Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng hùng mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.54 KB, 45 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây hoạt động xây dựng ở nước ta đang diễn ra hết sức
mạnh mẽ, ngày càng có nhiều công trình, dự án được mở ra như các công trình thủy
lợi, thuỷ điện, công nghiệp, dân dụng và giao thông vận tải…Từ đó đã tạo ra môi
trường hết sức thuận lợi cho sự phát triển của các công ty xây dựng.Tuy nhiên, đi
cùng với những thuận lợi cũng có những thách thức vô cùng lớn lao đặt ra cho các
doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần tư vấn Hùng Mạnh nói riêng. Môi
trường thuận lợi đã tạo điều kiện cho rất nhiều doanh nghiệp mở ra, đây chính là
thách thức rất lớn đòi hỏi công ty phải có những chính sách đúng đắn để khẳng định
vị trí của mình trên trường xây dựng. Để đưa ra những chính sách đúng đắn ta cần
đi sâu vào phân tích tình hình tài chính để tìm ra những điểm yếu và thiếu sót mà
công ty đang gặp phải, có như vậy mới có thể có được định hướng phát triển tốt cho
công ty về lâu dài.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Hùng Mạnh, với
những tìm tòi và được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn cô Nguyễn Thị
Thanh Hiên cùng tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần Tư Vấn xây dựng
Hùng mạnh, em đã hoàn thành bản Báo cáo tổng hợp với những nội dung chính sau:
Chương 1: Khái quát tình hình công ty cổ phần tư vấn xây dựng Hùng Mạnh
Chương 2: Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty cổ phần tư vấn xây
dựng Hùng Mạnh
Chương 3: Đề xuất hướng đề tài khóa luận

1


Chương 1: Khái quát tình hình Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
Hùng Mạnh
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1.1. Giới thiệu chung
- Năm thành lập: 02/01/2009
- Người đại diện: ông Cao Kim Cương Giám đốc


- Địa chỉ: Số 002, đường Phú Bình, phường Kim Tân, Thành phố Lào Cai
- Mã số thuế: 5300249597
- Số điện thoại: 0985728567
1.1.2.

Fax: 0203848288

Lĩnh vực hoạt động :

- Cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế và chính sách
đầu tư xây dựng.
- Quản lý đầu tư.
- Soạn thảo hồ sơ mời thầu.
- Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với các công trình xây
dựng, dân dụng.
- Tư vấn, giám sát và quản lý chất lượng công trình xây dựng trong quá trình
thi công, xây lắp.
- Quản lý chi phí xây dựng.
- Nghiệm thu công trình cho các dự án.
- Khảo sát xây dựng, lập báo cáo đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Tư vấn và đầu tư xây dựng (chỉ thiết kế trong phạm vi chứng chỉ cho phép).
- Tư vấn thiết kế kết cấu đối với các công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp.
- Thiết kế cấp thoát nước: đối với công trình dân dụng, công nghiệp. Thiết kế
điện các loại công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình điện năng
(nhà máy điện, đường dây, trạm biến áp).
- Thiết kế các công trình giao thông (đường bộ và cầu), công trình cảng,
đường thuỷ.
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới.


2


- Dịch vụ thẩm định các dự án như: báo cáo và dự án đầu tư, báo cáo kinh tế
kỹ thuật, thẩm định thiết kế và tổng dự toán (thẩm định các thiết kế đã được đăng ký
kinh doanh).
- Quản lý dự án, giám sát kỹ thuật xây dựng và lắp đặt các thiết bị công trình.
- Lập hồ sơ, tổ chức đấu thầu và phân tích đánh giá dự thầu.
- Quy hoạch thiết kế kiến trúc công trình.
- Thiết kế kết cấu công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
- Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình dân dụng, công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
- Thẩm định, thẩm tra thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
- Xây dựng công trình giao thông thủy lợi, dân dụng và công nghiệp.
- Kiểm định vật liệu và các hạng mục công trình xây dựng cơ bản.
- Thẩm định các dự án đầu tư của các đơn vị tư vấn khác.
- Kiểm định, kiểm tra sự phù hợp về chất lượng các công trình xây dựng.
1.1.3.

Lịch sử hình thành doanh nghiệp:

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Hùng Mạnh được thành lập tháng
02/01/2009 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 2/2009 theo giấy phép hành
nghề tư vấn do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Lào Cai cấp ngày 02/01/2009 có trụ sở
chính tại số 723 tổ 18 phường Bắc Cường , Thành phố Lào Cai.
Đến tháng 2/2010 để thuận lợi hơn trong công việc kinh doanh Công ty Cổ
phần Tư vấn xây dựng Hùng Mạnh đã chuyển trụ sở về số 002, đường Phú Bình,
phường Kim Tân, Thành phố Lào Cai. Giám đốc ban đầu sáng lập ra công ty là ông
Nguyễn Mạnh Hùng nhưng sau khi chuyển trụ sở chính để thuận lợi cho công tác

quản lý quyền giám đốc được thay đổi do ông Cao Kim Cương lên nắm quyền giám
đốc, Ông Nguyễn Mạnh Hùng giữ chức phó giám đốc.

3


1.2.Cơ cấu tổ chức công ty
1.2.1. cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Hệ thống điều hành sản xuất kinh doanh được quản lý từ cấp trên xuống các
phòng, ban và các đơn vị. Việc hợp tác giữa các phòng ban chức năng trong công ty
có mối quan hệ mật thiết, thông tin giữa các phòng ban luôn được cập nhật một
cách liên tục để việc ra quyết định tránh sự chồng chéo.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng hành chính

Phòng kỹ thuật

4

Phòng kế toán


1.2.2. Vị trí chức năng các phòng ban
Giám đốc công ty: Là người có quyền cao nhất trong việc điều hành chung mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.

Giám đốc còn là người đại diện cho công ty trước pháp luật, trước nhà nước...
Phó giám đốc công ty: Trong phạm vi quyền hạn được giao, phó giám đốc phụ
trách các lĩnh vực chủ động giải quyết công việc liên quan đồng thời đề xuất những
giải pháp trình Giám đốc giải quyết khi cần thiết và phụ trách phòng kỹ thuật.
Phòng hành chính: Thực hiện đúng các chính sách cho người lao động mà
nhà nước đã quy đinh như: Tiền lương, tiền thưởng, luật lao động, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế cho người lao động…Chịu trách nhiệm về việc lưu trữ, đóng dấu,
đánh máy,in ấn , phát hành , bảo quản công văn, chỉ thị đi và đến..bố trí sắp sếp nơi
làm việc các phương tiện dụng cụ cần thiết cho lãnh đạo công ty và các phòng ban
yêu cầu.
Phòng kế toán: Có chức năng thu thập và xử lý thông tin, số liệu theo đối
tượng và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.Kiểm tra,
giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra
việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa
các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.Phân tích thông tin, số liệu kế
toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh
tế, tài chính của đơn vị kế toán.Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định
của pháp luật.
Phòng kỹ thuật: Là bộ phận phụ trách các công việc chính trong công
ty.Tham mưu cho giám đốc về kỹ thuật, tiến độ sản xuất, thi công, chất lượng sản
phẩm, quản lý kỹ thuật thi công, thiết lập bản vẽ, khảo sát công trình, tiếp nhận các
công trình đã được đăng ký hợp đồng, theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng kinh
tế, hợp đồng giao khoán, lập dự toán, lập hồ sơ nghiệm thu khi hoàn tất công trình.
1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty
1.3.1. Chức năng
- Tổ chức sản suất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan
chức năng của nhà nước.

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên


SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
5


- Tư vấn, thiết kế, lập hồ sơ, giám sát, thi công xây dựng và hoàn thiện công
trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
- Góp phần xây dựng nền kinh tế địa phương và đất nước.
- Thực hiện đúng theo quy định của bộ lao động thương binh và xã hội về
việc kí kết các hợp đồng lao động đồng thời ưu tiên sử dụng lao động của địa
phương.
- Tìm kiếm và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác.
- Thực hiện các báo cáo chế độ thống kê theo quy định của nhà nước.
1.3.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh của công ty với phương
châm đạt mục tiêu cao hơn năm trước.
- Làm tốt các nghĩa vụ với nhà nước bằng việc nộp đầy đủ các khoản thuế
cho ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế thu nhâp doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ tiền lương, làm tốt các công tác quản lý lao
động, đảm bảo công bằng thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ
cho cán bộ công nhân viên của công ty.
- Thực hiên tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm
đảm bảo đúng tiến độ sản suất.
- Quan hệ tốt và tạo uy tín với khách hàng.
- Làm tốt công tác an toàn lao động ,đảm bảo an ninh trật tự xã hội, vệ sinh
môi trường.
1.4. Đặc điểm ngành nghề và môi trường kinh doanh
1.4.1. Khái quát về đặc điểm ngành nghề
Trong các dự án đầu tư xây dựng, xây dựng là việc xây, tạo dựng nên cơ sở hạ
tầng. Mặc dù hoạt động này được xem là riêng lẻ, song trong thực tế, đó là sự kết
hợp của nhiều nhân tố. Hoạt động xây dựng được quản lí bởi nhà quản lí hay chủ

đầu tư, nhà thầu xây dựng; giám sát bởi kỹ sư tư vấn giám sát cùng với kỹ sư xây
dựng và kiến trúc sư của dự án. Để hoàn thành một dự án xây dựng, một kế hoạch
hiệu quả là cần thiết. Tất cả có liên quan đến việc thiết kế và thi công công trình hạ
tầng phải gắn với những tác động gây ra với môi trường tự nhiên do dự án đó gây
nên, phải bảo đảm thi công đúng chương trình, ngân sách, an toàn xây dựng tại
công trường, tác động đến người dân xung quanh công trình, tác động do việc chậm
trễ của công trình, việc chuẩn bị các tài liệu đấu thầu...
Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
6


công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên
quan đến xây dựng công trình.Xây dựng luôn là nhu cầu không bao giờ tắt của một
xã hội, đặc biệt là ở một đất nước đang trên đà phát triển với nhiều công trình, dự án
tiền tỷ từ xây dựng cơ sở hạ tầng. Có thể nói, ngành Xây Dựng đang là một trong
những ngành chủ chốt, đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.
1.4.2. Môi trường kinh doanh
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Lào Cai tăng trưởng khá mạnh. Nhà
nước đã và đang thực hiện nhiều chính sách đầu tư phát triển kinh tế vùng biên
giới, nhiều dự án đầu tư cho các công trình được mở ra, đem đến cho công ty nhiều
hợp đồng kinh tế lớn. Bên cạnh đó, thu nhập của người dân ngày càng được nâng
cao. Do vậy, nhu cầu mua sắm, xây dựng nhà cửa không ngừng được tăng lên cả về
số lượng lẫn chất lượng. Xây dựng là một trong những nghành có tốc độ tăng
trưởng khá cao. Đây là điều kiện thuận lợi để Công ty có kế hoạch đầu tư phát triển

hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó Công ty cần nắm bắt kịp thời để có chính
sách và phương hướng hoạt động thích hợp trong thời gian tới. Đồng thời đi kèm
với những thuận lợi trên chính là trở ngại từ việc số lượng các doanh nghiệp trong
lĩnh vực xây dựng ngày càng nhiều doanh nghiệp cần phải đứng vững trên thị
trường đảm bảo chất lượng hoạt động của Công ty, luôn đổi mới, sáng tạo nâng cao
hiệu quả sản xuất để có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ cùng nghành .
1.5. Thuận lợi
- Sự hội nhập của kinh tế đất nước với các nền kinh tế khu vực và trên toàn
thế giới đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần tư vấn
xây dựng Hùng Mạnh nói riêng trong quá trình nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới.
- Địa bàn hoạt động nằm trên tỉnh có vị trí địa lý giáp danh với Trung Quốc,
là tỉnh biên giới nên nhận được nhiều quan tâm từ đảng và nhà nước trong việc phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế-văn hóa- xã hội.
- Công ty cùng với sự đa dạng chủ sở hữu đã đổi mới phương thức quản lý,
tạo động lực mạnh hơn, huy động vốn xã hội, phát huy vai trò làm chủ thực sự khi
người quản lý, người lao động trở thành chủ sở hữu một phần vốn của công ty. Với
đội ngũ cán bộ công nhân viên 90% là các kỹ sư chuyên ngành thủy lợi, xây dựng,

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
7


kiến trúc, trắc địa, địa chất công trình… ,công ty có đủ khả năng để tham gia tư vấn
thiết kế các công trình lớn trong và tỉnh.
- Lực lượng cán bộ nhân viên của công ty đã được bổ sung tăng cường thêm,
tất cả đều có trình độ đại học, còn trẻ, có tri thức, tuy còn ít kinh nghiệm nhưng đã
thể hiện lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm, không ngại khó, tìm cách khắc phục
những mặt hạn chế để hoàn thành công việc được giao.

- Công ty đã từng bước bổ sung các trang thiết bị phục vụ sản xuất như: Máy
vi tính tốc độ cao, máy in màu cỡ lớn, nhỏ…Các phần mềm phục vụ cho chuyên
ngành hẹp như vẽ đồ họa, tính toán thiết kế kết cấu, dự toán, kế toán, nối mạng
Internet tốc độ cao ADSL…Có thể nói việc tin học hóa công tác tư vấn thiết kế đã
được công ty xác định đúng mức ngay từ bước đầu, nên đã góp phần thúc đẩy tiến
độ công việc nhanh chóng và đạt chất lượng cao hơn.
Tuy vậy, đánh giá một cách khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong năm qua vẫn còn nhiều khó khăn và tồn tại cần khắc phục.
1.6. Khó khăn
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn còn nhiều khó khăn và tồn tại
cần khắc phục:
- Bộ máy của công ty chưa hoàn chỉnh: Thiếu cán bộ giỏi về công tác quản lý
thiết kế, thiếu các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực tư vấn thiết kế công trình xây dựng
Trong khi địa bàn hoạt động rộng khắp nhưng lực lượng không đủ đáp ứng.
- Cơ chế của công ty chưa đầy đủ, chưa hoàn chỉnh như: cơ chế gắn kết giữa
bồi dưỡng đào tạo và trách nhiệm nghĩa vụ với công ty, gắn kết giữa hiệu quả công
việc và chế độ đãi ngộ lương, thưởng, thăng tiến. Ngoài ra là các nội quy, quy chế
quản lý.
Cơ chế chính sách của ngành xây dựng đối với công tác tư vấn thiết kế còn
nhiều việc phải bàn xem xét, đó là:
- Chi phí thiết kế tính theo giá trị sản lượng xây lắp: Khi phương án thiết kế
càng tối ưu thì chi phí tư vấn thiết kế càng thấp, đây là nghịch lý. Việc đưa ra
phương án tối ưu đòi hỏi nhà tư vấn thiết kế phải có trình độ, phải tốn nhiều công
sức và dám chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình nhưng thu nhập lại thấp đi.

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
8



- Giá thiết kế thấp không hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài liên doanh, liên
kết trong lĩnh vực tư vấn. Mặt khác giá thấp rất khó có chính sách thu hút, tuyển
chọn các chuyên gia giỏi đến làm việc tại công ty để nâng cao năng lực tư vấn.
- Quan niệm về mức thu nhập theo kiểu bình quân chủ nghĩa rất sâu đậm trong
đại bộ phận cán bộ công nhân viên của công ty và của cả xã hội nói chung, cũng rất
ảnh hưởng đến việc điều hành quản lý và kích thích chuyên gia giỏi làm việc.

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
9


Chương 2: Khái quát tình hình tài chính đơn vị thực tập
- Phạm vi nghiên cứu : Thời gian từ năm 2012 đến năm 2014
- Tài liệu sử dụng: Báo cáo tài chính của công ty từ năm 2012 đến năm 2014
2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính
2.1.1. Phân tích sự biến động tài sản và nguồn vốn
a. Phân tích sự biến động của tài sản
Bảng 2.1: Phân tích sự biến động tài sản trong 3 năm 2012-2014
Tài sản

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Chênh lệch 2013/2012


Chênh lệch 2014/2013

Số tiền

Số tiền

Số tiền

+(-)

%

+(-)

%

10.304.399.059

13.460.966.917

19.115.841.970

3.156.567.858

30,6

5.654.875.053

42,0


2.224.300.113

1.230.757.438

756.083.810

(993.542.675)

(44,6)

(474.673.628)

(38,5)

-

0

-

-

-

-

8.011.428.946

11.353.072.556


18.308.695.042

3.341.643.610

41,7

6.955.622.486

61,2

-

829.456.923

-

829.456.923

(829.456.923)

(100)

68.670.000

47.680.000

51.063.118

(20.990.000)


(30,5)

3.383.118

7,10

1.140.636.072

1.047.410.432

703.524.438

(93.225.640)

(8,17)

(343.885.994)

(32,8)

1.088.224.318

834.754.812

537.869.883

(253.469.506)

(23,2)


(296.884.929)

(35,5)

52.411.754

212.655.620

165.654.555

160.243.866

305,7

(47.001.065)

(22,1)

11.445.035.131

14.508.377.349

19.819.366.408

3.063.342.218

26,7

5.310.989.059


36,61

A.Tài
sản ngắn
hạn
I.Tiền

II.Các
khoản
đầu



tài chính
ngắn
hạn
III.Các
khoản
phải thu
ngắn
hạn
IV.
Hàng tồn
kho
V.Tài sản
ngắn
hạn khác
B.Tài
sản


dài

hạn
I.Tài sản
cố định
II.Tài
sản

dài

hạn khác
Tổng
Cộng Tài
Sản

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
10


Ta thấy tài sản của Công ty năm 2013 tăng so với năm 2012 là 3.156.567.858
đồng, tương ứng với tốc tăng 30,63%. Năm 2014 tăng so với năm 2013 là
5.654.875.053 đồng, tương ứng tốc độ tăng 42,0 %.Nhìn chung có thể thấy quy mô
của công ty tăng lên một cách đáng kể qua các năm. Tuy nhiên, để thấy rõ hơn
những thay đổi và nhân tố ảnh hưởng khiến cho tổng tài sản tăng ta cần đi sâu vào
phân tích những chỉ tiêu sau:
Tiền của công ty năm 2013 giảm (993.542.675) đồng tương ứng với tộc độ
giảm (44,6) % so với năm 2012.Năm 2014 giảm (474.673.628) đồng, tương ứng tốc

độ giảm (38,5) %. Có thể thấy tiền của công ty giảm đi đáng kể qua 3 năm, nguyên
nhân là do công ty đã sử dụng một lượng lớn tiền và các khoản tương đương tiền để
phục vụ cho việc trả lương cho công nhân viên và thực hiện công tác phí, văn phòng
phẩm phục vụ cho các dự án. Điều này làm giảm lượng tiền mặt ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán hiện thời của công ty nhất là trong năm 2014 nếu chưa thu hồi
được các khoản phải thu trong những năm tới.
Các khoản phải thu của Công ty năm 2013 tăng so với năm 2012 là
3.341.643.610 đồng, tương ứng với tốc tăng 41,7 %. Năm 2014 tăng so với năm
2013 là 6.955.622.486 đồng, tương ứng tốc độ tăng 61,2 %. Nguyên nhân là do các
dự án nhưng chưa thu hồi được vốn,phần lớn các dự án chưa thanh toán hết hoặc
chỉ thanh toán một phần công trình. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài
chính của công ty, nếu các khoản phải thu cứ tiếp tục tăng lên sẽ làm công ty thiếu
hụt tiền vốn để quay vòng.
Hàng tồn kho năm 2012 và năm 2014 công ty không có hàng tồn kho.Trên
thực tế do lĩnh vực hoạt động chính của công ty là tư vấn thiết kế nên có những
khác biệt lớn so với các công ty bên sản suất là không có hàng tồn kho. Nhưng năm
2013 công ty xuất hiện một lượng lớn hàng tồn kho lên tới 829.456.923 đồng,
nguyên nhân là do công ty tồn đọng một lượng lớn văn phòng phẩm dở dang chưa
sử dụng hết.Đây cũng là một phần nguyên nhân khiến cho cho tiền của công ty
giảm.

Tài sản dài hạn năm 2013 giảm (93.225.640) đồng, tương ứng với tốc độ
giảm (8,17).Năm 2014 tài sản dài hạn của công ty giảm so năm 2013 một lượng

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
11



(343.885.994) đồng, tương ứng với tốc độ giảm (32,8) %, nguyên nhân chủ yếu là
do phân bổ tài sản cố định. Điều này không có ảnh hưởng gì đến tinh hình tài chính
của công ty.
b. Phân tích sự biến động của nguồn vốn
Bảng 2.2: Phân tích sự biến động nguồn vốn trong 3 năm 2012-2014
Nguồn
vốn

Chênh

lệch

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Số tiền

Số tiền

Số tiền

+(-)

%

+(-)


%

7.974.052.474

10.956.170.540

16.235.016.236

2.982.118.066

37,4

5.278.845.696

48,1

7.914.052.474

10.956.170.540

16.235.016.236

3.042.118.066

38,4

5.278.845.696

48,1


2012/2013

Chênh lệch 2013/2014

A.Nợ
phải
trả
I.Nợ
ngắn
hạn

II.Nợ
dài hạn

-

-

-

B.Vốn
chủ sở

3.470.982.657

3.552.206.809

3.584.350.172

81.224.152


2,3

32.143.363

0,9

11.445.035.131

14.508.377.349

19.819.366.408

3.063.342.218

26,7

5.310.989.059

36,6

hữu

Tổng
cộng
nguồn
vốn

Nguồn vốn của công ty năm 2013 tăng so với năm 2012 là 3.063.342.218
tương ứng với tốc độ tăng 26,7%.Năm 2014 tăng so với năm 2013 là 5.310.989.059

tương ứng với tốc độ tăng 36.6 %.Nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng lên của

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
12


nguồn vốn là sự gia tăng các khoản nợ phải trả chủ yếu là nợ ngắn hạn để thấy rõ
hơn chúng ta có thể đi sâu vào phân tích từng chỉ tiêu như sau:
Nợ phải trả năm 2013 so với năm 2012 tăng 2.982.118.066 đồng, tương ứng
với tốc độ tăng 37,4 %, Năm 2014 nợ phải trả của công ty vẫn tiếp tục tăng lên
5.278.845.696 đồng tương ứng với tốc độ tăng 48,1%.Nguyên nhân chính dẫn tới
việc gia tăng các khoản nợ phải trả là do công ty vay vốn ngân hàng và huy động
vốn từ các nguồn bên ngoài để phục vụ cho hoạt động của công ty .Các khoản nợ
phải trả tăng đều qua các năm do công ty mở rộng quy mô hoạt động. Việc Công ty
đi huy động các nguồn vốn từ bên ngoài là bình thường thể hiện Công ty đang mở
rộng quy mô kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2013 tăng 81.224.152 tương ứng với tốc độ
tăng 2,3 % so với năm 2012, năm 2014 tăng 32.143.363 đồng tương ứng với tốc độ
tăng 0,9 % so với năm 2013.Nhìn chung, vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên qua
các năm nhưng ko đáng kể thậm chí tỷ trọng vốn chủ sở hữu còn giảm. Mặc dù
Công ty đã có nhiều cố gắng huy động vốn để phát triển hoạt động kinh doanh mặc
dù vậy vốn chủ sở hữu không đủ tài trợ cho việc gia tăng tài sản, Công ty phải đi
huy động vốn từ bên ngoài.
Như vậy, có thể thấy tình hình nguồn vốn của công ty qua 3 năm không được
khả quan, và cần có giải pháp để hạn chế các khoản nợ phải trả và tăng quy mô vốn
chủ sở hữu.

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên


SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
13


2.1.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
a. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty thông qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
14


b. Phân tích tình hình doanh thu
Bảng 2.3: Phân tích tình hình doanh thu trong 3 năm 2012-2014
Chênh lệch 2013/2012

Chênh lệch 2014/2013

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

+ (-)

(%)


+ (-)

(%)

14.152.423.164

12.724.425.370

19.121.367.202

(1.427.997.794)

(10,1)

6.396.941.832

50,27

2.255.741

2.731.894

2.400.579

476.153

21,11

-331.315


(12,13)

-

-

-

-

-

-

-

14.154.678.905

12.727.157.264

19.123.767.781

(1.427.521.641)

(10,1)

6.396.610.517

50,24


Doanh
thu
bán
hàng

cung
cấp
dịch
vụ
Doanh
thu
hoạt
động
tài
chính
Thu
nhập
khác

Tổng
doanh
thu

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
15



Tổng doanh thu của công ty qua 3 năm nhìn chung không ổn định, giảm nhẹ
vào năm 2013 và tăng cao vào năm 2014. Năm 2012 tổng doanh thu là
14.154.678.905 sang năm 2013 tổng doanh thu giảm (1.427.521.641) bằng 10.1%
so với năm 2012, năm 2014 thì tăng cao lên tới 19.123.767.781 đồng ,tăng
6.396.610.517 tương ứng với 50,24 % so với năm 2013.Nguyên nhân dẫn tới những
biến dộng tăng giảm trong tổng doanh thu cần xem xét kỹ hơn trong các chỉ tiêu
dưới đây:
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 giảm (10,1)%
so với năm 2012, tương ứng với số tuyệt đối là (1.427.997.794) đồng. Năm 2014 thì
tăng cao lên tới 19.121.367.202 đồng tăng 6.396.610.517 tương ứng với 50,24 % so
với năm 2013. Sự tăng đột biến về doanh thu thu thuần từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong năm 2014 là do nguồn thu về từ các công trình dang dở trong năm
2013. Cũng chính vì lý do này mà doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong năm 2013 giảm so với năm 2012 do lượng lớn các công trình chưa thù hồi
được vốn dẫn đến làm giảm doanh thu.
Trong năm 2014, bên cạnh doanh thu từ việc thiết kế các công trình xây dựng
thì công ty còn nhận thầu thực hiện thêm công việc tư vấn, giám sát và quản lý chất
lượng công trình xây dựng trong quá trình thi công, xây lắp các công trình nhỏ vừa
khác nên doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ cũng mang về cho công ty một số
lượng không nhỏ, nó góp phần làm tăng tổng doanh thu của cả năm.
Doanh thu hoạt động tài chính của năm 2013 cũng cao hơn năm 2012, tăng
476.153 đồng so với năm 2012 tương ứng với tỷ lệ 21,11 %. Mặc dù, doanh thu từ
hoạt động này tăng so với năm trước nhưng nhìn chung nó chỉ chiếm một tỷ trọng
nhỏ trong tổng doanh thu của cả năm nên khi đem so với doanh thu thuần thì con số
tăng này không đáng kể.Năm 2014 doanh thu hoạt động tài chính giảm (331.315)
đồng tương ứng với (12,1) % một con số cũng không đáng kể để có thể làm ảnh
hưởng đến doanh thu.

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên


SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
16


c. Phân tích tình hình chi phí
Bảng 2.4: Phân tích tình hình chi phí trong 3 năm 2012-2014
Chênh lệch 2012/2013

Chênh lệch 2013/2014

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

+ (-)

(%)

+ (-)

(%)

13.145.379.152

12.101.524.246

17.495.508.576


-1.043.854.906

(7,9)

5.393.984.330

44,5

365.594.187

434.832.858

889.005.397

69.238.671

18,9

454.172.539

104,4

26.600.000

5.230.941.746

(100)

(5.220.956.269)


Phân
tích giá
vốn
hàng
bán
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Chi phí
hoạt
động tài

16.614.523

chính
Chi phí
khác

Tổng
chi phí

-

-

-

-


13.527.587.862

17.783.913.373

18.411.113.973

4.256.325.511

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

31,46

-

-

627.200.600

3,5

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
17


Tình hình chi phí của công ty tăng lên qua các năm .Năm 2012, tổng chi phí
phần lớn được hình thành từ giá vốn hàng bán, do đó các khoản mục chi phí khác
rất thấp so với tổng chi phí. Chẳng hạn như, Chi phí hoạt động tài chính chỉ có
16.614.523 đồng cho cả năm, chính là chi phí lãi vay mà công ty phải trả trong năm
đó, chi phí này chỉ chiếm con số rất nhỏ khoảng 0,1 % trong tổng chi phí .Bên cạnh
đó, chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2012 chiếm tỷ trọng không đáng kể chỉ

khoảng 2,7% trong tổng chi phí của cả năm. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công
ty bao gồm rất nhiều khoản mục như: tiền lương, thưởng, phụ cấp, chi phí phân bổ
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế môn bài, phí, lệ phí, tiền
điện, nước, điện thoại, công tác phí, chi phí tiếp khách. Do văn phòng làm việc
không phải thuê ngoài nên đã tiết kiệm cho công ty một khoản chi phí tương
đối.Chi phí chủ yếu nằm trong chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn là tiền lương.
Năm 2013, như đã trình bày ở phần trên, chi phí của lĩnh vực hoạt động kinh
doanh này phụ thuộc vào số lượng cũng như quy mô từng công trình thực hiện, do đó
chi phí tăng cao và biến động như thế cũng không có gì là bất ổn. Năm 2013, số
lượng công trình thực hiện cũng tăng, quy mô của công trình thực hiện cũng lớn hơn,
nên chi phí cao hơn năm 2012 là điều tất yếu.Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng chi phí của cả năm. So với năm 2012, giá vốn hàng bán năm 2013
chiếm tỷ trọng trong tổng chi phí thấp hơn -1.043.854.906 giảm (7,94)% so với năm
2012. Nguyên nhân do công ty thực hiện ít công trình hơn và với quy mô nhỏ hơn.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2013 tăng tương ứng với tỷ lệ 18,94 % so với
năm 2012. Năm 2013 không có chi phí tài chính điều này chứng tỏ công ty đã thanh
toán hết các khoản vay ngân hàng nên không phát sinh chi phí lãi vay.
Năm 2014 tổng chi phí tăng 627.200.600 so với 2013 tương ứng với 3,53 %,
chi phí chiếm tỷ trọng lớn vẫn là chi phí giá vốn hàng bán tăng 5.393.984.330 tương
ứng với 44,57 % .Nguyên nhân là do công ty mở rộng quy mô hoạt động khiến cho
chi phí giá vốn hàng bán tăng cao.Việc mở rộng hoạt động kinh doanh cũng kéo
việc tăng chi phí quản lý doanh nghiệp lên tới 104,45 % so với năm trước.

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
18


d. Phân tích tình hình lợi nhuận

Chênh lệch 2012/2013

Chênh lệch 2013/2014

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

+ (-)

(%)

+ (-)

(%)

627.091.043

190.800.160

82.256.171

(436.290.883)

(69,57)

(108.543.989)


(56,89)

-

-

-

-

-

-

-

627.091.043

190.800.160

82.256.171

(436.290.883)

(69,57)

(108.543.989)

(56,89)


564.381.939

171.720.144

74.030.554

(392.661.795)

(69,57)

(97.689.590)

(56,89)

Lợi nhuận
thuần

từ

hoạt động
kinh doanh

Lợi nhuận
khác

Tổng

lợi

nhuận

trước thuế
Lợi nhuận
sau

thuế

thu

nhập

doanh
nghiệp

Bảng 2.5: Phân tích tình hình lợi nhuận trong 3 năm 2012-2014

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
19


Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhìn chung không ổn định. Lợi nhuận của
công ty chủ yếu là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và không xuất hiện các
khoản lợi nhuận khác.
Năm 2012 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 627.091.043 đồng
khoản lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh này là cao nhất và giảm dần trong hai năm
tiếp theo. Năm 2013 lợi nhuận giảm tới (392.661.795) % tương ứng với (69,57)%.
Năm 2014 lợi nhuận lại tiếp tục giảm 97.689.590 tương ưng với (56,89) % . Do chi
phí tăng nhanh hơn doanh thu nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh này mới giảm
mạnh. Lợi nhuận của công ty qua các năm giảm, điều này chứng tỏ công ty chưa

quản lý tốt chi phí khiến cho chi phí lớn hơn doanh thu dẫn đến làm giảm lợi nhuận.
Tóm lại, nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm có
xu hướng giảm, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm đều giảm. Tuy nhiên,
sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế thì không thể đánh giá
chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty được, vì kết quả cuối cùng
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc phân tích lợi nhuận,
chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy được qui mô kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
20


2.1.3. Phân tích sự biến động lưu chuyển tiền tệ
a. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Bảng 2.6: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2012-2014
Năm 2012
1.Tiền

thu

từ

Năm 2013

Năm 2014

17.217.563.230


9.156.282.652

bán

hàng,cung cấp dịch vụ 13.151.332.307
và doanh thu khác
2.Tiền chi trả cho người
cung cấp hàng hóa và (4.926.503.710)
dịch vụ
3.Tiền chi trả cho người
lao động
4.Tiền chi trả lãi vay

(5.510.969.200)

(8.175.150.000)

-16.614.523

(26.600.000)

5.Tiền chi nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp
6.Tiền thu khác từ hoạt
động kinh doanh
7.Tiền chi khác cho hoạt
động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần
từ


hoạt

động

(11.459.223.460) (5.324.979.832)

(8.095.298.300)

(8.702.164)

(8.469.770)

12.133.783

21.690.268

21.648.270

-975.435.173

(1.844.251.502)

(1.342.725.695)

(4.274.673.628)

(5.593.542.675)

kinh 1.733.943.493


doanh

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
21


Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh giảm liên tục trong hai năm
2013,2014. Năm 2013, 2014 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh mang
“dấu âm”, cho thấy “dòng tiền vào” từ hoạt động kinh doanh không đủ bù đắp cho
“dòng tiền ra” từ hoạt động đầu tư.Để thấy rõ hơn những những yếu tố ảnh hưởng
đến lưu chuyển tiền tệ thuần ta cần phân tích những chỉ tiêu cụ thể như sau:
Tiền thu từ bán hàng cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đây là chỉ tiêu
luôn mang “dấu âm” cũng là chỉ tiêu chính đem lại “ dòng tiền vào” cho công ty.Có
thể thấy “dòng tiền vào” từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp qua ba
năm không đều năm 2013 là 13.515.332.307 đồng, sang năm 2013 tăng vọt lên
17.217.563.230 đồng, nhưng sang đến năm 2014 “dòng tiền vào” lại giảm xuống
chỉ còn 9.156.282.652 đồng.Với các công ty chuyên về sản suất thì điều này không
tốt cho thấy sự không ổn định của tình tình tài chính công ty.Tuy nhiên, do công ty
thuộc loại hình doanh nghiệp xây dựng chuyên về mảng tư vấn thiết kế cho nên sự
biến động không đều của “dòng tiền vào” từ bán hàng cung cấp dịch vụ là hết sức
bình thường.Nguyên nhân là do là mặt hàng kinh doanh của công ty là những công
trình xây dựng có thời gian thu hồi tiền lâu và không đều, có thể công trình được
thiết kế từ năm nay nhưng cho tới tận năm sau mới thu được tiền thậm chí là chỉ thu
được một nửa hoặc số % nhất định.
Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ qua 3 năm cũng không
đều cao nhất là năm 2013 với con số là (11.459.223.460) đồng, thấp nhất là năm
2012 với số tiền là 4.926.503.710 đồng , năm 2014 là 5.324.979.832 đồng. Đây là

chỉ tiêu có ảnh hưởng khá lớn đến lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh
doanh ,góp phần làm cho lưu chuyển tiên tệ thuần từ hoạt động kinh doanh mang
“dấu âm”.Đây là khoản tiền doanh nghiệp chi chủ yếu là trả cho người cung cấp văn
phòng phẩm, vì “nguyên liệu chính” của doanh nghiệp chính là giấy và sản phẩm
hoàn thành chính là các bản thiết kế các công trình. Chính vì vậy, mà công ty phải
sử dụng một lượng rất lớn văn phòng phẩm.
Tiền chi trả cho người lao động năm 2012 là 5.510.969.200 đồng, sang năm
2013 “dòng tiền ra tăng lên con số 8.175.150.000 đồng, năm 2014 giảm không đáng
kể còn 8.095.289.300 đồng .Đây là nguyên nhân chính ảnh hưởng lớn tới lưu
chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh.Phần lớn “dòng tiền ra của công ty là

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
22


để trả lương cho người lao động.Như đã phân tích ở trên sản phẩm của công ty là
các bản thiết kế được tạo ra chủ yếu bằng lao động trí óc.Chính vì vậy nên khoản
tiền chi trả cho người lao động chiếm phần lớn “dòng tiền ra” của doanh nghiệp.
Tiền chi trả lãi vay và tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp các khoản
tiền này không đáng kể nên không gây ảnh hưởng nhiều đến lưu chuyển tiền tệ
thuần từ hoạt động kinh doanh.
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh khác chủ yếu là tiền thu từ lãi tiền
gửi ngân hàng .Năm 2012 là 12.133.783 đây là con số nhỏ không mang lại ảnh
hưởng gì lớn đến lưu chuyển tiền tệ thuần. Năm 2013,2014 khoản tiền thu này tăng
lên tương ứng 21.690.268 năm 2012 và 21.648.270 năm 2013, nguyên nhân là do
tiền gửi ngân hàng tăng lên.
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh khoản chi này chủ yếu là tiền chi
cho phí chuyển tiền, cước phí báo tin nhắn chuyển tiền và vài phí phụ khác.Khoản

chi này cũng gây một phần ảnh hưởng nhỏ đến lưu chuyển tiền tệ thuần.Năm 2012
“dòng tiền ra” của khoản chi này là (975.435.173), sang năm 2013 khoản chi này
tăng gấp đôi với “dòng tiền ra là(1.844.251.502).Nguyên nhân của sự tăng đột ngột
này là do năm 2013 số lượng công trình thực hiện lớn lên khối lượng tiền giao dịch
qua ngân hàng cũng tăng lên kéo theo sự tăng lên của khoản chi này.Sang năm 2014
khoản chi này có giảm xuống còn (1.342.725.695).
b. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Bảng 2.7: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính trong 3 năm 2012-2014
III.Lưu chuyển tiền từ hoạt
động tài chính
3. Tiền vay ngắn hạn,dài hạn

Năm 2012

139.000.000
được nhận
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
(517.382.000)
Lưu chuyển tiền thuần từ
(378.382.000)
hoạt động tài chính

Năm 2013

Năm 2014

4.300.000.000

4.600.000.000


(500.000.000)
4.600.000.000

4.600.002.014

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2012 là (378.382.000)
mang dấu âm nguyên nhân là trong năm này “dòng tiền ra” dùng cho chi trả nợ gốc
vay lớn hơn “dòng tiền vào” từ vay ngắn hạn và dài hạn nhận được. Năm 2013 tiền
vay ngắn hạn của công ty tăng vọt lên 4.600.000.000 đồng nguyên nhân là do để tài
trợ cho việc đầu tư vào mua sắm, xây dựng tài sản cố định, các tài sản dài hạn khác

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
23


và chi trả nợ gốc vay, công ty đã vay tiền để đáp ứng nhu cầu này. Dòng tiền thuần
từ hoạt động tài chính của công ty

tăng nhẹ vào năm 2014 với con số

46.000.002.014 đồng vẫn là do tiền vay ngắn hạn,dài.
c. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
Bảng 2.8: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
II.Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư

2012

2013


2014

1.Tiền chi để mua sắm,xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

-

-

--

2.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

-

-

-

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

-

-

-

Doanh nghiệp không xuất hiện hoạt động đầu tư trong 3 năm 2012-2014
2.1.4. Phân tích khả năng thanh toán
a. Cơ cấu vốn nợ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nợ vốn trong 3 năm 2012-2014

Bảng 2.9: Cơ cấu vốn nợ trong 3 năm 2012-2014
Chỉ tiêu
Năm 2012
Tỷ suất nợ (NPT/NV)
70%
Tỷ suất tự tài trợ (VCSH/NV) 30%

Năm 2013
76%
24%

Năm 2014
82%
18%

Tổng hai chỉ tiêu là 100% hay Knợ = 1 - Ktài trợ
Vì nợ phải trả và vốn chủ sở hữu là hai yếu tố cấu thành nguồn vốn. Tỷ suất
nợ còn phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Tỷ suất tài trợ
phản ánh tỷ lệ vốn riêng của doanh nghiệp trong tổng số vốn.

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
24


Tỷ suất nợ của công ty năm 2012 cao chiếm tới 70 % tổng cơ cấu nợ vốn trong
khi tỷ suất tự tài trợ của công ty chỉ chiếm có 30 %, có thể thấy được mức độ phụ

thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ khá cao, mức độ tài trợ của doanh
nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình còn thấp. Tỷ suất tự tài trợ thấp cho thấy
số vốn doanh nghiệp tự có thấp, tính độc lập chưa cao với các chủ nợ do đó còn bị
ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay.Sang năm 2013 tỷ suất nợ vẫn tiếp
tục tăng cao lên tới 76% kéo theo đó làm cho tỷ suất tự tài trợ giảm xuống còn
24% ,Năm 2014 xu hướng tăng tỷ suất nợ giảm tỷ suất tự tài trợ vẫn tiếp tục, tỷ suất
nợ là 82% còn tỷ suất tự tài trợ là 18%.Chiều hướng này cho thấy qua các năm tỷ
suất nợ này một tăng cao, nguyên nhân chính là do công ty huy động thêm vốn từ
các nguồn bên ngoài hay các tổ chức trung gian tài chính khiến cho tỷ số nợ ngày
một tăng cao.Công ty cần có những biện pháp để kiểm soát các tỷ số này tránh tình
trạng phụ thuộc nhiều vào các chủ nợ ảnh hưởng đến khả năng tài chính của công
ty.Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn về tình hình công ty cần đi sâu vào phân
tích các hệ số sau:

GVHD:Nguyễn Thị Thanh Hiên

SV:Nguyễn Thị Huyền Trang
25


×