Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tuyển chọn xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm phần kim loại nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 12 trường THPT (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-----------------

NGUYỄN THÀNH TRỤ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM PHẦN KIM LOẠI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Demo Version - Select.Pdf SDK

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Hoá học
Mã số : 60140111

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

Thừa Thiên Huế, 7/2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng những kiến thức chung và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
Vũng Tàu, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Nguyễn Thành Trụ



Demo Version - Select.Pdf SDK


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo: PGS. TS. Nguyễn Xuân Trường đã giao đề tài, tận tình hướng
dẫn khoa học,dành thời gian đọc,đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Ban giám hiệu và giáo viên trường THPT Long Hải_Phước Tỉnh, Huyện
Long Điền, THPT Nguyễn Huệ, Tp. Vũng Tàu ; THPT Trần Văn Quan, Huyện
Long Điền; THPT Trần Quang Khải, Huyện Long Điền; THPT Dương Bạch Mai,
Huyện Đất Đỏ đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian đi học và làm thực nghiệm sư
phạm.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa Hóa
học, khoa Sau đại học trường Đại Học Sư Phạm Huế, đến gia đình tôi, ban giám
hiệu nhà trường, thầy cô và các em học sinh của các trường thực nghiệm đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Vũng Tàu, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Nguyễn Thành Trụ

Demo Version - Select.Pdf SDK


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------------------- - 6 1. Lí do chọn đề tài ----------------------------------------------------------------------- - 6 2. Lịch sử nghiên cứu -------------------------------------------------------------------- - 7 3. Mục đích nghiên cứu------------------------------------------------------------------ - 11 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ----------------------------------------------------------------- - 11 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ------------------------------------------------- - 11 6. Phương pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------------- - 12 7. Giả thuyết khoa học ------------------------------------------------------------------- - 12 8. Những đóng góp của đề tài----------------------------------------------------------- - 12 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI -------------- - 13 1.1. NĂNG LỰC -------------------------------------------------------------------------- - 13 1.1.1. Nguồn gốc của năng lực --------------------------------------------------------- - 13 1.1.2. Khái niệm về năng lực ----------------------------------------------------------- - 13 1.1.3. Các loại năng lực chung --------------------------------------------------------- - 15 1.2. NĂNG LỰC TỰ HỌC -------------------------------------------------------------- - 21 -

Demo
Select.Pdf SDK
1.2.1. Khái niệm

năngVersion
lực tự học-------------------------------------------------------- 21 1.2.2. Một số năng lực tự học cần bồi dưỡng cho HS THPT ----------------------- - 21 1.2.3. Các kỹ năng tự học --------------------------------------------------------------- - 24 1.3. BÀI TẬP HÓA HỌC (BTHH) ---------------------------------------------------- - 25 1.3.1. Khái niệm BTHH ----------------------------------------------------------------- - 25 1.3.2. Tác dụng của BTHH-------------------------------------------------------------- - 25 1.3.3. Vai trò của BTHH trong hoạt động nhận thức của học sinh ---------------- - 25 1.3.4. Phân loại BTHH dựa vào mức độ phức tạp của hoạt động tư duy của HS khi
tìm kiếm lời giải -------------------------------------------------------------------------- - 26 1.4. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG
GIẢNG DẠY HÓA HỌC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY
------------------------------------------------------------------------------------------------ - 27 1.4.1. Mục đích điều tra ----------------------------------------------------------------- - 27 1.4.2. Đối tượng điều tra ---------------------------------------------------------------- - 27 -1-


1.4.3. Mô tả phiếu điều tra -------------------------------------------------------------- - 27 1.4.4. Kết quả điều tra ------------------------------------------------------------------- - 27 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ----------------------------------------------------------------- - 31 CHƯƠNG 2. TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC
NGHIỆM PHẦN KIM LOẠI LỚP 12 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
------------------------------------------------------------------------------------------------ - 32 2.1. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH PHẦN KIM
LOẠI LỚP 12 ----------------------------------------------------------------------------- - 32 2.1.1. Mục tiêu ---------------------------------------------------------------------------- - 32 2.1.1.1. Kiến thức ------------------------------------------------------------------------ - 32 2.1.1.2. Kĩ năng --------------------------------------------------------------------------- - 32 2.1.1.3. Thái độ --------------------------------------------------------------------------- - 33 2.1.2. Nội dung --------------------------------------------------------------------------- - 33 2.2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY CHO HS ------------------------- - 33 2.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu ----------------------------------------------------------- - 33 -

Demo
Version
Select.Pdf
SDK
2.2.2. Đảm bảo
tính khoa
học, cơ- bản,
hiện đại -------------------------------------- 33 2.2.3. Đảm bảo tính logic, hệ thống---------------------------------------------------- - 34 2.2.4. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng, phù hợp với các đối tượng HS ------------- - 34 2.2.5. Đảm bảo tính vừa sức ------------------------------------------------------------ - 34 2.2.6. Bám sát nội dung dạy học, chú trọng kiến thức trọng tâm ------------------ - 34 2.2.7. Gây hứng thú cho người học ---------------------------------------------------- - 34 2.2.8. Vận dụng được kiến thức và phát triển tư duy -------------------------------- - 35 2.3. TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
PHẦN KIM LOẠI ------------------------------------------------------------------------ - 35 2.3.1. Bài toán về xác định tên kim loại ----------------------------------------------- - 35 2.3.3. Bài toán về KL tác dụng với nước, KL tác dụng với dung dịch kiềm ----- - 43 2.3.4. Bài toán về kim loại tác dụng với dung dịch axit ----------------------------- - 49 2.3.5. Bài toán về kim loại tác dụng với dung dịch muối --------------------------- - 54 2.3.7. Bài toán về điện phân ------------------------------------------------------------ - 65 -2-


2.3.8. Bài tập trắc nghiệm phần lí thuyết và thực nghiệm -------------------------- - 69 2.4. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI

- 77

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ----------------------------------------------------------------- - 78 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ----------------------------------------- - 79 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM --------------------------------------------------- - 79 3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM -------------------------------------------------- - 79 3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM -------------------------------------------------- - 79 3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ----------------------------------------------------- - 81 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ----------------------------------------------------------------- - 89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ---------------------------------------------------- - 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------------------- - 92 -


Demo Version - Select.Pdf SDK

-3-


KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

01

l

lít

02

g

Gam

03

e

Electron


04

TB

Trung bình

05

ml

mili lít

06

KL

Kim loại

07

HS

Học sinh

08

GV

Giáo viên


09

ĐC

Đối chứng

10

TN

Thực nghiệm

11
Trường hợp
Demo
Version -TH
Select.Pdf SDK
12

TN

Thí nghiệm

13

LT

Lý thuyết

14




Phản ứng

15

NXB

Nhà xuất bản

16

SGK

Sách giáo khoa

17

ĐHQG

Đại học quốc gia

18

ĐHSP

Đại học sư phạm

19


THPT

Trung học phổ thông

20

HTBT

Hệ thống bài tập

21

BTHH

Bài tập hóa học

-4-


22

đktc

Điều kiện tiêu chuẩn

23

đpdd


Điện phân dung dịch

24

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

25

ĐLBT

Định luật bảo toàn

26

CTPT

Công thức phân tử

Demo Version - Select.Pdf SDK

-5-


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm
đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua

việc học, chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy
cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm
chất.
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân; phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và yêu cầu hội nhập quốc tế.”.
Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ; "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp và theo hướng hiện
đại ; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
Demo Version - Select.Pdf SDK
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật
và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực."
Cùng với sự tiến bộ mạnh mẽ của các ngành khoa học cơ bản, khoa học công
nghệ, lí luận dạy học trong khoa học giáo dục cũng có những bước phát triển đáng kể
trong mấy thập kỷ trở lại đây. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
(2000–2020), sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu bằng cạnh tranh trí tuệ đòi hỏi đổi
mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy và học.
Sử dụng BTHH là một trong những phương pháp nhằm bồi dưỡng năng lực tự học
hóa học của HS ở trường THPT. BTHH đóng vai trò vừa là nội dung vừa là phương tiện
để chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy và kỹ năng thực hành bộ môn một cách hiệu
quả nhất. BTHH không chỉ củng cố nâng cao kiến thức, vận dụng kiến thức mà còn là
phương tiện để tìm tòi, hình thành kiến thức mới.

-6-


Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy

học nên tôi chọn đề tài: “TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM PHẦN KIM LOẠI NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG”.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Vấn đề tự học trên thế giới
Tự học được con người thực hiện từ khi giáo dục chưa trở thành một ngành khoa
học thực sự. Khi đó người ta chỉ quan tâm đến việc làm sao cho người học chăm chỉ,
tích cực ghi nhớ được những gì thầy cô giáo giảng và hoạt động theo những ghi nhớ
đó. Nó vẫn còn là vấn đề nóng cho các nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại và tương lai
bởi vì tự học có vai trò rất quan trọng, quyết định mọi sự thành công trong học tập, là
điều kiện đảm bảo cho hiệu quả, chất lượng của mọi quá trình giáo dục, đào tạo.
Montaigen từng khuyên"Tốt hơn là ông thầy để cho học sinh tự học, tự đi lên phía
trước, nhận xét bước đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc độ của thầy cho phù hợp với
sức học của học trò".
Ngay từ thời cổ đại, nhiều nhà giáo giục lỗi lạc như Xôcơrat (470-399 TCN),
Khổng Tử (551-479 TCN), ...Đã từng nói đến tầm quan trọng to lớn của việc phát huy
Demo Version - Select.Pdf SDK
tích tích cực, chủ động của HS và nói đến nhiều biện pháp phát huy tính tích cực nhận
thức.
Thế kỉ XVII, các nhà giáo dục như: J.Acomensky (1592-1670); G.Brousseau (17121778); J.H. Pestalozzi (1746-1872); A.Disterwega (1790-1866) trong các công trình
nghiên cứu của mình đều rất quan tâm đến sự phát triển trí tuệ tích cực, độc lập, sáng
tạo của HS và nhấn mạnh phải khuyến khích người học giành lấy tri thức bằng con
đường tự khám phá, tìm tòi và suy nghĩ trong quá trình học tập.
Đầu thế kỉ XX , trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của tâm lí học hành vi, tâm lí học
phát sinh, nhiều phương pháp học mới ra đời: 'Phương pháp lạc quan", "phương pháp
trọng tâm tri thức", " phương pháp montessori"...Các phương pháp dạy học này đã
khẳng định vai trò quyết định của HS trong học tập nhưng quá coi trọng "con người cá
thể" nên đã hạ thấp vai trò của người giáo viên.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, các nhà giáo dục học ở Mỹ và Tây âu đã thống nhất

khẳng định vai trò của người học trong quá trình dạy học, song bên cạnh đó cũng
khẳng định vai trò rất quan trọng của người thầy cũng như các PP, phương tiện dạy
học.
-7-


John Dewey (1859 - 1952) "HS là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện
giáo dục". Tư tưởng "lấy học sinh làm trung tâm" được thể hiện thành nhiều phương
pháp dạy học theo quan điểm, tư tưởng này đã được đưa vào TN: "Phương pháp tích
cực", "Phương pháp hợp tác", "Phương pháp cá thể hoá" "phương pháp nêu vấn đề"…
Theo các phương pháp này người học đóng vai trò trung tâm của quá trình dạy học,
còn người dạy là người thiết kế, dẫn đường và là chuyên gia của việc học. Đây chính
là cơ sở để đưa những ra những cách thức, biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho
HS.
Tác giả V.P. Xtơrozicozin trong tác phẩm "tổ chức quá trình dạy học trong trường
phổ thông" cũng đã trình bày những nghiên cứu của mình về vai trò của HS trong việc
tự học, vị trí của việc tự học trong học tập, phương pháp tổ chức tự học, những nguyên
tắc, điều kiện đảm bảo cho tự học có hiệu quả.
Ở Hoa kì, dạy học cá nhân hóa ra đời vào những năm 1970 đã được thử nghiệm ở
200 trường học. GV xác định mục tiêu, cung cấp các phiếu hướng dẫn để HS tiến hành
công việc độc lập theo nhịp độ phù hợp với năng lực. Và từ năm 1990, ở Mỹ việc rèn
luyện "kĩ năng đọc nghiên cứu" đã trở thành một trong những nhiệm vụ đào tạo cực kì
quan trọng trong nhà trường.
T. Makiguchi, nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật Bản, trong những năm 30 của thế
kỷ XX đã cho rằng " Mục đích của giáo dục là hướng dẫn quá trình học tập và đặt
Demo Version - Select.Pdf SDK
trách nhiệm học tập vào tay mỗi HS. Giáo dục xét như là một quá trình hướng dẫn HS
tự học".
Ngày nay, chủ trương giáo dục của mọi quốc gia trên thế giới đều khẳng định: Lên
lớp mà GV chỉ thông báo kiến thức là ít hiệu quả, mà cần thay đổi việc thông báo bằng

việc tổ chức HS tự tìm tòi phát hiện kiến thức.
Tóm lại, hoạt động tự học đã được nhiều tác giả xem xét tương đối cụ thể, từ vai trò
của tự học, các kĩ năng tự học cần thiết đến các điều kiện tổ chức quá trình tự học đạt
kết quả. Hoạt động tự học được các tác giả kết luận là nó phải được thực hiện trong
mối quan hệ tương tác hợp lý giữa các yếu tố: cá nhân người học, GV và các điều kiện
hỗ trợ khác.
2.2. Vấn đề tự học ở nước ta
Trong lịch sử phát triển của nền giáo dục Việt Nam, vấn đề tự học, tự bồi dưỡng đã
được chú ý từ rất lâu. Người Việt Nam có truyền thống tự học từ rất lâu từ thời phong
kiến, sau cách mạng tháng tám và đến ngày nay. Vấn đề tự học được phát động,

-8-


nghiên cứu nghiêm túc và triển khai rộng rãi từ năm 1945, Chủ tịch Hồ hí Minh vừa là
người khởi xướng vừa là tấm gương tự học để mọi người noi theo.
Thủ tướng Phạm Văn Đồng, một trong những học trò xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, đã tiếp nhận thể hiện và làm phong phú tư tưởng, sự nghiệp giáo dục của người.
Đồng chí chỉ rõ:"Đối với các em HS điều quan trọng có tầm cỡ rộng lớn là tránh tham
lam nhồi nhét, tránh lối học vẹt, chỉ cần học thuộc lòng điều thầy giảng, đối với GV
cần sử dụng phương pháp dạy người học suy nghĩ, tìm tòi, hiểu rộng hơn điều thầy
nói, mở rộng tư duy và năng lực sáng tạo của người học...làm sao cho giờ học là cơ
hội để thầy trò thảo luận, tranh luận từ đó các em rút ra những điều cần học, cần
biết..."[13,tr 47-51]. Trong lí luận và thực tiễn đồng chí cũng đã chỉ rõ "Phương pháp
giáo dục không phải chỉ là kinh nghiệm, thủ thuật trong truyền thụ và tiếp thu kiến
thức mà còn là con đường để người học có thể tự học, tự nghiên cứu chứ không phải
là bắt buộc trí nhớ làm việc một cách máy móc, chỉ biết ghi rồi nói lại"[10].
Trong nghị quyết của bộ chính trị về cải cách giáo dục(ngày 01/01/1979) đã viết:
"Cần coi trọng việc bồi dưỡng hứng thú, thói quen và phương pháp tự học cho HS,
hướng dẫn HS biết cách nghiên cứu SGK, thảo luận chuyên đề, ghi chép tư liệu, tập

làm thực nghiệm khoa học". Chính vì vậy việc nghiên cứu những vấn đề này có tính
thời sự và đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Nguyễn Cảnh Toàn [49,tr.59] viết rằng: "Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
Demo Version - Select.Pdf SDK
dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các phẩm chất khác của người học,
cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh tri thức nào đó của
nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu của chính mình".
Phan Trọng Luận[30,tr.8] cho rằng: "Học là công việc của cá nhân. Học là công
việc của bản thân người học. Ông cho rằng một trong các mục đích quan trọng nhất
của dạy học là cách dạy".
Nguyễn Kì: "Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí của người tự
nghiên cứu, xử lí các tình huốn , giải quyết các vấn đề đặt ra, nhận biết các vấn đề, xử
lí thông tin, tái hiện kiến thức, xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề, xử lí tình
huống".
Cuốn “Học và dạy cách học” do GS. Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên, NXB ĐHSP,
xuất bản năm 2002 là một trong những cuốn sách đầu tiên ở Việt Nam viết một cách
có hệ thống về việc “học” và “dạy cách học”.

-9-


Ngoài ra còn rất nhiều tài liệu, luận văn thạc sĩ của nhiều tác giả gần đây cũng
nghiên cứu về xây dựng bài tập nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho HS nói chung và
HS THPT nói riêng ở các môn học khác nhau.
2.3. Vấn đề tự học đối với môn Hóa học
Hóa học ở trường phổ thông là một môn học cung cấp kiến thức để giải thích sự vật
hiện tượng không chỉ có trong tự nhiên mà cuộc sống và trong các nghành công
nghiệp. Là môn học có những nét đặc trưng riêng nên đòi hỏi người học phải có tư duy
tích hợp, đó là năng lực quan sát, phân tích các hiện tượng TN, năng lực khái quát,
tổng hợp thành qui luật và phải có phong cách học tập độc lập sáng tạo.

Theo PGS.TS.Trịnh Văn Biều, học không chỉ là quá trình ghi nhận, thu thập thông
tin. Học là hiểu, ghi nhớ, liên hệ và vận dụng. Nhờ liên hệ và vận dụng HS sẽ hiểu bài
sâu sắc hơn, nhớ bài lâu hơn. Trong thực tế một người có thể học theo nhiều kiểu khác
nhau, nhưng cho dù học dưới hình thức nào thì tự học cũng là cốt lõi của quá trình
học. Tự học đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tiếp thu tri thức và hoàn thiện
nhân cách của con người.
Đã có một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Lí luận và
Phương pháp dạy học bộ môn Hóa học nghiên cứu về vấn đề sử dụng hệ thống BTHH
ở trường THPT ở các khía cạnh, mức độ khác nhau như:
1. Cao Thị Thặng (1995), Hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học ở trường phổ
Demo Version - Select.Pdf SDK
thông trung học cơ sở, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.
2. Lê Văn Dũng (2001), Phát triển tư duy cho HS thông qua BTHH, Luận án tiến sĩ.
ĐHSP Hà Nội.
3. Vũ Anh Tuấn (2003), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy
trong việc bồi dưỡng HS giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến
sĩ. ĐHSP Hà Nội.
4. Đặng Thị Thanh Bình (2006), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học
bồi dưỡng học sinh khá giỏi lớp 10 THPT (ban nâng cao), Luận văn thạc sỹ khoa
học, ĐHSP Hà Nội.
5. Đỗ Mai Luận (2006), Phát triển năng lực tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo của
HS qua BTHH vô cơ lớp 11- Ban KHTN, Luận văn thạc sỹ khoa học, ĐHSP Hà Nội.
6. Đỗ Văn Minh (2007), Xây dựng hệ thống bài tập hoá học vô cơ nhằm rèn luyện
tư duy trong bồi dưỡng HS giỏi ở trường THPT, Luận văn thạc sỹ khoa học, ĐHSP
Hà Nội.

- 10 -


7. Lê Như Nguyện (2009), Rèn trí thông minh cho học sinh thông qua việc giải bài

tập trong dạy học hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sỹ khoa học, ĐHSP Vinh.
8. Lê Thị Kim Thoa (2009), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học gắn
với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sỹ khoa
học, ĐHSP TpHCM.
9.Nguyễn Thị Lan Phương (2015), Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong
dạy học bài tập hóa học của chương 5- đại cương kim loại chương trình hóa học 12
nâng cao, luận văn thạc sĩ khoa học, ĐHSP TpHCM.
Như vậy, việc tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH phần kim loại lớp
12 nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho HS cũng đã được nghiên cứu, tuy nhiên vẫn
chưa thực sự nhiều và đầy đủ. Trong luận văn này chúng tôi một mặt kế thừa những
kết quả của các tác giả, mặt khác với mong muốn tuyển chọn, xây dựng, phân tích,
triển khai áp dụng một số dạng toán về lí thuyết cũng như bài tập tính toán để HS tự
học, tự bồi dưỡng năng lực tự học của bản.
3. Mục đích nghiên cứu
-Nghiên cứu tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm phần kim
loại lớp 12 THPT.

Version
SDK
- NghiênDemo
cứu phương
pháp- Select.Pdf
sử dụng bài tập
trắc nghiệm phần kim loại lớp 12
THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng bài tập trắc nghiệm hoá học, trong đó chú
trọng về bài tập trắc nghiệm phần kim loại lớp 12 THPT.
- Nghiên cứu việc sử dụng bài tập bằng phương pháp trắc nghiệm gồm.
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm phần kim loại lớp 12

THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể: Quá trình dạy học Hóa học ở trường THPT.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu HS lớp 12 về sử dụng bài tập trắc nghiệm trong xu hướng đổi mới
phương pháp dạy học nói chung và đối với phần kim loại lớp 12 THPT nói riêng.

- 11 -


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát, điều tra, phỏng vấn trao đổi,
kiểm tra kết quả.
6.3. Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm.
6.3. Xử lí kết quả TN sư phạm: Sử dụng phương pháp thống kê toán học.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng thành công hệ thống bài tập trắc nghiệm đảm bảo tính khoa học
của nội dung thì sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo và gây hứng thú
học tập cho học sinh. Đồng thời biết cách sử dụng bài tập phù hợp với đối tượng học
sinh thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học nói chung và dạy phần kim loại lớp 12
nói riêng.
8. Những đóng góp của đề tài
- Tuyển chọn và xây dựng được hệ thống bài tập phù hợp cho việc giảng dạy
phần kim loại lớp 12.

Demo

Select.Pdf
SDK
- Là tài liệu
thamVersion
khảo cho -GV
và HS trong
quá trình dạy học hóa học ở trường
THPT.

- 12 -



×