Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu hiện trạng phân bố bảo tồn nguồn gen cây Hoàng đằng (Fibraurea Recisa Pierre và Fibraurea Tinctoria Lour) tại huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.66 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------------

HOÀNG VĂN TRUNG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ BẢO TỒN NGUỒN GEN CÂY HOÀNG
ĐẰNG (FIBRAUREA RECISA PIERRE VÀ FIBRAUREA TINCTORIA LOUR) TẠI
HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------------

HOÀNG VĂN TRUNG


NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ BẢO TỒN NGUỒN GEN CÂY HOÀNG
ĐẰNG (FIBRAUREA RECISA PIERRE VÀ FIBRAUREA TINCTORIA LOUR) TẠI
HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Lớp
: K45 – QLTNR – N01
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn : TS.Nguyễn Văn Thái

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chƣa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Ngƣời viết cam đoan


Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trƣớc Hội đồng khoa học!

T.S. Nguyễn Văn Thái

Hoàng văn Trung

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dƣới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy, cô giáo. Để củng cố lại
những khiến thức đã học cũng nhƣ làm quen với công việc ngoài thực tế thì
việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh
viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy đƣợc trong nhà
trƣờng đồng thời nâng cao tƣ duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng
một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng, ban
chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và thầy giáo TS.Nguyễn Văn Thái. Tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng phân bố bảo tồn nguồn gen
cây Hoàng đằng (Fibraurea Recisa Pierre và Fibraurea Tinctoria Lour) tại
huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang”.

Trong thời gian thục hiên đề tài, đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy TS.Nguyễn Văn Thái và các thầy cô giáo trong khoa, sự phối hợp giúp
đỡ của các ban ngành lãnh đạo hạt Kiểm Lâm và ban lãnh đạo của 5 xã cùng
ngƣời dân các xã huyện Quang Bình tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời
hạn.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự đóng
góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này
đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Hoàng Văn Trung


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Các thông số đƣợc phân tích mẫu đất............................................. 21
Bảng 4.1: Tri thức bản địa về sự hiểu biết cây Hoàng đằng ........................... 23
Bảng 4.2: Thực trạng khai thác, sử dụng và gây trồng loài Hoàng đằng........ 24
Bảng 4.3: Đặc điểm phân loại và bảo tồn của loài cây Hoàng đằng[20] ........ 26
Bảng 4.4: Đƣờng kính trung bình của thân cây Hoàng đằng .......................... 28
Bảng 4.5: Kích thƣớc trung bình của lá cây Hoàng đằng ............................... 29
Bảng 4.6: Phân bố cây theo độ cao ................................................................. 30
Bảng 4.7: Phân bố cây theo trạng tái rừng ...................................................... 31
Bảng 4.8: Phân bố cây theo tuyến ................................................................... 32
Bảng 4.9: Tỷ lệ cây Hoàng đằng có khả năng ra quả ..................................... 33
Bảng 4.10: Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ .................................... 34

Bảng 4.11: Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Hoàng đằng phân bố ........ 35
Bảng 4.12: Nguồn gốc, mât độ tái sinh của loài Hoàng đằng......................... 36
Bảng 4.13: Chất lƣợng cây tái sinh ................................................................. 37
Bảng 4.14: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có loài
Hoàng đằng phân bố ...................................................................... 38
Bảng 4.15: Độ che phủ TB của lớp thảm tƣơi và thảm tƣơi nơi có loài Hoàng
đằng phân bố ................................................................................... 38
Bảng 4.16: Kết quả phẫu diện đất nơi có loài Hoàng đằng phân bố .............. 39
Bảng 4.17: Đặc điểm hóa tính đất nơi có loài Hoàng đằng phân bố .............. 40


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Thân cây Hoàng đằng Fibraurea Tinctoria Lour ở Quang Bình ... 27
Hình 4.2: Lá trƣởng thành và lá non cây Hoàng đẳng Fibraurea Tinctoria
Lour ở Quang Bình ......................................................................... 28


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Giải thích

ĐDSH

: Đa dạng sinh học


D1,3

: Đƣờng kính 1,3m

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

KBT

: Khu bảo tồn

IUCN

: Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

LSNG

: Lâm sản ngoài gỗ

ODB

: Ô dạng bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

STT


: Số thứ tự

VQG

: Vƣờn quốc gia

KBTL & SC

: Khu bảo tồn loài và sinh cảnh

WWF

: Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa ....................................................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CƢ́U............................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên Thế Giới và Việt Nam ..................................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế Giới ....................................................... 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................................ 6
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 10
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 10
2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội ............................................ 12
2.3.3. Phân vùng sinh thái của đề tài nghiên cứu ............................................ 13
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP........................... 15
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 15
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
3.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu chung ............................................................ 16
3.3.2. Ngoại nghiệp ......................................................................................... 16
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH........................................................ 23
4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của ngƣời dân về loài Hoàng đằng .... 23


vii

4.1.1. Sự hiểu biết của ngƣời dân địa phƣơng về các loài Hoàng đằng. ......... 23
4.1.2. Đặc điểm khai thác và sử dụng nổi bật của loài Hoàng đằng ............... 25
4.2. Đặc điểm phân loại và bảo tồn của hai loài cây Hoàng đằng .................. 26
4.3 Hình thái cây Hoàng đằng ......................................................................... 27
4.3.1. Đặc điểm hình thái của cây ................................................................... 27
4.3.2 Đặc điểm hình thái của lá ....................................................................... 28
4.3.3 Đặc điểm hoa quả cây hoàng đằng......................................................... 29
4.4. Đặc điển phân bố của loài Hoàng đằng.................................................... 30
4.4.1. Phân bố theo độ cao .............................................................................. 30

4.4.2. Phân bố theo trạng thái rừng ................................................................. 31
4.4.3. Phân bố theo tuyến ................................................................................ 31
4.4.4.Tỷ lệ cây đực và cây cái ......................................................................... 33
4.5. Mốt số đặc điểm sinh thái của loài Hoàng đằng ...................................... 33
4.5.1. Đặc điểm tầng cây gỗ nơi có Hoàng đằng phân bố .............................. 33
4.5.2. Đặc điểm ánh sáng nơi có loài Hoàng đằng .......................................... 34
4.5.3. Đặc điểm tái sinh nơi có loài Hoàng đằng phân bố .............................. 35
4.5.4. Đặc điểm cây bụi và thảm tƣơi nơi có Hoàng đằng phân bố ................ 37
4.6. Đặc điểm về đất nơi có Hoàng đằng phân bố .......................................... 39
4.7. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số biện pháp trong công tác bảo vệ
và phát triển cây hoàng đằng .................................................................. 41
4.7.1. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................... 41
4.7.2. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài ............................. 42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 45
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 45
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng có ý nghĩa đặc biệt lớn, không chỉ cung cấp của cải cho nền kinh
tế của đất nƣớc mà còn có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh
học (ĐDSH), bảo vệ, cải thiện môi trƣờng và cân bằng sinh thái. Vai trò của
rừng là rất to lớn, thế nhƣng trong những năm vừa qua diện tích rừng tự nhiên
ngày càng giảm sút cả về số lƣợng và chất lƣợng, làm giảm tính ĐDSH của
rừng. Việc mất diện tích rừng sẽ kéo theo hàng loạt những hậu quả về cuộc

sống của con ngƣời nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, hạn hán, lũ lụt và đặc biệt là dẫn
đến việc mất đi các nguồn gen quý hiếm.
Việt Nam đƣợc coi là một trong những nƣớc có sự ĐDSH cao trong
khu vực Đông Nam Á với 10.484 loài cây có mạch và ƣớc tính có khoảng
12.000 loài (Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ 1991-1993).[1]
Tuy nhiên, tài nguyên rừng Việt Nam đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng
do nhiều các nguyên nhân khác nhau nhƣ nhu cầu lâm sản ngày càng tăng,
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cháy rừng, khai thác quá mức, chiến
tranh,… Theo số liệu mà Maurand P. công bố trong công trình “Lâm nghiệp
Đông Dƣơng” thì đến năm 1943 Việt Nam còn khoảng 14,3 triệu ha rừng tự
nhiên với độ che phủ là 43,7% diện tích lãnh thổ. Quá trình mất rừng xảy ra
liên tục từ năm 1943 đến đầu những năm 1990, đặc biệt từ năm 1976 - 1990
diện tích rừng tự nhiên giảm mạnh, chỉ trong 14 năm diện tích rừng giảm đi
2,7 triệu ha, bình quân mỗi năm mất gần 190 ngàn ha (1,7%/năm) và diện tích
rừng giảm xuống mức thấp nhất là 9,2 triệu ha với độ che phủ 27,8% vào năm
1990 (Trần Văn Con, 2001). Tính tới hết năm 2010 - 2011 -2012 với nhiều nỗ
lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng thông qua nhiều chƣơng trình và dự án,


2
tỷ lệ che phủ rừng của nƣớc ta đạt 39,5% năm 2010, 39,7% năm 2011 và năm
2013 39 ,9% ( Quyết định 2089/QĐ-BNN-TCLN năm 2012 về công bố hiện
trạng rừng toàn quốc năm 2011, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành và Quyết định 1739/QĐ-BNN-TCLN năm 2013 về công bố hiện
trạng rừng toàn quốc năm 2012 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành) xong chủ yếu là rừng trồng, rừng tự nhiên vẫn suy giảm. Việc mất
rừng tự nhiên, dẫn tới đất đai bị suy thoái do xói mòn, rửa trôi, sông hồ bị bồi
lấp, môi trƣờng bị thay đổi, hạn hán lũ lụt gia tăng, ảnh hƣởng lớn đến mọi
mặt đời sống của nhiều vùng dân cƣ. Mất rừng còn đồng nghĩa với sự mất đi
tính đa dạng về nguồn gen động thực vật.[2] [3]

Trong tỉnh Hà Giang diện tích rừng tự nhiên phân bố rộng và trải dài
toàn tỉnh với hệ thông thực vật rừng phong phú và đa dạng, với nhiều loài cây
gỗ nhƣ Ấu Tẩu, Ba kích trắng, Dứa Rừng, Đƣơng Quy, Ngọc Cẩu, ... Trong
số đó Hoàng đằng là cây gỗ quý, có giá trị kinh tế cao, cần đƣợc ƣu tiên bảo
tồn và phát triển hàng đầu trong khu vực. Hoàng đằng phân bố tự nhiên hai
huyện Quang Bình và huyện Quang bình, KBT Bắc mê, Tây côn lĩnh. Cây
Hoàng đằng là vị thuốc quý chữa đƣợc nhiều bệnh nhƣ viêm yết hầu, quai bị,
viêm đƣờng hô hấp trên, viêm kết mạc, viêm gan vàng da, viêm dạ dày - ruột,
kiết lỵ, trẻ em tiêu hóa kém, ngộ độc thực phẩm,… Cũng chính vì giá trị của
chúng mang lại mà số lƣợng Hoàng đằng đang đứng trƣớc nguy cơ bị suy
giảm nghiêm trọng do khai thác mạnh, ngoài công tác bảo vệ theo pháp luật
thì để bảo tồn hiệu quả loài này cần có những nghiên cứu sâu về đặc tính sinh
thái của chúng.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ đó, phải có những hiểu biết đầy đủ về bản
chất các quy luật sống của nó, trƣớc hết là phải biết chúng phân bố ở đâu?
Sống trong điều kiện nào? Quá trình sinh trƣởng và phát triển của chúng có
những yếu tố sinh thái nào chi phối?... Đây chính là những yếu tố để định


3
hƣớng tiến hành nghiên cứu một số đặc tính sinh học của loài Hoàng đằng.
Cho tới nay, mặc dù đã có nhiều công trình điều tra, nghiên cứu về các loài
cây phân bố trong tỉnh Hà Giang, nhƣng chƣa có một nghiên cứu chi tiết về
đặc tính sinh thái học nào có hệ thống về cây Hoàng đằng. Vì vậy, cần có một
nghiên cứu chi tiết để giúp chúng ta hiểu rõ hơn về loài cây này.
Do đó tôi tiến hành thực hiện Khóa luận tốt nghiệp nhằm: “Nghiên cứu hiện
trạng phân bố bảo tồn nguồn gen cây Hoàng đằng (Fibraurea Recisa Pierre
và Fibraurea Tinctoria Lour) tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu đƣợc sự hiểu biết của ngƣời dân địa phƣơng về loài cây

Hoàng đằng trong khu vực nghiên cứu.
- Xác định đƣợc một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học phân bố
của loài cây Hoàng đằng, từ đó đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát
triển nguồn gen cây Hoàng đằng.
1.3. Ý nghĩa
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Góp phần củng cố phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên,
giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học trong trƣờng vào công tác
nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất lâm nghiệp một cách có hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thấy đƣợc sự đa dạng của các loài thực vật quý hiếm tại khu vực
nghiên cứu, và sự suy giảm của các loài thực vật trong những năm qua, từ đó
đánh giá đƣợc sự tác động của con ngƣời đối với tài nguyên rừng.
- Đƣa ra một số biện pháp nhằm bảo tồn loài cây Hoàng đằng cùng các
loài thực vật quý hiếm khác.
- Đây là tài liệu tham khảo cho những ngƣời có nhu cầu tìm hiểu về các
vấn đề đã đƣợc nêu trong khóa luận.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CƢ́U
2.1. Cơ sở khoa học
Để bảo vệ và phát triển các loài Động thực vật quý hiếm Chính phủ đã
ban hành (Nghị định số 32 /2006/NĐ-CP). Nghị định quy định các loài động,
thực vật quý, hiếm cây Hoàng đằng thuộc nhóm IIA trong nghị định này.
Ngày 12/11/2013 Chính phủ đã ban hành nghị định về tiêu chí xác định
loài và chế độ quản lý thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm đƣợc bảo vệ
(160/2013/NĐ-CP) . Các tiêu chí đƣợc quy định rõ tại điều 4, 5, 6 của chƣơng
II trong nghị định này.

Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH tại huyện Quang Bình tỉnh
Hà Giang có rất nhiều loài động thực vật đƣợc xếp vào cấp bảo tồn CR, EN
và VU cần đƣợc bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho thành phần
ĐDSH ở Việt Nam nói riêng và Thế Giới nói chung, một trong những loài
thực vật cần đƣợc bảo tồn là cây Hoàng đằng, đây là cơ sở khoa học đầu tiên
giúp tôi tiến đến nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Đối với bất kì tác động nào bảo tồn một loài động vật, thực vật nào đó
thì việc đi tìm hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp
thiết nhất. Ở các xã tại huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang, tôi đi tìm hiểu tình
hình phân bố của loài Hoàng đằng, thống kê số lƣợng, tình hình sinh trƣởng
và đặc điểm sinh thái của chúng tại địa bàn nghiên cứu. Đây là cơ sở thứ hai
để tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên Thế Giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế Giới
Các hoạt động hƣớng tới phát triển bền vững và bảo tồn ĐDSH ở các
vùng đá vôi ở Việt Nam cũng nhƣ ở nhiều nơi khác trên Thế Giới hiện còn


5
gặp nhiều khó khăn do những mâu thuẫn về lợi ích đến từ nhiều phía. Những
vùng này thƣờng có phong cảnh đẹp, hữu tình, truyền thống văn hoá dân tộc
giàu bản sắc, tài nguyên rừng phong phú, nhất là các sinh vật quý hiếm mà chỉ
có ở vùng núi đá vôi, hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi, v.v. Nhƣng công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội ở đó chủ yếu mới chỉ chú trọng đến tăng trƣởng
kinh tế mà chƣa chú ý đúng mức đến bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn các loài
động thực vật nhất là các loài quý hiếm v.v.
Ở một số nƣớc đã tiến hành nhiều nghiên cứu nhằm đƣa mối quan hệ
giữa con ngƣời lên một mức độ khác. Qua đó con ngƣời có những tác động
tích cực vào rừng đem lại hiệu quả về mặt quản lý, rừng không bị suy giảm,
con ngƣời đƣợc hƣởng lợi nhiều từ rừng. Trong các chƣơng trình các nƣớc

quy định quyền sử dụng đất của ngƣời dân. Tại Ấn Độ, Nhà nƣớc chỉ giao đất
không có rừng cho các cộng đồng địa phƣơng, đất Lâm nghiệp do Nhà nƣớc
quản lý hoặc theo hình thức cộng quản. Hiện nay Philippines, Thái Lan,
Trung Quốc đã cấp giấy phép sử dụng đất cho các cá nhân theo các chƣơng
trình Lâm nghiệp xã hội.
Các tổ chức hợp tác bảo vệ rừng nhƣ chƣơng trình hợp tác của TFAP
(Tropical Forestry Action Plan), kế hoạch hành động bảo vệ rừng nhiệt đới và
ITTA, Hiệp ƣớc quốc tế về gỗ nhiệt đới. Các công ƣớc quốc tế đã đƣợc ký kết
nhằm mục đích bảo vệ tài nguyên rừng và bảo tồn ĐDSH nhƣ: Công ƣớc
Cites 1973, IUCN (International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources) - liên minh quốc tế về bảo tồn nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Nghị định thƣ Montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozon (1987).
Tháng 9 năm 1991, hội nghị Lâm nghiệp Thế Giới lần thứ X tại Pari đã vạch
ra chiến lƣợc toàn cầu hóa về bảo vệ rừng. Năm 1991, Hiệp hội Thế Giới về
bảo vệ thiên nhiên (IUCN) và quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF) đã đƣa
ra đề xuất tăng diện tích rừng đƣợc bảo vệ lên 10% vào thế kỷ XXI. Những


6
công ƣớc quốc tế đã đƣợc kí kết nhằm mục đích bảo vệ tài nguyên rừng và
bảo tồn ĐDSH trên Thế Giới nhƣ: Công ƣớc bảo vệ di sản văn hóa Thế Giới
(1973), công ƣớc về buôn bán các loài đang có nguy cơ tuyệt chủng (Công
ƣớc Cites, 1973), công ƣớc bảo vệ các vùng đất ƣớt Ramar, Nghị định thƣ
montreal về các chất làm suy giảm tầng Ozone (1987), ngày 5/6/1992 công
ƣớc ĐDSH đƣợc kí kết và có 170 nƣớc tham gia.
Trong Lâm nghiệp, nhiều tác giả đi sâu vào sinh thái rừng làm cơ sở đề
xuất các biện pháp tác động hợp lý và xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh. Một số công trình tiêu biểu nhƣ: Rừng mƣa nhiệt đới của Richard
(1952), Baru (1974), Meyer (1952).
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Viê ̣t Nam đƣơ ̣c coi là mô ̣t trong nhƣ̃ng trung tâm đa da ̣ng sinh ho ̣c của
vùng Đông Nam Á , nhiề u nhà khoa ho ̣c đã nhâ ̣n đinh
̣ rằ ng rƣ̀ng Viê ̣t Nam là
mô ̣t trong top 10 quố c gia châu Á có nguồ n tài nguyên thiên nhiên phong phú.
Việt Nam đƣợc Thế Giới công nhận là 1/16 quốc gia trên Thế Giới có tính
ĐDSH cao, trong đó có hệ động thực vật hoang dã điển hình của rừng nhiệt
đới. Trên thực tế, việc bảo tồn, bảo vệ rừng đặc dụng là đóng góp tích cực của
Việt Nam đối với việc bảo vệ môi trƣờng và ĐDSH trên toàn cầu, nhƣng đang
bị chính con ngƣời tàn phá và hủy diệt. Để đạt đƣợc những thành quả đó
Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiề u chiń h sách , bô ̣ luâ ̣t, chƣơng triǹ h dƣ̣ án nhằ m
quản lý bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rƣ̀ng. Việt nam có khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa với 4 mùa xuân, hạ, thu, đông chính vì thế hệ động thực vật
tại việt nam vô cùng phong phú và đa dạng. Hiện nay, các nhà khoa học đã
thống kê đƣợc 11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật
khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997). Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất
rừng, hệ động thực vật phong phú và đa dạng với nhiều loài động thực vật
quý hiếm đƣợc phát hiện và bảo tồn trong số đó cây Hoàng đằng là một trong


7
những cây quý hiếm có giá trị cao đang đƣợc nghiên cứu và bảo tồn trƣớc
nguy cơ suy thoái.
Nguyễn nghĩa Thìn (1997). Đã thống kê thành phần loài của VQG
Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc
478 chi, 213 họ thuộc ngành: Dƣơng xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này
đƣợc xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau[19].
Lê Ngọc Công (2004). Nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,
468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thƣờng xanh, trong đó có nhiều cây
quý nhƣ: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến[13].

Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1997). Nghiên cứu thành phần loài, dạng
sống sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện đƣợc 123 loài
thuộc 47 họ khác nhau[14].
Theo Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Việt Nam(Bộ mới), tập I,
trang 1107, NXB Y học, Hà Nội. “Hoàng đằng có vị đắng, tính lạnh, có tác
dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, sát trùng. Palmatin có tác dụng ức chế đối với
các vi khuẩn trong đƣờng ruột. Công dụng: Thƣờng dùng chữa các loại sƣng
viêm, chữa chảy máu mắt, sốt rét, kiết lỵ, viêm ruột, ỉa chảy, viêm tai, lở ngứa
ngoài da và cũng làm thuốc bổ đắng”[6].
Theo Đỗ Huy Bích và cs, 2004, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở
Việt Nam, tập I, trang 942, NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội. “Hoàng đằng
có vị đắng, tính hàn, vào 2 kinh tâm và can, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc,
sát trùng, lợi thấp, thông tiện. Công dụng: Hoàng đằng đƣợc dùng làm thuốc
bổ đắng chữa các chứng viêm tấy, kiết lỵ, tiêu chảy, sốt rét, bệnh về gan, nóng
trong, lở ngứa ngoài da, mắt đỏ có màng, viêm tai chảy mủ.”
Sách đỏ Việt Nam lần đầu tiên đƣợc soạn thảo và chính thức công bố,
trong thời gian từ 1992 đến 1996 và năm 2007, đã thực sự phát huy tác dụng,


8
đƣợc sử dụng có hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý,
bảo vệ nguồn tài nguyên động thực vật ở nƣớc ta, đáp ứng yêu cầu phát triển
khoa học công nghệ, bảo tồn ĐDSH, tài nguyên sinh vật, môi trƣờng thiên
nhiên nƣớc ta trong giai đoạn vừa qua.
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn
và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này đƣợc thể
hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất
trong lĩnh vực bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT
(1992) [15]. Nghị định 32/2006. CP đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ban hành
ngày 30 tháng 3 năm 2006 nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp

quý hiếm cần đƣợc bảo vệ[16]. Nghị Định 32-CP (2006)[17] và Nghị định
48/2002/NĐ-CP (2002)[18].
Theo Nghị định này, các loài thực vật đƣợc chia thành 2 nhóm: Nhóm
Ia là nhóm thuộc diện nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng
mại, nhóm IIa là nhóm bị hạn chế khai thác sử dụng.
Con ngƣời tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm
sóc, nuôi dƣỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng
thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trƣờng Lê Mộng Chân
(2000)[4].
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) đã
nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa cử việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật
nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống
trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh
sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh
thái riêng, dần dần những đặc tính đƣợc di truyền và trở thành nhu cầu của
cây đối với hoàn cảnh[4].


9
Bô ̣ công cu ̣ xác đinh
̣ rƣ̀ng có giá tri ̣bảo tồ n cao Viê ̣t Nam đã xác đinh
̣
rƣ̀ng có giá tri ̣bảo tồ n cao ta ̣i Viê ̣t Nam bao gồ m các nô ̣i dung chính là giới
thiê ̣u giá trị bảo tồn cao , rƣ̀ng có giá tri ba
̣ ̉ o tồ n cao , xác định các giá trị bảo
tồ n cao, quản lý các giá trị bảo tồn cao, giám sát các giá tri ̣bảo tồ n.
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn
và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này đƣợc thể
hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất
trong lĩnh vực bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT

(1992) [11], Nghị định 48/2002/NĐ-CP (2002)[12].
 Đặc điểm nhận dạng:
Cây: Dây leo to có rễ và thân già màu vàng. Lá mọc so le, dài 9-20cm,
rộng 4- 10cm, cứng, nhẵn; phiến lá bầu dục, đầu nhọn, gốc lá tròn hay cắt
ngang, có ba gân chính rõ, cuống dài, hơi gần trong phiến, phình lên ở hai
đầu. Hoa nhỏ, màu vàng lục, đơn tính, khác gốc, mọc thành chuỳ dài ở kẽ lá
đã rụng, phân nhánh hai lần, dài 30-40cm. Hoa có lá đài hình tam giác; hoa
đực có 6 nhị, chỉ nhị hơi hẹp và dài hơn bao phấn; hoa cái có 3 lá noãn. Quả
hạch hình trái xoan, khi chín màu vàng[5].
 Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa tháng 3-7, mùa quả chín tháng 7-9, tái sinh bằng hạt hoặc dễ[5].
 Phân bố:
Trong nƣớc: có vùng phân bố rải rác cả các tỉnh miền Bắc và miền Nam,
gặp nhiều từ Nghệ An vào tới các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam bộ[5].
 Giá trị:
Cây Hoàng đằng là vị thuốc quý chữa đƣợc nhiều bệnh nhƣ viêm yết
hầu, quai bị, viêm đƣờng hô hấp trên, viêm kết mạc, viêm gan vàng da, viêm
dạ dày - ruột, kiết lỵ, trẻ em tiêu hóa kém, ngộ độc thực phẩm…[5].
 Tình trạng:
Vốn là loài hiếm và tái sinh kém lại bị khai thác ồ ạt.


10
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Phía Bắc Quang Bình giáp huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần; phía Đông
giáp huyện Bắc Quang; phía Nam giáp với một phần của huyện Bắc Quang
và huyện Lục Yên (tỉnh Yên Bái); phía Tây giáp với huyện Bảo Yên (tỉnh Lào Cai)
2.3.1.2. Điều kiện địa hình

Địa hình Quang Bình thuộc vùng thấp của tỉnh Hà Giang, chia làm 3
loại hình cơ bản: địa hình đồi núi cao (trung bình từ 1.000 – 1.200 m), dạng
lƣợn sóng, địa hình đồi núi thoải (trung bình từ 1.000 - 1.200 m), có dạng đồi
núi bát úp hoặc lƣợn sóng, địa hình thung lũng (gồm các dải đất bằng thoải và
những cánh đồng ven sông suối)
- Địa hình đồi núi thấp: Có độ cao từ 100 m đến 700 m, phân bố ở tất
cả các xã, địa hình đồi bát úp, lƣợn sóng thuận lợi cho phát triển các lợi cây
công nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
- Địa hình thung lũng: Gồm các dải đất bằng thoải, sông con và suối
sảo. Đìa hình khá bằng phẳng có điều kiện giữ nƣớc và tƣới nƣớc trên hầu hết
diện tích đất đã đƣợc khai thác trồng lúa và hoa màu.
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Khí hậu Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chia thành 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ
trung bình khoảng 22,5 đến 230C. Lƣợng mƣa trung bình khoảng 3.500 –
4.000 mm/năm, Quang Bình là một trong những vùng có số ngày mƣa nhiều
nhất ở Việt Nam, khoảng từ 180 đến 200 ngày/năm. Mùa mƣa từ tháng 5 đến
tháng 11 hàng năm, lƣợng mƣa chiếm 90% tổng lƣợng mƣa cả năm.
2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng
- Nhóm đất phù xa (Fluvisols) chiếm 4 % tổng diện tích tự nhiên, Lân
và kali tổng số trung bình rễ tiêu ở mức nghèo, đây là loại đất phù hợp với


11
loại cây trồng ngắn ngày đặc biệt là cây lƣơng thực.
- Nhóm Gley: có diện tích chiếm khoảng 2,4 % địa hình thấp trũng, đất
có phản ứng chua, khó thoát nƣớc, nhóm đất này chủ yếu là trồng lúa nƣớc,
đất thƣờng chặt, bí, quá trình khử mạnh hơn quá trình ôxy hoá.
- Nhóm đất xám: Diện tích đất này chiếm tỷ lệ cao 90,8% phân bổ khắp
trên địa bàn toàn huyện.
2.3.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản

a,Tài nguyên rừng: Tài nguyên rừng, thảm thực vật Quang Bình có tài
nguyên rừng rất lớn tính cả diện tích đất đồi núi chƣa sử dụng có khả năng sử
dụng vào mục đích lâm nghiệp thì huyện có khoảng 85.200 ha, chiếm 78%
diện tích tự nhiên. Trong đó rừng sản xuất 57.694,73 ha chiếm 72,93%, chủ
yếu là rừng trồng cây lâm nghiệp nhƣ nguyên liệu giấy, rừng phòng hộ
21.410,2 ha, chiếm 27% tổng diện tích đất lâm nghiệp.
b) Tài nguyên khoáng sản: Quang Bình có chì, kẽm ở mỏ Ao Xanh
2.3.1.6. Về du lịch
Nằm dọc theo tuyến Quốc lộ 279, huyện Quang Bình nối liền với các
điểm du lịch nổi tiếng nhƣ: Bảo Yên, Bắc Hà, Sa Pa của tỉnh Lào Cai; khu du
lịch Panhou của huyện Hoàng Su Phì và các làng du lịch cộng đồng của
huyện Bắc Quang và huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Đồng thời, nơi đây vẫn
giữ đƣợc những nét văn hóa truyền thống dân gian đặc sắc của các dân tộc
nhƣ: Tày, Dao, Pà Thẻn.... và nhiều nét sinh hoạt văn hóa truyền thống nhƣ lễ
Cấp sắc của dân tộc Dao, lễ hội Nhảy lửa của dân tộc Pà Thẻn và lễ hội Lồng
tồng của dân tộc Tày... đã làm nên sức hấp dẫn đối với du khách trong và
ngoài nƣớc, khu du lịch sinh thái hồ Lài Quáng (thuộc xã Xuân Giang)
2.3.1.7. Kết cấu hạ tầng
a. Hệ thống cung cấp điện: Huyện Quang Bình có mạng lƣới điện Quốc
gia kéo đến 15 xã, 1 thị trấn.


12
b. Giao thông: Quang Bình có hệ thống giao khá hoàn thiện, với 30 km
Quốc lộ 279 chạy qua, 15/15 xã, thị trấn có đƣờng ôtô về đến trung
tâm, 100% các xã đã đƣợc phủ sóng điện thoại[7].
2.3.1.8.- Đặc điểm về dân cư
Diện tích: 77,4km2
Dân số: 50.900 ngƣời (2004)
Mật độ dân số: 66 ngƣời/km2

Quang Bình là địa bành sinh sống của 12 dân tộc, trong đó đông nhất là
dân tộc Tày chiếm 51%, còn lại là các dân tộc khác.
Trong số các dân tộc sống trên địa bàn Quang Bình, có dân tộc Pà
Thẻn (đây là một trong những dân tộc có dân số ít nhất cả nƣớc và sống tập
trung ở xã Tân Bắc tại các bản Nậm Bó, My Bắc, Đồng Tiến, Mai Thƣợng,
Nậm Sú).
2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội
- Lợi thế có tính chất quyết định và bền vững của huyện là: Sự đoàn kết
nhất trí của các dân tộc anh em trong huyện, sự nhiệt tình cách mạng với sự
lãnh đạo vững vàng của đảng bộ Huyện, nhân dân các dân tộc trong Huyện
quyết tâm phấn dấu xây dựng nền kinh tế -xã hội phát triển về mọi mặt
- Vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện quan trọng cho sự phát triển. Là
huyện miền núi chỉ cách trung tâm tỉnh lị hơn 80km. Hạ tầng cơ sở thuận lợi
hơn các Huyện miền núi khác trong tỉnh, sự nắm bắt về thông tin và tiếp nhận
sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp thuận lợi hơn.
- Là huyện có nhiều tài nguyên khoáng sản, mặc dù trữ lƣợng nhỏ,
không lớn. Đây là nhân tố quan trọng h́nh thành các cơ sở công nghiệp

khai

thác phục vụ cho sản xuất công nghiệp phát triển và xuất khẩu.
-Vị trí địa lý có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của tập
đoàn vật nuôi và cây trồng phong phú, lợi thế này thích hợp cho sự phát triển
kinh tế nông lâm nghiệp hiện nay của huyện.[21]


13
2.3.3. Phân vùng sinh thái của đề tài nghiên cứu
Phân vùng sinh thái cũng là một dạng phân vùng lãnh thổ nhƣng nội
dung phân vùng lại là các hệ sinh thái khác nhau

Phƣơng pháp luận trong phân vùng sinh thái
Phân vùng sinh thái có vai trò hết sức quan trọng trong viêc phân định
địa lý tự nhiên, không gian môi trƣờng, xác định các quy luật sinh thái đăc thù
của từng vùng, tiểu vùng. Phân vùng hiếu một cách đơn giản là sự phân chia
lãnh thổ thành những đơn vị nhỏ hơn, nhƣng có chung một hoặc một vài tiêu
trí đã chọn. Có rất nhiều phân vùng khác nhau ví dụ: phân vùng địa lý tự
nhiên; địa chất; phân vùng khí hậu; phân vùng thuỷ văn;phân vùng sinh thái
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi...
2.3.3.1. Những công trình phân vùng sinh thái ở Viêt Nam
1) Phân vùng sinh thái đất trông ngô (Trần An Phong và nnk, 2000).
Lãnh thổ đất liền việt Nam đƣợc chia thành 3 miềm 9 vùng
2) Phân vùng sinh thái thuỷ lợi Miền Trung (Viện thủy lợi miền Nam,
2008) đã phân chia miền trung thành 4 vùng sinh thái là: Cát ven biển, đồng
bằng, gờ đồi trung du và núi cao
3) Phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng (Cao
Liêm, 1990). Trong 3 loại đất là: bạc màu, chua mặn, úng trũng, đã phân
chia 8 vùng, 13 tiểu vùng, thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/250.000.
4) Phân vùng sinh thái nuôi trồng thủy sản 8 tỉnh ven biển đồng bằng sông
Cửu Long (ĐHQG TP HCM) trên bản đồ tỷ lệ 1/250.000 đến 1/100.000 v.v
5) Đƣợc sử dụng hiệu quả và rộng rãi nhất là công trình “Phân vùng
sinh thái nông nghiêp”. Sự phân chia lãnh thổ thành các vùng nông nghiệp
khác nhau, dựa trên cơ sở các điều kiện sinh thái nhƣ đất, nƣớc, khí hậu khác
nhau. Phân vùng sinh thái nông nghiệp tạo cơ sở cho viêc sử dụng tài nguyên
nông nghiệp có hiệu qủa tối ƣu, phát huy đầy đủ tiềm năng của từng vùng
nhằm lựa chọn đúng các loại hình sử dụng đất nông -lâm nghiệp


14
2.3.3.2. Phân vùng sinh thái của tỉnh Hà Giang
Hà Giang nằm ở cực Bắc của Việt Nam, tỉnh này có nhiều ngọn núi đá

cao và sông suối.
Địa hình của tỉnh Hà Giang khá phức tạp, có thể chia làm 3 vùng. Vùng
cao núi đá phía bắc nằm sát chí tuyến bắc, có độ dốc khá lớn, thung lũng và
sông suối bị chia cắt nhiều. Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm nhƣng
do địa hình cao nên khí hậu Hà Giang mang nhiều sắc thái ôn đới. Vùng cao
núi đất phía tây thuộc khối núi thƣợng nguồn sông Chảy, sƣờn núi dốc, đèo
cao, thung lũng và lòng suối hẹp.Vùng thấp trong tỉnh gồm vùng đồi núi,
thung lũng sông Lô và Thành phố Hà Giang.
Hà Giang có nhiều núi non hùng vĩ, có đỉnh Tây Côn Lĩnh(2419 m) và
ngọn Kiều Liêu Ti (2402m) là cao nhất. Về thực vật, Hà Giang có nhiều
khu rừng nguyên sinh, nhiều gỗ quý, và có tới 1000 loại cây dƣợc liệu. Động
vật có Hổ, Công, Trĩ, Tê tê, và nhiều loại chim thú phong phú khác.


15
PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Cây Hoàng đằng (Fibraurea recisa và Fibraurea tinctoria) ở tại xã
Bằng Lang, xã Xuân Giang, xã Tân Thành, Thị trấn Yên Bình huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang.

Phạm vi nghiên cứu
 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của Cây Hoàng đằng (Fibraurea
recisa và Fibraurea tinctoria) ở tại xã Bằng Lang, xã Xuân Giang, xã Tân Thành,
Thị trấn Yên Bình huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đề tài đƣợc tiến hành từ tháng 1/7/2016 đến tháng 31/12/2016
- Địa điểm nghiên cứu: ở Tại 03 xã Bằng Lang, xã Xuân Giang, xã Tân

Thành, Thị trấn Yên Bình huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu, khóa luận nghiên cứu có các nội dung chính sau:
 Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của ngƣời dân về loài cây Hoàng
đằng.
 Đặc điểm phân loại và phân hạng bảo tồn của loài cây Hoàng đằng
 Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài cây Hoàng đằng
+ Hình thái thân cây, rễ, lá
 Đặc điểm phân bố của loài Hoàng đằng
+ Phân bố theo độ cao
+ Phân bố theo trạng thái rừng
+ Phân bố theo tuyến


16
+ Tỉ lệ cây đực cái
 Một số đặc điểm sinh thái của loài Hoàng đằng
+ Đặc điểm tầng cây gỗ nơi có loài Hoàng đằng phân bố:
+ Đặc điểm về độ tàn che nơi loài cây Hoàng đằng phân bố.
+ Đặc điểm về tái sinh của loài cây Hoàng đằng
+ Đặc điểm cây bụi và thảm tƣơi nơi có loài cây Hoàng đằng phân bố.
+ Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố.
 Thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo vệ phát triển cây Hoàng Đằng
 Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung
- Phƣơng pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có về điều
kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu, về loài Hoàng đằng ở trong và ngoài nƣớc
(về đặc điểm sinh học cơ bản, điều kiện lập địa, khả năng sinh trƣởng...).
3.3.2. Ngoại nghiệp

3.3.2.1. Phỏng vấn người dân
- Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các loài thực vật
trong khu vực nghiên cứu, tôi tiến hành chọn các đối tƣợng phỏng vấn. Tôi sử
dụng công cụ RRA để đánh giá, những ngƣời đƣợc phỏng vấn gồm những
ngƣời đã từng khai thác và sử dụng các loài cây gỗ và lâm sản ngoài gỗ trong
khu vực để sử dụng cho sinh hoạt, cũng nhƣ để mua bán. Những ngƣời am
hiểu các loài cây tại khu vực nhƣ các cụ già, các cán bộ tuần rừng. Số lƣợng
30 hiếu điều tra:
+ 7 phiếu xóm Khuổi Bốc – xã Bằng Lang – huyện Quang Bình – tỉnh
Hà Giang
+ 5 phiếu xóm Tảng Đán – xã Bằng Lang – huyện Quang Bình – tỉnh
Hà Giang


×