Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá khả năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn của bà ngô thị hồng gấm huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

TRỊNH ĐÌNH LÂM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOAI
NUÔI TẠI TRẠI LỢN CỦA BÀ NGÔ THỊ HỒNG GẤM
HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

TRỊNH ĐÌNH LÂM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOạI NUÔI
TẠI TRẠI LỢN CỦA BÀ NGÔ THỊ HỒNG GẤM
HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K45 - CNTY - N01
: Chăn nuôi Thú y

Khoa
Khóa học

: 2013 - 2017

Giảng viên hƣơng dẫn : TS. Hồ Thị Bích Ngọc


Thái Nguyên - năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp đại học tại trại lợn của bà Ngô
Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình, đến nay em đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính
trọng tới Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo TS. Hồ Thị
Bích Ngọc, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời gian thực
hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Cũng qua đây em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trại chăn nuôi
lợn của bà Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình, cùng toàn
thể anh chị em công nhân viên đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho em thực hiện
chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy cô giáo, các bạn bè đồng
nghiệp cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi
điều may mắn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày….tháng... năm 2017
Sinh Viên

Trịnh Đình Lâm



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái lai F1 (Landrace x
Yorkshire) ....................................................................................... 38
Bảng 4.2: Năng suất sinh sản của nái lai F1 (L x Y) phối với đực PiDu ở lứa
đẻ 1 .................................................................................................. 40
Bảng 4.3: Năng suất sinh sản của nái lai F1 (L x Y) phối với đực PiDu ở lứa
đẻ 2 .................................................................................................. 43
Bảng 4.4: Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1 (L x Y) phối với đực PiDu ở
lứa đẻ 3 ............................................................................................ 45
Bảng 4.5: Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1 (L x Y) phối với đực PiDu ở
lứa đẻ 4 ............................................................................................ 46
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản của lợn nái F1 (L x Y) từ lứa 1 đến 4............... 48

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1:Đồ thị năng suất sinh sản của lợn nái F1 (L x Y) từ lứa 1 đến 4...... 49


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

cs

: Cộng sự


D

: Duroc

ĐVT

: Đơn vị tính

HĐND

: Hội đồng nhân dân

Y

: Yorkshire

KCLĐ

: Khoảng cách lứa đẻ

KLSS

: Khối lượng sơ sinh

KLCS

: Khối lượng cai sữa

KHKT


: Khoa học kỹ thuật

L

: Landrace

Nxb

: Nhà xuất bản

P

: Pietrain

SCĐR

: Số con đẻ ra

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TĐDLĐ

: Tuổi động dụng lần đầu

TĐLĐ

: Tuổi đẻ lứa đầu


TPGLĐ

: Tuổi phối giống lần đầu

UBND

: Uỷ ban nhân dân


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3
2.1 Điều kiện cơ sở nơi thực tập. ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại................................. 7
2.2. Cơ sở khoa học ......................................................................................... 11
2.2.1. Đặc điểm sinh sản của lợn nái............................................................... 14
2.2.2. Tình hình nghiên trên thế giới và Việt Nam ......................................... 25
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..29
3.1.Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................. 29

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành: .............................................................. 29
3.3. Nội dung thực hiện: .................................................................................. 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi:............................................................................. 29
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 32


v
4.1. Công tác chăn nuôi, tiêm phòng và điều trị bệnh tại trại ......................... 32
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 32
4.1.2. Công tác vệ sinh thú y, tiêm phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn......... 33
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 37
4.2. Kết quả thực hiện đánh giá khả năng sinh sản của đàn nái tại trại .......... 37
4.2.1. Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1 (Landrace x Yorkshire) phối với
đực PiDu. ......................................................................................................... 37
4.2.2. Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1 (Landrace x Yorkshire) phối với
đực PiDu qua các lứa đẻ .................................................................................. 40
4.3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1 (L x Y) phối với đực PiDu qua các lứa đẻ. ... 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.1.1. Mô ̣t số chỉ tiêu sinh lý sinh sảnủa
c lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire).......51
5.1.2. Năng suất sinh sản của lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire)................... 51
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng của nền nông nghiệp,
nó không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của
mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng
triệu người dân hiện nay. Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng đối
với nước ta khi có tới hơn 70% dân số sống dựa vào nông nghiệp.
Nước ta là một nước nông nghiệp, bên cạnh trồng trọt, ngành chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con
người, ngoài ra còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và
một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình từ lâu đã gắn bó với người nông
dân Việt Nam. Từ lâu con lợn được xem là biểu tượng cho sự dành dụm của
người nông dân. Những năm gần đây, các trung tâm giống và các công ty liên
doanh đã có nhiều nỗ lực trong việc nhập khẩu các giống lợn ngoại có năng
suất cao để cải thiện đàn lợn hiện có ở nước ta. Rất nhiều trại chăn nuôi lợn
kiểu công nghiệp đã được hình thành, tạo nên các vùng chăn nuôi. Nhiều tiến
bộ khoa học kỹ thuật về thức ăn, giống, chăm sóc quản lý, chuồng trại đã
được áp dụng thành công.
Trong ngành chăn nuôi lợn, lợn nái có vai trò rất quan trọng, nhất là
nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Đồng thời cung cấp
con giống cho các khu vực lân cận. Để có thể giúp các gia đình cũng như các
trang trại có ý muốn nuôi lợn nái quy mô nhỏ đến quy mô lớn hơn những kiến
thức cần thiết về khoa học công nghệ chăn nuôi và một số biện pháp chính
quản lý kinh tế sao cho có lợi em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả



2

năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn của bà Ngô Thị Hồng
Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình”.
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nắm được đặc điểm sinh lý của đàn lợn nái lai F1 (Landrace x
Yorkshire).
- Đánh giá khả năng sinh sản của đàn lợn nái lai F1 (Landrace x
Yorkshire).
- Kết quả đạt được sẽ góp phần hoàn thiện vào quy trình chăn nuôi lợn nái
và định hướng về việc phát triển ngành chăn nuôi lợn trong những năm tới.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm được và thực hiện tốt quy trình chăn nuôi lợn nái.
- Đánh giá được khả năng sinh sản của nái cần theo dõi.
- Thực hành công tác thú y cơ sở và công tác chăn nuôi.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
*Vị trí địa lý
Lương Sơn là huyện cửa ngõ phía đông của tỉnh Hòa Bình, tiếp giáp
với Thủ đô Hà Nội với vùng Tây bắc của Tổ quốc, gần với khu Công nghệ
cao Hòa Lạc, khu đô thị Phú Cát, Miếu Môn, Đại học Quốc gia, Làng văn hóa
các dân tộc Việt Nam. Huyện nằm ở tọa độ địa lí: Từ 105025’14” 105041’25” Kinh độ Đông; 20036’30” - 20057’22” Vĩ độ Bắc. Phía tây giáp

huyện Kỳ Sơn; phía nam giáp các huyện Kim Bôi và Lạc Thủy; phía đông
giáp các huyện Mỹ Đức, Chương Mỹ; phía bắc giáp huyện Quốc Oai (thành
phố Hà Nội).
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 36.488,85 ha, được chia thành 20
đơn vị hành chính, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn (Cao Răm, Cư Yên, Hòa Sơn,
Hợp Hòa, Lâm Sơn, Liên Sơn, Nhuận Trạch, Tân Vinh, Thành Lập, Tiến Sơn,
Trường Sơn, Trung Sơn, Tân Thành, Cao Dương, Hợp Châu, Cao Thắng,
Long Sơn, Thanh Lương, Hợp Thanh và Thị trấn Lương Sơn). Trung tâm
huyện đóng tại thị trấn Lương Sơn - là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa
của huyện; cách Thủ đô Hà Nội khoảng 40 km về phía Tây và cách thành phố
Hòa Bình khoảng 30 km về phía Đông. Có đường quốc lộ số 6A, đường Hồ
Chí Minh đi qua, có tài nguyên phong phú và nguồn lao động dồi dào.
Lương Sơn có lợi thế về vị trí địa lí, là đầu mối giao lưu kinh tế, văn
hóa - xã hội giữa miền núi Tây bắc với vùng đồng bằng sông Hồng (cũng như
Thủ đô Hà Nội).


4

* Điều kiện tự nhiên
Về địa hình: Huyện Lương Sơn thuộc vùng trung du - nơi chuyển tiếp
giữa đồng bằng và miền núi, nên địa hình rất đa dạng. Địa hình đồi núi thấp
có độ cao sàn sàn nhau khoảng 200- 400m được hình thành bởi đá macma, đá
vôi và các trầm tích lục nguyên; có mạng lưới sông, suối khá dày đặc.
Khí hậu: Lương Sơn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông
lạnh, ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình cả năm 22,9 23,3oC. Lượng mưa bình quân từ 1.520,7- 2.255,6 mm/năm, nhưng phân bố
không đều trong năm và ngay cả trong mùa cũng rất thất thường.
Lương Sơn có mạng lưới sông, suối phân bố tương đối đồng đều trong
các xã. Con sông lớn nhất chảy qua huyện là sông Bùi, bắt nguồn từ dãy núi
Viên Nam cao 1.029m thuộc xã Lâm Sơn, dài 32 km. Đầu tiên sông chảy theo

hướng Tây Bắc - Đông Nam, khi đến xã Tân Vinh thì nhập với suối Bu (bắt
nguồn từ xã Trường Sơn), dòng sông đổi hướng chảy quanh co, uốn khúc theo
hướng Tây - Đông cho đến hết địa phận huyện. Sông Bùi mang tính chất một
con sông già, thung lũng rộng, đáy bằng, độ dốc nhỏ, có khả năng tích nước.
Ngoài sông Bùi trong huyện còn một số sông, suối nhỏ “nội địa” có khả
năng tiêu thoát nước tốt.
Đặc điểm của hệ thống sông, suối trong huyện có ý nghĩa về mặt kinh
tế, rất thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa sử dụng chống lũ và kết hợp
với tưới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Có thể thấy, điều kiện khí hậu, thủy văn, sông ngòi đã tạo cho Lương
Sơn những thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa các loại cây
trồng, vật nuôi, thâm canh tăng vụ và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống sông
suối, hồ đập không những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt
và đời sống nhân dân mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện môi
trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.


5

*Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên nước: Nước ngầm ở Lương Sơn có trữ lượng khá lớn, chất
lượng nước phần lớn chưa bị ô nhiễm, lại được phân bố khắp các vùng trên
địa bàn huyện. Tài nguyên nước mặt gồm nước sông, suối và nước mưa, phân
bố không đều, chủ yếu tập trung ở vùng phía Bắc huyện và một số hồ đập nhỏ
phân bố rải rác toàn huyện.
Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 18.733,19 ha chiếm
49,68% diện tích tự nhiên. Rừng tự nhiên của huyện khá đa dạng và phong
phú với nhiều loại gỗ quý. Nhưng do tác động của con người, rừng đã mất đi
quá nhiều và thay thế chúng là rừng thứ sinh. Diện tích rừng phân bố ở tất cả
các xã trong huyện. Nhờ quan tâm phát triển kinh tế đồi rừng, kinh tế trang

trại rừng đã góp phần đem lại thu nhập cao cho người dân và góp phần bảo vệ
môi trường sinh thái, giữ nước đầu nguồn, cải thiện cảnh quan khu vực.
Tài nguyên khoáng sản: Trên địa bàn huyện có các loại khoáng sản trữ
lượng lớn đó là đá vôi, đá xây dựng, đất sét, đá bazan và quặng đa kim.
Tài nguyên du lịch: Với vị trí thuận lợi gần Thủ đô Hà Nội và địa hình
xen kẽ nhiều núi đồi, thung lũng rộng phẳng, kết hợp với hệ thống sông, suối,
hồ tự nhiên, nhân tạo cùng với hệ thống rừng… đã tạo cảnh quan thiên nhiên
và điều kiện phù hợp để huyện Lương Sơn phát triển du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, sân golf. Trên địa bàn huyện có nhiều danh lam thắng cảnh, di chỉ
khảo cổ học, hệ thống hang động, núi đá tự nhiên như: Hang Trầm, hang
Rồng, hang Tằm, hang Trổ… động Đá Bạc, động Long Tiên… đây là những
tiềm năng để phát triển những tour du lịch danh lam thắng cảnh kết hợp với
nghỉ dưỡng.
Ngoài ra Lương Sơn cũng là huyện có nguồn tài nguyên du lịch văn
hóa vật thể và phi vật thể.


6

*Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số toàn huyện 98.856 người gồm 3 dân tộc chính là Mường, Dao,
Kinh, trong đó người Mường chiếm khoảng 70% dân số. Lực lượng lao động
đông, số lao động phi nông nghiệp ngày càng gia tăng, tỷ lệ lao động qua đào
tạo chiếm 55%, điều này cho thấy huyện có thế mạnh về nguồn lực lao động.
Năm 2016, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức song dưới sự lãnh
đạo của Huyện ủy, giám sát của HĐND, sự chỉ đạo điều hành của UBND
huyện và nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, cộng
đồng các doanh nghiệp, nền kinh tế - xã hội của huyện Lương Sơn tiếp tục
được duy trì ổn định và phát triển. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 1930 tỷ
đồng; thu ngân sách Nhà nước được 183,2 tỷ đồng, tăng 21,5% so với dự toán;

cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành Công nghiệp - Xây
dựng chiếm 54,8%, Thương mại và dịch vụ 29%, Nông, lâm nghiệp, thủy sản
giảm còn 16,2%; kim ngạch xuất khẩu tăng cao 73,5%, đạt 347 triệu USD; thu
nhập bình quân đầu người đạt 43 triệu đồng/ năm; giữ vững 5 xã đạt chuẩn
nông thôn mới và tăng thêm 1 xã đạt 19/19 tiêu chí, nâng tỷ lệ bình quân các xã
trong huyện đạt 15,7 tiêu chí/ xã; tỷ lệ đô thị hóa nhanh; tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 55%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 78,8%; chất lượng cuộc
sống của người dân được nâng lên rõ rệt, với 92% hộ gia đình được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ổn định độ che phủ rừng ở mức 46%. Năm 2016,
huyện Lương Sơn có 15/16 chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt và vượt so với chỉ tiêu
Nghị quyết HĐND huyện đề ra (có 1 chỉ tiêu không hoàn thành là tỷ lệ hộ
nghèo giảm 1,3/ 1,7% kế hoạch). Đây là điều kiện thuận lợi để huyện Lương
Sơn phát triển thành vùng động lực kinh tế của tỉnh Hòa Bình.
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 11/5/2012 của Tỉnh ủy Hòa
Bình, huyện Lương Sơn sẽ phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở quy hoạch,
kế hoạch, quản lý sử dụng hợp lý tài nguyên, thiên nhiên và bảo vệ môi


7

trường sinh thái. Với mục tiêu tổng quát là huy động các nguồn lực, xây dựng
vùng trung tâm huyện Lương Sơn thành đô thị loại IV vào năm 2020, tạo tiền
đề để sớm trở thành thị xã Lương Sơn vào năm 2025. Thu hút mạnh mẽ các
nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn huyện, mở mang các ngành
nghề SXKD đa dạng, tạo thêm sức mạnh mới cho kinh tế của Hòa Bình nói
chung, huyện Lương Sơn nói riêng. Nghị quyết đã đưa ra các chỉ tiêu phát
triển đô thị đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, các chỉ tiêu định
hướng trở thành thị xã đến năm 2025. Theo đó, quy hoạch chung đô thị
Lương Sơn là trung tâm tổng hợp, đầu mối giao thông, giao lưu kinh tế, văn
hóa xã hội, có vai trò thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh, khẳng định vị thế của

Hòa Bình trong chiến lược phát triển Thủ đô.
Với những lợi thế về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và dân số, sự quan
tâm chỉ đạo của tỉnh Hòa Bình, trong những năm qua huyện Lương Sơn đã
thu hút được 151 dự án trong và ngoài nước đến đầu tư vào địa bàn, trong đó
có 17 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tổng vốn đầu tư đăng ký
276 triệu USD; 134 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng kí 14.467 tỷ
đồng, nhờ vậy đã tạo nhiều việc làm cho người lao động, góp phần tăng
nguồn thu ngân sách cho địa phương và thúc đẩy nền kinh tế của huyện phát
triển mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn,
từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực nâng cao tỷ trọng
Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp, tiếp đến là Thương mại- Dịch vụ và giảm
dần tỷ trọng Nông- Lâm- Ngư nghiệp, tiến tới xây dựng huyện Lương Sơn
sớm trở thành hạt nhân vùng động lực kinh tế của tỉnh Hòa Bình.
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại
2.1.2.1 Quá trình thành lập
Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau- xã Hợp
Thanh- huyện Lương Sơn- tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty


8

Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp con giống, thức ăn, thuốc thú y,
cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ, cán
bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát
mọi hoạt động của trang trại.
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản
chung của trại.

+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư, 1 kỹ thuật điện, 1 kế toán.
+ Nhóm công nhân: 13 công nhân, 7 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, tổ trực đêm. Có bảng chấm công riêng cho từng
công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung
các thành viên trong tổ nhằm nâng cao hiệu quả công việc, tinh thần trách
nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.2.3 Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên địa bàn xã chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao
thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị
đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng
vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với
hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê
tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi


9

nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho
1200 nái cơ bản bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: Mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có
2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: Chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy
mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1 dãy 1 được thiết kế

để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ
tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: Bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 2 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian
3 tháng sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống mỗi
chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa hè ấm áp vào mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và
bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để
tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ
thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng làm
tinh lợn, với đầy đủ tiện nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống
tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường
đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu
nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý,
thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các dãy chuồng.


10

Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 5 phòng tắm sát
trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1
kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài

chuồng nuôi.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được
2,45 - 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 13,22 con/ổ, số con cai sữa là 12,35
con/ổ, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì
tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của Công ty.
Theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì trại hoạt động vào
mức khá.
Trong trại có 24 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng
như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại:
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những
bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè,
mùa đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các chuồng nuôi đều trồng các


11

cây xanh tạo cho các chuồng nuôi có độ thông thoáng và mát tự nhiên. Trước
cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác động của
mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày luôn có công

nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống
rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan
trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo
bảo hộ lao động.
Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả
từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số
lượng và chất lượng đàn gia súc.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1.: Đặc điểm một số giống lợn ngoại
* Giống lợn Yorkshire
- Nguồn gốc: Giống lợn Yorkshire được hình thành ở Yorkshire của
nước Anh.


12

- Đặc điểm ngoại hình: Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (cũng có
một số con đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai

to trung bình và hướng về phía trước, mình dài lưng hơi cong, bụng gọn chân
dài chắc chắn, có 14 vú.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành trung bình 250- 300kg (con đực ), 200- 250k (con cái).
+ Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 650750g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng 2,80-3,10kg/kg tăng khối
lượng, tỷ lệ thịt nạc/ thịt xẻ từ 55-59%.
+ Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10-12 con/lứa, khối lượng
sơ sinh trung bình từ 1,1kg-1,2kg/con.
* Giống lợn Landrace
- Nguồn gốc: Giống lợn này được tạo ra ở đan mạch (1895).
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn landrace có dạng hình nêm (còn gọi là hình
tên lửa), màu lông trắng tuyền, mình dài, có từ 16-17 đôi xương sườn, đầu dài
hơi hẹp, tai to, dài rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu. lông vồng lên, mặt
lưng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn Landrace có từ 12-14 vú, là
giống lợn hướng nạc.
- Khả năng sinh sản:
+ Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/1kg tăng
khối lượng thấp từ 2,70-3,01kg/kg, tăng khối lượng bình quân 700800g/con/ngày, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 58-60%. Khối lượng trưởng thành có
thể lên tới 280-320kg ở con đực và 220-250kg ở con cái.
+ Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo. Đây là
giống lợn chuyên hướng nạc và được dùng để lai kinh tế và nuôi thuần dùng
trong các chương trình nạc hóa đàn lợn.


13

+ Các công thức lai chủ yếu hiện nay là:
Lợn đực Landrace x Lợn nái Móng Cái (hoặc lợn địa phương) để lấy
con lai F1 nuôi thịt.

Lợn đực Landrace x lợn F1 (YR x MC) lấy con lai F2 ¾ máu ngoại
(50%LR, 25%YR, 25%MC) , nuôi thịt cho khối lượng lúc 6 tháng tuổi đạt
100kg, tỷ lệ nạc đạt 46-48%.
* Giống lợn Duroc
- Nguồn gốc: Xuất xứ từ Mỹ
- Đặc điểm ngoại hình: có thân hình vững chắc, lông có màu nâu vàng
nhạt đến nâu sẫm, bốn chân to khỏe, vững chấc, ngực sâu, rộng, mông vai
phát triển và cân đối, mõm thẳng, tai to ngắn, ở phần tai trước cụp, gập về
phía trước, chất lượng thịt tốt (thịt mềm do mô nạc xen lẫn với mô mỡ dắt), tỷ
lệ nạc cao (56-58%), thịt nạc màu đỏ đậm, khả năng tăng trọng nhanh, tiêu
tốn thức ăn/kg tăng trọng thấp, đẻ ít con, tiết sữa kém.
- Khả năng sinh sản: Lợn trưởng thành, con đực nặng 300- 370kg, con
cái nặng 250- 280kg. Mỗi lứa đẻ được 7- 8 con. Tăng khối lượng nhanh: 0,770,80kg/ngày. Nuôi 6 tháng đạt được 105- 125kg, tỷ lệ nạc 58- 60,4%.
* Giống lợn pietrain
- Nguồn gốc: Xuất xứ từ Bỉ
- Đặc điểm ngoại hình: Màu lông da trắng đan xen lẫn từng đám đen
trắng không đồng đều trên cơ thể, tai thẳng đứng, đầu to vừa phải, mõm
thẳng, 4 chân thẳng, mông nở, lưng rộng, đùi to, có tỷ lệ nạc cao nhất trong
các giống lợn ngoại (60-62%). Thích nghi kém ở khí hậu nhiệt đới nóng ẩm.
Lợn Pietrain có nhược điểm tim yếu vì có tỷ lệ gen Halothane cao khi hoạt
động mạnh dễ bị vỡ tim (chết đột tử, khả năng chịu đựng kém, nhạy cảm với
stress. Lợn Pietrain thường sử dụng lai với Duroc để tạo đực cuối cùng nhằm
nâng cao năng suất thịt mông và tỷ lệ nạc.


14

- Khả năng sinh sản: Lợn đực trưởng thành nặng 270- 350kg/con, lợn
cái nặng 220- 250kg/con. Mỗi lứa đẻ 8-10 con. Tăng trọng nhanh, nuôi 6
tháng tuổi đạt 100kg/con. Tỷ lệ nạc 60- 62%.

2.2.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái
2.2.2.1. Một số đặc điểm của cơ quan sinh dục và sinh lý sinh dục lợn nái
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật. Khả
năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: Đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ nuôi
sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả năng sinh
sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang thai, số lần
thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến một giai đoạn nào đó cơ
thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này gọi là thành thục
về tính. Trong điều kiện bình thường sự thành thục về tính xuất hiện lúc 6 - 7
tháng tuổi đối với lợn. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng, giống, tuổi gia súc...
Theo Hoàng Văn Tiến và cs (1995) [17], cơ quan sinh dục cái gồm có
buồng trứng, tử cung, âm đạo và các cơ quan sinh dục bên ngoài. Cơ quan
sinh dục bên trong được đỡ bằng dây chằng rộng. Dây chằng này gồm những
màng treo buồng trứng (đỡ buồng trứng), màng treo ống dẫn trứng (đỡ ống
dẫn trứng) và màng treo tử cung (đỡ tử cung).
Buồng trứng khác với dịch hoàn, nó nằm lưu lại trong xoang bụng, thực
hiện cả 2 chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sinh sản ra Steroit). Tất
cả các tế bào trứng phát triển từ đám tế bào mầm đầu tiên của mào sinh dục.
Những tế bào nang trứng bọc quanh tế bào sơ cấp, phát triển từ biểu mô mầm,
tạo nên những nang trứng đầu tiên. Ban đầu những nang trứng này nằm rải rác
khắp buồng trứng, nhưng ngay sau đó chúng cư trú trong vùng vỏ ngoại vi,
dưới màng liên kết trứng. Hình dáng và kích thước buồng trứng biến đổi tùy
thuộc loài, tùy thuộc vào giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Buồng trứng của lợn


15

giống như một chùm nho, có khối lượng 3 - 7g, số nang thành thục: 10 - 25,
đường kính của nang 8 - 12 mm. Đường kính của trứng không có vòng trong

suốt là 8 - 12 micro. Thể vàng thành thục có hình cầu hoặc hình trứng, đường
kính 10 - 15 mm (Hoàng Văn Tiến và cs (1995) [17].
Ống dẫn trứng có thể chia thành 4 đoạn chức năng: Tua diềm: Có hình
giống như tua, diềm; Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng;
Phồng ống dẫn trứng: Là đoạn ống dẫn rộng xa tâm; Eo: Là đoạn hẹp gần
tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung; Phồng ống dẫn trứng gồm một nửa
chiều dài của ống dẫn trứng, hòa vào phần co thắt eo của ống dẫn trứng. Ống
dẫn trứng có chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh trùng theo
hướng ngược chiều nhau. Trứng được vận chuyển qua lớp nhầy, đi đến phần
phồng của ống dẫn trứng, ống dẫn trứng cung cấp một ngoại cảnh thuận lợi
nhất cho sự hợp nhất của tinh trùng và trứng.
Tử cung gồm: 2 sừng tử cung, thân và cổ tử cung. Ở lợn tử cung thuộc
loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có thể dài đến 1m, trong khi
đó thân tử cung lại ngắn. Độ dài của sừng tử cung thích hợp cho việc mang
nhiều thai. Ở lợn trung bình sừng tử cung dài 40 - 65cm, chiều dài thân tử
cung: 5cm, cổ tử cung có chiều dài 10m, đường kính ngoài từ 2 - 3cm.
Chu kỳ tính dục: Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời
gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu
kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích
hợp, nâng cao được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ
động đực: 19 - 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng:
35 - 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá
muộn, đều ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ (Hoàng Văn
Tiến và cs (1995) [17].


16

Đối với lợn nái có thể cho phối kép, tức là phối hai lần với hai lợn đực
giống khác nhau, khoảng cách giữa hai lần phối giống từ 12 - 14 giờ đối với lợn

nái cơ bản. Đối với lợn nái hậu bị thì thời gian giữa hai lần phối là 10 - 12 giờ.
2.2.2.2. Các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái
Để đánh giá một cách đúng đắn năng suất sinh sản của lợn cái cần phải
xác định được các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng, lấy đó làm cơ sở, thước đo để
định ra thời gian sử dụng lợn cái hiệu quả. Các chỉ tiêu này cần phải được tính
chung trong toàn bộ thời gian sử dụng lợn cái từ lứa đẻ đầu tiên đến lứa đẻ
cuối cùng.
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [16] cho rằng khi khảo sát và đánh giá
năng suất sinh sản của lợn nái cần chú ý các chỉ tiêu: Tuổi thành thục sinh dục,
chu kỳ động dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian mang thai và số con đẻ
ra/lứa. Tuy nhiên, Nguyễn Thiện và cs (1996) [15] cho rằng số lợn con cai
sữa/nái/năm là chỉ tiêu thể hiện sự đánh giá đúng đắn và chính xác nhất về
năng suất sinh sản của lợn nái.
Qua nghiên cứu của Harmond (1994) (trích theo Đỗ Thị Thoa, 1998)
[18] cho thấy các chỉ tiêu quan trọng với lợn nái sinh sản gồm: Tuổi đẻ lứa đầu,
số con đẻ ra còn sống/ổ, khoảng cách lứa đẻ, thời gian cai sữa. Kết quả đó cũng
cho thấy số con cai sữa/nái/năm của lợn Large White là 21,2 con và của lợn
Landrace Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con.
Ở Việt Nam vào những giai đoạn khác nhau, đã có những tiêu chuẩn
khác nhau để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái như: Số con đẻ ra còn
sống/lứa, khối lượng cai sữa/lứa, tuổi đẻ lứa đầu với nái đẻ lứa 1 hoặc khoảng
cách giữa 2 lứa đẻ với lợn đẻ từ lứa thứ 2 trở đi. Trong điều kiện chăn nuôi
hiện nay dù là chăn nuôi lợn nái ở bất cứ khu vực nào thì thời gian cho con bú
của lợn nái cũng thấp hơn 60 ngày, thậm chí có những trang trại chăn nuôi với


17

quy mô trung bình và nhỏ cũng đã thực hiện được việc tách con vào 21 ngày
tuổi. Đó cũng là một giải pháp góp phần tăng năng suất sinh sản của lợn nái.

Theo Nguyễn Khắc Tích (2002) [19], khả năng sản xuất của lợn nái chủ
yếu được đánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Từ đó cho
thấy số lợn con cai sữa/nái/năm phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con đẻ ra và số
lứa đẻ/nái/năm.
Ngoài các chỉ tiêu quan trọng trên thì chỉ tiêu về số con đẻ ra còn sống
cũng là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan tro ̣ng trong chăn nuôi lợn nái . Chỉ tiêu
này được tính cho số con còn sống sau khi lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng,
không tính những con có khối lượng dưới 0,2 kg đối với lợn nội; 0,5 kg đối
với lợn lai và lợn ngoại. Chỉ tiêu này cho biết khả năng đẻ nhiều hay ít con
của lợn nái, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa, kỹ thuật thụ tinh
nhân tạo và chất lượng tinh dịch của lợn đực giống.
Tỷ lệ sống đến 24 giờ sau đẻ: Tỷ lệ này không đảm bảo đạt 100% do
nhiều nguyên nhân khác nhau như lợn con chết ngay khi đẻ ra, thai gỗ, thai non.
Số lợn con cai sữa/lứa: Đây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện trình độ
chăn nuôi lợn nái sinh sản. Nó quyết định năng suất và ảnh hưởng rất lớn tới
hiệu quả kinh tế của quá trình chăn nuôi lợn nái. Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào
trình độ chăn nuôi bao gồm kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng
chống dịch bệnh. Số lợn con cai sữa/lứa đẻ tuỳ thuộc kỹ thuật chăn nuôi lợn cái
nuôi con, kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ cũng như khả năng tiết sữa của
lợn mẹ và sức đề kháng và khả năng phòng chống bệnh của lợn con (Vũ Đình
Tôn, Võ Trọng Thành, (2006) [20].
Mặt khác số con cai sữa/lứa phụ thuộc vào số con để nuôi. Người ta có
thể tiêu chuẩn hoá số con để nuôi/lứa là từ 8 - 10 con. Nếu số con nhiều hoặc
ít hơn cần có sự điều phối giữa các lợn nái và phải làm muộn nhất là 48 giờ
sau khi đẻ. Đơn giản nhất là chuyển lợn từ ổ đông con sang ổ ít hơn 8 con,


18

cần ghi rõ số hiệu của mẹ nuôi. Khi lợn đạt 21 ngày tuổi cần ghi chép số con

nuôi sống/ổ, khối lượng toàn ổ kể cả những con nuôi ghép. Việc “chuẩn hoá”
số con cho mỗi nái có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá lợn nái sinh sản.
Số lượng lợn con/ổ có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chính các con đó
sau này. Những lợn nái từng được nuôi trong ổ đông con sau này sẽ đẻ ra
những con cái nhẹ cân hơn, ảnh hưởng này có ý nghĩa kinh tế lớn hơn các ổ
đẻ trên 10 con. Việc tiêu chuẩn hoá số con đẻ ra/ổ là 8 - 10 con sẽ giảm bớt
ảnh hưởng tiêu cực đó, giúp cho việc xác định giá trị giống chính xác hơn, vì
sau khi được chuẩn hoá và được nuôi dưỡng trong cùng một môi trường nên
khả năng làm mẹ, tiết sữa nuôi con của lợn nái được đánh giá chính xác hơn
qua khối lượng của lợn con lúc 21 ngày tuổi.
Số con cai sữa/lứa phụ thuộc tỷ lệ nuôi sống: Tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh
đến cai sữa chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như ỉa chảy

10,8%; bệnh đã

biết 9,8%; bệnh chưa biết 13,1%; bị đói 19,9%; bị mẹ đè 43,2%; nguyên nhân
khác 3,2%. Lợn con trước cai sữa thường bị chết với các nguyên nhân và tỷ lệ
khác nhau như di truyền 4,5%; nhiễm khuẩn 11,1%; mẹ đè, thiếu sữa 50%;
dinh dưỡng kém 8%; nguyên nhân khác 26,4%. Theo Nguyễn Khắc Tích
(2002) [19] tỷ lệ lợn con chết sau khi sinh ở mỗi giai đoạn có sự khác nhau:
Ngày 1 là 28%; ngày 2: 24%; ngày 3: 11%; từ ngày 4 - 7: 10%; từ ngày 8 - 14:
15%; từ ngày 15 - 21: 6%; từ ngày 22 trở đi: 6%.
Số con đẻ/nái/năm: Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng rất nhiều vào thời gian
nuôi con và số ngày bị hao hụt (thời gian chờ phối, mang thai, sảy thai, chết
thai...). Trước kia ở Việt Nam thời gian lơ ̣n nái nuôi con trung bình 60 ngày,
hiện nay tuỳ điều kiện cụ thể số ngày cho con bú đã rút ngắn còn từ 21 - 45 ngày.
Thực tế nên cai sữa lợn con vào 21, 28, 35, 45 ngày tuổi thì các bệnh đã biết
gây chết 9,8% lợn trước cai sữa; bệnh chưa biết gây chết 13,1% và bệnh ỉa
chảy lợn con gây chết 10,8%. Những tỷ lệ này thường ít xảy ra ở lợn dưới 21



×