Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG điện lực tại VIỆT NAM tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.1 KB, 28 trang )

VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HOÀI NAM

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC
TAI VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ : 62 31 01 05

HÀ NỘI – 2018


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Bùi Văn Huyền
TS. Nguyễn Ngọc Toàn

Phản biện 1:........................................................
.......................................................
Phản biện 2:........................................................
.......................................................
Phản biện 3:........................................................
.......................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế và nâng cao sự thịnh
vượng cho cuộc sống của con người cần đến dịch vụ điện năng được cung cấp
một cách hiệu quả và tin cậy. Điện năng là đầu vào cho phần lớn các hoạt động
tiêu thụ trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Ngành điện cũng là ngành công
nghiệp hạ tầng chủ chốt của hầu hết các nền kinh tế trên thế giới.
Ở nước ta, ngành điện có lịch sử phát triển lâu dài và đã đóng góp nhiều
thành tựu đáng kể cho phát triển kinh tế xã hội. Chính phủ đã sớm có lộ trình hoàn
thiện tổ chức, tự do hóa và cải thiện cơ chế cạnh tranh thị trường điện lực (TTĐ) ở
khâu sản xuất điện (năm 2014), bán buôn điện (năm 2021) và bán lẻ điện (sau năm
2021). Việc phát triển TTĐ nói chung đã thu được những kết quả khả quan như
nâng cao năng lực vận hành, độ tin cậy của hệ thống, cơ bản cung cấp đủ điện cho
phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, TTĐ vẫn tồn tại những hạn chế nhất định như
tình trạng bao cấp trong ngành điện chưa được xóa bỏ hoàn toàn, việc thu hút vốn
đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt là kinh tế tư nhân
tham gia hoạt động điện lực còn gặp nhiều khó khăn, các cải thiện về hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành điện là chưa rõ ràng và chưa bền vững gây áp
lực tăng giá điện và ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng.
Do đó, nghiên cứu sinh (NCS) đã lựa chọn vấn đề “Phát triển thị trường
điện lực Việt Nam”, làm đề tài nghiên cứu cho Luận án Tiến sỹ Kinh tế, chuyên
ngành Kinh tế phát triển. Đây là nghiên cứu cần thiết để góp phần hình thành
một số giải pháp hoàn thiện và phát triển TTĐ, hướng đến một thị trường vận
hành hiệu quả, cung cấp điện năng tới khách hàng một cách an toàn, tin cậy và

chất lượng dịch vụ cao hơn, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm đề
xuất những giải pháp và kiến nghị để phát triển TTĐ tại Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển TTĐ; (ii) Khảo cứu kinh nghiệm quốc tế về phát triển TTĐ để rút ra bài học
cho Việt Nam; (iii) Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển TTĐ tại Việt
Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế này; (iv) đề xuất những giải pháp và kiến nghị để phát triển TTĐ tại Việt
Nam đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển TTĐ tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
1


- Về nội dung và không gian: Nghiên cứu được thực hiện đối với TTĐ tại
Việt Nam trong đó bao gồm các yếu tố cơ bản nhất là cung, cầu, cơ chế cạnh
tranh và cơ chế giá và các yếu tố trung gian kết nối cung – cầu.
- Về thời gian: Đề tài luận án nghiên cứu thực trạng phát triển TTĐ tại Việt
Nam giai đoạn từ 2004 đến 2016/2017, đề xuất giải pháp phát triển TTĐ tại Việt
Nam đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, lý thuyết về phát triển bền vững và một số lý thuyết kinh tế phát triển
hiện đại.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng
NCS đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản của kinh tế phát triển

để nghiên cứu TTĐ trong sự vận động, phát triển và liên hệ với các yếu tố ảnh
hưởng; đề xuất giải pháp phát triển TTĐ tại Việt Nam theo quan điểm lịch sử cụ thể. Bên cạnh đó, để thu thập được thông tin, tư liệu nhằm đánh giá hiện trạng
phát triển TTĐ Việt Nam, tập trung vào chuỗi sản xuất – cung ứng điện năng,
NCS đã tiến hành một cuộc điều tra khảo sát đối với các đơn vị, doanh nghiệp
đã, đang và sẽ tham gia đầu tư vào lĩnh vực sản xuất điện. Luận án đồng thời sử
dụng phương pháp quy hoạch tuyến tính để xác định cơ cấu sản xuất điện năng
hợp lý của Việt Nam đến 2030 nhằm đảm bảo cân bằng cung cầu với hàm mục
tiêu là tổng chi phí đầu tư tối thiểu. Một số phương pháp khác cũng được sử
dụng như hệ thống hóa, thống kê, so sánh kết hợp với sử dụng các phương pháp
tổng hợp, phân tích định tính và phân tích định lượng để tìm ra những đặc trưng
và tính quy luật tác động đến đối tượng nghiên cứu.
- Nguồn tài liệu nghiên cứu
+ Nguồn tài liệu thứ cấp được sử dụng, tổng hợp, phân tích trong luận án
chủ yếu là các tài liệu đã được công bố trên sách, tạp chí khoa học, các công
trình nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước; tài liệu của các cơ quan quản
lý cấp trung ương.
+ Nguồn tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra theo bộ câu hỏi soạn
thảo sẵn, gửi các biểu khảo sát trực tiếp tới trên 60 doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu
tư sản xuất điện trong và ngoài nước, gửi gián tiếp qua quản trị viên của một số
mạng lưới chuyên gia trong lĩnh vực liên quan, thu được 24 ý kiến phản hồi.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án đã làm rõ thêm cơ sở lý luận về phát triển TTĐ tại Việt Nam định
hướng tự do hóa và cải thiện cơ chế cạnh tranh;
2


- Luận án chỉ ra cơ cấu hợp lý của nguồn cung điện năng Việt Nam đến
2030 nhằm đảm bảo cân bằng cung - cầu điện, yếu tố tiên quyết, trọng yếu để
bảo vệ hệ thống điện nói riêng và nền kinh tế nói chung trước các nguy cơ có thể
xảy ra trong quá trình tự do hóa TTĐ (thiếu hụt, biến động nguồn cung, giá năng

lượng trên thị trường thế giới không ổn định…)
- Luận án chỉ ra sự cần thiết phải giảm dần sự điều tiết của Nhà nước đối với
giá điện để thị trường điện vận hành theo cơ chế thị trường, qua đó khuyến khích
đầu tư phát triển ngành điện;
- Luận án đã phân tích và chỉ ra một số cơ chế góp phần huy động đầu tư tư
nhân vào sản xuất điện - phát triển nguồn cung cho TTĐ, bao gồm minh bạch hóa
việc lựa chọn nhà đầu tư vào các dự án phát triển nguồn điện, thực hiện cơ chế hợp
đồng mua bán điện trực tiếp (DPPA) đối với các dự án điện NLTT;
- Luận án đã nhận định và làm rõ quan điểm hướng đến phát triển TTĐ bền
vững hơn, thông qua quản lý nhu cầu điện và duy trì mức tăng trưởng phù hợp
để giảm thiểu áp lực lên nguồn cung điện năng; đảm bảo cơ cấu tiêu thụ hợp lý
góp phần phát triển kinh tế - xã hội một cách hiệu quả;
- Luận án đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp để phát triển TTĐ tại
Việt Nam, trong đó chú trọng đến hoàn thiện thể chế quản lý – điều tiết TTĐ
theo hướng từng bước giảm dần sự can thiệp, điều tiết của Nhà nước đối với vận
hành TTĐ.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận án gồm 4 chương và 12 tiết.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC

Về định hướng phát triển và đảm bảo cung cầu năng lượng nói chung
và điện năng nói riêng: nghiên cứu tổng quan cho thấy các học giả đồng thuận
trên các vấn đề lớn là: nhu cầu tiêu thụ điện cần được phát triển hợp lý trên cơ sở
sử dụng tiết kiệm và hiệu quả, giảm dần sự phụ thuộc và tài nguyên hóa thạch và
tăng tỉ trọng của các nguồn năng lượng tái tạo.
Về xây dựng và vận hành TTĐ: Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra xu thế cải
cách ngành điện trên thế giới nói chung: Các khu vực có nhiều tiềm năng để tạo

ra cạnh tranh như phát điện được chia tách khỏi các chủ thể độc quyền tự nhiên
như là các đơn vị truyền tải và phân phối điện. Bên cạnh đó, xây dựng chính
sách, cơ chế quản lý và điều tiết TTĐ cũng là một nội dung quan trọng thu hút
được sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều học giả.
3


1.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC

Các nghiên cứu được thực hiện theo các cách tiếp cận truyền thống về phát
triển cung - cầu cho TTĐ thông qua quy hoạch phát triển điện lực, cơ chế quản
lý nhu cầu điện, cơ chế giá. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã bàn luận về các
định hướng, giải pháp phát triển cung điện năng, bảo đảm an ninh năng lượng
quốc gia trong đó có các đánh giá về tiềm năng khai thác nguồn năng lượng tái
tạo, cơ chế thúc đẩy đầu tư tư nhân hay những khả năng can thiệp của Nhà nước
vào thị trường thông qua cơ chế giá mua hoặc bao tiêu cho đầu ra của các nhà
máy điện tái tạo.
1.2.1.
Nghiên cứu về phát triển và bảo đảm cân
bằng cung - cầu điện năng
Các nghiên cứu đã xem xét những vấn đề như:
- Cơ sở khoa học đối với phát triển và bảo đảm cân bằng cung-cầu điện năng
- Quy mô TTĐ và tổng nhu cầu tiêu thụ điện năng quốc gia;
- Đánh giá hiện trạng của hạ tầng phục vụ sản xuất – cung ứng điện tại Việt Nam
- Tiềm năng kinh tế của NLTT để phát điện tại Việt Nam;
- Quản lý nhu cầu và tăng trưởng tiêu dùng điện bền vững.s
1.2.2. Nghiên cứu về cơ chế giá điện cho thị trường điện lực
Các nhà nghiên cứu tại Viện Năng lượng – Bộ Công Thương gồm Tiết
Minh Tuyết , Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự đã thực hiện một số nghiên cứu về

cơ chế giá điện cho TTĐ, bao gồm các nghiên cứu về giá bán lẻ và giá truyền tải.
Các nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của cơ chế điều chỉnh giá điện đến cơ cấu
thành phần phụ tải trong dự báo nhu cầu điện, hay xem xét vấn đề xác định giá
truyền tải điện phục vụ vận hành TTĐ tại Việt Nam.
1.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng và nền tảng phục vụ thị trường điện lực
và tái cơ cấu ngành điện
Một số nghiên cứu tại Việt Nam xem xét vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng và
nền tảng phục vụ thị trường điện lực và tái cơ cấu ngành điện như các các quá
trình gắn bó mật thiết với xây dựng TTĐ. Cải cách ngành điện tạo ra các điều
kiện cần thiết để xây dựng và vận hành TTĐ, trong khi việc phát triển thành
công TTĐ sẽ là động lực chính để cải cách ngành điện. Các nghiên cứu và các
văn bản pháp quy của Chính phủ đều nhìn nhận nội dung trọng tâm của tái cơ
cấu ngành điện là cấu trúc lại tổ chức và hoạt động của Tập đoàn điện lực Việt
Nam (EVN) theo định hướng nhà nước chỉ giữ độc quyền khâu truyền tải điện,
quản lý khâu điều độ và một số nhà máy điện lớn, có vai trò chiến lược. Các khu
4


vực và bộ phận khác của EVN được chia tách và từng bước cổ phần hóa, tạo sự
cạnh tranh và nâng cao minh bạch trong hoạt động của ngành điện.
1.2.4.
Phát triển mô hình cạnh tranh của thị trường
điện lực Việt Nam
Đối với cấp độ thị trường bán buôn điện, bên cạnh các đề án nghiên cứu
của Bộ Công Thương, các nhà nghiên cứu và các luận án đã xem xét vấn đề xây
dựng TTĐ từ quan điểm tổng thể cho đến thiết kế chi tiết của thị trường.
1.3. KẾT LUẬN RÚT RA TỪ NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

1.3.1. Những vấn đề đã thống nhất

- Phát triển TTĐ cần giảm dần sự điều tiết của Nhà nước và tự do hóa một
số khu vực của ngành điện;
- Định hướng xây dựng thị trường điện lực tại Việt Nam vận hành hiệu quả
hơn trên nhiều mặt như cơ chế định giá, khuyến khích đầu tư và vận hành hiệu
quả, nâng cao tính cạnh tranh trong ngành điện.
1.3.2. Những vấn đề chưa thống nhất
Một số vấn đề chủ yếu chưa đạt được sự thống nhất giữa các nghiên cứu
liên quan về TTĐ và phát triển TTĐ là: các nghiên cứu chưa xem xét đầy đủ bối
cảnh, điều kiện cũng như triển vọng xây dựng và phát triển TTĐ tại Việt Nam;
các nghiên cứu về phát triển TTĐ hiện tập trung phần lớn các nỗ lực vào giải
pháp cải thiện mức độ cạnh tranh, xây dựng lộ trình và thiết kế TTĐ và các nền
tảng phục vụ giao dịch trên TTĐ mà chưa xem xét sự phát triển của TTĐ gắn với
sự phát triển tổng thể của ngành điện. Ngoài ra, định hướng tổng quát và lộ trình
tự do hóa một số khâu khu vực của ngành điện chưa được làm sáng tỏ.
1.3.3. Hướng nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu kết quả của những công trình nghiên cứu trên,
lấp đầy những “khoảng trống” đã chỉ ra, đề tài luận án sẽ tập trung vào nghiên
cứu các vấn đề sau:
Về cách tiếp cận: luận án nghiên cứu phát triển TTĐ tại Việt Nam dưới
góc nhìn kinh tế phát triển, trong đó xem xét sự phát triển của TTĐ không tách
rời khỏi sự phát triển tổng thể của ngành điện.
Về mặt lý luận: Luận án xây dựng cơ sở lý thuyết về TTĐ tại Việt Nam,
làm rõ: (i) Khái niệm, đặc điểm và vai trò của TTĐ; (ii) Nội dung, các chỉ tiêu
đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TTĐ.
- Về thực tiễn:
(i) Luận án khảo cứu kinh nghiệm phát triển TTĐ để từ đó rút ra các bài
học cho phát triển TTĐ tại Việt Nam.
(ii) Luận án phân tích, đánh giá thực trạng phát triển TTĐ tại Việt Nam
trên cơ sở lý thuyết đã xây dựng.
5



(iii) Luận án đề xuất khuyến nghị để phát triển TTĐ tại Việt Nam trong
thời kỳ tới. Các khuyến nghị này định hướng vào minh bạch hóa thị trường, thu
hút đầu tư phát triển nguồn điện và sắp tới là lưới điện, nâng cao dịch vụ cung
cấp đến người tiêu dùng.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC
2.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
LỰC

2.1.1. Khái quát về ngành điện và thị trường điện lực
Trong phần này, luận án trình bày khái niệm: “Thị trường điện là hệ thống
cho phép nhà cung ứng điện năng và nhu cầu sử dụng gặp nhau được xác định
bằng giá mua điện trên thị trường nhằm thoả mãn các lợi ích kinh tế của người
mua và người bán”.
2.1.2. Đặc điểm của thị trường điện lực
Do có sự tồn tại những sự khác biệt lớn giữa điện năng và các loại hàng
hóa thông thường, TTĐ mang những đặc điểm tương đối đặc trưng và là các yếu
tố then chốt phải tính đến khi vận hành TTĐ cạnh tranh:
- Điện không thể lưu trữ được, TTĐ phải được xây dựng, phát triển và vận
hành dựa trên các nguyên tắc vật lý: khách hàng được cung cấp điện năng thông
qua hệ thống mạng lưới đường dây truyền tải và phân phối để kết nối với nhà
máy sản xuất một cách liên tục, tức thời và phải đảm bảo tin cậy;
- Vận hành của TTĐ phải bám sát theo thay đổi của nhu cầu điện trong
năm, trong mùa, tháng, ngày hay thậm chí hàng giờ để gửi tín hiệu huy động
công suất phát và hình thành các giao dịch mua bán;
- Truyền tải và phân phối điện bắt buộc phải thực hiện qua khâu trung gian
qua lưới điện truyền tải và phân phối;

2.1.3. Cơ quan quản lý - điều tiết thị trường điện lực
Cơ quan quản lý - điều tiết thị trường điện lực gồm: nhóm các cơ quan liên
quan ban hành chính sách chung của ngành năng lượng hoặc ngành điện và cơ
quan điều tiết thị trường.
2.1.4. Các chủ thể tham gia thị trường điện lực
Các chủ thể tham gia TTĐ bao gồm khách hàng mua điện, các đơn vị phát
điện, các đơn vị bán lẻ, các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền tải, phân phối điện,
đơn vị điều hành hệ thống điện và đơn vị điều hành thị trường.
2.1.5. Các mô hình cạnh tranh và phân loại thị trường điện lực

6


Có bốn mô hình cạnh tranh TTĐ phổ biến là mô hình độc quyền, mô hình
cạnh tranh sản xuất điện, mô hình cạnh tranh bán buôn và mô hình cạnh tranh
bán lẻ.
Thông thường, thị trường điện lực được phân loại theo hình thức giao dịch
như Thị trường giao ngay, thị trường kỳ hạn, thị trường tương lai, thị trường
quyền chọn và thị trường theo cơ chế hợp đồng bù trừ. Các hình thức giao dịch
đều có các ưu, nhược điểm nhất định nhưng có mục đích chung là giảm thiểu rủi
ro cho các bên tham gia giao dịch.
2.1.6. Vai trò của thị trường điện lực
TTĐ là môi trường giúp người mua và người bán tương tác, thực hiện các
giao dịch, với các vai trò như sau: TTĐ tạo cơ chế góp phần nâng cao hiệu quả
của ngành công nghiệp điện lực, thúc đẩy phát triển dịch vụ khách hàng và bảo
vệ quyền lợi của khách hàng tốt hơn và hỗ trợ cho sự phát triển của ngành công
nghiệp điện lực đúng với các quy luật kinh tế và thị trường.
2.2. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
ĐIỆN LỰC
2.1.2. Khái niệm phát triển thị trường điện lực

Tác giả luận án cho rằng: Phát triển TTĐ là quá trình thay đổi của TTĐ và các
yếu tố cấu thành nên thị trường về chất và lượng theo hướng hoàn thiện hơn.
Đây là quá trình phát triển đồng bộ và bền vững các yếu tố cơ bản của thị
trường bao gồm cung, cầu, hạ tầng truyền tải và phân phối điện, các nền tảng và
cơ chế phục vụ giao dịch TTĐ, giá điện.
2.2.2. Những nội dung cơ bản của phát triển thị trường điện lực
Các nội dung cơ bản của phát triển TTĐ sẽ bao gồm phát triển các yếu tố cấu
thành TTĐ. Ở đây các yếu tố cơ bản nhất cấu thành TTĐ bao gồm: cung, cầu và
các yếu tố giúp kết nối cung - cầu đóng vai trò là nền tảng giao dịch.
2.2.2.1. Phát triển hợp lý nhu cầu điện năng
Trên thị trường, nhu cầu là mục đích và động lực của sản xuất. Căn cứ vào nhu
cầu, các nhà sản xuất lên kế hoạch cung ứng sản phẩm ra thị trường. Tuy nhiên trong
ngành công nghiệp điện lực, nhu cầu điện cần được phát triển hợp lý, tránh xảy ra
tình trạng tăng trưởng quá nhanh hoặc có khả năng vượt quá khả năng cung cấp và
ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh cung cấp điện của toàn hệ thống điện.
2.2.2.2. Phát triển nguồn cung điện năng và đảm bảo cân bằng cung
cầu
Phát triển nguồn cung điện năng là sự gia tăng về sản lượng điện cung cấp
cho khách hàng và năng lực cung ứng điện. Trong trung và dài hạn, mục tiêu của
phát triển nguồn cung điện năng là đáp ứng được nhu cầu theo dự báo và đảm
bảo cân bằng cung – cầu.
2.2.2.3. Phát triển hệ thống hạ tầng truyền tải, phân phối điện
7


Lưới điện là hạ tầng bao gồm các trạm biến áp điện, máy biến áp và đường
dây điện kết nối các nhà sản xuất điện và người tiêu dùng. Phát triển hạ tầng lưới
điện tại Việt Nam là đảm bảo sự tăng trưởng và mở rộng về kết cấu, quy mô của
lưới điện với mục đích cuối cùng là đáp ứng nhu cầu về năng lực và chất lượng
vận tải điện năng trên hệ thống.

2.2.2.5. Cơ chế giá trên thị trường
Phát triển cơ chế giá phù hợp cho TTĐ là quá trình mà ở đó từng bước
hình thành các cơ chế giá một mặt đảm bảo các nhà đầu tư thu được lợi nhuận
hợp lý, bù đắp chi phí dịch vụ truyền tải, phân phối và bán lẻ nhưng mặt khác
phải đảm bảo minh bạch và phục vụ lợi ích cho khách hàng tiêu thụ điện.
2.2.2.6. Cơ sở hạ tầng và nền tảng phục vụ giao dịch
thị trường điện lực
Cơ sở hạ tầng và nền tảng phục vụ giao dịch TTĐ nhìn chung bao gồm
phương thức giao dịch gồm các các quy định - quy tắc cho bên mua và bên bán và
nền tảng thực hiện giao dịch là các hệ thống kỹ thuật thông tin, điều khiển và hệ
thống đo đếm. Trong tương lai gần, các hệ thống này sẽ cần được đầu tư và liên tục
cải thiện để đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin phục vụ công tác tự động hoá, điều
độ và điều khiển hệ thống điện cùng các yêu cầu vận hành ngày càng cao trong bối
cảnh TTĐ vận hành với đầy đủ chức năng của một TTĐ hoàn chỉnh.
2.2.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường điện lực
NCS tổng hợp và đề xuất các tiêu chí như sau để đánh giá sự phát triển của TTĐ:
TT

Tiêu chí

1

Tăng
trưởng quy
mô TTĐ

Chỉ tiêu

Đo lường


Mô tả

1.1.Tăng trưởng %, MW, GWh Tốc độ tăng trưởng thể hiện
nhu cầu điện
qua tăng trưởng công suất và
điện năng tiêu thụ
1.2.Tăng trưởng %, MW, GWh Tốc độ tăng trưởng thể hiện
sản xuất điện toàn
qua tăng trưởng công suất và
hệ thống
điện thương phẩm
1.3.Tăng trưởng %, MW, GWh Tốc độ tăng trưởng thể hiện
quy mô thị trường
qua tăng trưởng công suất và
phát điện
điện thương phẩm của các
DN tham gia giao dịch trên
thị trường
1.4.Tăng trưởng %, MW, GWh Tốc độ tăng trưởng thể hiện
quy mô thị trường
qua tăng trưởng công suất và
bán buôn điện
điện thương phẩm của các
cạnh tranh
DN tham gia giao dịch ở thị
trường bán buôn

8



TT

Tiêu chí

Chỉ tiêu

Đo lường

2

Thu hút đầu 2.1.Tăng trưởng %, MVA, km
tư từ các
đầu tư vào hệ
nguồn lực
thống lưới điện
mới vào
truyền tải và lưới
TTĐ
điện phân phối
2.2.Sự tham gia
% (thị phần
của các nhà sản của khu vực
xuất điện độc lập, tư nhân trên
các nhà sản xuất
TTĐ)
ngoài EVN
3 Cải thiện cơ 3.1. Thực hiện Việc thực hiện
chế cạnh
đúng lộ trình xây lộ trình xây
tranh và tự dựng các cấp độ dựng các cấp độ

do hóa
TTĐ
TTĐ được bảo
đảm

4

Xanh hóa
TTĐ theo
hướng
khuyến
khích phát
triển NLTT

3.2. Rào cản gia Các rào cản về
nhập TTĐ
hành chính, thủ
tục gia nhập thị
trường từng
bước được gỡ
bỏ
3.3. Tính minh Lượng thông
bạch của thị
tin được công
trường
khai, chế độ
báo cáo minh
bạch
4.1. Điện NLTT %, MW, GWh
được huy động

và giao dịch trên
TTĐ

Mô tả
Tốc độ tăng trưởng đầu tư
vào hạ tầng lưới điện thể hiện
qua tăng trưởng công suất
truyền tải, số km đường dây
Thị phần của khu vực tư
nhân trên TTĐ gia tăng thể
hiện sự vận hành tốt hơn
của TTĐ
Thực hiện đúng lộ trình
xây dựng các cấp độ TTĐ
sẽ bảo đảm tự do hóa khâu
phát điện, bán buôn điện
và bán lẻ điện, cải thiện
cạnh tranh ở các khâu trên.
Các thủ tục và quy trình
được đơn giản hóa, gia
tăng tiếp cận cơ sở hạ tầng
ngành điện của các đơn vị
tham gia TTĐ
Nhiều thông tin được công
khai và chế độ báo cáo
minh bạch hơn thể hiện sự
vận hành tốt hơn của TTĐ
Tốc độ tăng trưởng điện
NLTT thể hiện qua tăng
trưởng công suất và điện

thương phẩm tham gia
giao dịch trên thị trường

2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường điện lực
Các nhân tố ảnh hướng đến sự phát triển thị trường điện lực bao gồm các
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Các nhân tố chủ quan là: mức độ tích cực
của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng điện năng; và năng
lực, trình độ và kinh nghiệm của các chủ thể tham gia TTĐ. Các nhân tố khách
9


quan là: sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia do có sự liên hệ chặt chẽ và
tương quan giữa phát triển kinh tế - xã hội và TTĐ; hệ thống pháp luật, chính sách
đối với ngành công nghiệp điện lực; các nhân tố về kỹ thuật - công nghệ; và hệ
thống chính sách và mô hình tổ chức quản lý, điều tiết thị trường điện.
2.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC VÀ
BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
NCS đã tiến hành khảo cứu kinh nghiệm quốc tế về phát triển TTĐ tại một
số quốc gia hoặc khu vực, trong đó xem xét những thị trường đã phát triển thành
công trong nhóm các quốc gia công nghiệp phát triển (OECD), cũng như thị
trường hiện đang trong quá trình phát triển hoặc có một số đặc điểm tương đồng
với Việt Nam (Trung Quốc). Ngoài ra, một số trường hợp các thị trường không
thành công khi cải thiện cơ chế cạnh tranh và tự do hóa thị trường cũng được
xem xét và bàn luận. Về tổng thể, lợi ích do cơ chế thị trường đem lại là rất to
lớn và cạnh tranh làm giảm giá bán ở khâu phát điện, gia tăng hiệu quả cung cấp
điện. Các khảo cứu kinh nghiệm quốc tế giúp chỉ ra những vấn đề các nước đi
trước đã gặp phải, những rủi ro tiềm tàng trong quá trình phát triển, cách thức xử
lý và bài học cho Việt Nam bao gồm:
- Nền tảng đầu tiên và thiết yếu để phát triển thành công TTĐ, đặc biệt qua
các thời điểm, giai đoạn chuyển đổi có tính bước ngoặt hoặc bản lè, chính là có

nguồn cung cấp điện ổn định, đa dạng, kinh tế và có dự phòng hợp lý;
- Cơ chế giá điện cần được xây dựng hợp lý trong đó hướng đến mục tiêu
khuyến khích hoạt động tiêu thụ điện tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời đảm bảo
thu hút đầu tư;
- Xây dựng TTĐ phải đi đôi với quá trình cải tổ ngành điện theo định
hướng phi điều tiết các khu vực phát điện và bán lẻ điện;
- Xây dựng các cơ chế và cấu trúc tốt để đảm bảo các chính sách, quy định
của pháp luật được thực hiện đúng và có hiệu lực cao.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT
NAM
3.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH ĐIỆN TẠI VIỆT NAM

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành điện tại Việt Nam
Ngành điện Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển trải qua trên 60 năm
và luôn duy trì được sự tăng trưởng ổn định, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã
hội quốc gia. Kể từ sau khi ban hành Luật Điện lực năm 2004, Chính phủ đã triển
khai và ban hành các quy định, hướng dẫn để tái cấu trúc ngành điện và xây dựng
10


lộ trình cải cách. Trọng tâm của cải cách được đặt vào hai nhiệm vụ: xây dựng TTĐ
cạnh tranh theo ba cấp độ và tái cơ cấu Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN).
3.1.2. Phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu điện
Là đầu vào không thể thiếu cho mọi quá trình sản xuất và tiêu dùng, sự
phát triển của TTĐ và nhu cầu điện năng có sự liên hệ tương quan với phát triển
kinh tế - xã hội. Nhìn chung, nhu cầu điện sẽ chững lại và ổn định ở một mức độ
nhất định tùy thuộc vào tình trạng của nền kinh tế, mức thu nhập và bối cảnh tại
từng quốc gia. Khi các nền kinh tế đạt mức thu nhập bình quân 10,000
USD/người, nhu cầu điện sẽ ổn định và tại một số quốc gia, chỉ số này có xu

hướng chững lại hoặc thậm chí giảm nhẹ.
3.1.3. Khung chính sách và cơ chế quản lý-điều tiết thị trường điện lực
Luật Điện lực ban hành năm 2004 đã quy định các nội dung liên quan đến
định hướng, nguyên tắc xây dựng TTĐ cạnh tranh tại Việt Nam. Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định 26/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm
2006, sau này được thay thế bởi Quyết định 63/2013/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, quy định lộ trình và các điều kiện hình
thành TTĐ cạnh tranh tại Việt Nam.
Cấu trúc tổ chức quản lý và điều tiết TTĐ được thiết lập thống nhất từ cấp cao
nhất là Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ban ngành liên quan tới địa phương
và các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực điện lực. Cục Điều tiết điện lực được thành
lập trong vai trò một cơ quan trực thuộc Bộ Công Thương, có chức năng điều tiết
TTĐ hoạt động để hạn chế độc quyền tự nhiên, không biến độc quyền nhà nước
thành độc quyền doanh nghiệp, tác động vào các hoạt động điện lực và TTĐ nhằm
bảo đảm cung cấp điện an toàn, ổn định, chất lượng, sử dụng điện tiết kiệm, có hiệu
quả và bảo đảm tính công bằng, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.
3.2.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2016

3.2.1. Nhu cầu điện năng
Tổng nhu cầu tiêu thụ điện tăng tại Việt Nam năm 2017 là 176.49 tỷ kWh,
so với mức 98.53 tỷ kWh năm 2011. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm giai
đoạn 2011 - 2017 là 11.96%/năm, cao gấp 1.97 lần so với tăng trưởng GDP. Mức
tăng của tiêu thụ điện có sự tương quan chặt chẽ với tốc độ tăng trưởng GDP
trong cùng kỳ.

11


Hình 1. Nhu cầu điện và tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm

giai đoạn 2005-2017
Nguồn: Tập đoàn điện lực Việt Nam (2018), Báo cáo vận hành hệ thống điện và thị trường điện Việt Nam

Ngành điện hiện đang đáp ứng nhu cầu tiêu dùng điện đối với năm nhóm
khách hàng chính: hộ tiêu dùng công nghiệp - xây dựng, hộ tiêu dùng nông
nghiệp, hộ tiêu dùng thương mại - dịch vụ, hộ tiêu thụ quản lý và tiêu dùng dân
cư, còn lại là nhóm các hoạt động khác.
3.2.2. Sản xuất điện năng
Nguồn cung điện năng của Việt Nam trong giai đoạn từ 2005 trở lại đây
được duy trì mức tăng trưởng cao. Năm 2016, công suất cực đại đạt mức 31.731
MW; điện sản xuất tăng 3.8 lần so với năm 2005 và tăng gấp hai lần so với năm
2010, đạt 176.99 tỷ kWh (2016). Tổng công suất đặt nguồn điện năm 2016 đạt
41,424 MW (tăng 1.8 lần so với năm 2011) đứng thứ 2 trong các nước ASEAN
(sau Indonesia). Xét theo 3 miền: miền Trung có tốc độ tăng trưởng bình quân
công suất cực đại cao nhất đạt 11.8%/năm, miền Bắc và miền Nam đạt 11.2% và
9.8%/năm.
Cơ cấu nguồn điện cũng có sự thay đổi đáng kể, theo đó, tỉ trọng nguồn
thủy điện có xu hướng giảm dần, trong khi nguồn nhiệt điện than, khí tăng dần
và bước đầu có sự tham gia của nguồn năng lượng tái tạo.

Hình 2. Cơ cấu nguồn cung cấp điện năng tại Việt Nam năm 2016

Nguồn: Trung Tâm Thông tin Điện lực (2018), Kết quả sản xuất - kinh doanh 2017

Lĩnh vực sản xuất điện tại Việt Nam hiện nay đang từng bước có sự tham
gia của các doanh nghiệp từ nhiều thành phần khác nhau. Thị trường sản xuất
điện có thị phần của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và các công ty thành
12



viên, hữu hoặc công ty liên kết của EVN; các đơn vị thuộc các Tập đoàn, Tổng
Công ty nhà nước, các công ty tư nhân và nhà đầu tư nước ngoài.
Về xuất nhập khẩu điện, hiện Việt Nam đang có kết nối lưới điện và thực
hiện mua bán điện với Trung Quốc, Lào và Campuchia.
Về phát triển năng lượng tái tạo (NLTT), Việt Nam có tiềm năng NLTT đa
dạng với khả năng khai thác có hiệu quả các dạng năng lượng mặt trời, gió và
sinh khối, đặc biệt tại các khu vực ven biển miền Trung và các tỉnh phía Nam.
3.2.3. Hạ tầng truyền tải và phân phối điện tại Việt Nam
Hệ thống truyền tải điện đóng vai trò quyết định trong việc đưa sản phẩm
là điện năng đến với các hộ tiêu thụ. Sự phát triển của lưới truyền tải Việt Nam
phát triển tương đối ổn định qua các năm. Hệ thống lưới điện vận hành ổn định,
mặc dù trong một số trường hợp có tình trạng quá tải ở đường dây truyền tải.
3.2.4. Cơ chế cạnh tranh trên thị trường điện lực
Chính phủ ban hành tại Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01
năm 2006, trong đó đặt ra yêu cầu quy định và vạch ra lộ trình ba cấp độ thị trường.
Mỗi cấp độ được thực hiện theo hai bước: thí điểm và vận hành chính thức.

Hình 3. Các cấp độ xây dựng thị trường điện lực tại Việt Nam

Nguồn: Cục Điều tiết điện lực (2015), Đề án Thiết kế chi tiết thị trường bán buôn điện
cạnh tranh Việt Nam

TTĐ đã và đang chuyển đổi từ cấp độ thị trường độc quyền sang cấp độ
TTĐ cạnh tranh. Cho đến nay, TTĐ đã cơ bản có sự cạnh tranh ở khâu sản xuất
điện (cấp độ Thị trường phát điện cạnh tranh) và đang trải qua giai đoạn thí điểm
của Thị trường bán buôn cạnh tranh.
3.2.5. Cơ chế giá điện
Giá điện bán lẻ tại Việt Nam hiện đang được điều tiết bởi Chính phủ. Tập
đoàn Điện lực Việt Nam chỉ có thẩm quyền tăng hoặc giảm giá điện bán lẻ
không quá 5% qua mỗi đợt điều chỉnh. Giá bán lẻ điện của Việt Nam được chia

theo các mục đích sử dụng điện của khách hàng, cấp điện áp đấu nối và thời gian
sử dụng điện tại các giờ cao thấp và bình thường trong ngày, đối với khách hàng
sử dụng điện sinh hoạt thì sẽ sử dụng biểu giá điện bậc thang với 7 bậc. Theo số
liệu thống kê từ 2006 đến 2017 thì Việt Nam đã có 15 lần điều chỉnh giá điện để
dần phản ánh đúng chi phí sản xuất điện.
13


3.2.6. Cơ sở hạ tầng và nền tảng phục vụ giao dịch thị trường điện lực
tại Việt Nam
Sau 11 năm kể từ khi lộ trình các điều kiện hình thành và phát triển các cấp
độ TTĐ tại Việt Nam được ban hành, CSHT&NT phục vụ giao dịch TTĐ tại Việt
Nam đã bước đầu được hình thành, tạo tiền đề và cơ sở để từng bước phát triển
TTĐ cạnh tranh một cách ổn định. Tính đến hết tháng 6/2017 đã có 76 nhà máy
điện có công suất từ 30MW trở lên tham gia thị trường, với tổng công suất đặt
20,728MW, chiếm tới 49% công suất nguồn của hệ thống điện tham gia thị trường,
tăng 2.45 lần so với thời điểm mới vận hành năm 2012 (chỉ có 31 nhà máy)
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM

3.3.1. Những kết quả đạt được
Một là, cân bằng cung – cầu điện đã cơ bản được đảm bảo: hệ thống điện
đã ghi nhận mức phát triển cao để đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển kinh tế xã hội.
Hai là, hạ tầng lưới điện đảm bảo được nhiệm vụ truyền tải và phân phối
điện: Hạ tầng lưới điện trong những năm gần đây được phát triển ổn định đảm
bảo độ tin cậy.
Ba là, bước đầu phát triển các nguồn năng lượng sạch trên quy mô lớn:
Tính đến 2017, đã có các công trình điện gió nối lưới đầu tiên hòa điện vào lưới
điện quốc gia, có khoảng trên 80 dự án điện gió đã đăng ký với tổng công suất
đăng ký gần 8,000 MW.
Bốn là, đã xây dựng CSHT&NT phục vụ giao dịch thị trường điện lực cấp

độ cạnh tranh phát điện và cạnh tranh bán buôn.
Năm là, đã ban hành một số cơ chế và chính sách phát triển nguồn điện
sạch gồm điện gió, điện mặt trời và điện sinh khối.
3.3.2. Những hạn chế cần khắc phục
Một là, tăng trưởng nhu cầu điện chưa bền vững: Tiêu thụ điện của Việt
Nam đã liên tục tăng trưởng ở mức cao trong gần 20 năm trở lại đây một phần
do hiện hiệu quả sử dụng năng lượng điện của nền kinh tế còn thấp, tiêu thụ điện
của một số ngành, lĩnh vực ở mức cao nhưng giá trị gia tăng lại ở mức thấp. Phát
triển TTĐ tại Việt Nam, do đó không nhất thiết đồng nghĩa với việc khuyến
khích tăng trưởng nhu cầu điện ở mức cao.
Hai là, sản xuất và cung ứng điện chưa đảm bảo ổn định và có dự phòng
hợp lý: cơ cấu nguồn sản xuất điện gia tăng phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu
hóa thạch và giảm dần tỉ trọng của thủy điện, chi phí sản xuất trong dài hạn sẽ có
xu hướng gia tăng, là yếu tố tiềm ẩn tác động đến khả năng ứng phó của hệ
thống trong trường hợp có biến động nguồn cung hoặc giá nhiên liệu trên thị

14


trường quốc tế, có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nếu các chiến
lược ứng phó không được chuẩn bị kỹ lưỡng.
Ba là, sự tham gia của các doanh nghiệp vào thị trường phát điện còn hạn
chế: lĩnh vực sản xuất điện vẫn sẽ do EVN đóng vai trò là nhà đầu tư và phát
triển chủ lực. Các doanh nghiệp khác thuộc khu vực tư nhân chỉ chiếm 22.7%
tổng công suất.
Bốn là, các nguồn năng lượng tái tạo có tỉ trọng thấp và chưa phát triển
đúng tiềm năng: hầu hết các nguồn điện sạch đều đang chưa được khai thác
đúng tiềm năng. Trong những năm qua, đóng góp vào tăng trưởng của nguồn
điện sạch chủ yếu do có sự gia tăng mạnh mẽ của thủy điện nhỏ.
Năm là, vận hành Thị trường phát điện cạnh tranh còn bộc lộ một số hạn chế:

hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ vận hành TTĐ còn chưa hoàn
thiện hoặc chậm ban hành, tính minh bạch của thị trường chưa được đảm bảo, trong
đó Đơn vị vận hành hệ thống điện và TTĐ chưa thực sự hoạt động độc lập với EVN.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế cần khắc phục
Một là, Việt Nam tiến hành cải cách ngành điện theo hướng tự do hóa và
cải thiện cơ chế cạnh tranh của TTĐ khi cân bằng cung cầu điện năng chưa
được đảm bảo. Lộ trình cải cách và tự do hóa TTĐ bắt đầu vào năm 2006, trong
bối cảnh là nền kinh tế đang phát triển có cơ cấu kinh tế thâm dụng nhiều nguồn
lực như vốn, lao động, tài nguyên trong đó có tài nguyên năng lượng. Dự phòng
công suất phát điện của hệ thống ở mức thấp, làm suy giảm độ tin cậy cung cấp
điện và chất lượng dịch vụ điện năng. Đây là điểm khác biệt cơ bản của Việt
Nam khi so sánh với bối cảnh và điều kiện tại nhiều quốc gia khác khi họ bắt tay
vào cải cách ngành điện và cải thiện cơ chế cạnh tranh của TTĐ.
Hai là, cơ chế quản lý giá điện chưa hợp lý: Giá điện của Việt Nam thấp
hơn đáng kể nếu so với Trung Quốc (10.04 UScent/kWh), Thái Lan (11.81
UScent/kWh), chỉ cao hơn Indonesia (6.72 UScent/kWh) là quốc gia còn duy trì
cơ chế bao cấp giá năng lượng. Giá điện thấp là nguyên nhân cơ bản khiến tăng
trưởng nhu cầu điện ở mức cao, không khuyến khích các hoạt động sử dụng điện
năng tiết kiệm và hiệu quả.
Ba là, còn tồn tại nhiều khó khăn, rào cản trong quản lý và đầu tư vào sản
xuất - cung ứng điện: Một trong những nguyên nhân lớn nhất đối với việc sản
xuất và cung ứng điện chưa đảm bảo ổn định là do các doanh nghiệp tham gia thị
trường phát điện hiện gặp nhiều khó khăn về năng lực quản lý, triển khai đầu tư,
ngoại trừ một số doanh nghiệp lâu năm trên thị trường do EVN sở hữu. Các chủ
đầu tư của các dự án sản xuất điện thường gặp vấn đề đối với huy động và quản
lý vốn, khó khăn trong tìm kiếm và xây dựng nguồn nhân lực có kinh nghiệm và
trình độ cao để đáp ứng yêu cầu và khối lượng công việc rất lớn của các dự án
đầu tư nguồn điện. Qua khảo sát, các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực sản
15



xuất điện còn gặp phải những rào cản, khó khăn như sau trong quá trình triển
khai kinh doanh, đầu tư và gia nhập thị trường:
- Thu xếp nguồn nhiên liệu/nguyên liệu cho vận hành nhà máy điện;
- Các thủ tục đầu tư, cấp phép
- Quá trình hoàn tất thi công, hòa lưới và quản lý vận hành
- Tiếp cận và huy động vốn đầu tư cho phát triển dự án
- Thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng/thỏa thuận mua bán điện
Phần lớn các doanh nghiệp đều nhận định môi trường kinh doanh trong
lĩnh vực phát điện là chưa thuận lợi, chưa đảm bảo được sự minh bạch trong các
công đoạn và thủ tục đầu tư, cấp phép.
Bốn là, chính sách và cơ chế quản lý – điều tiết TTĐ chưa đảm bảo đầy đủ
hiệu lực: Cục Điều tiết điện lực (CĐTĐL) với vai trò là Cơ quan điều triết trung
ương nhưng chỉ có một số quyền hạn nhất định trong phạm vi hẹp. Điều này
khiến cho hiệu lực thực thi các quy định, chính sách quản lý – điều tiết TTĐ gặp
khó khăn, ít có hiệu lực. Hiện nay, CĐTĐL không có quyền hạn trực tiếp hoặc
không có thẩm quyền đầy đủ đối với biểu giá bán lẻ điện và ban hành các loại
giá và phí trong hoạt động điện lực. Về mặt ngân sách hoạt động: chức năng cơ
bản của Cục ĐTĐL trong triển khai các hoạt động điều tiết điện lực, hiện chưa
được thu phí theo các quy định hiện hành.
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
4.1.TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC VIỆT
NAM
4.1.1. Kịch bản tăng trưởng kinh tế
Các kịch bản phát triển kinh tế xã hội do nhóm chuyên gia kinh tế Bộ Kế
hoạch và Đầu tư dự báo giai đoạn đến 2030 bao gồm: kịch bản cơ sở, kịch bản
cao và kịch bản thấp.
Bảng 1. Dự báo tăng trưởng GDP toàn quốc


Kịch bản
Kịch bản Thấp (%)
Kịch bản Cơ sở (%)
Kịch bản Cao (%)

2016-2025
6.5
7.0
7.6

2026-2035
6.0
7.0
7.6

Nguồn: Viện Năng lượng (2016), Điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia giai đoạn 2011 - 2020, có xét đến 2030
4.1.2. Một số xu hướng phát triển của thị trường điện lực Việt Nam
16


Nhìn chung, phát triển TTĐ tiếp tục có sự tương quan chặt chẽ với phát
triển kinh tế - xã hội cho đến giai đoạn 2030 – 2035, thời điểm trước khi Việt
Nam trở thành nước có thu nhập trung bình cao:
Thứ nhất, nhu cầu điện khu vực thương mại, tiêu dùng – dân cư sẽ duy trì
mức tăng mạnh do tăng trưởng thu nhập hộ gia đình và đô thị hóa.
Thứ hai, tăng trưởng nhu cầu điện lĩnh vực công nghiệp sẽ bền vững hơn
nhờ hiệu quả năng lượng được nâng cao trong các quá trình sản xuất và đổi mới
công nghệ.

Thứ ba, TTĐ vận hành hiệu quả hơn với cơ chế cạnh tranh được cải thiện
và quá trình nới lỏng điều tiết của Nhà nước.
Thứ tư, gia tăng phát thải khí nhà kính do các hoạt động sản xuất và tiêu
thụ điện năng, đặc biệt là phát triển nhiệt điện than.
Thứ năm, nguồn điện năng lượng tái tạo sẽ có nhiều triển vọng và trở nên
cạnh tranh hơn so với nguồn điện truyền thống.
4.1.3. Phân tích, đánh giá triển vọng phát triển của thị trường điện lực
Việt Nam
4.1.3.1. Những điểm mạnh
Thứ nhất, hạ tầng cho phát triển TTĐ tại Việt Nam, đặc biệt là khâu sản
xuất và truyền tải điện trải qua quá trình đầu tư và hiện đại hóa liên tục trong các
thập kỷ qua đã cơ bản được xây dựng và vận hành tin cậy, ổn định.
Thứ hai, nguồn nhân lực ngành điện của Việt Nam trong những năm qua
đã được xây dựng năng lực và kinh nghiệm trên nhiều lĩnh vực kỹ thuật, công
nghệ và quản lý ở tất cả các khâu sản xuất, truyền tải, quản lý vận hành các cơ sở
hạ tầng điện và vận hành TTĐ.
Thứ ba, Việt Nam đã sớm vạch ra được lộ trình cải cách ngành điện và xây
dựng nền tảng giao dịch TTĐ qua các cấp độ Thị trường phát điện cạnh tranh.
Ngoài ra, cơ chế vận hành thị trường phát điện tạo cơ chế linh hoạt và minh
bạch hơn để hỗ trợ cho các hoạt động giao dịch, chào bán điện trên thị trường, đảm
bảo sự công bằng đối với các nhà đầu tư, sản xuất điện tham gia thị trường.
4.1.3.2. Những điểm yếu
Trước hết, nền tảng giao dịch và cơ chế vận hành TTĐ hiện mới ở giai
đoạn đầu của lộ trình cải cách. Sự cạnh tranh trên TTĐ mới chỉ được thực hiện
một phần khâu sản xuất điện, với 49% sản lượng điện năng lượng giao dịch trực
tiếp trên thị trường (VGCM).
Thứ hai, cơ cấu tiêu thụ điện của Việt Nam chưa thực sự bền vững với
thực trạng các hộ tiêu thụ công nghiệp nặng chiếm tỉ lệ lớn, khiến cho nhu cầu
tăng trưởng liên tục ở mức cao giai đoạn vừa qua và dự kiến sẽ duy trì mức phát
17



triển trên 8%/năm trong 15 năm tới. Đây sẽ là cơ cấu tiêu thụ cần được cải thiện
hoặc điều chỉnh để giảm áp lực đầu tư vào khâu sản xuất và cung ứng điện, hạ
tầng lưới điện.
Thứ ba, cơ chế công khai thông tin và minh bạch trong thu hút đầu tư vào
sản xuất điện chưa thực sự được đảm bảo. Bên cạnh đó, do sự minh bạch và
công khai thông tin chưa được đảm bảo nên việc áp dụng các cơ chế đấu thầu
hoặc các cơ chế có tiềm năng giảm chi phí phát triển dự án có thể đã bị bỏ qua
hoặc được tiến hành không hoàn toàn tuân theo các quy định của Nhà nước về
đầu tư và hợp tác công tư trong phát triển nguồn điện.
Thứ tư, Việt Nam chưa xây dựng được nguồn nhân lực có năng lực và kinh
nghiệm trong phát triển và khai thác nguồn điện năng lượng tái tạo. Đây là các
năng lực đối với nhà quản lý và xây dựng chính sách, nhà đầu tư trong quản lý
và phát triển dự án, lực lượng kỹ sư và kỹ thuật viên vận hành, bảo trì và bảo
dưỡng các nhà máy điện năng lượng tái tạo.
4.1.3.3. Cơ hội phát triển
- Phát triển năng lượng nói chung và ngành điện nói riêng luôn nhận được sự
quan tâm và ưu tiên của Đảng và Nhà nước ta, trong đó có Chiến lược phát triển
năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050. Khung
chính sách và pháp lý đối với sản xuất và cung ứng điện còn được thể hiện một cách
hệ thống, nhất quán ở các Chiến lược, Quy hoạch phát triển. Với các chính sách cải
thiện môi trường đầu tư nói chung và ngành điện nói riêng, đã có thêm nhà đầu tư
quan tâm, tìm cơ hội đầu tư vào khâu sản xuất điện tại Việt Nam, đặc biệt là các
nguồn điện sạch, điện từ năng lượng tái tạo;
- Việt Nam còn nhiều tiềm năng trong phát triển khâu sản xuất điện, đặc
biệt là các nguồn điện sạch và có thể tái tạo được bao gồm điện gió, điện mặt trời
và một số nguồn năng lượng tái tạo khác;
- Trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế đồng thời năng lượng và
điện năng sẽ dần trở thành tài nguyên ngày càng khan hiếm, TTĐ Việt Nam sẽ

đứng trước cơ hội hội nhập với TTĐ khu vực.
4.1.3.4. Những thách thức
- Ngành điện gặp nhiều thách thức trong việc đảm bảo an ninh cho nguồn
nhiên liệu phục vụ sản xuất điện. Kịch bản tương đối rõ ràng là trong 15 năm tới,
Việt Nam có thể sẽ phải nhập khẩu lượng than cao gấp 4 lần năng lực sản xuất trong
nước, trong khi nước ta trước giai đoạn 2013-2014 về cơ bản đều tự chủ đủ được
nguồn than trong nước để cung cấp cho các nhà máy điện.
18


- Khi nguồn nhiên liệu cung cấp cho các nhà máy điện có xu hướng phụ
thuộc vào nhập khẩu nhiều hơn, các biến động về giá năng lượng toàn cầu sẽ có
các tác động lớn, đồng thời hệ thống sản xuất và cung ứng điện trong nước sẽ trở
nên dễ bị tổn thương trước những cú sốc khi có biến động giá, nguồn cung nhiên
liệu quốc tế.
- Thu hút vốn đầu tư để đáp ứng nhu cầu phát triển của khu vực sản xuất
và hạ tầng điện đang đứng trước nhiều khó khăn. Trong giai đoạn 2011 – 2015,
tổng nhu cầu đầu tư cho các công trình điện là rất cao, xấp xỉ 6 tỉ USD/năm. Đây
là con số tương đối thách thức xét đến thực tế huy động vốn thời gian qua cho
ngành điện như đã nêu ở trên.
4.1.4. Một số chỉ tiêu phát triển của thị trường điện lực Việt Nam
Dự báo nhu cầu điện trong nước được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2. Dự báo nhu cầu điện đến năm 2030

Năm

Ngành công
nghiệp
(GWh)


Ngành
nông
nghiệp
(GWh)

2020
2025
2030

139.66
216.74
334.90

2.84
3.63
4.35

Dân
Thương
Giao
dụng
mại dịch
thông vận
sinh hoạt
vụ (GWh)
tải (GWh)
(GWh)

12.41
18.85

28.57

86.03
118.85
167.29

15.66
22.79
33.83

Tổng nhu
cầu điện
(GWh)

256.59
380.86
568.94

Nguồn: Đoàn Văn Bình và cộng sự (2015), Nghiên cứu phương pháp tối ưu phát triển
hệ thống năng lượng quốc gia có xét đến yêu cầu đảm bảo anh ninh năng lượng và
phát triển bền vững.

Về cơ cấu tiêu thụ điện, phân tích và dự báo cho thấy cầu trên TTĐ Việt
Nam sẽ có xu hướng tăng dần tỉ trọng điện tiêu thụ cho công nghiệp, dịch vụ
thương mại. Trong khi đó, tỉ trọng điện tiêu thụ có khả năng cao sẽ thu hẹp dần.
Nhìn chung hệ số đàn hồi tiêu thụ điện của Việt Nam được dự báo sẽ có xu
hướng giảm dần và đạt mức ổn định vào giai đoạn sau 2030.
4.2. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC GIAI ĐOẠN ĐẾN 2030
4.2.1. Quan điểm phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam

 Phát triển TTĐ bền vững đáp ứng đủ nhu cầu điện cho các nhóm khách
hàng, trên cơ sở có công suất phát điện dự phòng hợp lý và bảo đảm an ninh
năng lượng;

19


 Nhu cầu điện cần được quản lý và duy trì mức tăng trưởng bền vững để
giảm thiểu áp lực lên nguồn cung điện năng và đảm bảo cơ cấu tiêu thụ hợp lý
góp phần phát triển kinh tế - xã hội một cách hiệu quả, bền vững.
 Cân đối hài hòa giữa mục tiêu phát triển chuỗi sản xuất - cung ứng điện
đáp ứng nhu cầu thị trường và kiểm soát các tác động tới môi trường và các cam
kết quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính.
 Đa dạng hóa nguồn cung điện năng cho thị trường, trong đó chú trọng phát
triển nguồn điện năng lượng tái tạo dựa trên tiềm năng thực tế của Việt Nam và
xu hướng công nghệ khai thác của thế giới
 Hạ tầng lưới điện cần được phát triển đồng bộ với nguồn điện để đảm bảo
vận hành an toàn, tin cậy, phục vụ tốt hơn cho vận hành thị trường điện.
 Giảm dần sự điều tiết của Nhà nước đối với giá điện để TTĐ vận hành
theo cơ chế thị trường, qua đó khuyến khích đầu tư phát triển ngành điện;
 Phát triển nền tảng và cơ chế giao dịch cho TTĐ cạnh tranh theo đúng lộ
trình nhằm đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh điện, phục vụ tối đa
lợi ích cho khách hàng tiêu thụ và sử dụng điện.
4.2.2. Mục tiêu phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam
 Phát triển TTĐ bền vững đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã
hội với chất lượng và dịch vụ điện năng tốt hơn, tính minh bạch và cạnh tranh
của thị trường được đảm bảo, thúc đẩy quá trình sản xuất, cung ứng điện năng
hiệu quả hơn, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, giảm nhẹ biến đổi khí hậu,
bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội bền vững;
 Đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ điện trong nước với mức tăng trưởng GDP

bình quân dự báo đạt khoảng 7.0%/năm trong giai đoạn 2016 – 2030, trong đó
tổng nhu cầu dự kiến qua đến 2030 đạt khoảng 568.94 tỷ kWh. Cơ cấu sản xuất
điện năng trong nước đến năm 2030 sẽ chứng kiến sự gia tăng của các nguồn
NLTT trong khi nguồn thủy điện dần thu hẹp về mặt tỉ trọng. Nhiệt điện sẽ là
xương sống của nguồn cung với cơ cấu có thể lên tới trên 70% vào 2030.
4.2.3. Phương hướng hoàn thiện khung chính sách và cơ chế quản lý điều tiết thị trường điện lực
- Cần xây dựng thể chế và cơ quan điều tiết thị trường độc lập có khả năng
kiểm soát tốt các thông tin về chi phí, chất lượng dịch vụ và hiệu quả vận hành
của các doanh nghiệp lưới điện. Cơ quan điều tiết có thẩm quyền điều tiết phí
truyền tải/phân phối và các điều kiện, điều khoản tiếp cận và sử dụng lưới điện
cho các đơn vị sản xuất và mua bán điện;
- Xây dựng TTĐ phải đi đôi với quá trình cải tổ ngành điện theo định
hướng phi điều tiết các khu vực phát điện và bán lẻ điện;
20


4.2.4. Phương hướng phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam trong
thời gian tới
Phương hướng tổng thể phát triển TTĐ tại Việt Nam trong thời gian tới sẽ
là xây dựng thị trường có sản phẩm và dịch vụ điện năng chất lượng cao, lấy
khách hàng là trung tâm phục vụ dựa trên nền tảng chuỗi cung ứng sản xuất bền
vững, hiện đại và thị trường được vận hành minh bạch, cạnh tranh và hài hòa lợi
ích của các bên tham gia. Theo đó, các phương hướng cụ thể phát triển TTĐ Việt
Nam được đề xuất như sau:
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, tăng tính cạnh tranh, thu hút đầu tư,
đặc biệt là đầu tư vào sản xuất điện và hạ tầng lưới điện
- Thực hiện các cải cách về giá điện theo hướng giảm dần sự can thiệp và
điều tiết của Nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư, tăng tính minh bạch để thu
hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất điện;
- Xây dựng các đề án, chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất

lượng cao, đặc biệt là nhân lực phục vụ vận hành nền tảng giao dịch TTĐ
- Chú trọng đến việc bảo vệ môi trường trong hoạt động phát triển điện lực
4.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI
VIỆT NAM
4.3.1. Các giải pháp đảm bảo cân bằng cung – cầu điện năng
Các giải pháp chi tiết về phát triển nhu cầu điện bền vững được đề xuất
như sau:
- Nâng cao khả năng thực thi của hệ thống quy định, chính sách hiện hành
về sử dụng điện năng tiết kiệm và hiệu quả;
- Nhà nước tiếp tục bố trí nguồn lực để triển khai các chương trình thúc
đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên toàn quốc;
- Nhà nước thực hiện các biện pháp về thiết lập khuôn khổ pháp lý tạo điều
kiện cho sự phát triển của các hình thức cung cấp tài chính cho hoạt động tiết
kiệm và hiệu quả năng lượng, tiêu biểu là cơ cế để phát triển loại hình doanh
nghiệp dịch vụ năng lượng hiệu quả ESCO (Energy Service Company);
- Trong dài hạn, giải pháp bền vững hơn cả nhưng cũng khó thực hiện hơn
là thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng thúc đẩy các ngành có giá trị gia tăng cao,
tiêu thụ ít tài nguyên trong đó có năng lượng và điện năng.
4.3.2. Giải pháp về cơ chế quản lý giá điện
- Các giải pháp thu hút đầu tư về nguyên tắc cần đảm bảo tất cả các doanh
nghiệp tham gia có cơ hội được tiếp cận cơ sở hạ tầng, thông tin và được đối xử
công bằng không thiên lệch trong các công đoạn của quá trình đầu tư và vận
hành các công trình điện.

21


- Để thu hút đầu tư tư nhân cho các dự án điện, chính sách giá điện hợp lý
sẽ trở nên rất quan trọng.
- Các dự án sản xuất điện được phê duyệt danh mục trong Quy hoạch phát

triển điện lực các cấp cần có cơ chế công khai thông tin cho các nhà đầu tư tiềm
năng được tiếp cận và bày tỏ quan tâm - cải thiện môi trường kinh doanh và đầu
tư trong lĩnh vực phát điện tại Việt Nam theo đó bảo đảm minh bạch trong thông
tin và chính sách quy hoạch phát triển nguồn điện và thúc đẩy quá trình tái cơ
cấu ngành điện và xây dựng TTĐ cạnh tranh.
4.3.3. Giải pháp tháo gỡ khó khăn, rào cản trong quản lý và đầu tư vào
sản xuất - cung ứng điện
Việc tháo gỡ những khó khăn, rào cản trong quản lý và đầu tư vào sản xuất cung ứng điện sẽ giúp thu hút đầu tư từ các nguồn lực mới vào sản xuất điện và
gia tăng nguồn cung điện năng từ năng lượng tái tạo.
- Cần xây dựng và triển khai các giải pháp để cải thiện môi trường kinh
doanh và đầu tư trong lĩnh vực phát điện tại Việt Nam theo đó bảo đảm minh bạch
trong thông tin và chính sách quy hoạch phát triển nguồn điện và thúc đẩy quá
trình tái cơ cấu ngành điện và xây dựng TTĐ cạnh tranh
- Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và nâng cao khả năng thực thi của các
chính sách hỗ trợ hiện hành cho điện năng lượng tái tạo
- Tạo khuôn khổ pháp lý và thực hiện cơ chế đặc thù hợp đồng mua điện
năng lượng tái tạo trực tiếp (DPPA).
- Cải thiện các thủ tục, quy trình đầu tư vào các dự án điện NLTT
4.3.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách và thể chế quản lý - điều tiết thị
trường điện lực
Trong luận án, NCS đã trình bày một số mô hình tổ chức bộ máy quản lý,
điều tiết TTĐ tại Việt Nam đã được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu mô hình quốc
tế, phân tích và đánh giá sự phù hợp với bối cảnh, điều kiện của Việt Nam. Các
mô hình được đề xuất là:
Mô hình 1: Mô hình cơ quan điều tiết điện lực quốc gia được gia tăng
thẩm quyền, trong đó đề xuất giữ nguyên cấu trúc thể chế của bộ máy cơ quan
quản lý, điều tiết TTĐ hiện tại, tuy nhiên, cơ quan điều tiết trung ương được thiết
kế theo hướng có gia tăng thẩm quyền ở một số lĩnh vực nhất định, chủ động
hơn trong việc bảo đảm kinh phí hoạt động để bảo đảm có mức độ độc lập nhất
định trong công tác quản lý, điều tiết TTĐ. Các đầu mối chính vẫn là Chính phủ

và Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương và Cục Điều tiết điện lực giữ các vai
trò quan trọng liên quan tới quản lý và điều tiết TTĐ.
Mô hình 2: Mô hình xây dựng cơ quan điều tiết điện lực độc lập cấp quốc
gia, dựa trên việc tách CĐTĐL ra khỏi Bộ Công Thương và trở thành một cơ
quan chuyên trách, một đầu mối riêng thuộc Chính phủ. Theo đó, thể chế này
22


yêu cầu một cơ quan điều tiết trung ương có lực lượng cán bộ trình độ cao với
chuyên môn ở các lĩnh vực liên quan như kinh tế, kỹ thuật, có khả năng thực
hiện các kỹ thuật mô hình hóa và phân tích, điều tiết các công ty lưới điện, điều
tiết hệ thống, vận hành và quy hoạch lưới, thiết lập giá truyền tải hoặc giá bán lẻ
tùy theo điều kiện phát triển của TTĐ. Các chức năng quan trọng khác cũng
được cơ quan điều tiết trung ương đảm nhiệm là điều tiết và giám sát thị trường
bán buôn, bán lẻ, sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên năng lượng.
Đối với mô hình này, cơ quan điều tiết trung ương sẽ được xây dựng dựa trên
CĐTĐL hiện tại, hoạt động như một cơ quan điều tiết độc lập cấp quốc gia đối
với TTĐ tại Việt Nam.
Mô hình 3: Mô hình quản lý, điều tiết TTĐ có sự tham gia, giám sát của
ủy ban cấp quốc gia dưới hình thức một Ủy ban điều tiết các dịch vụ công hoặc các
sản phẩm thiết yếu như dầu, khí, điện thông qua một lộ trình hợp lý và theo từng
bước. Ở bước đầu tiên, sẽ điều tiết TTĐ, sau đó là các thị trường dịch vụ năng
lượng cơ bản và thiết yếu như dầu, khí, than. Đề xuất xây dựng như một Ủy ban
liên ngành thuộc Chính phủ với ủy viên là lãnh đạo các bộ, ngành liên quan và do
Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng trực tiếp chỉ đạo, điều hành.
Với các đặc điểm về điều kiện, bối cảnh kinh tế, chính trị và xã hội cũng lộ
trình phát triển của TTĐ Việt Nam, NCS nhận thấy mô hình 1 phù hợp với giai
đoạn hiện nay cho đến 2023 - 2025 trong khi mô hình 2 và mô hình 3 là các mô
hình tự do hơn và hiện đại hơn, có khả năng phù hợp với TTĐ Việt Nam giai
đoạn sau 2025 đến những năm 2030, khi chúng ta đã bước vào cấp độ TTĐ cạnh

tranh bán lẻ và TTĐ có sự tham gia mạnh mẽ hơn của các doanh nghiệp từ các
thành phần kinh tế khác nhau.
KẾT LUẬN
Một số kết luận chủ yếu được rút ra sau:
1. Phát triển TTĐ tại Việt Nam theo hướng tự do hóa và cải thiện cơ chế cạnh
tranh là cần thiết để đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy và chất lượng cao
hơn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Phát triển TTĐ tại Việt Nam là quá trình thay đổi hoặc tăng trưởng của các
yếu tố cấu thành nên thị trường theo hướng hoàn thiện hơn. Đây là quá trình phát
triển đồng bộ và bền vững các yếu tố cơ bản của thị trường bao gồm cung, cầu,
hạ tầng truyền tải và phân phối điện, các nền tảng và cơ chế phục vụ giao dịch
TTĐ và cơ chế giá điện;
3. Phát triển TTĐ tại Việt Nam bao hàm các nội dung đảm bảo cân bằng cung
– cầu điện năng, phát triển hệ thống hạ tầng truyền tải, phân phối điện, cơ chế
23


×