Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BÀI DỰ THI BÁO CÁO VIÊN GIỎI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.54 KB, 11 trang )

ĐẢNG BỘ XÃ HOẰNG HÀ
NAM

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT

BÀI DỰ THI
BÁO CÁO VIÊN GIỎI – NĂM 2016
Họ và tên: Lê Khắc Khoa
Chức vụ: ĐUV – Bí thư đoàn xã
Đơn vị công tác: UBND xã Hoằng Hà
Kính thưa các quý vị đại biểu, thưa toàn thể các đồng chí!
Như chúng ta đã biết, Ngày 04/8/2015, Đảng bộ huyện Hoằng Hóa đã long
trọng tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ XXVI, nhiệm kỳ 2015-2020; với sự
có mặt của 285 đại biểu đại diện cho hơn 11.000 đảng viên trên địa bàn huyện.
Tại đại hội, các đại biểu đã tập trung thảo luận, đóng góp ý kiến vào báo cáo
tổng kết thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010 - 2015; xác
định mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thiết thực cho nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Theo đó, Đại hội xác định 3 chương trình trọng tâm trong nhiệm kỳ mới, gồm:
Chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; chương trình phát
triển du lịch – dịch vụ; chương trình xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và đội ngũ cán bộ, công chức.
Như vậy, chúng ta thấy trong 3 chương trình trọng tâm, trong đó có chương
trình 3 là chương trình xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đội ngũ
cán bộ, công chức. Điều đó thể hiện Đảng bộ Huyện ta đánh giá rất cao vai trò của
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ, công chức, đồng thời
đặt ra nhiệm vụ hết sức nặng nề cho cho lĩnh vực này trong thời gian tới.
Quán triệt và nắm vững quan điểm của Đảng về nguồn nhân lực và đội ngũ cán
bộ, công chức là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm giúp cho cán bộ, đảng
viên nắm vững chủ trương của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực được coi là “Nguồn
lực con người” này, qua đó xác định vai trò trách nhiệm của mình trong việc tuyên
truyền và triển khai thực hiện, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân thực hiện tốt


nghị quyết của Đại hội.
Là một cán bộ đảng viên đang tham gia công tác trong lĩnh vực đoàn thanh
niên, tôi xin trình bày một số vấn đề về chương trình nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2016 - 2020(Ban hành

1


kèm theo Quyết định số 65-QĐ/HU ngày 01/12/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ
huyện)
A. PHẦN THỨ NHẤT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HIỆN NAY.
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.
Sau gần 5 năm thực hiện Chương trình, chất lượng nguồn nhân lực của
huyện đã có nhiều chuyển biến, tiến bộ: lao động qua đào tạo tăng nhanh, đạt 55%;
số lao động có trình độ cao đẳng trở lên chiếm 29,8%, trung cấp: 49,6%; sơ cấp và
học nghề: 20,6%. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trong
nông nghiệp, tăng lao động trong công nghiệp và dịch vụ. Mỗi năm bình quân đào
tạo nghề khoảng 4.100 người.
Công tác đào tào nghề theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Chính phủ được
các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm chỉ đạo kịp thời, sau gần 5 năm triển khai
đã đào tạo nghề 1.204 người, truyền nghề mỗi năm 1.800 người.
Mạng lưới trường, lớp học tiếp tục phát triển đồng bộ ở tất cả các xã, thị
trấn. Toàn huyện có 136 trường từ mầm non, tiểu học, THCS đến THPT và Trung
tâm GDTX&DN; 100% các xã, thị trấn có Trung tâm học tập cộng đồng. Phong
trào xây dựng xã hội học tập được triển khai đồng bộ. Đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục thường xuyên được bồi dưỡng, bảo đảm về số lượng và chất

lượng, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 68,2 %. Công tác xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia được chú trọng, đến nay có 94 trường đạt chuẩn
quốc gia đạt 69,1% (năm 2011 là 49,6%). Khắc phục cơ bản tình trạng không đồng
đều về chất lượng giữa các vùng, miền trong huyện. Chất lượng giáo dục đại trà
được nâng lên, chất lượng mũi nhọn có nhiều tiến bộ. Hàng năm, có khoảng hơn
1.000 học sinh đậu vào các trường đại học. Huyện luôn là một trong những huyện
dẫn đầu tỉnh về chất lượng giáo dục phổ thông.
Công tác đào tạo xuất khẩu lao động được quan tâm: trong 4 năm có 2.185
lao động đi làm việc ở nước ngoài và trên 4.500 người tham gia dự tuyển đi các thị
trường, chủ yếu là: Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, Ả rập xê út…

2


Đội ngũ doanh nhân được phát triển cả về tổ chức, số lượng và chất lượng.
Hiệp hội Doanh nghiệp huyện được thành lập, tạo cầu nối giữa chính quyền và
doanh nghiệp. Đến nay toàn huyện có 319 doanh nghiệp thu hút 9.550 lao động.
II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC.
1. Về số lượng, cơ cấu và chất lượng.
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức: 4.246 người, trong đó, công chức:
1.062 người, chiếm 25%; viên chức: 3.184 người, chiếm: 75%.
Theo lĩnh vực công tác: Công chức cơ quan Huyện ủy: 38 người; HĐNDUBND huyện: 89 người; MTTQ và đoàn thể huyện: 29 người; cán bộ, công chức
cấp xã, thị trấn: 906 người; viên chức các đơn vị sự nghiệp: 31 người; viên chức tại
các trường học: 3.153 người.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt từ huyện đến cơ sở là 622 người. Trong đó, các
chức danh cán bộ chủ chốt huyện là: 15; trưởng, phó phòng, ban, đoàn thể cấp
huyện là: 75; trưởng, phó các cơ quan trực thuộc là: 83 người; 5 chức danh cán bộ
chủ chốt xã, thị trấn là: 234 người; chủ tịch MTTQ và trưởng các đoàn thể xã, thị
trấn là: 215 người.
Theo trình độ đào tạo: thạc sỹ: 95 người (2,2%); đại học: 2.663 người

(62,7%); cao đẳng: 473 người (11,2%); trung cấp và các trình độ khác: 1.015 người
(23,9%)
Nhìn chung đội ngũ lãnh đạo quản lý; đội ngũ cán bộ, công chức cơ bản có
trình độ chuyên môn, chính trị đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
2. Về quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển cán bộ công chức.
2.1. Về công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền huyện đã thực hiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức khách quan, dân chủ, lấy tiêu chuẩn và
hiệu quả công việc làm thước đo. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
luôn được quan tâm. Thực hiện Quyết định số 337-QĐ/HU ngày 12/7/2012 của
BTV Huyện ủy về kế hoạch luân chuyển, điều động, cán bộ chủ chốt, công chức
chuyên môn xã, thị trấn; Kế hoạch số 792/KH-UBND ngày 16/8/2012 về điều
động công chức chuyên môn cấp xã và Kế hoạch 171/KH-UBND ngày 20/02/2014
của UBND huyện về việc nâng cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ và
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức cấp xã, đã có chuyển
biến rõ rệt về bản lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm, phong cách, lề lối, làm việc,
3


thái độ phục vụ nhân dân; trình độ chuyên môn, năng lực công tác và kỹ năng hoạt
động thực tiễn ngày càng được nâng cao cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Hàng năm, đội ngũ cán bộ xã, thị trấn, công chức các phòng, ngành được tập
huấn công tác quản lý, nghiệp vụ, chuyên môn theo từng lĩnh vực (mỗi năm có hơn
100 người tham gia học đại học, hơn 10 người tham gia học cao học); đào tạo trình
độ lý luận chính trị cho 998 đồng chí, trong đó: sơ cấp: 332; trung cấp: 649; cao
cấp: 17; bồi dưỡng cập nhật kiến thức hàng năm cho 53.000 lượt cán bộ, đảng viên
từ huyện đến cơ sở theo các chuyên đề về công tác đảng, quản lý nhà nước, công tác
đoàn thể và các chuyên đề về dân tộc, tôn giáo... Cán bộ lãnh đạo, công chức, viên
chức thường xuyên được tham gia học tập nghị quyết của Đảng, tích cực hưởng

ứng việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Nhìn chung, các
lớp đào tạo, bồi dưỡng đạt kết quả tốt.
Hàng năm, Huyện ủy, UBND huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tiến hành
đánh giá, phân loại đối với cán bộ, công chức. Kết quả xếp loại cán bộ, công chức
hàng năm có trên 55% hoàn thành xuất sắc, 35% hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thực
hiện tốt chế độ chính sách cho cán bộ, công chức.
2.2. Về công tác quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ, công
chức.
Ban Thường vụ Huyện ủy đã chỉ đạo các cấp ủy làm tốt công tác quy hoạch
cán bộ, thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung cả nguồn ban chấp hành, ban
thường vụ, các chức danh chủ chốt làm cơ sở cho việc bố trí, bổ nhiệm và điều
động cán bộ.
Trong nhiệm kỳ, đã bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử 73 đồng chí cán bộ cấp
huyện. Đối với xã, thị trấn, quy trình bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử cán bộ lãnh đạo
quản lý công tác Đảng, chính quyền được thực hiện dân chủ, bảo đảm đúng
nguyên tắc quy định. Đối với cán bộ các ngành huyện tham quản, đã thỏa thuận
với các ngành cấp tỉnh bổ nhiệm trưởng, phó các ngành huyện 61 đồng chí; bổ
nhiệm lại 36 đồng chí.
Ban Thường vụ Huyện ủy, UBND huyện đã điều động, luân chuyển 9 đồng
chí lãnh đạo các ban, phòng, đoàn thể huyện về làm Bí thư đảng ủy các xã, thị trấn;
điều động, bổ nhiệm giữa các ban, phòng, ngành, đoàn thể cấp huyện 21 đồng chí;
cán bộ xã lên huyện 1 đồng chí; điều động, bổ nhiệm ngang cán bộ chủ chốt các
xã, thị trấn 6 đồng chí. Trên cơ sở Đề án của Huyện ủy và Kế hoạch của UBND
huyện đã điều động 75 lượt công chức giữa các xã, thị trấn.
4


III. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN.
1. Tồn tại, hạn chế.
1.1. Đối với nguồn nhân lực.

- Chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn thấp, lao động phổ thông vẫn là chủ
yếu, thiếu đội ngũ quản lý doanh nghiệp giỏi, công nhân lành nghề. Kiến thức
ngoại ngữ, tin học, khả năng chuyển đổi nghề, tác phong lao động, kỷ luật của
người lao động còn hạn chế.
- Xã hội hóa trong đào tạo nghề chưa mạnh, còn mang nặng ý thức coi việc
đào tạo phải do ngân sách Nhà nước cấp. Việc liên kết đào tạo nghề giữa doanh
nghiệp với cơ sở đào tạo còn hạn chế.
- Chưa phát huy hết được khả năng, vai trò đào tạo nghề của các Trung tâm
học tập cộng đồng. Việc đào tạo nghề ở Trung tâm GDTX-DN còn gặp khó khăn
về đội ngũ giáo viên giỏi, có tay nghề cao; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề
chưa đáp ứng với yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
- Việc xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về lao động và thị trường lao
động chưa được quan tâm đúng mức. Xuất khẩu lao động còn ít, chưa tương xứng
với lực lượng lao động của địa phương.
- Nhận thức của một bộ phận nhân dân về học nghề và làm nghề còn chưa
phù hợp. Tâm lý người học còn e ngại việc học nghề, mong muốn theo đuổi các
chương trình đào tạo ở bậc cao hơn dù năng lực tiếp thu hạn chế.
1.2. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức.
- Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ, công chức
giảm sút, còn gây phiền hà, tiêu cực nhưng chưa kịp thời đấu tranh ngăn chặn có
hiệu quả. Trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ
của một bộ phận cán bộ, công chức cấp xã chưa đồng đều giữa các đơn vị, nhất là
thực hiện quy trình quản lý và xử lý thông tin. Trong bổ nhiệm cán bộ, có nơi chất
lượng thấp do còn có tư tưởng áp đặt, chưa phát huy dân chủ.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý một số ban, phòng, đoàn thể ở huyện và
cơ sở còn nhiều hạn chế về năng lực thực tiễn, một bộ phận cán bộ còn bất cập về
trình độ nhưng ngại học tập, rèn luyện, một số cán bộ trẻ tuy có trình độ nhưng
chưa tích cực rèn luyện, thử thách trong môi trường làm việc nên hiệu quả công tác
còn thấp.
- Trong đánh giá cán bộ ở một số xã, thị trấn và cơ quan còn chủ quan, cảm

tính, thiếu khách quan, chưa xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ. Vẫn còn tư tưởng nặng
về chính sách, chưa mạnh dạn đổi mới đội ngũ cán bộ.
5


- Công tác điều động, luân chuyển cán bộ tuy đã đạt được những kết quả
bước đầu nhưng chưa nhiều, một bộ phận cán bộ có tư tưởng cục bộ, khép kín,
chưa trở thành việc làm thường xuyên.
- Một số cơ quan đóng trên địa bàn huyện, cán bộ được quản lý theo ngành
dọc nhưng chưa phối hợp tốt với cấp uỷ địa phương trong công tác xây dựng quy
hoạch, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Trong số 906 cán bộ, công chức cấp xã, số người có trình độ trung cấp về
chuyên môn còn nhiều (40% ) và trình độ chưa đạt chuẩn chiếm 14,3%.
2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế, yếu kém.
2.1. Về Chương trình phát triển nguồn nhân lực:
- Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền, đơn vị sử dụng lao động và
người lao động về phát triển nhân lực, đào tạo nghề, giải quyết việc làm còn hạn
chế.
- Cơ chế chính sách chưa đồng bộ để tạo sự liên kết giữa các cơ sở đào tạo
với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động.
- Công tác định hướng, tư vấn nghề nghiệp, nhất là cho học sinh phổ thông
thực hiện chưa tốt, việc quyết định lựa chọn trình độ, ngành nghề đào tạo của
người học còn mang tính tự phát.
- Công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực chưa được quan
tâm đúng mức, chưa huy động có hiệu quả các nguồn lực xã hội, nhất là của các
doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động.
2.2. Về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Một bộ phận cán bộ qua các thời kỳ chưa được đào tạo cơ bản, nhất là cán
bộ chuyên trách xã, thị trấn. Vì vậy trình độ quản lý, chuyên môn còn hạn chế.
- Do quy định về biên chế nên việc luân chuyển, điều động cán bộ gặp khó

khăn. Các cơ quan có người được điều động sẽ thiếu biên chế để làm việc nhưng
không được bổ sung. Ngược lại, đơn vị được tiếp nhận cán bộ về lại khó trong việc
bố trí cán bộ của địa phương dẫn đến tư tưởng cục bộ, khép kín, không muốn tiếp
nhận cán bộ được tăng cường. Điều kiện về cơ sở vật chất, sinh hoạt tại xã, thị trấn
cho cán bộ được điều động về công tác còn gặp khó khăn, bất cập.
- Trong công tác bố trí, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ có lúc, có nơi vẫn còn tình
trạng chưa thực sự dân chủ.
B. PHẦN THỨ HAI
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU.
6


1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục chỉ đạo phát triển để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng
nhân lực lãnh đạo, quản lý, nhân lực khoa học công nghệ, nhân lực lao động kỹ
thuật đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có cơ cấu phù hợp với nhu cầu sử
dụng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Đổi mới mạnh mẽ, đồng
bộ công tác cán bộ, làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp, các ngành, chú ý cán bộ trẻ, nữ. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ đảm bảo trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và có
phẩm chất đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Tăng cường công
tác luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo cơ cấu về số
lượng, chất lượng giữa các cơ quan, đơn vị để thực hiện thắng lợi các mục tiêu
Nghị quyêt Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Về giáo dục phổ thông:
- Phấn đấu giữ vững vị trí Hoằng Hóa là một trong những huyện dẫn đầu của
tỉnh về chất lượng giáo dục phổ thông.
- Hàng năm có từ 1.000 đến 1.050 học sinh đậu vào các trường đại học.

- Đến năm 2020, có 85% trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó 20% đạt chuẩn
mức độ 2.
2.2. Về đào tạo nghề:
- Đến năm 2020, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 70%, trong đó có văn
bằng chứng chỉ đạt từ 25% trở lên; cơ cấu lao động phù hợp với sự phát triển của
các ngành kinh tế.
- Mỗi năm bình quân đào tạo nghề và truyền nghề cho khoảng 5.000 người,
trong đó, dài hạn: 400; ngắn hạn: 3.500; Cao đẳng: 500; Trung cấp: 600.
- Thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT tham gia học nghề
mỗi năm đạt từ 500 đến 1.000 học sinh.
2.3. Về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện: 100% có bằng đại học, trong đó 30% trở
lên có trình độ thạc sỹ; 100% cán bộ,công chức trong nguồn quy hoạch có trình độ
trung cấp lý luận chính trị.
- Cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn: 100% đạt chuẩn về văn hóa; 100% cán bộ có
độ tuổi công tác còn hơn 1 nhiệm kỳ phải có chuyên môn đại học trở lên; 100% có trình
độ trung cấp lý luận chính trị; nữ trên 15%; cán bộ trẻ (dưới 30 tuổi) trên 20%.
7


II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng
viên và nhân dân về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ,
công chức trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức của
toàn xã hội về phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt là các chính sách, dự án, chương
trình của Nhà nước liên quan đến công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
làm để người dân nắm được thông tin đầy đủ, chính xác. Phổ biến, tuyên truyền
người dân lao động nông thôn đăng ký học nghề thuộc Đề án đào tạo nghề cho lao

động nông thôn.
- Quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, nhằm nâng cao nhận thức cho các cấp ủy đảng và mỗi cán bộ, đảng viên,
nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, đứng đầu cơ quan, đơn vị về vị trí, vai trò
của đội ngũ cán bộ và đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay.
2. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, đẩy mạnh xã hội hóa, chuẩn
hóa phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, luôn giữ vững tốp đầu của tỉnh.
- Thực hiện tốt Nghị quyết 29-NQ/TW Hội nghị TW 8 (Khóa XI), Nghị
quyết 05-NQ/HU của BCH Đảng bộ huyện, Chương trình hành động 848/CTrUBND của UBND huyện về phát triển giáo dục và đào tạo; đổi mới phương pháp
dạy và học, đa dạng hóa các loại hình trường, lớp và hình thức học tập; xây dựng
đội ngũ quản lý và giáo viên các cấp đảm bảo số lượng và chất lượng. Quan tâm
xây dựng cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy và học. Nâng cao chất
lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng. Chú trọng công tác xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tăng cường giáo dục kiến thức ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống; chú trọng
giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất cho học sinh. Đẩy mạng ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học. Quan tâm chất lượng học sinh giỏi,
phấn đấu số lượng học sinh đạt giải quốc gia, giải tỉnh, tỷ lệ học sinh thi đậu đại
học, số học sinh đạt thủ khoa đại học tăng qua mỗi năm. Thực hiện phân luồng học
sinh phổ thông sau khi học hết chương trình THCS và tốt nghiệp THPT vào các
trường nghề.
3. Quan tâm đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trên địa
bàn huyện, gắn đào tạo với chất lượng lao động; đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
8


- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, phù
hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông - lâm ngư nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, dịch vụ.
- Phát huy vai trò đào tạo nghề của các Trung tâm học tập cộng đồng, Trung
tâm GDTX-DN và các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn. Tăng cường đội ngũ

giáo viên giỏi, có tay nghề cao; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đáp ứng phù
hợp với yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
- Tiếp tục thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề cho
nông thôn; gắn đào tạo với nhu cầu thị trường lao động. Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn có nhu cầu học nghề nhằm giải quyết việc làm tại chỗ và giới thiệu cho
các công ty, doanh nghiệp trong, ngoài huyện theo danh mục ngành nghề phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương. Phát huy năng lực của các nghệ nhân, những
người có tay nghề cao trong việc đào tạo, bồi dưỡng, truyền nghề.
- Lựa chọn, phối hợp với các công ty có chức năng đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài có uy tín, có kinh nghiệm, tổ chức tư vấn, tuyên truyền
chính sách xuất khẩu lao động và quản lý chặt chẽ người lao động làm việc theo
hợp đồng ở các nước. Tiếp tục rà soát, đánh giá nhu cầu xuất khẩu lao động của
người lao động, đa dạng hóa thị trường lao động, ưu tiên các thị trường có thu nhập
cao, ổn định, có trình độ kỹ thuật để đưa lao động đi làm việc.
- Nâng cao số lượng, chất lượng nguồn nhân lực du lịch, tăng cường đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ; lao động tham gia kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu
du lịch trọng điểm phải được bồi dưỡng về văn hóa giao tiếp.
4. Thường xuyên chăm lo phát triển đội ngũ doanh nhân có tâm, có tài.
- Chăm lo phát triển đội ngũ doanh nhân, phát triển các doanh nghiệp cả về
số lượng và chất lượng, nhằm phát huy nội lực, huy động nguồn lực, khai thác tiềm
năng, lợi thế địa lí, tập trung đầu tư kinh doanh, đóng góp quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội, đưa nền kinh tế huyện phát triển nhanh, bền vững; tạo việc
làm cho nhiều lao động, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh, từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thương trường.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức giỏi về chuyên môn, vững về
chính trị, trung thực trong công việc, trách nhiệm với tổ chức và nhân dân.

9



- Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ
năng lực, phẩm chất đạo đức, tư duy sáng tạo, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành, quản lý và thực thi công vụ trên các lĩnh vực.
- Tiếp tục thực hiện việc quy hoạch cán bộ; quy trình tuyển dụng, tiếp nhận,
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Có chính sách khuyến khích cho cán bộ cấp
xã tham gia các lớp học bồi dưỡng, đào tạo chuẩn và nâng cao trình độ; cán bộ
công chức, viên chức cấp huyện tham gia đào tạo thạc sỹ.
- Tạo nguồn cán bộ, công chức nữ có trình độ và điều kiện tham gia mọi
công tác lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học kỹ thuật đảm bảo cho phụ nữ thực
sự tiến bộ, bình đẳng về mọi mặt. Phấn đấu để các cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội từ huyện đến cơ sở, các cơ sở giáo dục, y tế, văn
hoá, xã hội và doanh nghiệp có nữ tham gia ban lãnh đạo.
6. Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tập trung sự lãnh đạo, quản lý điều hành của các cấp ủy Đảng, chính
quyền; huy động sự tham gia tích cực của các ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã
hội, các cơ quan, đơn vị trong phát triển nguồn nhân lực. Xác định đây là một
trong những nhiệm vụ quan trọng trước mắt và lâu dài gắn với quy hoạch, kế
hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, thực
hiện có hiệu quả cải cách hành chính, tạo môi trường phát triển nhân lực, đảm bảo
đủ nhân lực để thực hiện các nhiệm vụ của huyện.
- Đổi mới đồng bộ, mạnh mẽ công tác cán bộ; thực hiện có hiệu quả chương
trình trọng tâm về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức. Chủ động tạo
nguồn cán bộ cho quy hoạch như: thu hút nhân tài; tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ có
kết quả học tập tốt trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng; những cán bộ hoạt động
thực tiễn có thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực. Nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch cán bộ theo hướng: chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả trước mắt và

lâu dài, khắc phục hiện tượng cục bộ, khép kín trong quy hoạch; xây dựng quy
hoạch cán bộ đảm bảo vừa “động”, “mở”, có tính liên thông ở tất cả các ngành, các
cấp từ huyện đến cơ sở. Trong bố trí, giới thiệu cán bộ ứng cử phải bảo đảm công
khai, dân chủ nhằm bổ nhiệm đúng người, đúng việc.

10


- Thực hiện tốt việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và giới thiệu cán bộ ứng cử; nâng
cao hiệu quả công tác điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và công
chức chuyên môn xã, thị trấn; tăng cường kiểm tra, giám sát công tác cán bộ.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế chính sách về đào tạo, sử dụng nguồn
nhân lực; chính sách liên kết giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo để nâng cao hiệu
quả đào tạo và sử dụng việc làm; chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức học tập nâng cao trình độ; chính sách đào tạo, sử dụng nhân tài, thu hút lao
động có tay nghề cao về huyện làm việc tại huyện.
Trên đây là toàn bộ nội dung của “Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức huyện Hoằng Hóa giai đoạn 20152020”. Ban chấp hành đảng bộ huyện đã Giao cho các ban của Huyện ủy; các cấp
ủy Đảng, chính quyền; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội căn cứ
Chương trình cụ thể hóa thành các nội dung, đề án và kế hoạch phù hợp với địa
phương, đơn vị để tổ chức thực hiện.
Với trách nhiệm của bản thân là một cán bộ đảng viên đang thực hiện nhiệm
vụ công tác thanh niên, trước hết bản thân phải tuyên truyền sâu rộng để cán bộ
đảng viên, đoàn viên thanh niên nắm rõ những nội dung chủ yếu của chương trình
từ đó vận dụng vào thực tế công việc của mình, góp phần cùng với địa phương
hoàn thành tốt các mục tiêu mà Đại hội đã đề ra.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí đã chú ý lắng nghe!
Hoằng Hà, ngày 10 tháng 4 năm 2016
Người báo cáo


Lê Khắc Khoa

11



×