CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÚN
I-Khái quát về bún
1. Giới thiệu chung về bún
- Bún là loại thực phẩm cung cấp nguồn tinh bột cho con
người
-Trong bún còn chứa một lượng đáng kể các vitamine nhóm B
và khoáng chất (đặc biệt là calcium và sắt).
2 Phân loại
-
Bún rối: Loại bún sau khi được vớt ra khỏi nồi nước tráng, được để
trong thúng một cách tương đối lộn xộn không có hình thù khối rõ rệt
Theo
hình
thức
bên
ngoài
- Bún vắt (bún lá): các sợi bún được
vắt thành từng dây có đường kính độ
4-5mm, dài cỡ 30-40cm
- Bún nắm: Các sợi bún được nắm thành từng bánh nhỏ, bẹt. Ít phổ
biến hơn hai loại bún nói trên
3.Nguyên liệu
Gạo tẻ
Gạo cần phải được
sàng sẩy để loại bớt
một phần tạp chất nhẹ
và cát sỏi trước khi
đưa vào sản xuất
Gạo tẻ ngon, không bị
mốc, không có sâu,
mọt, tỷ lệ tạp chất dưới
0,1%.
II Quy trình sản xuất
1: Sơ đồ quy trình
2: Giải thích quy trình
2.1 Vo gạo
2.2 Ngâm gạo
2.3 Nghiền ướt
2.4 Loại nước
2.5 Hồ hóa
2.6 Phối trộn
2.7 Tạo hình
2.8 Nấu
2.9 Làm nguội
QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÚN
GẠO
NGÂM
NƯỚC + MUỐI
NGHIỀN ƯỚT
90%
TÁCH BỚT NƯỚC
10%
BỘT SỐNG
HỒ HÓA
NHÀO
TẠO HÌNH
LUỘC
LÀM NGUỘI
BÚN TƯƠI
NƯỚC THẢI
2.1 Vo gạo
Mục
đích
Nhằm làm sạch những tạp chất có trong gạo (cám, cát, sỏi,…) và các vi sinh vật có trên bề mặt gạo trước khi đem gạo đi ngâm
để gạo khỏi bị mau chua và biến dạng.
Thủ công
Người ta đổ gạo vào thúng hoặc rổ, rã nhúng vào thùng nước rồi lấy tay đảo đều gạo và vo nhiều
lần
Tiến
hành
Máy móc
Gạo được đổ vào thùng máy đi qua một trục quay cố định đồng thời nước chảy xuống liên tục theo
gạo thì gạo được chà xát vào mặt lưới nhám trên thùng quay để làm sạch .
2.1 . Vo gạo:
- Thiết bị: Máy vo gạo
Các biến đổi trong quá
trình
Vật lí
Hóa học
Tạp chất ở mặt ngoài
Độ ẩm của gạo được
của gạo được làm sạch.
tăng lên.
2.2 . Ngâm gạo:
Dụng cụ ngâm:
Mục đích
Cách tiến hành
Chuẩn bị gạo cho quá
Gạo sau khi vo được đổ vào
trình xay, nghiền. Ở đây
thùng nhựa để ngâm rồi đổ nước
gạo sau khi ngâm sẽ bị
vào thùng cho ngập bề mặt gạo
mềm hạt, cấu trúc hạt sẽ
để ngâm. Nước để ngâm có thể là
trở nên lỏng lẻo tạo điều
nước thường,nước muối hay
kiện thuận lợi cho quá
nước ấm từ 40-45°C. Ngâm gạo
trình nghiền.
khoảng từ 2 đến 3 ngày và mỗi
ngày đều thay nước một lần.
2.2 . Ngâm gạo:
Những biến đổi trong quá trình
Vật lí
Các tạp chất một lần nữa được làm
sạch, gạo được ngâm trong nước
thời gian dài nên sẽ mềm hơn và
trương nở để khi xay bột sẽ mịn và
dẻo hơn.
Hóa lí
Hóa học
Hóa sinh
Sinh học
Qúa trình này làm thay đổi cấu trúc
Hạt hút nước, lượng nước hút vào
Giảm giá trị dinh dưỡng, tạo điều kiện
Độ chua của gạo tăng lên do quá
bên trong hạt gạo( tăng lượng liên kết
tùy theo loại gạo do sự khác biệt về tỷ
cho vi sinh vật phát triển do các lipit,
trình biến đổi đường thành acid do v
hydro, giảm các lực liên kết nội tại bên
lệ các thành phần có trong gạo; nhiệt
protein, vitamin nhóm B sẽ khuếch tán
sinh vật gây ra đặc biệt là vi khuẩn
trong hạt gạo) độ ẩm hạt gạo tăng quá
độ nước,… Có sự khuếch tán của các
vào môi trường nước khi ngâm, nhiệt độ
lactic chuyển hóa đường thành acid
chất hòa tan vào bên trong môi trường
hồ hóa tinh bột giảm và độ nhớt của hồ
lactic.
nước.
tinh bột giảm mạnh.
trình được xem như là quá trình lên
men hạt gạo
2.3 NGHIỀN ƯỚT
Quá trình nghiền có thể được làm bằng tay bằng
cách cho một muỗng gạo đã ngâm và một muỗng
nước sạch vào cối nghiền, nghiền đến khi gạo mịn
và tạo thành dịch bột trắng.
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level
2.3 NGHIỀN ƯỚT
Công đoạn này có thể được cơ giới hoá để tiết kiệm thời
gian và tăng công suất bằng cách sử dụng máy nghiền 2 thớt
kiểu đứng hoặc nằm. Gạo được nghiền cùng với lượng nước
vừa đủ qua lưới lọc 2.400 lỗ/cm2, tạo thành dạng bột mịn,
làm cho bột dễ tạo hình, chóng chín và tăng độ dai cho sợi
bún sau này.
2.4 LOẠI NƯỚC
• Giúp nhanh chóng chuyển từ dạng dung dịch bột loãng
sau nghiền thành dạng bột ẩm, có thể nắn được thành
cục. Quá trình làm ráo nước có thể thực hiện trong bể,
thúng tre hoặc trong hộc gỗ có lót vải lọc.
2.5. Hồ hóa sơ bộ
Mục đích
-Quá trình này nhằm hồ hóa 1 phần tinh bột
trong khối bột sau khi nghiền và làm ráo
nhằm tạo cho khối bột một độ đặc nhất định
khi tiến hành đào
2.5 Hồ hóa sơ bộ
Các biến đổi
Vật lí
Hóa lý
Hóa học
Hóa sinh
Sau quá trình hồ hóa, hạt tinh bột
Các hạt tinh bột bị hút
nước , trương nở.
Tăng số lượng liên kết hydro,
bị phá vỡ, amylose và
Nhiệt độ quá trình hồ hóa có
giảm số lượng các liên kết
amylopectin liên kết hydro với
thể vô hoạt enzym, ức chế
bền trong hạt tinh bột
nước hình thành nên trạng thái
một số loại vi sinh vật.
đặc
•
2.6 phối trộn
Tiến hành:dịch bột sau khi hồ hóa được làm nguội sau đó được trộn với một nửa lượng bột còn lại trúc của tinh bột tạo ra
khối bột nhào
Quá trình có thể thực hiện bằng máy hoặc khuấy bằng tay
-Mục đích: sử dụng lực cơ học và nhiệt độ để phá vỡ một phần cấu trúc của tinh bột tạo ra khối bột nhào
Những biến đổi trong quá trình
vật lí
nhiệt độ khối bột tăng do
ma sát
hóa học
sự sắp xếp lại các liên kết
hóa học và tinh bột được hồ
hóa một phần
hóa lí
liên kết giữa các hạt tinh bột
chắc chắn hơn
2.7 Tạo hình
Cho khối bột sau khi phối trộn vào khuôn bún. Khuôn bún có
dạng hình trụ tròn hoặc dạng hình chữ nhật, mặt đáy bịt tấm
lưới có nhiều lỗ nhỏ, đường kính của lỗ thường là 3 mm.
Dùng lực ép khối bột trong ống xuống sao cho các sợi bột đi
qua lỗ lưới càng dài càng tốt
Mục đích:tạo nên cấu trúc gel theo định
hướng của lỗ khuôn
Nhiệt độ của khối nguyên liệu tăng do
ma sát và nguyên liệu chuyển sang dạng
sợi
Vật lí
Những biến đổi
Hóa
học
Các phân tử tinh bột duỗi dài theo phương
dọc lỗ ép và bị nén theo phương tiếp tuyến
của lỗ ép dưới tác dụng của máy ép. Chuyển
từ bột nhão sang dạng sợi.
2.9 NẤU( LUỘC BÚN )
Tiến hành:
Khuôn thường được đặt bên trên nồi nước đang sôi để sợi
bột sau khi qua lỗ lưới được nhúng ngay vào nồi nước
đang sôi bên dưới. Khuấy tròn nước trong nồi theo một
chiều trong lúc nấu để tránh hiện tượng các sợi bún rối
và dính vào nhau.Thời gian nấu khoảng 1 phút
MỤC ĐÍCH
Quá trình nấu nhằm mục đích cung cấp nhiệt cho các phân tử
tinh bột trong khối bột (đặc biệt là các phân tử tinh bột chưa
được hồ hoá trong công đoạnn trước) hút nước, trương nở và hồ
hoá (làm cho sợi tinh bột chín hoàn toàn). Trong nước sôi, sợi
bún tách rời nhau, ổn định cấu trúc sợi và làm chín tinh bột
Những biến đổi trong quá trình
tăng độ dai cho sản phẩm
Vật lí
gel được ổn định
Hóa
hơn
sinh
Những biến
đổi
Sinh học
nhiệt độ cao giúp ức chế một phần vi
sinh vật
Hóa
sự thủy phân tinh bột,
học
biến tính protein
2.10 LÀM NGUỘI
- Tiến hành :
Sợi bún sau khi nấu phải được vớt ra và làm nguội ngay bằng nước nguội sạch
-Mục đích :
Làm nguội nhằm làm các sợi tinh bột sắp xếp lại và ổn định tính chất tạo sợi của
chúng, điều này giúp cho sợi bún được dai hơn. Quá trình làm nguội phải nhanh
nhằm ngăn chặn hiện tượng hồ hoá tiếp tục của sợi bún, gây ra hiện tượng thoái
hoá mặt ngoài sợi tinh bột tránh làm sợi bún bị mềm và dễ gãy