnh viêm thận, sỏi thận, tê thấp, phù thũng, viêm gan. Bộ
phận dùng của râu mèo là phần trên mặt đất. Theo Dược điển Việt Nam III đã
quy định Herba Othosiphonis spiralis là thân, cành mang lá, hoa đã phơi hay
sấy khô của cây râu mèo [12]. Theo Từ điển cây thuốc Việt Nam của tác giả


6

Võ Văn Chi [7] công dụng của cây râu mèo thường được dùng trị: Viêm thận
cấp và mãn, viêm bàng quang, sỏi đường niệu, thấp khớp, tạng khớp.
Liều dùng: 30 - 50g dạng thuốc sắc.
Cây râu mèo là cây có giá trị về mặt y học, tuy nhiên loài cây này vẫn
chưa được nghiên cứu ở nhiều nơi, còn thiếu rất nhiều kiến thức về loài cây
này. Vì vậy để phát triển và mở rộng nghiên cứu loại cây này phải có cơ sở
khoa học dựa trên những nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái của
loài, từ đó đề xuất giải pháp kỹ thuật trong tạo giống, trồng và chăm sóc thích

hợp tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
2.1.2. Cơ sở khoa học để xác định mật độ trồng hợp lý.
Mật độ và khoảng cách gieo trồng là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều đến năng
suất. Giải quyết tốt vấn đề về mật độ tức giải quyết tốt mối quan hệ giữa sinh
trưởng và phát triển của các cá thể làm cho quần thể cây khai thác tốt nhất
khoảng không gian (không khí, ánh sáng) và mặt đất (khai thác nước, dinh
dưỡng trong đất) nhằm thu được sản lượng cao nhất trên một đơn vị diện tích.
Mật độ càng cao thì sự cạnh tranh diễn ra càng quyết liệt. Dưới đất cây
cạnh tranh nhau về nước, dinh dưỡng trong đất và khoảng trống trong đất để
phát triển rễ. Khi đất không cung cấp đủ cho nhu cầu của cây thì cây sẽ phát
triển kém, cây nhỏ, rễ kém phát triển. Trên khoảng không gian, để có thể lấy
được ánh sáng khi phải cạnh tranh với các cây khác cây sẽ phải tăng trưởng
chiều cao một cách tối đa chính vì vậy sẽ làm cho thân nhỏ, cây yếu, đường
kính thân cành của lá nhỏ, sức chống chịu kém trước các điều kiện ngoại
cảnh, khả năng chống đổ kém.
Khi trồng ở mật độ thấp cây sẽ không phải cạnh tranh nhau nhiều do vậy
cây sẽ có điều kiện phát triển tốt cho năng suất cá thể cao nhưng năng suất
quần thể lại giảm, bên cạnh đó cây sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện ngoại
cảnh do tính quần thể bị giảm, bộ phận bên dưới mặt đất của cây sẽ bị phân


7

nhánh do bộ rễ của cây sẽ phát triển theo chiều ngang vì không phải cạnh
tranh nhiều với bộ rễ của các cây khác điều này sẽ làm giảm phẩm cấp của
dược liệu.
Mật độ trồng thích hợp sẽ giúp cho cây sử dụng được tối đa các điều
kiện của đồng ruộng từ đó giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, khả năng tích
luỹ của cây tăng từ đó có thể tăng năng suất và tăng sản lượng cũng như hiệu
quả kinh tế.

Mật độ và khoảng cách gieo trồng là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến năng
suất, giải quyết tốt về mật độ tức là giải quyết tốt mối quan hệ giữa sinh
trưởng và phát triển của các cá thể với quần thể. Làm sao cho quần thể cây
khai thác tốt nhất khoảng không gian (như không khí, ánh sáng...) và mặt đất
(như nước, dung dịch trong đất) nhằm thu được sản lượng cao nhất trên một
đơn vị diện tích.
Mật độ và khoảng cách gieo trồng cây thuốc là rất phong phú và đa dạng,
mỗi một loại cây thuốc khác nhau cần có mật độ và khoảng cách khác nhau.
Theo Phạm Văn Ý và cộng sự nghiên cứu về mật độ gieo trồng cây
đương quy ở bảng 2 cho thấy: mật độ càng dầy thì cây trồng phủ kín mặt đất
càng nhanh, ở mật độ 20 x 15 cm sau khi trồng 90 ngày cây đã phủ kín mặt
đất. Nhưng ở mật độ 20 x 25 cm thì phải mất 120 ngày. Với 3 mật độ nghiên
cứu tác giả cho thấy mật độ 20 x 15 cm cho năng suất cao nhất, đạt 120,9
kg/sào (360 m2). Nhưng mật độ 20 x 25 cm có khối lượng củ lớn nhất
(33,3g/củ) và tỉ lệ củ có trọng lượng từ 30g trở lên cao nhất (93,7%) [15].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hoạt và cộng sự về mật độ
khoảng cách của cây ô đầu tại Sapa - Lào Cai ở bảng 3 cho thấy: ở khoảng
cách càng thưa khối lượng củ càng lớn, tuy nhiên về năng suất thì ở khoảng
cách trồng dầy hợp lý (30 x 30cm) đã là sự kết hợp hài hoà giữa khối lượng
củ và mật độ cây trồng để tạo nên năng suất dược liệu cao nhất (9,8 tấn tươi/


8

ha). Như vậy, đối với cây ô đầu ở Sapa trồng ở khoảng cách 30 x 30cm là
thích hợp nhất [9].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoà ảnh hưởng mật độ và
phân bón đến sinh trưởng, phát triển của cây Nhân trần cho thấy: Mật độ thích
hợp nhất với cây nhân trần là 15 x 15cm và 15 x 20cm làm tăng trưởng chiều
cao và khối lượng cá thể của cây [8].

Ngoài ra với khoảng cách và mật độ hợp lý còn làm hạn chế được cỏ
dại và sâu bệnh phát triển, tận dụng được dinh dưỡng trong đất, dẫn đến sẽ
làm giảm chi phí sản xuất. Cho nên việc bố trí mật độ hợp lý là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất cây trồng.
Từ những dẫn cứ khoa học và thực tiễn trên cho thấy nghiên cứu đặc
điểm thực vật, mật độ trồng là cần thiết nhằm xác định được ảnh hưởng của
mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển của cây râu mèo cho năng suất cao
với chất lượng phù hợp. Đưa râu mèo vào trồng trọt thành công thì sẽ chủ
động được nguồn nguyên liệu làm thuốc, đảm bảo về số lượng và chất lượng
đồng đều không phụ thuộc vào việc khai thác trong tự nhiên.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trên thế giới
Trải qua nhiều thế kỷ, con người vẫn luôn coi trọng cây cỏ như là một
nguồn thuốc chủ yếu để phòng và chữa bệnh. Theo WHO đến năm 1985, trên
thế giới đã có khoảng 20.000 trong số 25.000 loài thực vật được dùng trực
tiếp để làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc. Trong
đó, vùng nhiệt đới châu Á ước tính có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa được
dùng làm thuốc. Ấn Độ 6.000 loài, Trung Quốc 5.135 loài. Bên cạnh việc sử
dụng cây thuốc ở dạng cổ truyền (cao, thuốc ngâm rượu, thuốc sắc,…); thì
nhiều năm nay người ta đã chế được ra nhiều loại thuốc hiện đại có nguồn gốc
từ tự nhiên. Cho đến nay chưa có con số chính xác thống kê về tổng số lượng
thực vật được sử dụng là bao nhiêu, chỉ đoán là rất lớn [33].


9

Khuynh hướng phát triển sản phẩm dược hiện nay là sự giao thoa hai
chiều giữa khoa học kỹ thuật của phương Tây và những nguyên lý kinh dịch
phương Đông trong y học cổ truyền. Tỷ trọng các sản phẩm Đông dược tại
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam càng ngày càng chiếm tỷ

trọng cân bằng hoặc cao hơn sản phẩm dược xuất xứ từ phương Tây.
Theo thống kê của Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) trên thế
giới có khoảng 250.000 - 270.000 loài thực vật bậc cao thì có đến 35.000 70.000 loài được sử dụng vào mục đích chữa bệnh. Trong đó Trung Quốc có
trên 10.000 loài, Ấn Độ có khoảng 7.500 - 8.000 loài, Indonesia có khoảng
7.500 loài, Malaysia có khoảng 2.000 loài, Hàn Quốc có khoảng 1.000 loài có
thể sử dụng được trong y học truyền thống [34].
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá 80% dân số trên thế giới
dựa vào nền y học cổ truyền để đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe,
trong đó chủ yếu là thuốc từ cây cỏ (WHO, IUCN & WWF, 1992). Thực tế
cho thấy vấn đề này ngày càng phổ biến ở các nước phát triển, nhất là trong
20 năm gần đây. Việc trở về với tự nhiên hay sự bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng về sản phẩm tự nhiên (Green cosummerism) dẫn đến chất lượng sản
phẩm và các tiêu chuẩn dược liệu được nâng cao. Sự tín nhiệm của sản phẩm
từ thảo dược ngày càng gia tăng.
Xu hướng trên thế giới hiện nay là vừa bảo tồn những cây thuốc quý
hiếm, vừa có kế hoạch khai thác có hiệu quả những nguồn gen này để chăm
sóc sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học tạo ra
những sản phẩm mới có chất lượng cao, giá thành phù hợp.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây râu mèo trên thế giới
Trên thế giới râu mèo là cây nhiệt đới tương đối điển hình, mọc tự
nhiên phổ biến ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, các nước ở Đông


10

Dương và cả ở Châu Phi. Cây còn được trồng ở Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan,
Cu Ba và Việt Nam.
Theo tài liệu scialert.net cây râu mèo có tên khoa học là Orthosiphon
stamineus Benth. (OS) được sử dụng rộng rãi tại nhiều nước ở Đông Nam Á
như Malaysia, Indonesia và Thái Lan, để điều trị bệnh thận và bàng quang bệnh

liên quan (Jaganth và Ng, 2000). OS chứa một số thành phần hoạt động như
terpenoids và polyphenol (Tezuka et al, 2002.). Phần lớn các tác dụng điều trị
và lợi ích sức khỏe của hệ điều hành là chủ yếu góp của polyphenolic nội dung
của nó. Akowuah et al. (2004) báo cáo về sự hiện diện của Rosmarinic acid
(RA), Sinensetin (SEN) và Eupatorin (eup) trong lá của hệ điều hành. Gần đây,
methanolic giải nén của hệ điều hành được tìm thấy có hoạt động chống mạnh angiogenic tinh trong ống nghiệm (Sahib et al, 2008.). Tuy nhiên, cơ chế chính
xác là không biết đến nhưng dữ liệu mô hình phân tử và phân tích
immunohistochemical lộ rằng hoạt động này xảy ra do sự ức chế trực tiếp của
receptor VEGF. Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng VEGFR là hiện nay trên
bề mặt của nội tiết tố nhạy cảm dòng tế bào ung thư vú MCF-7 (Amin et al,
2000.). Lâm sàng gần đây kết quả của một số điều trị ung thư sử dụng đồng
quản trị của các đại lý antiangiogenic với đại lý chemotherapeutic cổ điển như:
TMX, có hiển thị được thành công đáng kể (Lee et al, 2008.). Nghiên cứu này
nhằm thực hiện theo mô hình tương tự như điều trị cho bệnh ung thư vú phụ
thuộc nội tiết tố nhưng bằng cách sử dụng một chiết xuất thực vật
antiangiogenic với TMX thay vào đó là một cách tiếp cận khác [27].
Theo tài liệu henriettesherbal cây râu mèo có tên khoa học là
Orthosiphon stamineus Benth được chế biến ra loại trà Java. Chè này được
làm từ lá có màu xanh, hình bầu dục, cuộn lên như chè. Nó có tác dụng lợi
tiểu mạnh, và rất cao nên trong nephritic đau bụng, sỏi, diathesis acid uric.
Liều dùng là 15-30 viên (1.0-2.0 Gm) một ngày [29].


11

Ở Malaysia, Việt Nam và Nhật Bản (Theo cpmedical.net) đã sử dụng và
tiêu thụ dược liệu cây râu mèo nhiều. Gần đây các nhà khoa học đã tìm thấy
trong các sản phẩm mới Herbal Diuretic cùng với 99 mg kali từ nguồn nguyên
liệu cây râu mèo, đó là một tài nguyên thiên nhiên quý bổ sung mà có thể hỗ
trợ gan thận và sức khỏe, chống viêm. Sản phẩm Diuretic là một sự lựa chọn

tuyệt vời cho gan cũng có thể duy trì sức khỏe và lượng đường trong máu [25].
Theo Awale S, Tezuka Y và cộng sự, dược liệu râu mèo đã được sử
dụng trong y học cổ truyền cho các thế kỷ để nâng cao sức khỏe của con
người. Râu mèo là một loại thực vật truyền thống phổ biến rộng rãi được sử
dụng trong khu vực Đông Nam Á. Chúng có tác dụng làm giảm tiểu đường,
tăng huyết áp, tonsillitis, epilepsy, kinh rối loạn, gonorrhea, syphilis, sỏi thận,
sốt, bệnh viêm gan, và jaundice. Ở Nhật Bản dược liệu râu mèo được làm
thành trà và được tiêu thụ trên thị trường [17].
Dược liệu râu mèo sấy khô đã trở nên phổ biến trong các liệu pháp thảo
dược trà Châu Âu vào đầu thế kỷ 20. Khi nó được giới thiệu các thành phần
quan trọng của râu mèo là polyphenols như sinesetine và eupatorine. Râu mèo
là được sử dụng rộng rãi tại Malaysia cho các phương pháp trị liệu trong việc
điều trị bệnh sỏi thận, gout, viêm khớp. Orthosiphon stamineus làm giảm sự
thay đổi trong necrotic trong gan và inhibited tăng serum enzymes của gan. O.
stamineus đã chống viêm và không hoạt động narcotictê. Những kết quả trên
đã đưa cây râu mèo vào trồng trọt làm nguyên liệu cho việc điều trị bệnh. Cây
râu mèo còn có tác dụng làm giảm mức glucose trong máu người bệnh tiểu
đường, lipid [31].
Theo Beaux D, Fleurentin J, Mortier F, sỏi thận được phát hiện thông
qua chụp X - quang. Loại sỏi này khó được điều trị thành công bằng phương
pháp tây y nhưng một số loại thuốc có thể giúp ngăn ngừa sỏi thận nếu họ đã
có một propensity để tái diễn. Sỏi thận cũng có thể được gây ra bởi disordered


12

uric acid metabolism. Uric acid là một yếu tố phổ biến của urinary và thận
calculi (thận đá) và các gouty concretions. Diuretic là một yếu tố quan trọng
trong điều trị bệnh sỏi thận. Tăng khối lượng chất lỏng chảy qua thận sẽ giúp
hòa tan các sỏi, thông qua việc hỗ trợ của họ để tránh tiếp tục duy trì và phát

triển [18].
Theo Yuliana ND, Khatib A và cs, nghiên cứu gần đây cung cấp một
nền tảng khoa học sử dụng râu mèo trong điều trị bệnh thận và gout. Trước
tiên, râu mèo xuất hiện ảnh hưởng đến hoạt động của adenosine receptor
antagonists. Có thể bảo vệ thận bằng cách tăng lưu lượng nước tiểu và natri
excretion [24].
Ngoài ra, một nghiên cứu trước đó cho thấy Orthosiphon stamineus
giảm độ axit uric trong động vật gặm nhấm [16].
Một nghiên cứu gần đây cho biết dược liệu râu mèo còn có tác dụng
làm giảm sốt. Nghiên cứu gây sốt trên động vật loài gặm nhấm, nhiệt độ trong
cơ thể của chúng lên cao họ đã sử dụng dịch chiết cây râu mèo điều trị. Động
vật giảm đáng kể sự tăng nhiệt độ cơ thể. Hiệu quả persisted đến bốn giờ sau
khi tiến hành tiêm dịch chiết vào cơ thể chúng, có hiệu lực đã được so sánh
với các acetaminophen [21]. Ngoài ra một số nhà nghiên cứu tìm hiểu thêm
tác dụng từ cây râu mèo là chống viêm và giảm đau, ứng dụng trên loài động
vật gặm nhấm [22].
Năm 2007 một nghiên cứu cho thấy rằng râu mèo có thể được bảo vệ
cho gan, vì nó cho thận [23]. Không giống như một số dược phẩm khác, dịch
chiết từ cây râu mèo có thể thật sự duy trì lượng đường trong máu cấp. Khi đã
được trích cho bình thường và bệnh tiểu đường Rats, nó đã giảm đáng kể
plasma glucose tập trung trong một liều - phụ thuộc vào cách thức. Sau khi
lặp đi lặp lại hàng ngày uống quản lý của các trích cho 14 ngày, các trích
plasma glucose giảm mạnh tập trung trong bệnh tiểu đường tại Rats ngày 7 và


13

14. Đến cuối nghiên cứu, plasma Triglyceride tập trung đã được trích thấp
hơn trong điều trị bệnh tiểu đường - Rats untreated hơn những người thân.
Hơn nữa, plasma-HDL cholesterol tập trung đã được tăng lên đáng kể trong

điều trị bệnh tiểu đường Rats với extract [20].
Trong một nghiên cứu 2008, các nhà nghiên cứu quản lý thực vật bằng
miệng để Rats cho 14 ngày và so sánh nó với một nhóm kiểm soát nhận được
distilled nước. Bốn nhóm thử nghiệm đã được điều trị bằng 0,5 g / kg, 1 g /
kg, 3 g / kg và 5 g / kg trọng lượng cơ thể của râu mèo tương ứng. Không có
bất lethality hoặc dấu hiệu độc hại đã được nhìn thấy trong thời gian thử
nghiệm period [19].
Chưa thấy có tài liệu nào nói về kỹ thuật trồng cây râu mèo trên thế giới.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
2.3.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trong nước
Việt Nam được đánh giá là nước đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong
phú và đa dạng sinh vật. Trong đó có hệ thực vật. Hiện nay đã biết 10.386 loài
thực vật bậc cao có mạch, dự đoán có thể tới 12.000 loài. Trong đó có khoảng
6.000 loài cây có ích, được sử dụng làm thuốc, rau ăn, lấy gỗ, thuốc nhuộm...
Việt Nam có nền y học cổ truyền giàu truyền thống, phong phú về các
cây thuốc, bài thuốc và vị thuốc. Cùng với 4.000 năm dựng nước và giữ nước
người Việt Nam phải đấu tranh với thiên nhiên, bệnh tật và chiến tranh, dần
dần đã tích lũy được kinh nghiệm và tri thức trong sử dụng cây thuốc.
Tới thế kỷ XVIII, Hải Thượng lãn ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ
sách lớn thứ hai "Y tông tâm lĩnh" cho nước ta. Bộ sách gồm 28 tập, 66 quyển
đã mô tả khá chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh. Trong thời kỳ thực
dân Pháp xâm lược có một số nhà thực vật học, dược học người Pháp đã đến
nước ta nghiên cứu. Điển hình là các nhà dược học Crevot, Petelot đã thống
kê được 1.482 vị thuốc thảo mộc trên 3 nước Đông Dương [35].


14

Năm 1980 Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương đã giới thiệu 519 loài cây
thuốc, trong đó có 150 loài mới phát hiện "Sổ tay cây thuốc Việt Nam" [3].

Tập thể các nhà khoa học Viện dược liệu đã xuất bản cuốn "Dược liệu
Việt Nam" tập I, II tổng kết các công trình nghiên cứu về cây thuốc trong
những năm qua. Viện dược liệu này cùng với hệ thống các trạm nghiên cứu
trên toàn quốc, đến năm 1985 đã thống kê nước ta có 1.863 loài và dưới loài,
phân bố trong 1.033 chi, 236 họ, 101 bộ, 17 lớp 11 ngành được xếp theo hệ
thống của nhà thực vật học Takhtajan [2].
Năm 1996, Võ Văn Chi cho ra đời quyển "Từ điển cây thuốc Việt
Nam" đã mô tả kỹ 3.200 cây thuốc Việt Nam. Đây là một công trình có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn phục vụ cho ngành dược và các nhà thực
vật học [8].
Nhóm tác giả của Viện dược liệu (2003) đã tiến hành biên soạn bộ sách
"Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam" với hơn 1.000 loài, trong đó
920 cây thuốc và 80 loài động vật được sử dụng làm thuốc được đề cập [5].
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003 - 2005) đã công bố bộ sách "Danh
lục các loài thực vật Việt Nam" đây là bộ sách có ý nghĩa quan trọng trong tra
cứu hệ thực vật nói chung và tra cứu thành phần cây thuốc nói riêng [1].
Theo "Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam" (2006) của tác giả
Nguyễn Tập, hiện ở Việt Nam có 400 loài thực vật và nấm có giá trị làm
thuốc, trong đó có hơn 90% là cây mọc tự nhiên và tập trung chủ yếu trong
các quần xã rừng [13,14].
Hiện nay ở Việt Nam đã điều tra phát hiện được gần 4.000 loài thực vật
và muốn có công dụng làm thuốc; trong đó có tới hơn 90% là cây mọc tự
nhiên tập trung chủ yếu ở rừng. Hàng năm, đã khai thác một khối lượng lớn
các loài dược liệu sử dụng cho nhu cầu làm thuốc trong nước và xuất khẩu.
Nguồn tài nguyên thuốc của Việt Nam đã và tiếp tục đang bị suy giảm
nghiêm trọng về số lượng loài, trữ lượng cũng như diện tích phân bố do


15


những nguyên nhân chính như: Khai thác liên tục trong nhiều năm; diện tích
rừng tự nhiên bị suy giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng
do nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu cây thuốc tăng mạnh. Trong Hội thảo tổng
kết 20 năm bảo tồn cây thuốc, vấn đề trên cũng được nhấn mạnh thông qua
một số tham luận.
Một số khu vực vùng núi trước đây có nhiều loài cây thuốc quý phong
phú, nay không còn, trở nên hiếm có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng như Sâm
vũ diệp, Tam thất hoàng, đang ở tình trạng bị nguy cấp như các loài Hoàng
tinh (trong đó có loài Hoàng tinh hoa trắng), các loài Bình vôi.
Vùng sinh thái Lâm nghiệp Đông Bắc (có 9 tỉnh) và vùng sinh thái lâm
nghiệp Tây Bắc (có 6 tỉnh) là nơi sinh sống của nhiều cộng đồng các dân tộc.
Đây là những vùng có nhiều kiểu rừng và trạng thái rừng, đai độ cao, độ dốc và
đá mẹ khác nhau nên thành phần cây thuốc cũng rất phong phú. Với vốn kiến
thức bản địa có từ lâu đời trong thu hái sử dụng cây làm thuốc của người dân nơi
đây sinh sống đã giữ được nhiều bài thuốc quý để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe.
Như vậy, mặc dù chưa thống kê đầy đủ song các dẫn liệu kể trên cũng
đã nói lên sự phong phú và tầm quan trọng của nguồn tài nguyên cây thuốc
Việt Nam. Đáng tiếc rằng hiện nay nguồn tài nguyên thực vật nói chung và
nguồn cây thuốc nói riêng không còn nguyên vẹn nữa. Nạn phá rừng, đốt
nương làm rẫy, khai thác ồ ạt dẫn tới nguồn tài nguyên cây thuốc ngày càng
cạn kiệt, nhiều loài cây thuốc bị giảm mạnh về trữ lượng như Bình vôi nhị
ngắn (Stephania brachyandra), Tục đoạn (Dipsacus asper).... Đặc biệt đối với
những loài cây quý hiếm tình trạng suy kiệt càng trở nên gay gắt hơn như
Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus), Tam thất hoang (Panax stipuleanatus)...
hiện lâm vào tình trạng bị đe dọa tuyệt chủng.
Hiện nay cây râu mèo cũng cần được bảo vệ và nghiên cứu phát triển,
tránh việc khai thác và phá bỏ quá mức của người dân.


16


2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây râu mèo trong nước
Các tài liệu về nghiên cứu cây râu mèo ở trong nước còn rất ít.
Theo Võ Văn Chi thì cây râu mèo là cây thân thảo, sống lâu năm. Thân
cây cũng có cạnh vuông và có màu nâu tím. Lá có mép khía răng cưa to, đầu
lá có chóp nhọn. Cụm hoa là chùm xim có ở ngọn thân và đầu cành [7].
Theo tài liệu ybacsy.com râu mèo là cây thân thảo sống nhiều năm, cao
0,30 - 0,50cm (có thể đến 1m), thân vuông, nhiều cành. Lá mọc đối chéo chữ
thập, mép lá có răng cưa to. Cuống lá ngắn. Cụm hoa tận cùng, mọc thành
xim co, cánh hoa màu trắng, sau ngả màu xanh tím. Chỉ nhị và vòi nhụy dài
thò ra ngoài bao hoa trông như râu con mèo.
Theo Đỗ Tất Lợi thành phần hoá học trong cây râu mèo có 1 glucid
đắng gọi là orthosiphonin, ít tan trong rượu, tan nhiều trong nước. Ngoài ra
còn một ít tinh dầu, một ít chất béo, tanin (5 - 6%), đường và một tỷ lệ khá
cao muối vô cơ trong đó chủ yếu là muối kali. Có tác giả nói còn lấy được
một chất saponin tritecpenic gọi là sapophonin. Chất này thủy phân sẽ được
sapogenin, arabinoza và hexoza. Nhưng gần đây có người không công nhận
chất này. Tác dụng dược lý nước sắc hay nước pha lá râu mèo làm tăng lượng
nước tiểu, đồng thời tăng lượng clorua, urê và lượng axit uric, còn có tác dụng
chữa xung huyết gan, đường mật. Công dụng: Dùng thuốc thông tiểu tiện
chữa sỏi thận, sỏi túi mật, cúm, sốt ban, phù tê thấp. Ngoài ra, dịch chiết lá
râu mèo có tác dụng hạ đường huyết ở những bệnh nhân tiểu đường, nhưng
tác dụng này không khẳng định, cơ chế tác dụng có thể là do kích thích sự
hình thành glycogen ở gan. Các chất sinensetin và tetramethylscutellarein có
tác dụng ức chế tế bào u báng Ehrlich [11].
Nghiên cứu dược lý lâm sàng cho thấy râu mèo rất có ích trong điều trị
bệnh thận và phù thũng. Râu mèo có tác dụng làm kiềm hóa máu, sự có mặt
của hoạt chất orthosiphonin và muối Kali trong dược liệu có tác dụng giữ cho



×