Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Quy chế phối hợp giữa chính quyền và công đoàn trường THCS 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.71 KB, 42 trang )

PHÒNG GD&ĐT ………..
TRƯỜNG THCS …………
Số: 15/QĐ-THCS

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………, ngày 15 tháng 8 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH
(V/v Ban hành quy chế phối hợp giữa Chính quyền và Công đoàn)
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS ………….
- Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về
thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.[PHỤ LỤC 1]
- Căn cứ Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 04/03/2000 của Bộ
GD&ĐT về việc ban hành “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà
trường”; .[PHỤ LỤC 2]
- Căn cứ Điều lệ trường THPT, trường THCS và trường phổ thông có nhiều
cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm
2011 của BGD&ĐT; .[PHỤ LỤC 3]
- Căn cứ vị trí, chức năng của tổ chức Công đoàn cơ sở theo Luật Công đoàn
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; .[PHỤ LỤC 4]
- Căn cứ Hướng dẫn số 2078/HDLT-SGDĐT ngày 07/09/2017 của Sở Giáo
dục và Đào tạo về hướng dẫn và thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ
quan, đơn vị; Hướng dẫn số 180/HD-LĐLĐ ngày 15/8/2017 của Liên đoàn lao
động huyện về hướng dẫn và thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ
quan, đơn vị;
- Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Chính


quyền và Công đoàn trường THCS …… trong hoạt động của nhà trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày kí.
Điều 3. Toàn thể cán bộ, giáo viên, đoàn viên của đơn vị chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như Điều 3;
- Lưu VT.

/>
HIỆU TRƯỞNG

1


BGH&BCH CÔNG ĐOÀN
TRƯỜNG THCS ………..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ
Phối hợp hoạt động giữa Chính quyền và Công đoàn
trường THCS ……………
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-THCS ngày15/8/2018
của trường Hiệu trưởng trường THCS …………..)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban giám hiệu và Công đoàn cơ sở phối hợp chặt chẽ trong cơ chế
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ nhằm thực hiện đạt kết quả

mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục của nhà trường; góp phần thực hiện thắng
lợi mục tiêu giáo dục và mục tiêu kinh tế - xã hội - an ninh - quốc phòng của địa
phương.
Điều 2. Ban giám hiệu với vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để Công đoàn cơ sở (CĐCS) thực hiện chức năng
quản lý nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động theo quy
định của pháp luật.
- Quan hệ giữa chính quyền và Công đoàn là quan hệ bình đẳng, hợp tác, tôn
trọng quyền độc lập về tổ chức và các quyền khác của chính quyền và công đoàn.
- Hiệu trưởng nhà trường khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước của
mình có liên quan đến trách nhiệm, quyền lợi của CCVC lao động nhất thiết phải
có sự phối hợp bàn bạc với công đoàn cùng cấp.
- CĐCS có trách nhiệm phối hợp với BGH tổ chức phong trào thi đua yêu
nước, vận động công chức, viên chức và người lao động thực hiện thắng lợi mục
tiêu giáo dục và các mục tiêu Kinh tế- Xã hội, An ninh - Quốc phòng theo các Nghị
quyết của các cấp ủy chỉ thị của HĐND, các văn bản chỉ đạo của ngành và của đơn
vị.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 3. Khi BGH xây dựng mục tiêu, kế hoạch phát triển giáo dục hàng
năm, CĐCS được tham gia đóng góp ý kiến những vấn đề liên quan đến quyền lợi
/>
2


và nghĩa vụ của công chức, viên chức và người lao động. Hàng quý, học kỳ, năm
học, Nhà trường thông báo cho CĐCS tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ
phát triển giáo dục để CĐCS biết và có biện pháp phối hợp, vận động công chức,
viên chức và người lao động thực hiện tốt kế hoạch của nhà trường.
Điều 4. Khi Nhà nước ban hành các chế độ chính sách có liên quan đến

quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức và người lao động, Nhà trường phối
hợp với CĐCS trực tiếp triển khai và chỉ đạo thực hiện.
- Trong tổ chức quản lý và chỉ đạo thực hiện các vấn đề có liên quan đến
quyền và nghĩa vụ công chức, viên chức và người lao động như: Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tai nạn, Hội đồng Thi đua khen thưởng, Hội đồng xét
nâng lương và chuyển ngạch viên chức, Nhà trường mời CĐCS tham gia với tư
cách là thành viên lãnh đạo, đại diện cho tập thể công chức, viên chức và người lao
động.
Điều 5. BGH ủng hộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc phát triển
đoàn viên công đoàn và hoạt động của công đoàn cơ sở.
BGH tăng cường mối quan hệ công tác với CĐCS, bố trí thời gian để cán bộ
công đoàn không chuyên trách của công đoàn cơ sở hoạt động được thuận lợi theo
khoản 2 Điều 15 Luật công đoàn và Nghị định 43/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của
Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Điều 10 của Luật Công đoàn.
Điều 6. Việc quản lý tài sản công đoàn: BGH và CĐCS thực hiện cụ thể theo
Luật Công đoàn và theo Quyết định số 171/QĐ-TLĐ ngày 9/01/2013 của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành quy định về thu, chi, quản lý tài
chính công đoàn cơ sở.
Điều 7. BGH phối hợp với BCH Công đoàn cơ sở chủ trì giải quyết một số
công việc liên quan đến quyền lợi của công chức, viên chức và người lao động
như: quản lý quỹ phúc lợi, hướng dẫn kiểm tra, giám sát quỹ phúc lợi, đảm bảo chế
độ lương, thưởng, công tác phí, thừa giờ, tham quan, nghỉ lễ, tết, …Tổ chức phát
động và theo dõi phong trào thi đua yêu nước trong công chức, viên chức và người
lao động; chuẩn bị nội dung cho việc sơ kết, tổng kết và đề xuất hình thức khen
thưởng.
Trước khi ra quyết định xử lý các vụ việc có liên quan đến quan hệ lao động,
chế độ chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động, BGH tham
khảo ý kiến của BCH Công đoàn. Khi tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra ở cơ
quan, đơn vị mà nội dung có liên quan đến thực hiện chính sách đối với công chức,


/>
3


viên chức và người lao động, BGH mời BCHCĐ tham gia với tư cách là thành
viên.
Điều 8. Thực hiện Luật công đoàn và Nghị định 43/NĐ-CP ngày 10/5/2013
của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Điều 10 của Luật Công đoàn, BGH chỉ
đạo các tổ chuyên môn và các bộ phận phối hợp chặt chẽ với CĐ trong việc tổ
chức, kiểm tra thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức và người lao
động.
Khi phát hiện có sai phạm, Công đoàn kiến nghị biện pháp và hình thức xử
lý; BGH trong phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm của mình sẽ xem xét và có biện
pháp giải quyết thỏa đáng. Nếu sai phạm có cơ sở cấu thành tội phạm, BGH đề
nghị thành lập Hội đồng kỷ luật xét mức độ kỷ luật và báo cáo về cấp có thẩm
quyền.
Điều 9. BGH có trách nhiệm phối hợp với CĐ triển khai, phổ biến, hướng
dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động.
Khi giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công chức,
viên chức và người lao động phải tham khảo ý kiến của CĐCS. Nếu vẫn không
thống nhất ý kiến thì phải báo cáo với cấp có thẩm quyền, để cấp có thẩm quyền
xem xét giải quyết. Nếu CĐCS không thống nhất với biện pháp giải quyết của
BGH thì có quyền báo cáo lên Công đoàn cấp trên.
Điều 10. CĐCS thay mặt công chức, viên chức và người lao động trong đơn
vị tham gia với BGH trong việc xây dựng chương trình kế hoạch, phát triển giáo
dục của địa phương. Khi chương trình, kế hoạch được thông qua, BCH Công đoàn
triển khai đến các tổ công đoàn và vận động công chức, viên chức, người lao động
hưởng ứng các phong trào BGH phát động thông qua các hình thức thích hợp và
các biện pháp thực hiện có hiệu quả.
CĐCS theo dõi tình hình, phát hiện các nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến,

các chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm, các giải pháp hữu ích mang lại hiệu quả
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục; CĐ đề xuất với BGH và CĐGD huyện
khen thưởng thỏa đáng, đồng thời tuyên truyền rộng rãi trong công chức, viên chức
và người lao động để học tập và áp dụng, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục.
Điều 11. Khi nhà nước ban hành chính sách, pháp luật có liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ đối với công chức, viên chức và người lao động; BCHCĐ
trực tiếp hoặc thông qua các tổ công đoàn phổ biến hướng dẫn cho công chức, viên
chức, người lao động biết và thực hiện đồng thời tham gia kiểm tra, giám sát việc
thực hiện ở cơ quan, đơn vị.
/>
4


Điều 12. Trong cơ chế quản lý Nhà nước, Công đoàn được quyền tham gia
quản lý Nhà nước và xã hội. Khi BGH họp bàn về các vấn đề liên quan đến quyền
lợi, nghĩa vụ của công chức, viên chức và người lao động, Chủ tịch Công đoàn
được mời dự và tham gia ý kiến; ý kiến của Chủ tịch CĐ là ý kiến của đại diện tập
thể công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị.
Điều 13. Trong công tác điều hành của cơ quan Nhà nước, CĐ thông qua
các tổ công đoàn phát hiện thấy có vấn đề gì sai trái, trước tiên CĐ thông báo cho
thủ trưởng đơn vị, sau đó trao đổi bằng văn bản để BGH có biện pháp và hình thức
xử lý kịp thời .
Khi các trường xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao
động, CĐCS thấy có biểu hiện xử lý sai pháp luật và các quy định của Nhà nước
thì CĐCS kiến nghị với cơ quan hữu quan để giải quyết.
Điều 14. Theo quy định của pháp luật, CĐCS phối hợp với cơ quan Nhà
nước tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên
chức và người lao động. Khi tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra, CĐCS với tư
cách là đại diện công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị. Nếu các kết

luận, ý kiến của đoàn thanh tra và kiểm tra, mà CĐCS không nhất trí thì được
quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo cơ quan thẩm quyền giải quyết.
Điều 15. CĐCS phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ công
chức, viên chức để tham gia quản lý đơn vị; quản lý sử dụng quỹ khen thưởng và
quỹ phúc lợi, tập thể.
CĐCS Quản lý sử dụng các nguồn quỹ, kể cả nguồn tài trợ theo luật định,
các cơ sở vật chất, bất động sản, trang thiết bị, phương tiện hoạt động từ nguồn quỹ
phúc lợi mua sắm theo quy định của Nhà nước và của tổng LĐLĐ Việt Nam.
Điều 16. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, CĐCS đẩy mạnh các hoạt
động xã hội như: Xoá đói giảm nghèo, Đền ơn đáp nghĩa trong công chức, viên
chức và người lao động, thành lập quỹ tương trợ, … Tổ chức vận động quyên góp
trong công chức, viên chức và người lao động trên cơ sở phải được sự chấp thuận
về chủ trương của CĐGD huyện, và sự thống nhất của BGH. Tổ chức các phong
trào thi đua: “Dạy tốt, Học tốt”, thi đua phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương.
Điều 17. Các hoạt động kinh tế của tổ chức Công đoàn để tạo thêm nguồn
kinh phí, phải chấp hành đúng theo quy định của pháp luật hiện hành và của LĐLĐ
huyện.

/>
5


Điều 18. CĐCS khi được BGH yêu cầu tham vấn các vấn đề quản lý Nhà
nước, quản lý xã hội, nhất là các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công
chức, viên chức và người lao động thì CĐCS có trách nhiệm trực tiếp hoặc thông
qua tổ công đoàn để đóng góp vào các vấn đề đó và khi BGH ban hành thì tổ chức
triển khai thực hiện.
Điều 19. Khi tổ chức triển khai hoặc sơ kết, tổng kết các chuyên đề công tác
mà theo quy định có sự phối hợp giữa BGH và CĐCS thì BGH với danh nghĩa là

chính quyền Nhà nước cấp trường chủ trì, CĐCS phối hợp và thực hiện phần việc
đã phân công.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Hàng quý, học kỳ, hàng năm BGH và CĐCS thông báo cho nhau
về tình hình hoạt động và nội dung cần phối hợp để đẩy mạnh hoạt động. Định kỳ
1 tháng 01 lần BGH và CĐCS họp lại để kiểm điểm tình hình phong trào và việc
thực hiện quy chế này để thống nhất giải quyết những vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện; đồng thời đề ra chương trình phối hợp hoạt động trong thời
gian tới.
BGH và CĐCS có trách nhiệm phân công các thành viên có trách nhiệm của
từng bộ phận chuẩn bị các nội dung trước khi BGH và CĐCS làm việc.
Điều 21. Trên cơ sở quy chế này, BGH phối hợp với Công đoàn cơ sở xây
dựng quy chế phối hợp hoạt động ở đơn vị trong từng tháng, từng kì.
Quy chế này thay thế các quy chế trước đây kể từ ngày ban hành. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề gì cần điều chỉnh, bổ sung hoặc sửa đổi, BGH và CĐ
sẽ bàn bạc trong cuộc họp thường kỳ và đưa ra tập thể CBCCVC để quyết định
điều chỉnh./
ĐẠI DIỆN CÔNG ĐOÀN
CHỦ TỊCH

ĐẠI DIỆN TRƯỜNG THCS
HIỆU TRƯỞNG

/>
6


PHỤ LỤC: 1
CHÍNH PHỦ


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 04/2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2015
NGHỊ ĐỊNH
Về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 55/NQ-UBTVQH10 ngày 30 tháng 8 năm 1998 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính phủ ban hành Nghị định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) bao gồm: dân chủ
trong nội bộ cơ quan, đơn vị; dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ
quan, tổ chức có liên quan:
a) Dân chủ trong nội bộ cơ quan, đơn vị bao gồm: trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị và của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện dân chủ trong hoạt động
nội bộ của cơ quan, đơn vị; những việc phải công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết;
những việc cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến, người đứng đầu cơ quan quyết định;
những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra;

b) Dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan tổ chức có liên
quan bao gồm: trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị và của cán bộ, công chức, viên
chức trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan; quan hệ
giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan cấp trên và với cơ quan cấp dưới.
2. Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức quy định tại Điều 4 Luật Cán bộ, công
chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện; viên chức
theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và người
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, có trong danh sách trả lương và là đoàn viên công
đoàn của cơ quan, đơn vị.
Cán bộ, công chức cấp xã thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan theo quy định tại
Nghị định này và các quy định tại Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Mục đích thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị
1. Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức và nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
2. Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là công bộc của nhân dân, có
đủ phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất
nước.
3. Phòng ngừa, ngăn chặn và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà,
sách nhiễu nhân dân.
Điều 3. Yêu cầu của việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị
/>
7


1. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị phải gắn liền với việc bảo đảm
sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ quan, đơn vị; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; phát
huy vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và của các tổ chức đoàn thể quần chúng của cơ

quan, đơn vị.
2. Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi
lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức,
viên chức và quyền làm chủ của nhân dân, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Chương II
DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Mục 1
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
VÀ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị; trong quản
lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên
chức.
2. Tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ, hàng tháng, hàng quý và 6 tháng để đánh giá kết
quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện
trong thời gian tới của cơ quan, đơn vị. Cuối năm, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải tổ chức
đánh giá tổng kết hoạt động của cơ quan, đơn vị tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức quy
định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 45 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và Điều
37 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức.
4. Lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức. Khi cán bộ,
công chức, viên chức đăng ký được gặp và có nội dung, lý do cụ thể thì bố trí thời gian thích hợp
để gặp và trao đổi.
5. Thông báo công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết những việc được quy định tại
Điều 7 Nghị định này.
6. Ban hành quy chế quản lý trang thiết bị làm việc trong cơ quan, đơn vị bảo đảm thiết
thực, hiệu quả, tiết kiệm; sử dụng tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện các quy định về công

khai tài chính. Việc mua sắm thiết bị, phương tiện và các tài sản của cơ quan, đơn vị phải thực
hiện theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng; xử lý và tạo điều
kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách
nhiệm để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Chỉ đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức thực
hiện, trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong cơ quan,
đơn vị quy định tại Điều 7, Điều 9 của Nghị định này, trừ những tài liệu mật theo quy định của
pháp luật.
9. Xem xét, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của cán bộ, công chức, viên chức và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị;
kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình.
10. Kịp thời xử lý người có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ
quan, đơn vị và người có hành vi trả thù, trù dập cán bộ, công chức, viên chức khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với Công đoàn cơ quan, đơn vị tổ
chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mỗi năm một lần vào cuối năm.
/>
8


Khi có một phần ba cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị hoặc Ban Chấp hành Công
đoàn cơ quan, đơn vị yêu cầu hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị thấy cần thiết thì triệu tập hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, của cơ quan, đơn vị bất thường. Thành phần dự hội nghị bao
gồm toàn thể hoặc đại biểu cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
2. Nội dung của hội nghị, gồm:
a) Kiểm điểm việc thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; kiểm điểm việc thực

hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức trước đó và những quy định về thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch công tác hàng năm; thảo luận, bàn
biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tới của cơ quan, đơn vị;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, công
chức, viên chức; giải đáp những thắc mắc, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức;
c) Thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; phát động phong trào thi đua và
ký kết giao ước thi đua giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với tổ chức công đoàn;
d) Bàn các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan, đơn vị;
đ) Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị báo cáo công tác; bầu Ban Thanh tra nhân
dân theo quy định của pháp luật;
e) Khen thưởng cá nhân, tập thể của cơ quan, đơn vị có thành tích trong công tác.
Điều 6. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời; thực hiện các quy định về nghĩa
vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp và
những việc không được làm theo quy định của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người phụ trách trực tiếp và trước người đứng
đầu trong cơ quan, đơn vị về việc thi hành nhiệm vụ của mình. Trong khi thi hành công vụ, cán
bộ, công chức được trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách
nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ
đạo và hướng dẫn của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo
lên cấp có thẩm quyền. Đối với viên chức được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ
trái với quy định của pháp luật, được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc
hoặc nhiệm vụ được giao.
3. Thực hiện phê bình và tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, có giải pháp sửa chữa
khuyết điểm; thẳng thắn đóng góp ý kiến để xây dựng nội bộ cơ quan, đơn vị trong sạch, vững
mạnh.
4. Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, đề án của cơ quan, đơn vị khi được yêu

cầu.
5. Báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
của cơ quan, đơn vị.
Mục 2
NHỮNG VIỆC PHẢI CÔNG KHAI ĐỂ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC BIẾT
Điều 7. Những việc phải công khai
1. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc
của cơ quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của cơ quan, đơn vị.
3. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị; tài sản, trang
thiết bị của cơ quan, đơn vị; kết quả kiểm toán.
4. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức,
miễn nhiệm; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc, chấm
/>
9


dứt hợp đồng làm việc của viên chức; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương,
nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu
đối với cán bộ, công chức, viên chức; các đề án, dự án và việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan, đơn vị.
5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị đã được kết luận; bản kê khai tài
sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
6. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
7. Các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
8. Kết quả tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức về những vấn đề thuộc thẩm
quyền quyết định của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên
chức quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

9. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ
quan, đơn vị.
Điều 8. Hình thức và thời gian công khai
1. Hình thức công khai
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung phải công khai, các cơ quan, đơn vị
áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây:
a) Niêm yết tại cơ quan, đơn vị;
b) Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị;
c) Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể cán bộ, công chức, viên chức;
d) Thông báo cho người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị và yêu cầu họ thông
báo đến cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các bộ phận đó;
đ) Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy trực tiếp, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn
vị;
e) Đăng trên trang thông tin nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2. Thời hạn công khai chậm nhất là 03 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt không quá 05
ngày kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị
cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Đối với văn bản niêm yết tại trụ sở
của cơ quan, đơn vị thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
Mục 3
NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THAM GIA
Ý KIẾN, NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUYẾT ĐỊNH
Điều 9. Những việc cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến
1. Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan
đến công việc của cơ quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị.
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bầu cử, bổ

nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
7. Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức,
viên chức.
8. Các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Hình thức tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, các cơ quan, đơn vị áp
dụng một trong ba hình thức tham gia ý kiến sau đây:
1. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc tham gia ý kiến thông qua
người đại diện với người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
2. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.

/>
10


3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức, viên chức
tham gia ý kiến.
Mục 4
NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều 11. Những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra
1. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công
tác hàng năm của cơ quan, đơn vị.
2. Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản
của cơ quan, đơn vị.
3. Thực hiện các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
4. Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công
chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Hình thức giám sát, kiểm tra

Cơ quan, đơn vị tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra thông qua ba
hình thức giám sát, kiểm tra sau đây:
1. Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị.
2. Thông qua kiểm điểm công tác, tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của
cơ quan, đơn vị.
3. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
Chương III
DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 13. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và đăng tải trên
trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị để công dân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là
công dân, tổ chức) biết các nội dung sau:
a) Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan;
b) Thủ tục hành chính giải quyết công việc;
c) Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại công việc;
d) Phí, lệ phí theo quy định;
đ) Thời gian giải quyết từng loại công việc.
2. Chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải quyết công việc của
công dân, tổ chức; kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối
với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm,
sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp dân, thực hiện việc tiếp dân và tổ chức hòm thư góp ý; chỉ
đạo người phụ trách công tác hành chính của cơ quan, đơn vị cùng đại diện Ban Thanh tra nhân
dân của cơ quan, đơn vị hàng tuần mở hòm thư góp ý, nghiên cứu và đề xuất giải quyết các ý
kiến góp ý được gửi đến, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị để đề ra những biện pháp hợp
lý nhằm tiếp thu và giải quyết các ý kiến góp ý.
4. Thông báo để công dân, tổ chức của địa phương biết và tham gia đóng góp ý kiến đối
với những chương trình, dự án do cơ quan, đơn vị xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có liên quan
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó.

5. Cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ chức
có yêu cầu theo quy định của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ
chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
Điều 14. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Chỉ được tiếp nhận tài liệu và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại trụ sở làm
việc của cơ quan, đơn vị; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật thông tin về người
tố cáo theo quy định của pháp luật.
/>
11


2. Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm giải
quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ,
công chức, viên chức phải thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức
đến nơi có thẩm quyền giải quyết. Cán bộ, công chức, viên chức không được quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết công việc của
công dân, tổ chức.
3. Công việc của công dân, tổ chức phải được cán bộ, công chức, viên chức nghiên cứu xử
lý và kịp thời giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn
vị.
4. Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo quy định thì cán bộ, công chức, viên
chức phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trường hợp phức tạp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên
cứu giải quyết thì cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo người phụ trách trực tiếp
và kịp thời thông báo cho công dân, tổ chức biết.
Điều 15. Quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan, đơn vị cấp trên
1. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp
luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết
định vẫn quyết định việc thi hành thì người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách
nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định.
Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình; kiến nghị cơ quan, đơn vị cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung
trong các chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan,
đơn vị cấp trên.
3. Tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp trên; có
trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị cấp trên yêu cầu.
4. Báo cáo cơ quan, đơn vị cấp trên tình hình công tác của cơ quan, đơn vị mình theo quy
định; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến
chỉ đạo của cơ quan, đơn vị cấp trên. Nội dung báo cáo lên cơ quan, đơn vị cấp trên phải khách
quan, trung thực.
Điều 16. Quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan, đơn vị cấp dưới
1. Thông báo cho cơ quan, đơn vị cấp dưới những chủ trương, chính sách của Đảng và các
quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị cấp
dưới; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp dưới và chịu trách
nhiệm về những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị cấp dưới nếu những hành vi vi
phạm này có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.
2. Nghiên cứu, kịp thời giải quyết các kiến nghị của cơ quan, đơn vị cấp dưới; định kỳ làm
việc với người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới. Khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới
đăng ký làm việc thì phải trả lời cụ thể việc tiếp và làm việc.
3. Khi cần thiết, phải cử cán bộ, công chức, viên chức đến cơ quan, đơn vị cấp dưới để trao
đổi, nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cụ thể của cơ quan, đơn vị cấp dưới; phải xử lý nghiêm
khắc những cán bộ, công chức, viên chức báo cáo, phản ánh sai sự thật, không trung thực.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 1998 của
Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
/>
12


TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng

/>
13


PHỤ LỤC 2:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
––––
Số: 04/2000/QĐ-BGD&ĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––
Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2000
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NHÀ TRƯỜNG"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ

chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan Ngang Bộ;
Căn cứ vào thoả thuận của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ tại Công văn số:
34/BTCCBCP-TCBC ngày 29 tháng 02 năm 2000;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ;
QUYẾT ĐỊNH:
Đ i ều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt
động của nhà trường.
Đ i ều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Đ i ều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các trường
thuộc quyền quản lý thực hiện quy chế này.
Đ i ều 4. Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Cơ quan Bộ, Giám đốc các Sở Giáo dục - Đào tạo, Giám đốc các Đại học, Hiệu trưởng
các trường có trách nhiệm thi hành quyết định này.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Đã ký)
Nguyễn Minh Hiển
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
QU Y C HẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT
ngày 1 tháng 3 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Đ i ều 1. Mục đích việc thực hiện dân chủ trong nhà trường.
1. Thực hiện dân chủ trong nhà trường nhằm thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất những
điều Luật Giáo dục quy định theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" trong
các hoạt động của nhà trường thông qua các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện; đảm
bảo cho công dân, cơ quan, tổ chức được quyền giám sát, kiểm tra, đóng góp ý kiến tham gia xây
dựng sự nghiệp giáo dục, làm cho giáo dục thực sự là của dân, do dân và vì dân.
2. Thực hiện dân chủ trong nhà trường nhằm phát huy quyền làm chủ và huy động tiềm
năng trí tuệ của hiệu trưởng, nhà giáo, người học, đội ngũ cán bộ, công chức trong nhà trường
theo luật định, góp phần xây dựng nền nếp, trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà
trường, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội, thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo
dục phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và luật pháp Nhà nước.

/>
14


Đ i ều 2. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong nhà trường.
1. Mở rộng dân chủ phải đảm bảo có sự lãnh đạo của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện trách nhiệm của Hiệu trưởng và phát huy vai trò của
các tổ chức, các đoàn thể trong nhà trường.
2. Thực hiện dân chủ trong nhà trường phù hợp với Hiến pháp và pháp luật; quyền phải đi
đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm; dân chủ phải gắn liền với kỷ luật, kỷ cương trong nhà trường.
3. Xử lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ, xâm phạm quyền tự do dân chủ
làm ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của nhà trường.
Đ i ều 3. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định những nội dung liên quan đến việc thực hiện dân chủ trong hoạt
động của Nhà trường và các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây
gọi chung là nhà trường).
Chương II

THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ NHÀ TRƯỜNG
MỤC 1. TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆU TRƯỞNG
Đ i ều 4. Hiệu trưởng là người do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng có trách nhiệm:
1. Quản lý điều hành mọi hoạt động của nhà trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật và
cấp trên về toàn bộ hoạt động của nhà trường.
2. Tổ chức thực hiện những quy định về trách nhiệm của nhà trường, nhà giáo, cán bộ,
công chức, của người học trong Quy chế này.
3. Lắng nghe và tiếp thu những ý kiến của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường và
có các biện pháp giải quyết đúng theo chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước, theo nội quy,
quy chế, điều lệ của nhà trường và phù hợp với thẩm quyền, trách nhiệm được giao cho Hiệu
trưởng. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết của Hiệu trưởng thì phải thông báo
cho cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường biết và báo cáo lên cấp trên.
4. Thực hiện chế độ hội họp theo đúng định kỳ, như họp giao ban, họp hội đồng tư vấn, hội
nghị cán bộ, công chức hàng năm.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của nhà nước; công khai các quyền
lợi, chế độ, chính sách và việc đánh giá định kỳ đối với nhà giáo, cán bộ, công chức, người học.
6. Gương mẫu, đi đầu trong việc đấu tranh chống những biểu hiện không dân chủ trong
nhà trường, như: cửa quyền, sách nhiễu. thành kiến, trù dập, giấu diếm, bưng bít, làm sai sự thật,
làm trái nguyên tắc và những biểu hiện không dân chủ khác.
7. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà trường. Phối hợp
chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, các cá nhân trong nhà trường, phát huy dân chủ trong tổ chức
hoạt động của nhà trường.
8. Bảo vệ và giữ gìn uy tín của nhà trường.
9. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của cấp dưới trực tiếp trong việc thực hiện dân
chủ và giải quyết kịp thời những kiến nghị của cấp dưới theo thẩm quyền được giao.
10. Phối hợp với tổ chức công đoàn trong nhà trường tổ chức hội nghị cán bộ, công chức
mỗi năm một lần theo quy định của nhà nước.
Đ i ều 5. Những việc Hiệu trưởng phải lấy ý kiến tham gia đóng góp xây dựng của các cá
nhân hoặc các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường trước khi quyết định:

1. Kế hoạch phát triển, tuyển sinh, dạy học, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác
của nhà trường trong năm học.
2. Quy trình quản lý đào tạo, những vấn đề về chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức bộ
máy trong nhà trường.
3. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo,
cán bộ, công chức.
4. Kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, các hoạt động dịch vụ, sản xuất của
nhà trường.

/>
15


5. Các biện pháp tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng hàng năm, lề lối làm việc, xây
dựng nội quy, quy chế trong nhà trường.
6. Các báo cáo sơ kết, tổng kết theo định kỳ trong năm học.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ GIÁO, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Đ i ều 6. Nhà giáo cán bộ, công chức trong nhà trường có trách nhiệm:
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Tham gia đóng góp ý kiến về những nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này.
3. Kiên quyết đấu tranh chống những hiện tượng bè phái, mất đoàn kết, cửa quyền, quan
liêu và những hoạt động khác vi phạm dân chủ, kỷ cương, nền nếp trong nhà trường.
4. Thực hiện đúng những quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức; Pháp lệnh chống
tham nhũng; Pháp lệnh thực hành tiết kiệm.
5. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, cán bộ, công chức; tôn trọng đồng
nghiệp và người học; bảo vệ uy tín của nhà trường.
Đ i ều 7. Những việc nhà giáo, cán bộ, công chức được biết, tham gia ý kiến, giám sát
kiểm tra thông qua hình thức dân chủ trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức, đoàn thể trong nhà
trường:
1. Những chủ trương, chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với nhà giáo, cán bộ,

công chức.
2. Những quy định về sử dụng tài sản, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.
3. Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
4. Công khai các khoản đóng góp của người học, việc sử dụng kinh phí và chấp hành chế
độ thu, chi, quyết toán theo quy định hiện hành.
5. Giải quyết các chế độ, quyền lợi, đời sống vật chất, tinh thần cho nhà giáo, cán bộ, công
chức, cho người học.
6. Việc thực hiện thi tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, nâng bậc lương, thuyên
chuyển, điều động, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật.
7. Những vấn đề về tuyển sinh và thực hiện quy chế thi từng năm học.
8. Báo cáo sơ kết, tổng kết, nhận xét, đánh giá công chức hàng năm.
MỤC 3. NHỮNG VIỆC NGƯỜI HỌC ĐƯỢC BIẾT VÀ THAM GIA Ý KIẾN
Đ i ều 8. Những việc người học được biết.
Người học phải được biết những nội dung sau đây:
1. Chủ trương, chế độ, chính sách của Nhà nước, của Ngành và những quy định của nhà
trường đối với người học.
2. Kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch đào tạo của nhà trường hàng năm.
3. Những thông tin có liên quan đến học tập, rèn luyện, sinh hoạt và các khoản đóng góp
theo quy định.
4. Chủ trương, kế hoạch tổ chức cho người học phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng
sản Việt Nam, gia nhập các tổ chức, các đoàn thể trong nhà trường.
Đ i ều 9. Những việc người học được tham gia ý kiến:
1. Nội quy, quy định của nhà trường có liên quan đến người học.
2. Tổ chức phong trào thi đua và các hoạt động khác trong nhà trường có liên quan đến
người học.
MỤC 4 - TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ TRƯỜNG
Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục
tiêu, nguyên lý giáo dục.
Đ i ều 10 . Trách nhiệm của nhà trường mầm non, phổ thông.
Hiệu trưởng thực hiện hoặc phân công cho cấp dưới thực hiện những việc sau đây:

1. Phổ biến ngay từ đầu năm học kế hoạch năm học và những nội dung liên quan đến trách
nhiệm của người học, nhà giáo, cán bộ, công chức trong nhà trường.
2. Thông báo công khai những quy định về tuyển sinh, nội quy, quy chế, học tập, kết quả
thi, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại, khen thưởng, kỉ luật.

/>
16


3. Định kỳ ít nhất trong một năm học có 3 lần (đầu năm học, giữa năm học, cuối năm học),
tổ chức hội nghị các bậc cha mẹ của người học để thông báo kế hoạch và nhiệm vụ năm học,
trách nhiệm của các bậc cha mẹ, sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình của người học, thông
báo kết quả học tập, rèn luyện của người học.
4. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người đại diện cho nhà trường tổ chức các hoạt động thực
hiện dân chủ của lớp mình, thường xuyên tiếp thu và tổng hợp ý kiến của người học và các bậc
cha mẹ của người học để phản ảnh cho hiệu trưởng.
5. Kịp thời thông báo những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người
học, nhà giáo, cán bộ, công chức trong nhà trường.
6. Đặt hòm thư góp ý hoặc các hình thức góp ý khác để cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong
nhà trường thuận lợi trong việc đóng góp ý kiến.
7. Giải đáp các ý kiến và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo luật định.
Đ i ều 11. Trách nhiệm của nhà trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
Hiệu trưởng thực hiện hoặc phân công cho cấp dưới thực hiện những việc sau đây:
1. Thông báo về mục tiêu đào tạo, chương trình và quy trình đào tạo; kế hoạch tuyển sinh,
các nội quy, quy chế của nhà trường.
2. Thông báo công khai các chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ, công chức và
người học.
3. Đặt hòm thư góp ý hoặc các hình thức góp ý khác để các cá nhân, tổ chức, đoàn thể
trong nhà trường thuận lợi trong việc góp ý kiến.
4. Giải đáp các ý kiến và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo theo luật định.

5. Định kỳ mỗi năm ít nhất một lần, nhà trường gặp gỡ đại diện của người học để nghe và
trao đổi giải quyết những vấn đề giảng dạy, học tập, rèn luyện, chế độ, chính sách, về đời sống
vật chất, tinh thần và những vấn đề khác trong nhà trường.
MỤC 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, CÁC ĐOÀN THỂ,
TỔ CHỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG
Đ i ều 12. Trách nhiệm của các đơn vị trong bộ máy quản lý của Nhà trường.
Thủ trưởng các đơn vị trong bộ máy quản lý của nhà trường như phòng, ban, khoa, viện
nghiên cứu, trung tâm, tổ bộ môn, tổ chuyên môn, nghiệp vụ là người đại diện cho đơn vị có
trách nhiệm:
1. Tham mưu, đề xuất, những biện pháp giúp hiệu trưởng thực hiện tốt những quy định của
Quy chế này.
2. Chấp hành và tổ chức thực hiện tốt các hoạt động dân chủ trong đơn vị.
3. Thực hiện nghiêm túc lề lối làm việc trong đơn vị, giữa các đơn vị với nhau và giữa đơn
vị với nhà trường; thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị và những qui định của
Luật Giáo dục, điều lệ nhà trường.
Đ i ều 13. Trách nhiệm của đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường.
Người đứng đầu các đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường là người đại diện cho đoàn thể,
tổ chức đó có trách nhiệm:
1. Phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động
của nhà trường.
2. Nâng cao chất lượng sinh hoạt của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ
trương, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra việc thực
hiện quy chế dân chủ, có trách nhiệm lắng nghe ý kiến của quần chúng, phát hiện những vi phạm
quy chế dân chủ trong nhà trường để đề nghị hiệu trưởng giải quyết. Hiệu trưởng không giải
quyết được thì báo cáo lên cấp có thẩm quyền trong ngành theo phân cấp quản lý để xin ý kiến
chỉ đạo giải quyết.
Đ i ều 14. Trách nhiệm của cha mẹ, người giám hộ và ban đại diện cha, mẹ học sinh trong
trường mầm non, phổ thông.
1. Ban đại diện cha, mẹ học sinh có trách nhiệm tổ chức thu thập ý kiến đóng góp của các

cha, mẹ học sinh để cùng nhà trường giải quyết các vấn đề sau đây:
/>
17


1.1. Nội dung công việc có liên quan đến sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình để giải
quyết những việc có liên quan đến học sinh.
1.2. Vận động các bậc cha mẹ học sinh thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ mà
học sinh được hưởng hoặc nghĩa vụ phải đóng góp theo quy định.
1.3. Vận động các bậc cha mẹ học sinh thực hiện các hoạt động xã hội hoá giáo dục ở địa
phương.
2. Cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh có thể phản ánh, trao đổi, góp ý kiến trực tiếp
với nhà trường, với giáo viên hoặc thông qua Ban đại diện cha, mẹ học sinh về những vấn đề liên
quan đến công tác giáo dục trong nhà trường.
Chương III
QUAN HỆ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Đ i ều 15. Nhà trường với cơ quan quản lý cấp trên.
1. Phục tùng sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
đúng quy định, kịp thời và nghiêm túc.
2. Kịp thời phản ánh những vướng mắc, khó khăn của nhà trường và kiến nghị những biện
pháp khắc phục để cấp trên xem xét giải quyết.
3. Phản ánh những vấn đề chưa rõ trong việc quản lý chỉ đạo của cấp trên, góp ý phê bình
đối với với cơ quan quản lý cấp trên bằng văn bản hoặc thông qua đại diện. Trong khi ý kiến
phản ánh lên cấp trên chưa được giải quyết, nhà trường vẫn phải nghiêm túc chấp hành và thực
hiện sự chỉ đạo của cấp trên.
Đ i ều 16. Quan hệ của nhà trường đối với chính quyền địa phương.
Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan chính
quyền sở tại để phối hợp giải quyết định những công việc có liên quan đến công tác giáo dục
trong nhà trường và chăm lo quyền lợi học tập của người học.

Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Đ i ều 17. Hiệu trưởng các nhà trường có trách nhiệm thực hiện và cụ thể hoá những quy
định trong Quy chế này cho phù hợp với thực tế của nhà trường.
Đ i ều 18. Nhà trường và cơ sở giáo dục ngoài công lập vận dụng các quy định của Quy
chế này để áp dụng cho phù hợp.
Đ i ều 19. Các nhà trường, các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường thực hiện tốt
Quy chế này sẽ được khen thưởng; vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Đã ký)
Nguyễn Minh Hiển
-----------------------------------

/>
18


PHỤ LỤC 3:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐIỀU LỆ
Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
và trường phổ thông có nhiều cấp học
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
––––––
Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Điều lệ trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thông (THPT) và
trường phổ thông có nhiều cấp học quy định về tổ chức và quản lý nhà trường; chương trình
và các hoạt động giáo dục; giáo viên; học sinh; tài sản của trường; quan hệ giữa nhà trường,
gia đình và xã hội.
2. Điều lệ này áp dụng cho các trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học (sau đây gọi chung là trường trung học), tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Trường do các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư được quy định tại văn bản
khác.
Điều 2. Vị trí của trường trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có
tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình
giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh
giá chất lượng giáo dục.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình
học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Loại hình và hệ thống trường trung học

1. Trường trung học được tổ chức theo hai loại hình: công lập và tư thục.
a) Trường công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và Nhà
nước trực tiếp quản lý. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho chi thường xuyên
chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của trường tư thục là nguồn ngoài ngân sách nhà
nước.
/>
19


2. Các trường có một cấp học gồm:
a) Trường trung học cơ sở;
b) Trường trung học phổ thông.
3. Các trường phổ thông có nhiều cấp học gồm:
a) Trường tiểu học và trung học cơ sở;
b) Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông;
c) Trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
4. Các trường chuyên biệt gồm:
a) Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Trường chuyên, trường năng khiếu;
c) Trường dành cho người tàn tật, khuyết tật;
d) Trường giáo dưỡng.
Điều 5. Tên trường, biển tên trường
1. Việc đặt tên trường được quy định như sau:
Trường trung học cơ sở (hoặc: trung học phổ thông; tiểu học và trung học cơ sở; trung
học cơ sở và trung học phổ thông; tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông; trung
học phổ thông chuyên) + tên riêng của trường.
2. Tên trường được ghi trên quyết định thành lập, con dấu, biển tên trường và giấy tờ giao

dịch.
3. Biển tên trường ghi những nội dung sau:
a) Góc phía trên, bên trái:
- Đối với trường trung học có cấp học cao nhất là cấp THCS:
Dòng thứ nhất: Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố) trực thuộc
tỉnh và tên huyện (quận, thị xã, thành phố) thuộc tỉnh;
Dòng thứ hai: Phòng giáo dục và đào tạo.
- Đối với trường trung học có cấp THPT:
Dòng thứ nhất: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và tên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Dòng thứ hai: Sở giáo dục và đào tạo.
b) Ở giữa ghi tên trường theo quy định tại Điều 5 của Điều lệ này;
c) Dưới cùng là địa chỉ, số điện thoại.
4. Tên trường và biển tên trường của trường chuyên biệt có quy chế tổ chức và hoạt
động riêng thì thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên biệt đó.
Điều 6. Phân cấp quản lý
1. Trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS do
phòng giáo dục và đào tạo quản lý.
2. Trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT do
sở giáo dục và đào tạo quản lý.
3. Trường chuyên biệt có quy chế tổ chức và hoạt động riêng thì thực hiện phân cấp
quản lý theo quy chế tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên biệt đó.
Điều 7. Tổ chức và hoạt động của trường trung học có cấp tiểu học, trường trung học
chuyên biệt và trường trung học tư thục
1. Trường trung học có cấp tiểu học phải tuân theo các quy định của Điều lệ này và Điều lệ
trường tiểu học.
2. Các trường trung học chuyên biệt, trường trung học tư thục quy định tại Điều 4 của
Điều lệ này tuân theo các quy định của Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của
trường chuyên biệt, trường tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 8. Nội quy trường trung học

Các trường trung học căn cứ các quy định của Điều lệ này và các quy chế, điều lệ quy
định tại Điều 7 của Điều lệ này (đối với trường trung học có cấp tiểu học, trường trung học
chuyên biệt, trường trung học tư thục) để xây dựng nội quy của trường mình.

/>
20


Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
Điều 9. Điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập và điều kiện để được cho phép
hoạt động giáo dục
1. Điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung học:
a) Có Đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo
dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn
lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
2. Điều kiện để được cho phép hoạt động giáo dục:
a) Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường;
b) Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo
dục;
c) Địa điểm của trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo
viên, cán bộ và nhân viên;
d) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp
với mỗi cấp học;
đ) Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ
chuẩn được đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học; đủ về số lượng theo cơ
cấu về loại hình giáo viên đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động
giáo dục;

e) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động
giáo dục;
g) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Trong thời hạn quy định cho phép, nếu nhà trường có đủ các điều kiện theo quy định tại
khoản 2 của Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục; hết thời
hạn quy định cho phép, nếu không đủ điều kiện thì quyết định thành lập hoặc quyết định cho
phép thành lập bị thu hồi.
4. Điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập đối với trường trung học chuyên biệt được
thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt.
Điều 10. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo
dục
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện) quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập đối với trường THCS và trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định thành lập hoặc cho phép thành
lập đối với các trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT.
2. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với
trường trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS; Giám
đốc sở giáo dục và đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT.
Điều 11. Hồ sơ và trình tự, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt
động giáo dục đối với trường trung học
1. Hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung học:
a) Đề án thành lập trường;
b) Tờ trình về Đề án thành lập trường, dự thảo Quy chế hoạt động của trường;
c) Sơ yếu lí lịch kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến bố trí
làm Hiệu trưởng;

/>
21



d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc cho phép
thành lập trường;
đ) Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung
theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập trường trung học:
a) Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) đối với trường
THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS; Uỷ ban nhân dân cấp
huyện đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT;
tổ chức hoặc cá nhân đối với các trường trung học tư thục có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 của Điều này;
b) Phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp
học có cấp học cao nhất là THCS), sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) tiếp nhận hồ sơ, xem xét điều kiện thành
lập trường theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Điều lệ này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có ý kiến bằng văn
bản và gửi hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là
THCS) hoặc cấp tỉnh (đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học
cao nhất là THPT);
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh nhận hồ sơ, xem xét điều kiện thành lập
trường theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Điều lệ này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là
THCS; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập đối với trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT. Trường hợp chưa
quyết định thành lập hoặc chưa cho phép thành lập trường, cơ quan có thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập trường trung học có văn bản thông báo cho cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ
biết rõ lí do và hướng giải quyết.

3. Hồ sơ đề nghị cho phép nhà trường hoạt động giáo dục:
a) Tờ trình đề nghị cho phép nhà trường hoạt động giáo dục;
b) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường;
c) Văn bản thẩm định của các cơ quan có liên quan về các điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 9 của Điều lệ này.
4. Trình tự, thủ tục cho phép nhà trường hoạt động giáo dục:
a) Trường trung học công lập, đại diện của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường trung học
tư thục có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục theo quy định tại khoản 3
của Điều này;
b) Phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp
học có cấp học cao nhất là THCS), sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) nhận hồ sơ, xem xét điều kiện để được cho
phép hoạt động giáo dục quy định tại khoản 2 Điều 9 của Điều lệ này. Trong thời hạn 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trưởng phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường
THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS), Giám đốc sở giáo
dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất
là THPT) ra quyết định cho phép nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục. Trường hợp chưa quyết
định cho phép hoạt động giáo dục, cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục có văn
bản thông báo cho trường biết rõ lí do và hướng giải quyết.
Điều 12. Sáp nhập, chia, tách trường trung học
1. Việc sáp nhập, chia, tách trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới giáo dục và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương;
b) Bảo đảm quyền lợi của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
/>
22


c) Bảo đảm an toàn và quyền lợi của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục.

2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền
quyết định sáp nhập, chia, tách trường. Trường hợp sáp nhập giữa các trường không do cùng một
cấp có thẩm quyền thành lập thì cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định; trường hợp cấp có thẩm
quyền thành lập ngang nhau thì cấp có thẩm quyền ngang nhau đó thỏa thuận quyết định.
3. Hồ sơ, trình tự và thủ tục sáp nhập, chia, tách trường để thành lập hoặc cho phép thành
lập trường mới tuân theo các quy định tại Điều 11 của Điều lệ này.
Điều 13. Đình chỉ hoạt động giáo dục của trường trung học
1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục của trường trung học được thực hiện khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Điều lệ này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được phép hoạt
động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ
phải đình chỉ;
e) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về mục tiêu, kế hoạch, chất lượng giáo dục, quy
chế chuyên môn, quy chế thi cử;
f) Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ
hoạt động giáo dục của nhà trường. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của nhà trường phải
xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động giáo dục, thời hạn đình chỉ; các biện pháp đảm bảo quyền lợi
của giáo viên, nhân viên, học sinh và người lao động trong trường. Quyết định đình chỉ hoạt động
giáo dục của trường phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động giáo dục của trường trung học:
a) Khi trường trung học vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, phòng giáo dục và đào
tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS),
sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học
cao nhất là THPT) tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm;
b) Trưởng phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường trung học do Uỷ ban nhân dân cấp

huyện ra quyết định thành lập), Giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với trường trung học do
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập) căn cứ mức độ vi phạm, ra quyết định đình chỉ
hoạt động giáo dục của trường và báo cáo cơ quan có thẩm quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập trường.
c) Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục và đơn
vị bị đình chỉ có hồ sơ đề nghị được hoạt động giáo dục trở lại (thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 11 của Điều lệ này) thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép
nhà trường hoạt động giáo dục trở lại. Trong trường hợp chưa cho phép hoạt động giáo dục trở
lại thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục có văn bản thông báo cho
trường biết rõ lí do và hướng giải quyết.
4. Hồ sơ đình chỉ hoạt động giáo dục:
a) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
b) Biên bản kiểm tra;
c) Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục.
Điều 14. Giải thể trường trung học
1. Trường trung học bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của nhà trường;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ;

/>
23


c) Mục tiêu, nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền
quyết định giải thể nhà trường.
3. Phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường trung học do Uỷ ban nhân dân cấp huyện

ra quyết định thành lập); sở giáo dục và đào tạo (đối với trường trung học do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập); tổ chức, cá nhân thành lập trường (đối với trường trung
học tư thục) xây dựng phương án giải thể nhà trường, trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định giải thể nhà trường. Quyết định giải thể nhà trường phải xác định rõ lý do giải thể; các
biện pháp đảm bảo quyền lợi của giáo viên, nhân viên và học sinh. Quyết định giải thể nhà
trường phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Trình tự, thủ tục giải thể trường trung học:
a) Phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp
học có cấp học cao nhất là THCS), sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm
theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 của Điều này hoặc xem xét đề nghị của tổ
chức, cá nhân thành lập trường; báo cáo bằng văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập trường ra quyết định giải thể nhà trường.
b) Cơ quan có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập trường ra quyết định giải
thể nhà trường trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Hồ sơ giải thể nhà trường:
a) Trường trung học giải thể theo điểm a, điểm d khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Tờ trình xin giải thể của tổ chức, cá nhân hoặc chứng cứ vi phạm điểm a khoản 1 Điều
này;
- Quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra;
- Tờ trình đề nghị giải thể của phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS), sở giáo dục và đào tạo (đối với
trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT).
b) Trường trung học giải thể theo điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, hồ sơ gồm:
- Hồ sơ đình chỉ hoạt động giáo dục;
- Các văn bản về việc không khắc phục được nguyên nhân bị đình chỉ hoạt động giáo
dục;
- Tờ trình đề nghị giải thể của phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS), sở giáo dục và đào tạo (đối với

trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT).
Điều 15. Lớp, tổ học sinh
1. Lớp
a) Học sinh được tổ chức theo lớp. Mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể lớp
bầu ra vào đầu mỗi năm học;
b) Mỗi lớp ở các cấp THCS và THPT có không quá 45 học sinh;
c) Số học sinh trong mỗi lớp của trường chuyên biệt được quy định trong quy chế tổ chức
và hoạt đông của trường chuyên biệt.
2. Mỗi lớp được chia thành nhiều tổ học sinh. Mỗi tổ không quá 12 học sinh, có tổ trưởng, 1 tổ
phó do các thành viên của tổ bầu ra vào đầu mỗi năm học.
Điều 16. Tổ chuyên môn
1. Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị
giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung học được tổ chức thành tổ
chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS,
THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu

/>
24


trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào
đầu năm học.
2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản
lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động
giáo dục khác của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành
viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện
hành;
c) Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;

d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công
việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
Điều 17. Tổ Văn phòng
1. Mỗi trường trung học có một tổ Văn phòng, gồm viên chức làm công tác văn thư, kế
toán, thủ quỹ, y tế trường học và nhân viên khác.
2. Tổ Văn phòng có tổ trưởng và tổ phó, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ.
3. Tổ Văn phòng sinh hoạt hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc
hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
Điều 18. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng
1. Mỗi trường trung học có Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hiệu
trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường
trung học.
2. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau:
a) Về trình độ đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà
giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ chuẩn được đào tạo ở cấp học
cao nhất đối với trường phổ thông có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 4 năm đối
với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó;
b) Hiệu trưởng phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Phó Hiệu trưởng phải đạt mức cao của chuẩn nghề
nghiệp giáo viên cấp học tương ứng và đủ năng lực đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân
công.
3. Thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học:
Trưởng phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp
học có cấp học cao nhất là THCS), Giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với trường THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT) ra quyết định bổ nhiệm Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng đối với trường công lập, công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đối
với trường tư thục sau khi thực hiện các quy trình bổ nhiệm cán bộ theo quy định hiện hành của
Nhà nước. Nếu nhà trường đã có Hội đồng trường, quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu

trưởng, Phó Hiệu trưởng được thực hiện trên cơ sở giới thiệu của Hội đồng trường.
4. Người có thẩm quyền bổ nhiệm thì có quyền bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng trường trung học.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều 20 của
Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có
thẩm quyền;

/>
25


×