Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Áp dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi, phòng và điều trị hội chứng tiêu chảy lợn con sau cai sữa đến 4 tháng tuổi tại trại của công ty cổ phần xuất nhập khẩu biovet khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
………………

TRIỆU VĂN HẠNH
Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRONG CHĂN NUÔI, PHÒNG
VÀ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY LỢN CON SAU CAI SỮA ĐẾN 4
THÁNG TUỔI TẠI TRẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU BIOVET’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Chăn nuôiThú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
………………

TRIỆU VĂN HẠNH


Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRONG CHĂN NUÔI, PHÒNG
VÀ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY LỢN CON SAU CAI SỮA ĐẾN 4
THÁNG TUỔI TẠI TRẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU BIOVET’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôiThú y
Lớp
: 45 – CNTY – N02
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyên Văn Sửu

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo
trong khoa Chăn nuôi – Thú y – Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
đã dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Sửu ngƣời đã
tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thiện đề tài.

Chân thành cảm ơn chú Tô Ngọc Kiên cùng toàn thể anh chị công nhân
viên tại trang trại sinh thái Thanh Xuân – Nghĩa Trụ, Văn Giang, Hƣng Yên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn tới Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Biovet đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đợi thực tập tốt nghiệp này.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn
quan tâm và động viên tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh
phúc và đạt đƣợc nhiều thành công trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017

Sinh viên
Triệu Văn Hạnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 38
Bảng 4.2. Tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo đàn và cá thể .......................... 39
Bảng 4.3. Tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo dãy chuồng ............................ 40
Bảng 4.4. Tình hình mắc tiêu chảy lợn theo tháng. ........................................ 41
Bảng 4.5. Tình hình mắc tiêu chảy theo lứa tuổi ............................................ 42
Bảng 4.6. Tình hình mắc hội tiêu chảy ở lợn theo tính biệt............................ 43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị tiêu chảy lợn theo 2 phác đồ ................................. 44


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pockphand

Cs:

Cộng sự

KL:

Khối lƣợng

LMLM: Lở mồm long móng
LPS:

Liposome

Nxb:

Nhà xuất bản

TĂ:

Thức ăn

TT:

Thể trọng



iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ................................................................. 5
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ................................................................. 5
2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại ........................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa ................................... 7
2.2.2. Khái niệm hội chứng tiêu chảy .............................................................. 8
2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy .................................................. 8
2.2.4. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích hội chứng tiêu chảy ở lợn ........... 15
2.2.5. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ............................... 16
2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn ................................... 17
2.2.7. Một số loại thuốc kháng sinh và trợ sức sử dụng điều trị hội chứng tiêu
chảy ................................................................................................................ 21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ................................... 25
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ........................................................ 25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc........................................................ 27

PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...29
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 29


v
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.............................................................. 29
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 29
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 29
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................ 29
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 29
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra ........................................................................... 29
3.4.3. Phƣơng pháp chẩn đoán lâm sàng ....................................................... 30
3.4.4. Phƣơng pháp điều trị bệnh bằng một số loại thuốc kháng sinh và hóa
dƣợc ............................................................................................................... 30
3.4.5. Xác định bệnh tích thông qua kết quả mổ khám tại chỗ ..................... 31
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................... 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ...................................................................... 32
4.1.1. Công tác chăn nuôi .............................................................................. 32
4.1.2. Công tác thú y ...................................................................................... 33
4.1.4. Công tác khác ...................................................................................... 37
4.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 39
4.2.1. Nghiên cứu tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo đàn và theo cá thể .... 39
4.2.2. Tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo dãy chuồng ................................. 40
4.2.3. Tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tháng ........................................... 41
4.2.4. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo lứa tuổi ....... 42
4.2.5. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt ................. 43
4.2.6. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của một số phác đồ điều trị ................... 44
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 46
5.1. Kết luận................................................................................................... 46

5.2. Đề nghị.................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trên thế giới ngành chăn nuôi lợn luôn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp, nhất là các nƣớc đang phát triển. Ngành chăn nuôi lợn đã
cung cấp cho con ngƣời khoảng 40% tổng sản lƣợng thịt làm thực phẩm,
trong khi thịt bò chiếm 24% và thịt cừu chiếm 6%. Việt Nam là nƣớc nuôi
nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, thứ 2 châu Á và đứng đầu khu vực Đông
Nam Á (Theo thống kê của tổ chức nông lƣơng thế giới - FAO). Tính đến hết
năm 2015, Việt Nam có khoảng 27,75 triệu đầu lợn và sản lƣợng thịt hơi xuất
chuồng ƣớc đạt 3,48 triệu tấn (Theo báo cáo tháng 12/2015 của Bộ
NN&PTNT).
Định hƣớng phát triển chăn nuôi lợn đến năm 2020 là: Phát triển nhanh
quy mô đàn lợn ngoại theo hƣớng trang trại, công nghiệp ở nơi có điều kiện
về đất đai, kiểm soát dịch bệnh và môi trƣờng; duy trì ở quy mô nhất định
hình thức chăn nuôi lợn lai, lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của
nông hộ và của một số vùng.
Mặt khác, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với nhận thức của
ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao đã góp phần thúc đẩy chăn nuôi ngày
càng phát triển. Tuy nhiên, tình hình chăn nuôi trong nƣớc cũng trải qua rất
nhiều biến động do nhiều nguyên nhân gây ra nhƣ giá cả thức ăn, giá cả sản
phẩm, thời tiết khắc nghiệt, gây ảnh hƣởng không nhỏ tới ngành chăn nuôi.
Cùng với đó dịch bệnh diễn biễn ngày càng phức tạp, đặc biệt là những trang
trại quy mô lớn chăn nuôi tập trung gây ra những tổn thất vô cùng lớn. Qua đó
đòi hỏi ngƣời chăn nuôi phải có quy trình vệ sinh phòng bệnh chặt chẽ, quy

trình tiêm phòng vắc xin triệt để, kết hợp với điều trị bệnh có hiệu quả cao.


2

Nƣớc ta là một nƣớc thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mƣa
nhiều nên rất thích hợp cho dịch bệnh phát triển mạnh và lây lan nhanh, do đó
ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt,
các giống lợn ngoại chƣa thích nghi đƣợc với điều kiện khí hậu. Một trong
các bệnh thƣờng xảy ra khá phổ biến ở lợn là “Hội chứng tiêu chảy”, bệnh
làm cho lợn còi cọc, chậm lớn, tăng chi phí chăn nuôi, gây ảnh hƣởng tới hiệu
quả kinh tế.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế nêu trên cùng với sự hƣớng dẫn của TS.
Nguyên Văn Sửu, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài với nội dung: “Áp dụng
quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi, phòng và điều trị hội chứng tiêu chảy
lợn con sau cai sữa đến 4 tháng tuổi tại trại của Công ty Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Biovet”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn tại trại và xác định
các yếu tố ảnh hƣởng.
- Xác định đƣợc tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết do hội chứng tiêu chảy
trên đàn lợn nuôi tại cơ sở.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị cho lợn mắc bệnh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đánh giá là cơ sở để đánh giá tình hình mắc hội chứng
tiêu chảy ở lợn tại trại sinh thái Thanh Xuân – Nghĩa Trụ, Văn Giang,
Hƣng Yên
Xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết và
biện pháp phòng trị.

Xác định hiệu quả của một số thuốc kháng sinh và hóa dƣợc sử dụng
trong điều trị bệnh.


3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đánh giá cung cấp thông tin về tình hình mắc hội chứng tiêu
chảy trên đàn lợn, tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết tại trại sinh thái Thanh Xuân – Nghĩa
Trụ, Văn Giang, Hƣng Yên.
Đây là cơ sở để đƣa ra biện pháp phòng và trị bệnh hợp lý, nhờ đó làm
giảm thiệt hại kinh tế và đem lại lợi nhuận cao hơn.
Áp dụng một số phƣơng pháp điều trị là cơ sở khoa học cho việc
xây dựng các phác đồ điều trị phù hợp và có hiệu quả đối với hội chứng
tiêu chảy ở đàn lợn, làm giảm tỷ lệ chết, giảm tỷ lệ còi cọc, nâng cao hiệu
quả chăn nuôi.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội
- Vị trí địa lý:
Văn Giang là huyện nằm ở phía tây bắc tỉnh Hƣng Yên, phía bắc và tây
bắc, phía tây giáp thành phố Hà Nội, phía nam giáp huyện Khoái Châu, huyện
Văn Lâm, phía đông giáp huyện Yên Mỹ, có 11 đơn vị hành chính, gồm 10 xã
và 1 thị trấn với tổng diện tích 71,79 km2.
- Đặc điểm địa hình:
Nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, huyện có địa hình tƣơng đối bằng
phẳng. Trong đó xã Nghĩa Trụ có địa hình thấp. Với địa hình trên, Văn

Giang có lợi thế trong việc phát triển đa dạng các sản phẩm nông nghiệp
cung cấp cho thị trƣờng trong và ngoài huyện, đồng thời còn có tiềm năng
phát triển đô thị.
- Khí hậu:
Văn Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt. Tuy nhiên
nền nhiệt giữa các mùa không chênh lệch nhiều (trung bình hàng tháng là
230C). Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động hàng
tháng từ 250-280C. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ dao
động từ 150-210C.
- Kinh tế - xã hội:
Là huyện tiếp giáp với thủ đô Hà Nội nên trình độ văn hóa của lực
lƣợng lao động tƣơng đối cao, số lao động có trình độ văn hóa THPT chiếm
khoảng 70% lao động.


5
Có thể thấy điều kiện tự nhiên xã hội nhƣ trên rất thuận lợi cho Văn
Giang phát triển nông nghiệp trong đó có chăn nuôi, có nguồn lao động chất
lƣợng, giao thông thuận lợi và thị trƣờng tiêu thụ tốt.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trang trại sinh thái Thanh Xuân đƣợc thành lập năm 2008 thuộc Công
ty Charoen Pockphand Việt Nam, thuộc địa phận thôn Đại Tài, xã Nghĩa trụ,
huyện Văn Giang, tỉnh Hƣng Yên.
Trang trại có diện tích 36.720 m2 và nằm ở một vị trí khá thuận lợi,
xung quanh là cánh đồng, có một con sông lớn và cách Quốc lộ 5 khoảng 4
km, một đƣờng giao thông liên xã chạy qua thuận tiện cho việc vận chuyển
lợn ra vào trại. Trại cách xa khu dân cƣ nên hạn chế sự lây nhiễm dịch bệnh
và ô nhiễm môi trƣờng.
- Nhân sự trại gồm có:
+ Chủ trang trại – Giám đốc Công ty: Tô Ngọc Kiên.

+ Đội ngũ kĩ sƣ: 01 quản lý chung, 03 quản lý kỹ thuật.
+ 01 kế toán.
+ Công nhân, bảo dƣỡng: 22 công nhân làm việc thƣờng xuyên trong
chuồng, 3 công nhân làm ca đêm, 2 bảo dƣỡng, 2 bảo vệ đêm, 1 đầu bếp, 1 lái
xe và các công nhân làm vƣờn không cố định.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại.
Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 5.500 lợn thịt: Gồm 9 chuồng, 2 chuồng chuyên úm lợn khi mới nhập
về mỗi dãy chuồng có 9 ô, kích thƣớc chuồng 63m x 15m, mỗi ô kích thƣớc


6
7m x 7m, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi nhƣ: kho thức
ăn, phòng sát trùng, kho thuốc.
2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
- Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn thƣơng phẩm. Hiện nay,
trung bình 1 năm trại sản xuất đƣợc 2 lứa, số lợn thƣơng phẩm bán ra hàng
nghìn con. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi
CP Việt Nam.
Tại trại, lợn đƣợc nhập từ sau 21 ngày tuổi và bán ra vào tuần thứ 25
đến 28.
Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao, đƣợc
công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng lứa tuổi lợn của trại.
- Công tác thú y
Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh

chuồng trại, thu gom phân, nƣớc tiểu, thu gom cống rãnh, đƣờng đi trong trại
đƣợc quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữ các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều đƣợc rắc vôi
bột, các phƣơng tiện vào trại phải sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Với phƣơng châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều
đƣợc cho tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn đƣợc
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lƣợng đàn lợn.


7
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn
– Thuận lợi
Đƣợc sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cƣ, thuận tiện đƣờng
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lƣợng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
– Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hƣởng đến giá thành và khả năng phát triển của lợn.

Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hƣ hỏng ảnh
hƣởng đến công tác sản xuất.
Số lƣợng lợn nhiều, lƣợng nƣớc thải lớn, việc đầu tƣ cho công tác xử lý
nƣớc thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa
Sau cai sữa, thức ăn của lợn con chuyển chủ yếu là từ sữa mẹ sang ăn
cám do đó mà hệ tiêu hóa của lợn cũng có sự thay đổi để thích ứng với điều này.
Lợn là loài ăn tạp, bất cứ loại thực phẩm nào dù sống hay chín đều có
thể ăn đƣợc. Lợn nặng 90 - 100kg có dung tích dạ dày 5 - 6 lít và có chiều dài
ruột non dài gấp 14 lần thân của nó, vì thế lợn tiêu hoá và đồng hoá thức ăn


8
tốt. Tuy nhiên, lợn con có bộ máy tiêu hoá chƣa hoàn thiện, nhƣng tốc độ sinh
trƣởng cao, do đó ta cần có chế độ ăn uống thích hợp cho chúng.
Theo Đỗ Minh Chiến (2010) [2], bộ máy tiêu hóa của lợn có sự phát
triển ở tốc độ khác nhau và dần hoàn thiện, sau cai sữa 10 ngày dạ dày sẽ dần
phát triển, có dung tích lớn hơn, lƣợng men tiêu hóa tiết nhiều đặc biệt là men
pepsinogen và acid HCl. Để dạ dày lợn hoàn thiện sớm cần phải cho lợn tập
ăn càng sớm càng tốt. Sau cai sữa ruột non phát triển chậm lại, độ sâu của khe
bờ vi nhung mao thành ruột phải lớn hơn để thích nghi với sự thay đổi thức
ăn. Bù lại với sự phát triển chậm của ruột non thì ruột già ở lợn con phát triển
rất mạnh giúp cho lợn con sống độc lập sau cai sữa.
Đối với lợn chăn nuôi trang trại quy mô công nghiệp, lợn con sau 21
ngày tuổi bắt đầu chuyển sang nuôi thịt thƣơng phẩm. Lợn từ 21 ngày tuổi
đến 60 ngày tuổi hệ tiêu hóa còn chƣa hoàn thiện đầy đủ rất dễ mắc các bệnh
đƣờng tiêu hóa. Để hạn chế lợn mắc bệnh trong giai đoạn này cần phải có
chuồng úm và chăm sóc lợn với chế độ dinh dƣỡng đặc biệt để hạn chế các
bệnh trong đó có bệnh về tiêu hóa.

2.2.2. Khái niệm hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là hội chứng bệnh lý đƣờng tiêu hóa, là hiện tƣợng con vật đi
ỉa nhiều lần trong ngày, trong phân có nhiều nƣớc do rối loạn chức năng tiêu
hóa (tăng cƣờng co bóp và tiết dịch), hoặc chỉ là sự phản ánh đơn thuần do sự
thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thƣờng khi gia súc đang thích ứng với
những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản
thân nó không phải là một bệnh đặc thù (Archie Hunter 2000) [1].
2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
Đã có rất nhiều tác giả dày công nghiên cứu về nguyên nhân gây hội
chứng tiêu chảy, kết quả cho thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất
phức tạp. Tuy nhiên, hội chứng tiêu chảy là một hiện tƣợng bệnh lý ở đƣờng
tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều yếu tố. Song dù bất kì yếu tố nào gây ra


9
thì hậu quả của nó là viêm nhiễm, tổn thƣơng thực thể đƣờng tiêu hóa và
cuối cùng là nhiễm trùng. Hội chứng tiêu chảy thƣờng do một số nguyên
nhân sau đây:
2.2.3.1. Do vi sinh vật
- Do vi khuẩn
Trong đƣờng ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng lúc nào
cũng tồn tại rất nhiều vi sinh vật sống. Vi sinh vật tồn tại dƣới dạng hệ sinh
thái, luôn ở trạng thái cân bằng và phát triển theo hƣớng có lợi cho cơ thể vật
chủ. Hoạt động sinh lý của lợn chỉ diễn ra bình thƣờng khi hệ vi sinh vật luôn
ở trạng thái cân bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trƣờng
đƣờng tiêu hóa của con vật và quan hệ giữa các nhóm vi sinh vật với nhau
trong hệ vi sinh vật đƣờng ruột. Dƣới tác động của yếu tố gây bệnh sự cân
bằng hệ vi sinh vật bị phá vỡ gây ra loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy.
Nhiều tác giả cũng nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh
rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi các vi khuẩn ở đƣờng tiêu hóa sẽ tăng độc

tính, phát triển thành số lƣợng lớn gây bệnh.
Nguyễn Nhƣ Pho (2003) [24] cho biết: khả năng gây bệnh của vi
khuẩn với các lứa tuổi lợn là khác nhau. Ở lợn sau cai sữa hoặc đầu giai
đoạn nuôi thịt nhiễm Salmonella spp cao hơn; giai đoạn sơ sinh - cai sữa
thƣờng do E. coli; 6 – 12 tuần tuổi thƣờng do xoắn khuẩn Treponema
hyodysenteriae, còn vi khuẩn Cl. perfrigens thƣờng gây bệnh cho lợn con
theo mẹ trong 1 tuần đầu đến sau cai sữa.
Trần Thị Hạnh và cs (2004) [8], khi nguồn nƣớc uống cho lợn bị ô
nhiễm do chất thải sẽ làm chất lƣợng và tính chất nguồn nƣớc thay đổi, kèm
theo lƣợng oxy hòa tan suy giảm. Quá trình oxy hóa chất hữu cơ, vô cơ bị trở
ngại. Nƣớc bị ô nhiễm chất hữu cơ và vô cơ là môi trƣờng thuận lợi cho vi
sinh vật phát triển trong đó có vi sinh vật gây hội chứng tiêu chảy.


10
Trƣơng Quang (2005) [26] cho rằng: Một tác nhân nào đó, trạng thái
cân bằng của hệ vi sinh vật đƣờng ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài vi
sinh vật nào đó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây nên loạn khuẩn. Loạn khuẩn là
nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh đƣờng tiêu hóa, chủ yếu là gây tiêu chảy.
Bình thƣờng vi khuẩn E. coli cƣ trú ở cuối ruột non và ở ruột già,
nhƣng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lƣợng lớn ở lớp sâu tế
bào thành ruột, đi vào máu đến các tế bào. Trong máu nhờ cấu trúc kháng
nguyên O và khả năng gây dung huyết, vi khuẩn chống lại các yếu tố phòng
vệ không đặc hiệu và thực bào. Vi khuẩn này tiếp tục phát triển và nhân lên
gây cho con vật rơi vào tình trạng bệnh lý.
Hồ Đình Soái và cs (2005) [27], khi tìm hiểu nguyên nhân gây hội
chứng tiêu chảy ở lợn đã nhận xét 100% mẫu phân lợn tiêu chảy phân lập
đƣợc E. coli. Lƣợng vi khuẩn E. coli có trong phân lợn tiêu chảy cao gấp
2,37 lần (1 - 45 ngày tuổi); gấp 2,31 lần (45 - 60 ngày tuổi) so với lợn
bình thƣờng.

Vi khuẩn E. coli có sẵn trong đƣờng tiêu hóa của lợn, khi sức đề kháng
của con vật giảm sút do chăm sóc, nuôi dƣỡng kém, điều kiện thời tiết thay
đổi và các bệnh kế phát thì vi khuẩn sẽ phát triển nhanh, gây nên rối loạn hệ
vi sinh vật đƣờng ruột gây ra tiêu chảy.
Nguyễn Thị Ngữ (2005) [22], khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella
trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết: ở lợn không tiêu
chảy có 83,30 - 88,29% số mẫu có mặt E. coli; 61,00 - 70,50% số mẫu có
mặt Salmonella. Trong khi đó ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy thì có tới 93,70
- 96,40% số mẫu phân lập có E. coli, và 75,00 - 78,60% số mẫu phân lập có
Salmonella.
Lê Thị Hoài (2008) [11], kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Cl.
perfringens từ phân lợn khoẻ và lợn tiêu chảy cho thấy: Vi khuẩn E. coli phân


11
lập đƣợc từ 100% ở lợn tiêu chảy và 96,90% ở lợn bình thƣờng, còn tỷ lệ
phân lập đƣợc vi khuẩn Cl. perfringens trong phân lợn tiêu chảy là 76,40%;
trong phân lợn bình thƣờng là 12,50%.
- Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng virus cũng là nguyên nhân
gây tiêu chảy ở lợn nhƣ: Rotavirus, TGE, Enterovirus, Parvovirus,
Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện
của virus đã làm tổn thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hóa, suy giảm sức đề kháng
của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
Nguyễn Nhƣ Pho (2003) [24] cũng đã cho rằng: Rotavirus và Coronavirus
gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ, với triệu
chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nƣớc với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
2.2.3.2. Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đƣờng tiêu hóa là một trong những
nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ngoài việc chúng cƣớp đoạt chất dinh

dƣỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật chủ, chúng còn gây tác động
cơ giới làm tổn thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho
một quá trình nhiễm trùng.
Thân Thị Dung (2006) [6] chỉ ra rằng: Tỷ lệ mắc ký sinh trùng ở lợn bị tiêu
chảy cao hơn rõ rệt so với lợn bình thƣờng. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 35,54%;
giun đũa 31,82%; giun lƣơn 41,32%; giun tóc 23,14%; sán lá ruột 18,18%.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2009) [16], khi tiến hành xét nghiệm 624
mẫu phân lợn ở một số địa phƣơng tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện có trứng
giun lƣơn trong phân của lợn bình thƣờng và lợn tiêu chảy, tuy nhiên lợn tiêu
chảy có tỷ lệ nhiễm cao hơn. Trong 348 lợn tiêu chảy có 193 lợn nhiễm giun
lƣơn chiếm 55,46%; trong 326 lợn bình thƣờng có 128 lợn nhiễm chiếm
39,26%.


12
Theo Trƣơng Thị Thu Trang (2010) [34], thì tỷ lệ lợn nhiễm giun đũa
tăng dần theo tuổi và cao nhất ở 2 - 6 tháng tuổi sau đó giảm giần. Lợn nuôi ở
điều kiện vệ sinh thú y tốt cƣờng độ nhiễm giun đũa thấp (24,49%), tăng lên ở
lợn nuôi trong điều kiện vệ sinh thú y trung bình (32,13%) và cao nhất ở điều
kiện vệ sinh thú y kém (55,89%).
Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [17] cho biết: Giun đũa, giun lƣơn, giun
tóc là nguyên nhân gây tiêu chảy cho lợn, đặc biệt là ở lợn con.
2.2.3.3. Do nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm
mốc. Một số loài nhƣ: Aspergillus, Penicillium, Fusarium... có khả năng
sản sinh nhiều độc tố, nhƣng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin
(Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1, M2).
Theo Đậu Ngọc Hào (2006) [9], thì thức ăn cho lợn quá trình chế biến
và bảo quản không tốt rất dễ nhiễm một số loài nấm mốc nhƣ Aspergillus,
Penicillin phân bố trong tự nhiên, chúng có khả năng xâm nhập và phát triển

mạnh trong thức ăn và sản sinh nhiều độc tố gây hại cho lợn và là nguyên
nhân của nhiều bệnh: gây ung thƣ gan, hủy hoại gan, độc cho thận, sinh dục
và thần kinh. Lợn khi nhiễm độc tố nấm mốc thƣờng bỏ ăn, thiếu máu, vàng
da, ỉa chảy, ỉa chảy ra máu.
2.2.3.4. Nguyên nhân khác
- Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sức đề kháng của cơ
thể gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá
lạnh, mƣa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại kém đều là các yếu tố stress có
hại tác động đến tình trạng sức khỏe của lợn, đặc biệt là lợn con theo mẹ.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [5], thì các yếu tố nóng, lạnh, mƣa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi bất thƣờng và điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng ảnh


13
hƣởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chƣa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu còn cho thấy điều kiện môi trƣờng sống
lạnh, ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi
về chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản
ứng điều hòa nội mô.
- Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng
Vấn đề chăm sóc nuôi dƣỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng trong chăn
nuôi sẽ đem lại sức khỏe và tăng trƣởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không
đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc không phù hợp, là
nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.
Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố đƣợc quan tâm nhất
hiện nay. Hàm lƣợng Aflatoxin trong các mẫu thức ăn chăn nuôi ở các tỉnh

phía Bắc biến động từ 10 đến 2800 g/1kg thức ăn. Có đến 10% các loại thức
ăn hiện dùng là không an toàn cho gia súc, gia cầm. Độc tố nấm mốc với hàm
lƣợng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc với biểu hiện nhiễm độc đƣờng
tiêu hóa và gây tiêu chảy dữ dội.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protit và axitamin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dƣỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dƣỡng, hàm
lƣợng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lƣợng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo điều
kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hoà


14
thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xƣơng, cơ
thể suy nhƣợc, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đƣờng ruột tăng
độc lực và gây bệnh.
- Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận
chuyển đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến
hậu quả giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy.
Theo Nguyễn Văn Tó và cs (2006) [30], nếu chuồng nuôi kém thoáng
khí, ẩm, tồn đọng nhiều phân, rác, nƣớc tiểu khi nhiệt độ trong chuồng nuôi
lên cao sẽ sản sinh nhiều khí có hại NH3, H2S làm con vật bị trúng độc thần
kinh nặng, con vật bị stress - một nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy.
- Ảnh hƣởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng, do vậy chuồng trại
có ảnh hƣởng rất lớn đến sức khoẻ của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng
kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp
với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hƣởng rất tốt đến khả

năng sinh trƣởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngƣợc lại.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nƣớc ta, về mùa Hè khí hậu
nóng, ẩm, về mùa Đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc
luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông.
Theo Nguyễn Văn Tó và cs (2006) [30], nếu chuồng nuôi khô ráo
thoáng khí, sạch sẽ sẽ làm giảm lƣợng khí độc trong chuồng nuôi đồng thời
hơi nƣớc thừa đƣợc thoát ra ngoài làm cho độ ẩm trong chuồng nuôi vừa phải,
góp phần làm giảm tỷ lệ lợn mắc bệnh. Cũng theo các tác giả, trong cùng điều
kiện chăn nuôi, thời gian nào độ ẩm cao ở chuồng mà nền không thoát nƣớc,
xây dựng ở chỗ đất trũng thì bệnh lợn con phân trắng phát triển mạnh.


15
Phạm Sỹ Tiệp và cs (2006) [33] cho biết: Chuồng công nghiệp (có sàn
cao hơn mặt đất 40 - 70 cm) đã góp phần cải thiện đáng kể tiểu khí hậu
chuồng nuôi, hàm lƣợng các khí độc giảm 14,50 - 16,0%; ẩm độ giảm 2,50%;
nhiệt độ mùa nóng giảm 1,80C; tốc độ gió tăng 62,22%; tổng số vi khuẩn/m3
không khí giảm 1,8 triệu so với ở kiểu chuồng K64, là các yếu tố làm giảm tỷ
lệ tiêu chảy ở lợn.
- Ảnh hƣởng của độ ẩm chuồng nuôi đến hội chứng tiêu chảy ở lợn
Trong chuồng nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hƣởng rất xấu đến cơ thể gia
súc cho dù nhiệt độ không khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 85% ảnh hƣởng đến cơ thể gia súc chƣa rõ rệt nhƣng nếu độ ẩm chuồng nuôi
>90% sẽ gây ảnh hƣởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm cho
thấy, lợn nuôi trong chuồng có độ ẩm cao trong thời gian dài không muốn ăn,
giảm sức tiêu hoá thức ăn, giảm sức đề kháng với bệnh tật trong đó có hội
chứng tiêu chảy.
2.2.4. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích hội chứng tiêu chảy ở lợn
2.2.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Không có sự gia tăng thân nhiệt, phân có thể sệt, loãng màu vàng hoặc
trắng, mùi tanh khắm. Tùy theo mức độ tiêu chảy mà lợn bệnh gầy ít hay

nhiều do mất nƣớc, mất chất điện giải, lợn tiêu chảy vài ngày có thể khỏi
không cần điều trị, đôi khi chết sau 3 đến 5 ngày nếu không đƣợc điều trị, lợn
tiêu chảy nhiều lần trở nên gầy, lông dài và thô, mắt trũng, da đóng nhiều vảy
trắng sau này sinh trƣởng rất kém.
2.2.4.2. Bệnh tích
Bệnh tích đƣợc phát hiện thấy chủ yếu ở xoang bụng. Hạch màng treo
ruột sƣng to. Ruột non bị viêm cata kèm xuất huyết; dạ dày sƣng phủ một lớp
nhầy. Gan bị thoái hoá màu đất sét, sƣng, túi mật căng và bị dài ra do chứa
đầy mật. Lách không sƣng, mềm, bóc lớp vỏ thấy xuất huyết. Chất chứa trong


16
ruột lỏng, màu vàng. Xác lợn chết gầy, bụng hóp, những lợn chết qua đêm
phần bụng thƣờng có màu đen do quá trình hoại tử gây ra.
2.2.5. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra nhƣ: Tuổi
gia súc, mùa vụ, thức ăn, chuồng trại, điều kiện chăm sóc, nuôi dƣỡng, đều có
ảnh hƣởng tới hội chứng tiêu chảy. Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra
ở mọi lứa tuổi.
Archie Hunter (2000) [1], cho rằng khi tiêu chảy xảy ra, thƣờng
gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh thƣờng xuất hiện ở 3 giai
đoạn phát triển của lợn:
- Giai đoạn sơ sinh (1 đến 4 ngày tuổi).
- Giai đoạn lợn con theo mẹ (5 đến 21 ngày tuổi).
- Giai đoan lợn sau cai sữa (trên 21 ngày tuổi).

Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ
sau cai sữa của các hộ chăn nuôi gia đình tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị
Kim Lan (2006) [15] cho rằng: Bệnh chịu ảnh hƣởng rõ rệt của lứa
tuổi mắc bệnh, mùa vụ trong năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình trạng

vệ sinh thú y.
Về độ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở
giai đoạn sau cai sữa đến 2 tháng (13,90%), sau đó giảm dần và chỉ còn
5,55% ở lợn trên 6 tháng tuổi.
Về mùa vụ, hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm,
nhƣng cao nhất là tháng 5 - 8. Trong năm, lợn nuôi ở mùa Xuân và mùa Hè
mắc tiêu chảy cao hơn (13,67 - 14,75%) so với 2 mùa còn lại (9,18 - 9,68%).
Điều kiện chuồng trại vệ sinh cũng có ảnh hƣởng khá rõ rệt đến tỷ lệ mắc
tiêu chảy ở lợn. Lợn nuôi trên nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy là 9,49%; tăng lên ở
chuồng có nền láng xi măng (12,64%) và cao nhất ở chuồng nền đất (20,37%).


17
2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn
2.2.6.1. Biện pháp phòng bệnh
Tiêu chảy là bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, để phòng chống bệnh
đƣờng tiêu hoá cho lợn phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, tác động đến
nhiều khâu, nhiều yếu tố nhƣ tác động vào môi trƣờng, thức ăn, nƣớc uống.
Nên cho lợn bú sữa đầu, nên chăm sóc lợn mẹ trƣớc khi sinh, nên tập
ăn sớm cho lợn con.
Chống ẩm, chống bẩn và chống lạnh.
- Phòng tiêu chảy bằng các biện pháp kỹ thuật
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều cần
thiết, chăm sóc nuôi dƣỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngƣợc lại.
Trong quá trình chăm sóc nuôi dƣỡng lợn, nếu chuồng nuôi đảm bảo vệ
sinh sạch sẽ, thoáng khí, khô ráo sẽ làm giảm tỷ lệ bệnh đƣờng tiêu hoá.
Trần Thị Hạnh và cs (2004) [8] cho biết: Để hạn chế sự tồn tại của
tác nhân gây bệnh nhƣ Rotavirus và vi khuẩn E. coli là vệ sinh, tiêu độc sát
trùng chuồng trại định kỳ, tắm rửa nái trƣớc khi sinh, cho heo con bú sữa

đầu và ủ ấm heo con theo mẹ trong tuần đầu sau khi sinh là điều cần thiết
để bảo vệ sức khỏe cho đàn heo con tránh đƣợc hội chứng tiêu chảy
tiêu chảy.
Theo Dƣơng Quốc Huy (2012) [12], thì chuồng chăn nuôi vệ sinh
kém có tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy là 32,48 cao hơn so với chuồng trại vệ sinh
tốt 16,09%.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là phƣơng pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa
bệnh đặc biệt là các bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là chế phẩm
sinh học, đƣợc bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh đã bị


18
giết chết hay giảm độc không còn khả năng gây bệnh, khi đƣa vào cơ thể có
khả năng kích thích hệ thống miễn dịch cơ thể vật chủ sản sinh ra kháng thể.
Vắc xin phòng tiêu chảy cho lợn đã đƣợc nghiên cứu khá lâu và đã đƣợc sử
dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn lợn
chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một
cách khả quan, đạt đƣợc mục tiêu làm giảm tỷ lệ bệnh.
Trần Văn Hào (2012) [10], khi bổ sung kháng thể E. coli trên lợn con
theo mẹ có tác dụng trong việc làm giảm tỷ lệ tiêu chảy xuống còn 1,17% làm
tăng 8,01% trọng lƣợng heo con cai sữa, tăng tỷ lệ nuôi sống từ 93,44% lên
đến 96,26%.
Do E. coli có nhiều type kháng nguyên khác nhau nên việc bào chế
vắc xin E. coli gặp những khó khăn nhất định và việc chế một loại vắc xin
E. coli để phòng bệnh cho lợn ở nhiều địa phƣơng thƣờng đem lại hiệu quả
phòng bệnh không cao. Vì vậy, có thể sử dụng phƣơng pháp chế tạo vắc xin
phòng bệnh E. coli cho hiệu quả cao bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong
chất chứa đƣờng ruột của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh
trùng đó trƣớc khi đẻ 1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con sơ sinh

tốt, phƣơng pháp này hiện nay vẫn đƣợc dùng tại Mỹ. Ở nƣớc ta, các cơ sở
chăn nuôi, các cán bộ thú y đã thực hiện biện pháp vắc xin chuồng cũng cho
hiệu quả tốt trong phòng bệnh.
Bên cạnh các loại vắc xin E. coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu
chế vắc xin Salmonella. Hiện nay trên thế giới đã có nhiều loại vắc xin phòng
bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ sản xuất vắc xin đa giá thành
phần gồm E. coli, Pasteurella mutocida, Salmonella choleraesuis. Ở Đức chế
vắc xin Salmonella typimurium chủng ĐT104. Hungari chế vắc xin vi khuẩn
Salmonella có bổ trợ glucoza.
- Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học


×