Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan để kiểm tra đánh giá trong dạy học môn khoa học lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.28 KB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng thì giáo dục và
đào tạo là một vấn đề quan trọng trong việc phát triển tri thức và nhân cách
của mỗi con người. Dạy học không chỉ dừng lại ở việc trang bị cho học sinh
những kiến thức mà còn tạo cho học sinh thói quen tự giác, độc lập, sáng tạo
để có thể thích nghi với mọi hoàn cảnh của đời sống xã hội. Vì vậy cần phải
đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học tức là phải biết
kết hợp hài hòa, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học trong từng tình
huống cụ thể nhất là việc kết hợp phương pháp dạy, phương pháp học truyền
thống và hiện đại. Cùng với việc đổi mới phương pháp là đổi mới kiểm tra
đánh giá trong đó có việc vận dụng hình thức kiểm tra đánh giá bằng trắc
nghiệm khách quan vào quá trình kiểm tra đánh giá.
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc
dân với mục đích và nhiệm vụ là trang bị những cơ sở ban đầu quan trọng
nhất của người công dân, người lao động tương lai. Đó là những con người
phát triển toàn diện có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành tự chủ,
sáng tạo. Cùng với các môn học khác, môn Khoa học là một môn học có tính
tích hợp cao những kiến thức của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đóng
vai trò quan trọng trong việc hình thành những phẩm chất, năng lực của con
người. Chương trình môn Khoa học đã đưa ra những mục tiêu nhằm khơi dậy
tính tích cực, chủ động sáng tạo trong hoạt động của học sinh đòi hỏi việc
hướng dẫn của giáo viên phải hướng tới hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức và
hình thành, rèn luyện kĩ năng của học sinh. Mục tiêu này đòi hỏi sự đổi mới
nội dung chương trình sách giáo khoa Khoa học ở Tiểu học sau năm 2000 là
tăng cường các bài tập thực hành. Các hình thức câu hỏi, bài tập cũng đa dạng


phong phú hơn để kiểm tra đánh giá học sinh. Bên cạnh những bài tập mang
1


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

tính truyền thống, xuất hiện nhiều bài tập trắc nghiệm khách quan. Trắc
nghiệm khách quan giúp học sinh tự học tốt hơn bên cạnh đó còn giúp cho
học sinh phát huy khả năng tư duy, tính nhạy bén đồng thời kiểm tra đánh giá
được nhiều kiến thức nhiều học sinh hơn.
Với mục đích tìm hiểu, nghiên cứu về hình thức, nội dung, cách xử lí
cũng như việc xây dựng và sử dụng hệ thống các bài tập trắc nghiệm khách
quan trong dạy học môn Khoa học lớp 4 chúng tôi chọn đề tài : “Xây dựng
hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan để kiểm tra đánh giá trong dạy
học môn Khoa học lớp 4”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan dùng để hỗ
trợ cho việc dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học hiện nay.
3. Các nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng trắc
nghiệm khách quan để kiểm tra đánh giá trong dạy học môn Khoa học lớp 4.
- Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học môn
Khoa học lớp 4.
- Thử nghiệm hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan đã xây dựng và
kiểm tra tính khả thi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.

Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan để kiểm tra đánh giá trong
dạy học môn Khoa học lớp 4.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở
việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan để kiểm tra đánh giá
trong dạy học môn Khoa học lớp 4.
2


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

5. Giả thuyết khoa học.
Nếu xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan để kiểm tra
đánh giá trong dạy học môn Khoa học lớp 4 phù hợp sẽ góp phần nâng cao
chất lượng dạy học môn Khoa học lớp 4.
6. Các phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Quan sát.
+ Điều tra, trò chuyện.
+ Thực nghiệm.
+ Phương pháp phân tích, tổng kết.
- Phương pháp trao đổi, tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học.
7. Cấu trúc khóa luận.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.

Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan để kiểm
tra đánh giá trong dạy học môn Khoa học lớp 4.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

3


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lí luận.
1.1.1. Một số vấn đề về kiểm tra đánh giá.
1.1.1.1. Khái niệm về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
a. Khái niệm kiểm tra.
Theo từ điển Tiếng Việt, kiểm tra là sự xem xét tình hình thực tế để
đánh giá, nhận xét. [8; 523]
Theo tác giả Trần Bá Hoành: “Việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện,
những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá”. [9; 13]
Như vậy, kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoạt động của giáo viên
sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kĩ năng và thái độ của
học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá.
Kiểm tra có hai hình thức: kiểm tra định tính, kiểm tra định lượng. Dựa
trên kết quả được ghi nhận theo hướng định tính hoặc định lượng, giáo viên
đưa ra những phán đoán, những kết luận, những quyết định về người học hoặc
về việc dạy học.

- Kiểm tra theo hướng định tính là phương thức thu thập thông tin về
kết quả học tập và rèn luyện của học sinh bằng cách quan sát và ghi nhận xét
dựa theo các tiêu chí giáo dục đã định.
- Kiểm tra theo hướng định lượng là phương thức thu thập thông tin về
kết quả học tập của học sinh bằng số như điểm số hoặc số lần thực hiện của
những hoạt động nào đó. Cách và phương tiện ghi nhận kết quả học tập của
học sinh bằng điểm hay số lần thực hiện theo những quy tắc đã tính trong
4


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

kiểm tra là mang tính chất định lượng. Còn chính điểm số vẫn chỉ là những kí
hiệu gián tiếp phản ánh trình độ học lực của mỗi học sinh mang ý nghĩa định
tính. Như vậy bản thân điểm số không có ý nghĩa về mặt định lượng.
Tóm lại, kiểm tra chỉ là hình thức và phương tiện cụ thể góp phần vào
quá trình đánh giá. Thông qua kết quả của bài kiểm tra, giáo viên sẽ có những
thông tin cần thiết để xác nhận kết quả học tập của từng học sinh, những
thông tin về nguyên nhân của kết quả mà học sinh đạt được cũng như những
thông tin để có thể chuẩn đoán được kĩ năng học tập của học sinh trong những
giai đoạn học tập tiếp theo đối với môn học.
b. Khái niệm đánh giá.
Theo quan điểm Triết học, đánh giá là một thái độ đối với những hiện
tượng xã hội, hoạt động hành vi ứng xử của con người; xác định những giá trị
của chúng tương xứng với các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức nhất định,
được xác định bằng vị trí xã hội, thế giới quan, trình độ văn hóa (Từ điển
Bách Khoa toàn thư Liên Xô - M.1986).
Tác giả Richan I Miller cho rằng: đánh giá được chấp nhận “là sự việc

có giá trị” với ý nghĩa cuối cùng dẫn đến sự cải tiến hoạt động của cá nhân và
tập thể (Việc đánh giá trong nhà trường - San Francisco - 1979). [6; 23]
Theo Beeby: “Đánh giá là sự thu thập và lí giải một cách có hệ thống
những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành
động”. [5; 8]
Theo Jean - Marie De Ketele (1989), đánh giá có nghĩa là:
+ Thu thập một tập hợp thông tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin
cậy.
+ Xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập hợp
tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay được điều chỉnh trong
quá trình thu thập thông tin.

5


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

+ Nhằm ra một quyết định.
Trong dạy học, đánh giá được xem xét như một quá trình liên tục và là
một phần của hoạt động dạy học.
Theo R.F.Marger: “Đánh giá là việc miêu tả tình hình của học sinh và
giáo viên để dự đoán công việc phải tiếp tục và giúp học sinh tiến bộ”. [5; 8]
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh trong cuốn “Đánh giá và đo lường
kết quả học tập” cho rằng: “đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và
xử lý thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện các mục tiêu học
tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên,
cho nhà trường và bản thân học sinh để giúp họ học tập tiến bộ hơn”. [5; 12]
Tóm lại: Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, rút ra

những kết luận hoặc phán đoán về trình độ, phẩm chất của người học, hoặc
đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở những thông tin đã
thu thập được một cách hệ thống trong quá trình kiểm tra.
1.1.1.2. Vai trò ý nghĩa của kiểm tra đánh giá trong dạy học.
- Kiểm tra đánh giá là hoạt động thường xuyên của giáo viên trong quá
trình dạy học, vì vậy hoạt động này có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả người
dạy và người học.
- Kiểm tra đánh giá là hoạt động nhằm thu thập thông tin về kiến thức,
kĩ năng và thái độ của học sinh trong học tập, trên cơ sở đó giáo viên có thể
đánh giá được quá trình học tập của học sinh.
- Hoạt động đánh giá làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về
các mục tiêu dạy học, tình trạng kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh đối
chiếu với yêu cầu của chương trình, đồng thời còn phát hiện những nguyên
nhân sai sót, giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học.
- Đánh giá còn có ý nghĩa công khai hóa các nhận định về năng lực và
kết quả học tập của mỗi học sinh trong từng môn học và của tập thể lớp, tạo

6


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự
tiến bộ của mình, khuyến khích, động viên việc học tập.
- Đánh giá còn giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những
điểm mạnh, điểm yếu của mình, tự điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động dạy
học môn cụ thể và không ngừng phấn đấu để nâng cao chất lượng dạy học.
Như vậy, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu có

vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy môn Khoa học, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học trong nhà trường.
1.1.1.3. Các hình thức kiểm tra đánh giá trong dạy học môn Khoa học.
a. Đánh giá bằng nhận xét.
Đánh giá bằng nhận xét là giáo viên đưa ra các phân tích hoặc những
phán đoán về học lực của học sinh bằng cách sử dụng các nhận xét được rút
ra từ việc quan sát các hành vi hoặc sản phẩm học tập của học sinh theo
những tiêu chí được cho trước. Hình thức đánh giá này được gọi là mô hình
đánh giá thông qua tiêu chí, tiêu chuẩn.
Khi đưa ra nhận xét phải dựa trên những quy định cụ thể của chuẩn
kiến thức, kĩ năng và thái độ và số nhận xét theo quy định.
b. Đánh giá bằng điểm số.
Đánh giá bằng điểm số là sử dụng những mức điểm khác nhau trên một
thang điểm để chỉ ra mức độ về kiến thức và kĩ năng mà học sinh đã thể hiện
được thông qua một hoạt động hoặc một sản phẩm học tập.
Thang điểm là một tập hợp các mức điểm liền nhau theo trật tự số từ
cao xuống thấp hay ngược lại. Trong thang điểm, đi kèm với mỗi mức điểm là
phần miêu tả những tiêu chí tương ứng cho từng mức điểm.
c. Đánh giá động viên.
Đánh giá động viên là sử dụng điểm số, nhận xét hoặc phương tiện
khác để khích thích tinh thần, cảm xúc của học sinh từ đó thôi thúc các em
thực hiện nhiệm vụ kế tiếp tốt hơn, với sự phấn đấu cao hơn. Nói cách khác
7


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

động viên là cách tác động làm nảy sinh những suy nghĩ tích cực và suy nghĩ

cần thiết cho học sinh.
Tóm lại: Để các hình thức đánh giá thu được kết quả một cách nhanh
chóng, chính xác, khả quan và có khả năng phân loại được học sinh thì ta cần
thiết phải sử dụng trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá.
1.1.1.4. Những điểm mới trong cách đánh giá kết quả học tập của học sinh
trong môn Khoa học 4.
- Quan tâm đến cả ba mặt: kiến thức, kĩ năng, thái độ. Công cụ kiểm tra
– đánh giá cần được xây dựng theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của các môn học.
- Tạo điều kiện cho các em tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau thông qua
các hoạt động học tập cá nhân, học nhóm và cả lớp.
- Hình thức đánh giá có thể là vấn đáp hoặc viết (có thể sử dụng câu hỏi
trắc nghiệm khách quan hoặc trắc nghiệm tự luận).
- Kết quả học tập của học sinh được đánh giá thường xuyên trong quá
trình học tập trên lớp bằng việc cho điểm kết hợp với nhận xét, giáo viên phải
lập kế hoạch quan sát từng học sinh khi các em tham gia các hoạt động học
tập trên lớp kết hợp các bài kiểm tra thông thường. Với cách đánh giá này đã
làm sáng tỏ kết quả và năng lực học tập của từng cá nhân.
Quan điểm đổi mới kiểm tra – đánh giá được thể hiện trong bảng sau:
Đánh giá

Trước đây

Hiện nay
- Đánh giá để nhận định về kết quả học tập

Đánh giá để chứng

của học sinh.

Mục


minh nhận định về

- Đánh giá để động viên khuyến khích học

đích

kết quả học tập của

sinh tích cực học tập.

học sinh.

- Đề xuất những biện pháp nhằm cải thiện
thực trạng.

Nội

Đánh giá cả kiến

- Chú trọng tới cả kiến thức, kĩ năng, thái

dung

thức, kĩ năng, thái độ

độ.
8



Khóa luận tốt nghiệp

đánh giá nhưng thiên về đánh
giá khả năng tái hiện

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

- Kết hợp giữa khả năng tái hiện kiến thức
và khả năng sáng tạo của học sinh.

kiến thức.
- Đánh giá bằng điểm
Cách

số.

đánh giá - Đánh giá mang
nặng tính đồng loạt.
Người

Giáo viên đánh giá

đánh giá học sinh.
Công cụ
đánh giá

- Đánh giá bằng nhận xét (môn tự nhiên và
xã hội) và đánh giá bằng việc cho điểm kết
hợp với nhận xét (môn khoa học, lịch sử
và địa lí).

- Chú ý tới đánh giá từng cá nhân.
Giáo viên đánh giá học sinh.
Học sinh tự đánh giá.
Học sinh đánh giá lẫn nhau.

Đề kiểm tra viết, chủ

- Đề kiểm tra viết có kết hợp giữa câu hỏi

yếu bằng câu hỏi tự

tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

luận.

- Mẫu quan sát.
[10, 162]

Tóm lại: Sự đánh giá phải được xem như là một bộ phận chủ yếu hợp
thành một thể thống nhất với quá trình đào tạo. Do vậy đổi mới phương pháp
kiểm tra đánh giá là một mắt xích quan trọng trong việc đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay. Kiểm tra đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm khách
quan là một phương pháp mới phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Trong quá trình dạy và học, người ta luôn tìm tòi những hình thức kiểm tra
thích hợp để qua hoạt động mới học sinh bộc lộ được tiềm năng và trình độ
thực chất của mình. Từ đó hình thành một hệ thống phương pháp và kĩ thuật
kiểm tra phong phú với mục đích và điều kiện đánh giá mới góp phần đào tạo
học sinh thành những con người có nhân cách phát triển toàn diện.
1.1.1.5. Một số công cụ kiểm tra đánh giá trong dạy học môn Khoa học.
a. Sổ ghi chép.


9


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

Là một trong những phương tiện để thu thập thông tin có hệ thống, là
căn cứ để giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh. Giáo viên có thể
theo dõi và ghi lại những hành vi học tập của học sinh, những nhận xét về
việc học của học sinh sau mỗi tiết học, bài học.
Để thu thập thông tin từ phía học sinh thì giáo viên cần chú ý quan sát,
nghe kết hợp với đánh giá con đường học sinh tìm tòi phát hiện kiến thức
hoàn thiện kĩ năng và thái độ.
b. Bài kiểm tra.
Gồm 2 loại:
b.1. Bài kiểm tra nói (kiểm tra miệng).
Dùng để đánh giá kết quả học tập nhấn mạnh vào kĩ năng trình bày,
giao tiếp của học sinh.
Hình thức: câu hỏi tự luận, trò chơi, tình huống,…
b.2. Bài kiểm tra viết.
Dùng để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học. Gồm 2
loại:
b.2.1. Câu hỏi tự luận: dùng những câu hỏi mở để học sinh tự đưa ra
câu trả lời.
b.2.2. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Trắc nghiệm khách quan thường bao gồm nhiều mệnh đề, câu hỏi hay
mô hình và được trả lời bằng các dấu hiệu đơn giản, hay một từ, cụm từ, đôi
khi là các con số… Trắc nghiệm khách quan mang tính qui ước vì bài trắc

nghiệm được chấm bằng cách đếm số lần học sinh trả lời đúng. Do đó hệ
thống cho điểm là khách quan và không phụ thuộc vào người chấm.
c. Bài tập.

10


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

Giáo viên sử dụng bài tập trong sách giáo khoa hoặc vở bài tập để giao
bài cho học sinh. Ngoài ra giáo viên có thể biên soạn hệ thống bài tập mới
phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.

11


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

d. Bài thực hành.
Là công cụ để đánh giá kĩ năng quan sát, nhận biết, tự chăm sóc bản
thân, kĩ năng sử dụng lược đồ, bản đồ, dụng cụ, đo đạc,…
Việc đánh giá dựa vào những biểu hiện cụ thể qua từng thao tác từng
bước hoặc sản phẩm cuối cùng học sinh thu được sau bài thực hành.
e. Bài báo cáo, thu hoạch.
Báo cáo thu hoạch dùng để đánh giá kĩ năng thu thập thông tin về một
vấn đề nào đó: kĩ năng quan sát, so sánh, nhận xét, trình bày,…

Hình thức: báo cáo thu hoạch bằng miệng hoặc là bài viết.
f. Học sinh tự đánh giá.
Bao gồm hoạt động học sinh tự đánh giá bản thân và đánh giá các bạn
trong lớp. Có thể dùng phiếu kiểm kê, thang xếp hạng,…để học sinh đánh giá
lẫn nhau. Ngoài ra thực tế còn dùng thẻ, hoa, thang điểm,…
Trên là một số công cụ kiểm tra đánh giá được dùng phổ biến ngoài ra
còn một số công cụ khác.
Trong số các công cụ nêu trên thì công cụ kiểm tra đánh giá bằng trắc
nghiệm khách quan là hết sức quan trọng vì công cụ để kiểm tra viết không
thể kiểm tra đầy đủ các nội dung trong chủ đề hay trong bài học, vì vậy để có
cơ sở đánh giá một cách toàn diện, cần kết hợp kiểm tra viết bằng câu hỏi tự
luận kết hợp với câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
1.1.2. Kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan.
1.1.2.1. Khái niệm.
a. Khái niệm trắc nghiệm.
Theo từ điển Tiếng Việt: “trắc” có nghĩa là đo lường, “nghiệm” có
nghĩa là suy xét, chứng thực.

12


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

Lí luận về trắc nghiệm có rất nhiều cách hiểu khác nhau trong đó có
một số cách hiểu sau:
Theo Trần Bá Hoành: Trắc nghiệm là hình thức đặc biệt để thăm dò
một số đặc điểm về năng lực, trí tuệ của học sinh (thông minh, trí nhớ, tưởng
tượng,…).

Theo Gronlund, 1981: Trắc nghiệm là một công cụ hay quy trình có hệ
thống nhằm đo lường mức độ cá nhân đạt được trong một lĩnh vực cụ thể nào
đó [7,117].
b. Khái niệm về trắc nghiệm khách quan.
Trắc nghiệm khách quan cũng có nhiều quan điểm, nhiều cách hiểu
khác nhau trong đó có một số cách hiểu sau:
Trắc nghiệm khách quan là bài kiểm tra, trong đó nhà sư phạm đưa ra
các mệnh đề và có các câu trả lời khác nhau, yêu cầu người học phải chọn đáp
án phù hợp [7, 114].
Trắc nghiệm khách quan thường bao gồm nhiều mệnh đề, câu hỏi hay
mô hình (tranh, ảnh, sơ đồ) và được trả lời bằng các dấu hiệu đơn giản, hay
một từ, cụm từ, đôi khi là các con số,… Trắc nghiệm khách quan mang tính
qui ước vì hệ thống đánh giá bằng điểm mang tính khách quan, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá [7, 117].
1.1.2.2. Phân biệt trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận.
- Trắc nghiệm khách quan là bài kiểm tra, trong đó nhà sư phạm đưa ra
các mệnh đề và có các câu trả lời khác nhau, yêu cầu người học phải chọn đáp
án phù hợp [7, 114].
- Trắc nghiệm tự luận là bài kiểm tra trong đó nhà sư phạm đưa ra một
hoặc nhiều yêu cầu đôi khi là bài toán nhận thức và đòi hỏi người học phải
phân tích các yêu cầu hoặc giải quyết các bài toán [7, 113].
a. Giống nhau:

13


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH


- Trắc nghiệm hay tự luận đều đo lường và đánh giá được các kết quả
giáo dục của người học.
- Đều nhằm mục đích kiểm tra trình độ nhận thức hiện có của người
học, tạo cho các em sự hứng thú trong học tập.
- Cả hai hình thức vẫn ít nhiều mang tính chủ quan.
- Kết quả đánh giá của trắc nghiệm hay tự luận luôn đủ độ tin cậy.
b. Khác nhau:
Tiêu chuẩn đánh

Trắc nghiệm

giá

khách quan

Tính đại diện của Bao quát toàn diện với
nội dung
Chuẩn bị câu hỏi
Cách cho điểm

nhiều câu hỏi.

Chất lượng của
bài

Tốn ít thời gian, dễ soạn

soạn thảo.

thảo.


Khách quan, ổn định , đơn

Chủ quan, khó ổn định, khó

giản, chính xác.

chính xác.
Khả năng viết, các cách thể

đoán.

hiện.

Được xác định phần lớn do

Tùy thuộc phần lớn vào kĩ

kĩ năng của người soạn thảo năng của người chấm bài.

áp dụng, phân tích.
- Không thích hợp ở mức độ
tổng hợp, đánh giá, so sánh.

Kết quả có thể có

trung vào một số khía cạnh

Tốn nhiều thời gian khó


- Tốt ở mức độ hiểu, biết ,
Kết quả đánh giá

Phạm vi kiểm tra chỉ tập
cụ thể.

Những yếu tố làm Khả năng đọc hiểu, phán
sai

Trắc nghiệm tự luận

- Không thích hợp ở mức độ
nhận biết.
- Tốt ở mức độ hiểu, áp
dụng, phân tích, tổng hợp,
phê phán, suy luận.

Khuyến khích ghi nhớ,

Khuyến khích tổng hợp,

hiểu, phân tích ý kiến của

diễn đạt ý kiến của bản

14


Khóa luận tốt nghiệp


Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

người khác. Khả năng bật

thân.Thể hiện tư duy logic

nhanh.

của bản thân.

Bảng: So sánh trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận.
Qua bảng so sánh trên ta thấy sự khác nhau rõ rệt nhất giữa hai phương
pháp là ở tính khách quan, công bằng, chính xác. Do đó cần nắm vững bản
chất, ưu nhược điểm của từng phương pháp để có thể sử dụng mỗi phương
pháp hữu hiệu, đúng lúc, đúng chỗ.
1.1.2.3. Ưu - Nhược điểm của trắc nghiệm khách quan.
a. Ưu điểm:
- Đảm bảo được tính khách quan, công bằng, nhanh chóng và chính xác
trong việc kiểm tra đánh giá bài.
- Kiểm tra được nhiều nội dung của môn học, bài học.
- Mất ít thời gian trong việc kiểm tra và chấm bài.
- Bài trắc nghiệm tốt có thể kiểm tra được khả năng phân tích, suy nghĩ
đa dạng, óc phê phán của học sinh. Đặc biệt là phát huy được tính tích cực
học tập của học sinh.
b. Nhược điểm:
- Soạn thảo câu hỏi công phu, tốn kém thời gian, đòi hỏi kĩ năng cao
của người thầy.
- Khó biết được hứng thú, thái độ nhiệt tình của học sinh trước những
câu hỏi giáo viên đưa ra.
- Yếu tố may rủi vẫn còn.

- Hạn chế kĩ năng diễn đạt bằng lời hoặc viết, khả năng lập luận, tư duy
sáng tạo của học sinh. Do đó ít góp phần phát triển ngôn ngữ nói và viết.
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật trắc nghiệm đang được sử dụng
ngày càng phổ biến, mở rộng phạm vi tác dụng bằng những loại hình thích
hợp. Vì những nhược điểm nói trên khó có thể khắc phục một cách triệt để
15


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

nên trắc nghiệm không phải là phương pháp thay thế phương pháp truyền
thống mà cần phải sử dụng phối hợp một cách hợp lý giữa chúng.

16


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

1.1.2.4. Phân loại trắc nghiệm khách quan.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam trắc nghiệm khách quan trong dạy
học nói chung đều được chia thành 4 dạng. Tùy theo quan điểm của mỗi tác
giả có thể phân loại trắc nghiệm khách quan theo những cách khác nhau với
những tên gọi khác nhau.
Nhiều quan điểm thống nhất và đưa ra 4 loại trắc nghiệm khách quan
sau:
a. Trắc nghiệm đúng – sai.

Câu trắc nghiệm đúng sai bao gồm:
- Phần 1: Là một câu hỏi hoặc một phát biểu, còn gọi là phần đề.
- Phần 2: Là phương án chọn lựa đúng – sai, phải – không phải, đồng ý
– không đồng ý.
Yêu cầu : Chọn một trong 2 phương án trả lời.
Ví dụ: Viết vào  chữ Đ trước câu trả lời đúng, chữ S trước câu trả
lời sai.
 Nước giúp cơ thể sinh vật hấp thụ được những chất dinh dưỡng hòa
tan lấy từ thức ăn và tạo thành các chất cần cho sự sống của sinh vật.
 Ngành công nghiệp không cần nước.
 Ngành trồng trọt sử dụng rất nhiều nước.
 Nước chỉ là môi trường sống của động vật.
 Nước chỉ cần cho sự sống của thực vật.
 Con người cần nước vào sinh hoạt.
 Nước không cần cho hoạt động vui chơi, giải trí.
- Ưu điểm:
+ Dễ sử dụng.

17


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

+ Có thể ra nhiều câu một lúc vì tốn ít thời gian cho mỗi câu. Nhờ vậy
khả năng bao quát chương trình lớn hơn.
- Hạn chế:
+ Có thể khuyến khích sự đoán ngẫu nhiên của học sinh, độ may rủi là
50%.

+ Thường chỉ dùng để kiểm tra ở mức độ biết và hiểu đơn giản, ít kích
thích tư duy, ít khả năng phân biệt trình độ học sinh.
- Yêu cầu khi xây dựng câu hỏi:
+ Câu viết phải ngắn gọn, rõ ràng, câu hỏi phải xếp chính xác là đúng
hay sai.
+ Đặt ra một mệnh đề và yêu cầu người học xác định mệnh đề đó đúng
hay sai, không nên bố trí số câu đúng bằng số câu sai, không nên trích nguyên
câu trong SGK,…
b. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn:
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn là loại câu thông dụng nhất, còn gọi là câu
đa phương án, loại câu này gồm 2 phần là phần câu dẫn và phần câu lựa chọn.
+ Phần câu dẫn là một câu hỏi hay một câu lơ lửng tạo cơ sở cho sự lựa
chọn.
+ Phần lựa chọn gồm nhiều phương án trả lời. Người trả lời sẽ lựa chọn
một phương án trả lời đúng hoặc đúng nhất, hoặc không có liên quan gì đến
trong số các phương án cho trước. Những phương án còn lại là những phương
án gây nhiễu.
Ví dụ 2:
Đánh dấu x vào ô  trước câu trả lời đúng.
Mất bao nhiêu % nước trong cơ thể thì sinh vật có thể chết ?
 Mất từ 5% đến 9%.
 Mất từ 10% đến 20%.

18


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH


 Mất từ 21% đến 30%.

19


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

- Ưu điểm:
+ Độ tin cậy cao, yếu tố ngẫu nhiên thấp, mang tính đơn giản, đảm bảo
độ giá trị, có thể đo được khả năng của người học: nhớ, thông hiểu, áp dụng,
phân tích, tổng hợp,…
- Hạn chế: có thể khuyến khích sự đoán mò của người học.
- Yêu cầu khi xây dựng câu hỏi:
+ Phần dẫn phải diễn đạt rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu. Phần câu dẫn đôi
khi là câu hỏi hoặc câu nhận định chưa hoàn chỉnh.
+ Các phương án trả lời có cùng một cách viết và gần giống nhau để
tăng độ nhiễu.
+ Các phương án nhiễu cần được diễn đạt sao cho hợp lý và cảm giác
có độ tin cậy cao.
+ Các phương án lựa chọn được sắp xếp ngẫu nhiên, không theo một
trình tự.
c. Trắc nghiệm điền khuyết:
Những câu hỏi và bài tập dạng này có chứa những chỗ trống để học
sinh điền những cụm từ này hoặc do học sinh tự nghĩ ra hay nhớ ra hoặc được
cho sẵn trong những phương án có nhiều lựa chọn.
Ví dụ 3:
Chọn trong số các từ / cụm từ sau đây: phần lớn, phần nhỏ, hấp thụ,
thải ra, dinh dưỡng, độc hại để điền vào chỗ trống sao cho phù hợp.

Nước chiếm……………….(1) trọng lượng cơ thể người, động vật,
thực vật. Nước giúp cơ thể…………….(2) được những chất…………….(3)
hòa tan và tạo thành các chất cần cho sự sống của sinh vật. Nước giúp cơ
thể……………(4) các chất thừa, chất…………………(5).
- Ưu điểm:
20


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

+ Dễ sử dụng.
+ Học sinh có thể đoán mò vì học sinh phải viết câu trả lời của mình
khi trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
+ Giúp học sinh luyện trí nhớ khi học tập.
- Hạn chế:
+ Thường dùng để kiểm tra ở mức độ biết và hiểu đơn giản.
+ Đôi khi khó đánh giá đúng nội dung câu trả lời khi học sinh viết sai
chính tả hoặc khi câu trắc nghiệm gợi ra nhiều hướng đáp án đúng.
+ GV thường có khuynh hướng trích nguyên văn các câu từ sách giáo
khoa.
+ Việc chấm bài mất nhiều thời gian.
+ Tính khách quan kém, có thể chịu tác động bởi yếu tố chủ quan của
giáo viên.
- Yêu cầu khi xây dựng câu hỏi:
+ Không nên để quá nhiều chỗ trống trong mỗi câu, nên bố trí chỗ
trống ở giữa hoặc cuối câu không nên đặt ở đầu câu.
+ Các phương án trả lời là các từ, cụm từ, các con số cho trước có thể
tương đương hoặc không tương đương với số lượng ô trống. Nếu các từ, cụm

từ không cho trước thì đó phải là các từ, cụm từ có nghĩa trong thực tế.
d. Trắc nghiệm ghép đôi.
Bài tập dạng này gồm 2 phần: Phần thông tin bảng truy (câu hỏi) và
phần thông tin bảng chọn (câu trả lời). Hai phần này được thiết kế thành 2 cột.
- Yêu cầu đặt ra là lựa chọn yếu tố tương đương hoặc có sự kết hợp của
mỗi cặp thông tin từ bảng truy và bảng chọn. Giữa các cặp ở hai bảng có mối
liên hệ trên một cơ sở đã định. Có hai hình thức: Đối chiếu hoàn toàn (số mục
của bảng truy bằng số mục của bảng chọn), đối chiếu không hoàn toàn (số
mục ở bảng truy ít hơn số mục ở bảng chọn).

21


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

Ví dụ 4: Nối ô chữ ở cột A, B với ô chữ ở cột C cho phù hợp:
A
Tắm giặt, lau
nhà, rửa xe,…
Làm ra điện

Quay tơ, chạy
máy bơm
nước

B

C


Sinh hoạt

Sản xuất nông
nghiệp
Sản xuất công
nghiệp

Trồng lúa,
tưới rau…
Uống, nấu
cơm, nấu
canh
Ươm cây
giống, gieo
mạ

- Ưu điểm: Đánh giá được mức độ biết, hiểu.
- Hạn chế: phức tạp, biên soạn khó khăn.
- Yêu cầu khi xây dựng câu hỏi:
+ Dãy thông tin nêu ra không nên quá dài, nên thuộc cùng một loại, có
liên quan đến nhau, sắp xếp nội dung của hai dãy một cách rõ ràng, mang tính
đồng nhất.
+ Thông tin ở hai cột không nên bằng nhau, nên có thông tin dư ở một
cột để tăng sự cân nhắc khi lựa chọn. Thứ tự các câu của hai cột không khớp
với nhau để gây khó khăn trong việc lựa chọn và ghép đôi.
1.1.3. Vai trò của kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan trong
dạy học ở Tiểu học ngày nay.
Trắc nghiệm khách quan được dùng trong kiểm tra đánh giá đã mang
lại hiệu quả cao hơn so với các phương pháp kiểm tra đánh giá khác như:

+ Phạm vi kiến thức rộng, bao quát tránh được việc học tủ, học lệch của
học sinh.

22


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

+ Đánh giá chính xác mức độ nhận thức của học sinh trong quá trình
dạy học.
+ Các thông tin phản hồi lại của học sinh nhanh chóng do việc kiểm tra
trên máy vi tính. Sau khi kiểm tra thì sẽ biết được ngay kết quả đạt được.
Hiện nay, với quan điểm dạy học tích cực (lấy người học làm trung
tâm) thì trắc nghiệm khách quan được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau:
+ Sử dụng vào việc lập kế hoạch giảng dạy: trắc nghiệm khách quan
được sử dụng nhằm mục đích kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh sau
một năm học đồng thời giúp nhà trường tìm được những yếu kém trong giảng
dạy để nâng cao chất lượng dạy học.
+ Sử dụng trong việc tự học của học sinh: Học sinh được giao những
bài tập về nhà sau mỗi buổi học nhằm tạo cho các em thói quen học bài cũ
theo một cách mới không còn thụ động như trước nữa. Mặt khác tạo hứng thú
cho các em trong việc tìm kiếm và lĩnh hội kiến thức.
+ Sử dụng trong khâu học bài mới: Giáo viên có thể cho học sinh làm
câu hỏi trắc nghiệm khách quan, cho học sinh lựa chọn phương án nào là
đúng nhất và phát vấn thêm học sinh tại sao lại chọn câu đó. Do đó học sinh
phải tìm tòi tài liệu mới trả lời được. Do vậy giáo viên phải có sự khéo léo
dẫn dắt học sinh hướng vào bài mới và đây là biện pháp rất có hiệu quả.
+ Sử dụng trong khâu ôn tập, củng cố, hoàn thiện và nâng cao.

Sau mỗi bài, mỗi chương đều nên có những bài kiểm tra bằng hình thức
trắc nghiệm khách quan sẽ giúp học sinh nhớ kiến thức lâu hơn mà không cần
học vẹt như trước đây.
Như vậy, để đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả thì phải đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá. Một trong những phương pháp đạt hiệu quả
là sử dụng trắc nghiệm khách quan. Mặt khác trắc nghiệm khách quan còn có
thể sử dụng ở các khâu trong quá trình dạy học và mang lại hiệu quả cao.

23


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

1.1.4. Một số vấn đề về môn Khoa học lớp 4.
1.1.4.1. Mục tiêu của môn Khoa học lớp 4.
Sau khi học xong môn Khoa học, học sinh cần đạt được:
- Có một số kiến thức cơ bản ban đầu và thiết thực về:
+ Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng, sự sinh sản và sự lớn lên của
cơ thể người, cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền
nhiễm;
+ Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật và động vật;
+ Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng
lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất;
- Bước đầu hình thành và phát triển những kĩ năng:
+ Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức
khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng;
+ Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản, gần
gũi với đời sống, sản xuất;

+ Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm thông tin
để giải đáp, biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ
đồ….;
+ Phân tích, so sánh rút ra dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật,
hiện tượng đơn giản trong tự nhiên;
- Hình thành và phát triển những thái độ, hành vi :
+ Tích cực thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình
và cộng đồng;
+ Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những điều đã học vào
thực tế đời sống;

24


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Linh K34A GDTH

+ Yêu thiên nhiên, con người, đất nước, yêu cái đẹp, có ý thức hành
động và bảo vệ môi trường xung quanh.
1.1.4.2. Nội dung của môn Khoa học lớp 4.
Chủ đề

Nội dung
1.Trao đổi chất ở người.
- Một số biểu hiện về sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi
trường.
- Vai trò của các cơ quan trong sự trao đổi chất giữa cơ thể và
môi trường.
2. Nhu cầu dinh dưỡng.


Con người
và sức khỏe

- Một số chât dinh dưỡng có trong thức ăn và vai trò của chúng
đối với cơ thể.
- Dinh dưỡng hợp lí.
- An toàn thực phẩm.
3. Vệ sinh phòng bệnh.
- Phòng một số bệnh do ăn thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng.
- Phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hóa.
4. An toàn trong cuộc sống.
- Phòng tránh tai nạn đuối nước.
1. Nước.
- Tính chất.
- Vai trò.

Vật chất và - Sử dụng và bảo vệ nguồn nước.
năng lượng

2. Không khí.
- Tính chất, thành phần.
- Vai trò.
- Bảo vệ bầu không khí.

25


×