ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
VŨ QUANG KHẢI
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT,CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG
PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN
21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI CÔNG TY CP THIÊN THUẬN TƢỜNG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Thái Nguyên - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
VŨ QUANG KHẢI
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT, CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG
PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN
21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI CÔNG TY CP THIÊN THUẬN TƢỜNG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chuyên ngành :
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:
Chính quy
Chăn nuôi Thú y
CNTY 45 - N01
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. La Văn Công
Thái Nguyên - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới T.S. La Văn Công đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy , cô giáo trong khoa Thú y, đặc
biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Bê ̣nh đô ̣ng vật
đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn công ty CP Thiên Thuâ ̣n Tường cùng toàn
thể anh em kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho
em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ
dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh
khỏi sai sót.
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Vũ Quang Khải
năm
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện các công việc khác ............................................ 20
Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 22
Bảng 3.3. Lịch phun sát trùng toàn trại ........................................................... 28
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại Công ty CP Thiên Thuâ ̣n Tường, TP
Cẩ m Phả, Tỉnh Quảng Ninh qua 3 năm. .......................................... 31
Bảng 4.2. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng .............. 32
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...................... 32
Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi. .................................................................................... 33
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại ....................................................................................... 34
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............. 35
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
HB:
Hemoglobin
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
TS:
Tiến sĩ
TT:
Thể trọng
TDC:
Trao đổi chất
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ............................................................... 5
2.2.1.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con .................................................... 10
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 14
2.2.2.1. Nghiên cứu trong nước ...................................................................... 14
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 16
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
TIẾN HÀNH .................................................................................................. 18
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 18
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 18
v
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 18
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 18
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 19
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại Công ty CP Thiên
Thuâ ̣n Tường, TP Cẩ m Phả, Tỉnh Quảng Ninh. ............................................. 19
3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn
con nuôi tại trại ................................................................................................ 19
3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho
đàn lợn con nuôi tại trại................................................................................... 19
3.4.3. Phương pháp xác đinh
̣ các chỉ tiêu ....................................................... 19
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 20
3.5. Thực hiện các công việc khác .................................................................. 20
3.6. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại ....................................................................................................... 21
3.6.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21
ngày tuổi .......................................................................................................... 21
3.6.1.1. Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái .......................... 21
3.6.1.2. Chăm sóc lợn con mới sinh ................................................................ 23
3.6.1.3. Chăm sóc lợn con được 1 ngày tuổi ................................................... 24
3.6.1.4. Chăm sóc lợn con được 3 ngày tuổi ................................................... 24
3.6.1.5. Chăm sóc lợn con được 5-7 ngày tuổi ............................................... 25
3.6.1.6. Chăm sóc lợn con được 15 - 17 ngày tuổi ......................................... 26
3.6.2. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi .. 26
3.7. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ......... 29
3.7.1. Hội chứng tiêu chảy .............................................................................. 29
3.7.2. Viêm khớp ............................................................................................. 30
3.7.3. Hội chứng đường hô hấp ....................................................................... 30
vi
Phần 4: 31KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................. 31
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại Công ty CP Thiên Thuâ ̣n Tường, TP Cẩ m
Phả, Tỉnh Quảng Ninh qua 3 năm. .................................................................. 31
4.2. Số lợn con em trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng ................. 32
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................... 32
4.4. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21
ngày tuổi .......................................................................................................... 33
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi .......................................................................................................... 34
4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...................... 35
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 37
5.1. Kết luận .................................................................................................... 37
5.1.1. Hiệu quả chăn nuôi của trại: ................................................................. 37
5.1.2. Kết quả áp dụng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh ........ 37
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 39
I. Tài liệu Tiếng Việt ....................................................................................... 39
II. Tài liệu Tiếng Anh...................................................................................... 40
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở
các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, vì đó là nguồn cung
cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng cho con người, phân bón cho
ngành trồng trọt, các sản phẩm như da mỡ... cho ngành công nghiệp chế biến,
ngoài ra chăn nuôi còn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng,
vật nuôi và con người.
Đứng trước tình hình chăn nuôi lợn hiện nay ngày càng được công
nghiệp hóa, theo quy mô trang trại, quá trình chăm sóc lợn cũng ngày càng
chuyên môn hóa theo dây chuyền. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì
chăn nuôi lợn cũng gặp nhiều khó khăn, đó là tình hình dịch bệnh xảy ra ở
trong chăn nuôi lợn cũng diễn biến ngày càng phức tạp. Vì vậy vấn đề vệ sinh
và chăm sóc nuôi dưỡng lợn cũng được chú trọng hơn. Để giảm tối đa nguy
cơ mắc bệnh của lợn, ngoài việc thực hiện tốt vấn đề vệ sinh, thì bên cạnh đó
chăm sóc, nuôi dưỡng phòng và trị bệnh cũng rất quan trọng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa,
Thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng,phòng và trị bệnh ở lợn
con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại công ty CP Thiên Thuâṇ Tường ,
TP Cẩ m Phả, Tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại Công ty công ty CP Thiên Thuâ ̣n
Tường, TP Cẩ m Phả, Tỉnh Quảng Ninh”.
- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại.
2
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi
tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại công ty CP Thiên Thuâ ̣n
Tường, TP Cẩ m Phả, Tỉnh Quảng Ninh”.
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn
con nuôi tại trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
Vị trí địa lý
Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường
Địa chỉ: Tổ 2 khu 1 Phường Cửa Ông - TP. Cẩm Phả - T. Quảng Ninh
Phường Cửa Ông có địa hình khá phức tạp
, phía Bắc là những dải
núi cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình phong Đông
Triều - Móng Cái.
Phía Đông giáp sông Mông Dương - huyê ̣n Vân Đồ n
Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy
Phía Nam giáp biể n
Phía Bắc giáp Phường Mông Dương
Khu đất xây dựng nhà máy hiện là đất đồi núi đươ ̣c san gạt mặt bằng
,
đường giao thông để thuận tiện cho công tác vận chuyển nguyên liệu vào và
thành phẩm ra khỏi khu vực sản xuất.
Điều kiện khí hậu thủy văn :
Trại lợn của công ty Thiên Thuận Tường thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Nhiệt độ trung bình 22.7 -24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297=1910.5mm;
Độ ẩm trung bình 81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530-1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió đông nam và đông bắc. Hàng năm có gió bão, mưa
to, gió mạnh.
Thoát nước thải sản xuất - sinh hoạt:
Nước thải sản xuất - sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải phục
vụ thủy lợi dẫn đến hồ Sinh học và thoát ra kênh thủy lợi
4
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trang trại chuyên nuôi lợn nái lai ngoại sinh sản cung cấp giống lợn con
lai ba và bốn máu giữa cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc và cái
Landrace - Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 3 dãy chuồng lợn đẻ và
1dãy chuồng lợn bầu, 1 chuồng cách ly. Tổng số lợn toàn trại có 9017 con, trong
đó có 450 lợn nái, 20 lợn đực, 42 lợn hậu bị, 8505 lơ ̣n thương phẩ m/ năm (số
liệu tháng 11/2016). Lợn sau khi sinh 18 đến 21 ngày thì được cai sữa.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm: 40 lao động, trong
đó có 02 người trình Đại học, 5 người có trình độ Cao đẳng, còn trung cấp và
Công lao động thời vụ là 33 người.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là
vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật
nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu
khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật
thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng
trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó
phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu
là 5 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm
rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn
đực làm việc bằng thuốc sát trùng, Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh
môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu
dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong
5
đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng
một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất
định số lợn này đến giai đoạn xuất chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,
phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên
đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan
truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
- Cơ năng điều tiết thân nhiệt
+ Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình
giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu
được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường.
+ Theo Trương Lăng, 2000 [8] sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú sữa
đầu thì 8-12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú sữa đầu
thì sau 18-24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy theo quy định
không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong cũng phải cho những lợn con đã
sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ,
lợn con chưa thể thích ứng được với môi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết
thân nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng
chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất
dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có
một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong
chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện
thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ
trong chuồng càng giảm. Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong
6
chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và giữ nhiệt độ trong chuồng
nuôi được ổn định là rất quan trọng.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [9] trên nền cứng hoặc sàn thưa
không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở nhiệt độ 32-35°C
trong tuần đầu, sau đó giữ ở nhiẹt độ từ 21-27°C cho đến lúc cai sữa 3-6 tuần
tuổi. Để bảo đảm nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn
con. Diện tích ô úm có kích thước ít nhất là một mét vuông, trong ô úm có thể
đặt tấm sưởi điện tự động hoặc treo bóng đèn hồng ngoại từ 100w đến 250w. Độ
ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc.
- Đặc điểm tiêu hóa
+ Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn
chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu
hóa còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
+ Dung tích bộ máy tiêu hóa của lợn con tăng nhanh trong 60 ngày đầu:
dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc
60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh
khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần
lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích
lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già của lợn con lúc 60 ngày
tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa
giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa và hấp thu
các chất dinh dưỡng.
+ Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng,
đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các
yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn
con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
7
+ Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con không
có axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong
giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng
làm vón sữa đầu. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển
xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
+ Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
+ Theo Hoàng Toàn Thắng và cs, 2005 [10] lợn con dưới 1 tháng tuổi,
dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng
kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch
vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu
hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen
không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng
tiêu hóa protein.
- Khả năng miễn dịch của lợn con
+ Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các
chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ
dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym
tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu
hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém.
8
Trong giai đoạn này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu
hoá và gây bệnh.
+ Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [9] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ- globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ- globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng γ- globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ-globulin kém hơn, hàm lượng γglobulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
9
+ Sự hấp thu các phân tử γ- glubin và các tiểu phần khác của sữa mẹ
bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì
vậy quá trình tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn.
+ Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy
hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con không hình thành kháng thể
bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên.
- Hệ vi sinh vật đường ruột
+ Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [11] hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm:
E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi
khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi
khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện
thuận lợi, các chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng
lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm:
Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong
đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium
perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus.
+ Theo Bertschinger. H. U. (1999) [16] đã phát hiện có ít nhất 170
kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại
kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu
tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli.
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng
+ Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian
bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1
phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và
phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn
của lợn con cần 20-22% protein thô.
10
+ Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
năng tiêu hóa lipit rất thấp.
+ Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do
gluxit cung cấp chiếm 70-80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài
nguồn có từ sữa(chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài
nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn(gluxit chiếm 70-75%)
+ Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4-5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khoáng
Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S
Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F
Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân
+ Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo
màng tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho
sinh trưởng, phát dục và sinh sản
+ Nhu cầu về nước: nước chiếm 50-60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao
đổi chất, nếu mát 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
2.2.1.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con
Theo Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [14]
- Tiêu chảy do E.coli
+ Lứa tuổi bị bệnh: chủ yếu xảy ra trên lợn con theo mẹ, lợn con sau
cai sữa.
+ Nguyên nhân: do lợn con bú vào bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống
nước có chứa mầm bệnh, vệ sinh sàn chuồng không được sạch sẽ, ẩm ướt.
Lợn bị stress do trộn chung lợn cai sữa trong quá trình vận chuyển, thay đổi
thức ăn.
11
+ Triệu chứng, bệnh tích: trên lợn con theo mẹ bị bệnh: lợn thường nằm
tụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dính
phân, phân lỏng đến sệt, có màu kem và có thể thấy lợn nôn mửa. Lợn mất
nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở nên khô.Trước khi chết có thấy lợn bơi
chèo và sùi bọt mép. Trên lợn cai sữa, biểu hiện đầu tiên thấy sụt cân, đi phân
nước và mất nước. Một vài trường hợp phân có máu hoặc sệt với nhiều màu như
xám, trắng, vàng và xanh lá cây. Do đó màu sắc phân không có ý nghĩa nhiều
trong chẩn đoán lâm sàng. Có thể lợn chết với mắt lõm vào, thỉnh thoảng thấy
lợn nôn mửa và cũng có thể thấy chết mà không có triệu chứng.
+ Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng lâm sàng và tiền sử của bệnh trong
trại. Trong trường hợp nhiễm độc tố đường ruột của vi khuẩn, xác lợn chết bị
mất nước. Mổ khám thấy ruột sung huyết, xuất huyết. Tiến hành phân lập vi
khuẩn để xác định nguyên nhân gây bệnh. Lấy mẫu phân nuôi cấy phân lập vi
khuẩn. Ngoài ra có thể lấy mẫu ruột có bệnh tích kiểm tra mô bệnh học
+ Phòng và cách điều trị
Kháng sinh pha uống
Liều lƣợng pha uống
Số ngày sử dụng
amoxycillin + colistin 10%
1g/ lít
3-5
apralan
25mg/ 1kg TT
7
Kháng sinh trộn cám
roxolin 60%
Kháng sinh tiêm
Liều lƣợng trộn cám
(kg/ tấn)
0,3-0,4
Liều lƣợng
(ml/kg TT)
Số ngày sử dụng
5-7
Số ngày sử dụng
florject
0,33
3-5
ampisur
1
3-5
gentamycin
1
3-5
12
- Cầu trùng
+ Lứa tuổi bị bệnh: thường xảy ra ở lợn con theo mẹ từ 7-10 ngày tuổi,
thỉnh thoảng cũng gặp trên lợn choai, lợn thịt, lợn đực giống.
- Nguyên nhân: do 1 loại ký sinh trùng nhỏ có tên Isospora suis, ký
sinh trùng này sống nhân lên nhờ tế bào vật chủ, chủ yếu là tế bào đường ruột.
+ Triệu chứng, bệnh tích: Trong giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêu
chảy. Ở giai đoạn sau phân trở nên đặc hơn và màu chuyển từ vàng tới xám
xanh, hoặc trong phân có lẫn máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Cầu
trùng tác động gây tổn thương trên thành ruột non làm lơn con tiểu chảy dẫn
đến mất nước. Tỷ lệ chết do cầu trùng rất thấp nhưng nếu có sự lây nhiễm kế
phát của vi khuẩn thì tỷ lệ chết sẽ tăng cao. Khi lợn con bị nhiễm cầu trùng thì
lợn con còi cọc và phát triển không đồng đều.
+ Chẩn đoán: Dựa trên triệu chứng lâm sàng và điều trị kháng sinh ít
hiệu quả. Trong 1 số trường hợp, ruột có bệnh tích hình dải ruy băng ở phần
không tràng và hồi tràng. Lấy mẫu phân lợn tiêu chảy xét nghiệm tìm noãn nang
bằng phương pháp phù nổi. Ngoài ra có thể lấy phần ruột có bệnh tích đi kiểm tra
mô học.
+ Phòng và điều trị
Kháng sinh uống
Liều lƣợng pha uống
Số ngày sử dụng
toltrazoril
1ml/ con
1
25-65 mg/ kg TT
3
amprolium
hydrochloride
- Bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae
+ Lứa tuổi bị bệnh: bệnh thường xảy ra ở lợn con giai đoạn sau cai sữa
và lợn choai, đặc biệt là lợn lúc 7 tuần tuổi trở lên.
+ Nguyên nhân: do Mycoplasma hyponeumoniae gây ra
13
+ Triệu chứng, bệnh tích:
Cấp tính: thường gặp trong đàn lần đầu bị nhiễm bệnh, viêm phổi nặng,
ho râm ran, thở khó, sốt và tỉ lệ chết cao. Tuy nhiên những triệu chứng này
biến động và biến mất đi khi bệnh nhẹ đi.
Mãn tính: thường gặp trong đàn có mầm bệnh xuất hiện nhiều lần, ho
kéo dài và nhiều lần (ho theo kiểu chó ngồi). Một số con bị hô hấp nặng và
biểu hiện triệu chứng viêm phổi, sẽ có khoảng 30 - 70% số lợn có bệnh tích
tổn thương phổi khi mổ khám.
+ Chẩn đoán: dựa trên tiền sử bệnh trong trại, dấu hiệu lâm sàng và
phương pháp phòng thí nghiệm. Mổ khám thấy có bệnh tích gan hóa phổi trên
thùy phổi trước.
+ Phòng và cách điều trị:
Kháng sinh tiêm
Liều lƣợng
(ml/10 kg TT)
Số ngày sử dụng
tylan 50
1,7
3-5
tylan 200
0,5
3-5
dynamutilin 20%
0,5
3-5
Kháng sinh trộn cám
Liều lƣợng trộn cám
(kg/ tấn)
Số ngày sử dụng
CTC 15%
2-3
7-14
dynamutilin 10%
2
10-14
tylan 40 sulfa
1,25
10-14
pulmotil G- 200
1-2
21
14
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.2.1. Nghiên cứu trong nước
- Bộ máy tiêu hóa ở lợn con phát triển nhanh, song khả năng chống đỡ
bệnh tật ở đường ruột và dạ dày còn yếu. Do đó, cần chú ý vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng chống
bệnh đường tiêu hóa cao hơn.
- Khi lợn nái nuôi con bằng chuồng sàn thì lợn con ít và không ỉa chảy
phân trắng, còn lợn con theo mẹ nuôi chuồng nền thì tỷ lệ mắc hội chứng tiêu
chảy từ 40 - 45%.
Theo Trần Thị Dân (2008) [1] lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
- Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
- Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh,
ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về
chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng
điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ thể
giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc tính và
gây bệnh.
15
- Nhu cầu Fe trong máu rất cần thiết cho duy trì hemoglobin (Hb) và dự
trữ cho cơ thể phát triển.Ở lợn sơ sinh, trong 100ml máu có 10,9mg Hb, sau
10 ngày tuổi chỉ còn 4-5mg. Nếu lợn con chỉ nhận Fe qua sữa sẽ thiếu Fe dẫn
đến thiếu máu gây suy dinh dưỡng, ỉa phân trắng.
- Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng
rất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu
thì quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 75 đến
85%. Vì thế việc làm khô và giữ ấm chuồng là vô cùng quan trọng.
- Theo Phan Địch Lân và cs (1997) [6] chuồng trại ẩm, lạnh tác động
vào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa.Tỷ lệ lợn con
mắc hội chứng tiêu chảy thay đổi theo sự biến đổi hàng tháng của nhiệt độ, độ
ẩm trung bình, cụ thể là có sự tương quan thuận với độ ẩm và tương quan
nghịch với nhiệt độ không khí. Do đó, để hạn chế tỷ lệ mắc hội chứng tiêu
chảy lợn con, thì ngoài các biện pháp về dinh dưỡng, thú y, cần đảm bảo tiểu
khí hậu chuồng nuôi thích hợp.
- Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số loại
vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1gam phân tăng lên so với ở lợn
không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò
quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và
Streptococcus tăng lên trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis giảm đi.
- Nguyễn Bá Hiên (2001) [4] nghiên cứu biế n đô ̣ng của vi khuẩ n đường
ruô ̣t thường gă ̣p ở gia súc khoẻ ma ̣nh và bi ̣tiêu chảy đã chỉ ra rằ ng , khi lơ ̣n bi ̣
tiêu chảy, số lươ ̣ng vi khuẩ n E. coli trung biǹ h tăng 1,9 lầ n.
- Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hoa (2012) [7], hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản (PRRS) gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi lợn, đặc biệt là
lợn con sau cai sữa có tỷ lệ mắc bệnh cao vì đây là lứa tuổi lợn dễ mẫn cảm,
sức đề kháng yếu. Nghiên cứu này được tiến hành trên đàn lợn sau cai sữa từ
16
3-6 tuần tuổi. Lợn sau cai sữa bịu mắc PRRS có biểu hiện bỏ ăn, chán ăn, sốt
cao, da mẩn đỏ, khó thở. Phổi lợn bệnh có hiện tượng sung huyết, xuất huyết,
viêm phổi. Hạch lâm ba sưng to, tụ máu. Thận có xuất huyết lấm tấm. Xoang
bao tim tích nước. Các tổn thương vi thể bao gồm thâm nhiễm tế bào viêm,
phế quản phế viêm hoặc phế phổi thùy, xuất huyết cầu thận, bể thận.
- Nguyễn Trung Tiến và cs (2015) [12], dịch tiêu chảy cấp tính trên lợn
(Porcine Epldemic Diarrhea- PED) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy
hiểm do một loại vi rút thuộc họ Coronavỉidae gây ra. Dịch PED xảy ra quanh
năm nhưng thường phổ biến hơn vào mùa đông và trên 90% ca bệnh xảy ra ở
lợn con dưới 7 ngày tuổi. Trong nghiên cứu này 148 mẫu bệnh phẩm là các
mẫu phân và ruột của lợn nghi mắc bệnh PED thu thập được từ 3 tỉnh là
Quảng Trị, Thái Nguyên,và Thái Bình từ năm 2013-2014 đã được chẩn đoán
bằng phương pháp RT- PRC. Kết quả chẩn đoán cho thấy 57/148 (38,51%)
mẫu bệnh phẩm dương tính với vi rút PED. Kết quả phân tích trình tự
nucleotide và amino acid trên cơ sở giải trình tự một phân gen S(splke gene)
cho thấy các chủng vi rút PED thu thập được trong nghiên cứu này có tỉ lệ
tương đồng về nuleotide và amino acid rất cao khi so sánh với các chủng vi
rút PED tham chiếu khác trước đây của Việt Nam, tỷ lệ tương đồng
nucleotide từ 94,8 - 98,6% và amino acid từ 93,5 - 98,8%. Kết quả phân
tích cây phả hệ cho thấy các chủng vi rút PED trong nghiên cứu này thuộc
nhóm G1-1
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
- Theo Smith H. W. và cs (1976) [18] có hai loại độc tố là thành phần
chính của enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn E. coli gây bệnh. Sự khác
biệt của hai loại độc tố này là khả năng chịu nhiệt. Độc tố chịu nhiệt (heat
labile toxin - st) chịu được nhiệt độ 100°c trong 15 phút, độc tố không chịu
nhiệt (heat labile toxin - lt) bị vô hoạt ở 60°c trong 15 phút.
17
- Glawischning và cs (1992) [17] xác định Clostridium perfringens
Type A và Type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và đã gây
thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn.
- Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E. coli,
viê ̣c nghiên cứu và sản xuấ t các chế phẩ m phòng tiêu chảy ở
lơ ̣n cũng được
các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm.
- Akita và cs (1993) [15] nghiên cứu sản xuấ t kháng thể đă ̣c hiê ̣u qua
lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.