Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Khảo sát khả năng sinh sản của lợn nái ông bà dòng CP40 và sinh trưởng của lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến khi cai sữa tại trại ông đặng viết thuần, xóm non chanh xã tân thành huyện phú bình tỉnh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

PHẠM HOÀI NAM
Tên chuyên đề:
“KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI ÔNG BÀ DÒNG CP40
VÀ SINH TRƢỞNG CỦA LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN KHI
CAI SỮA TẠI TRẠI ÔNG ĐẶNG VIẾT THUẦN, XÓM NON CHANH, XÃ
TÂN THÀNH, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

PHẠM HOÀI NAM
Tên chuyên đề:
“KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI ÔNG BÀ DÒNG CP40
VÀ SINH TRƢỞNG CỦA LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN KHI


CAI SỮA TẠI TRẠI ÔNG ĐẶNG VIẾT THUẦN, XÓM NON CHANH, XÃ
TÂN THÀNH, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
K45 - CNTY - N02
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. Trƣơng Hữu Dũng

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình,
tôi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hƣớng dẫn, sự giúp đỡ của
Trƣờng Đại học Nông Lâm, Khoa Chăn nuôi thú y và trang trại chăn nuôi
lợn gia công của công ty Cổ Phần Charoen Pokphand Việt Nam. Tôi cũng
nhận đƣợc sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ

động viên của ngƣời thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Trƣơng Hữu Dũng đã rất tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực
hiện thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần chăn nuôi
Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh chị em công
nhân trong trang trại của gia đình ông Đặng Viết Thuần về sự hợp tác giúp
đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho
khóa luận này.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Phạm Hoài Nam


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chƣơng trình học trong Nhà trƣờng, thực hiện phƣơng
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”. Giai
đoạn thực tập chuyên đề rất quan trọng đối với mỗi sinh viên củng cố và hệ
thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, củng cố tay nghề. Đồng thời,
tạo cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn,
năng lực làm việc đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm đƣợc

phƣơng pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, sáng tạo khi ra trƣờng trở thành một
ngƣời cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nƣớc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, của
thầy giáo hƣớng dẫn cũng nhƣ đƣợc sự tiếp nhận của cơ sở, tôi tiến hành
nghiên cứu chuyên đề:
Trong thời gian thực tập tại trang trại, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của
kỹ sƣ trại, anh, chị công nhân trong trại, cùng sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Lịch dùng vắc xin của trại ............................................................. 37
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất................................................ 40
Bảng 4.3. Sinh lý động dục của lợn cái hậu bị ông bà dòng CP40 ............... 41
Bảng 4.4. Khả năng sinh sản của lợn nái hậu bị ông bà dòng CP40 ............. 43
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản của lợn nái ông bà dòng CP40 ....................... 45
Bảng 4.6. Sinh trƣởng tích lũy của lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến cai
sữa ................................................................................................. 47
Bảng 4.7. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn con từ giai đoạn sơ sinh đến cai
sữa ................................................................................................. 49
Bảng 4.8. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn con qua các giai đoạn từ sơ sinh
đến cai sữa ..................................................................................... 50
Bảng 4.9. Độ đồng đều của lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa ........... 52



iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hình ảnh đực dòng thuần L01....................................................... 22
Hình 2.2. Dòng nái thuần Y21 ...................................................................... 23
Hình 2.3. Dòng nái ông bà CP40 .................................................................. 24
Hình 4.1. Đồ thị sinh trƣởng tích lũy của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa ..... 47
Hình 4.2. Đồ thị sinh trƣởng tuyệt đối (g/con/ngày) .................................... 49
Hình 4.3. Biều đồ sinh trƣởng tƣơng đối qua các thời kỳ từ sơ sinh đến
cai sữa............................................................................................ 51


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokphand

cs:

Cộng sự

Ss:

Sơ sinh

NCKH:


Nghiên cứu khoa học

TN:

Thí nghiệm

KL:

Khối lƣợng

TĂ:

Thức ăn

Nxb:

Nhà xuất bản

LMLM:

Lở mồm long móng

Kg:

Kilogam

G:

Gram


Ml:

Mililit

L:

Landrace

Y:

Yorkshire


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................iv
MỤC LỤC. ....................................................................................................................vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ........................................ 3

2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) .............................. 4
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ................................................................. 5
2.2.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của lợn nái ............... 10
2.2.3. Sinh trƣởng và các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng của lợn
con giai đoạn sơ sinh đến cai sữa .................................................................... 15
2.2.4. Đặc điểm về lợn nái ông bà dòng CP40................................................ 22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc..........................................................24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 25
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........27
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................27
3.1.1. Đối tƣợng tiến hành............................................................................... 27


vii

3.1.2. Địa điểm và thời gian ............................................................................ 27
3.2. Nội dung tiến hành ................................................................................................27
3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................... 27
3.3.2. Chuyên đề tiến hành .............................................................................. 27
3.3. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ..................................................................28
3.3.1. Phƣơng thức theo dõi gián tiếp ............................................................. 28
3.3.2. Phƣơng pháp theo dõi trực tiếp ............................................................. 28
3.3.3. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 28
3.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................32
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .......................................................................32
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 32
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 32

4.1.3. Công tác khác .....................................................................................................32
4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 33
4.2. Kết quả chuyên đề .................................................................................................41
4.2.1. Khảo sát khả năng sinh sản của lợn nái ông bà dòng CP40 ................. 41
4.2.2. Khả năng sinh trƣởng của lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa..... 46
PHẦN 5 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................53
5.1. Kết luận ..................................................................................................................53
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................55
I. Tài liệu Tiếng Việt ....................................................................................... 55
II. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 57


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng trong nền nông
nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt), không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho
tiêu dùng hàng ngày của mọi ngƣời dân trong xã hội mà còn là nguồn thu
nhập quan trọng của hàng triệu ngƣời dân hiện nay. Đặc biệt nông nghiệp lại
có ý nghĩa quan trọng đối với nƣớc ta khi có tới hơn 80% dân cƣ sống dựa
vào nông nghiệp.
Nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp. Bên cạnh trồng trọt, ngành chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng
cho con ngƣời, ngoài ra còn cung cấp một lƣợng lớn phân bón cho ngành
trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến.
Những năm gần đây, các trung tâm giống và các công ty liên doanh

đã có nhiều nỗ lực trong việc nhập khẩu các giống lợn ngoại có năng suất cao
để cải thiện đàn lợn hiện có ở nƣớc ta. Rất nhiều trại chăn nuôi lợn kiểu công
nghiệp đã đƣợc hình thành, tạo nên các vùng chăn nuôi. Nhiều tiến bộ khoa
học kỹ thuật về thức ăn, giống, chăm sóc quản lý, chuồng trại đã đƣợc áp
dụng thành công.
Trong ngành chăn nuôi lợn, lợn nái có vai trò rất quan trọng, nhất là
nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Sự kết nối giữa lợn
nái tốt, cho ra đàn lợn con có sức sinh trƣởng nhanh là mục đích cũng nhƣ
hƣớng đi của ngành chăn nuôi nói chung và các công ty liên doanh nói riêng.
Một trong các các công ty chăn nuôi thực hiện đƣợc theo phƣơng châm
đó có Công ty Cổ phần chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam nói chung và


2

trại của ông Đặng Viết Thuần thuộc công ty CP nói riêng. Với đội ngũ cán bộ
kỹ thuật có trình độ chuyên môn và tay nghề cao, trại đang ngày càng phát
triển và đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng.
Là một kỹ sƣ tƣơng lai, tôi rất muốn mình cũng làm đƣợc điều đó. Chính
vì vậy việc nghiên cứu chăn nuôi lợn ở trại chăn nuôi của công ty là một điều
rất cần thiết đối với tôi. Để có thể giúp các nông hộ cũng nhƣ các trang trại có ý
muốn nuôi lợn nái ngoại lai quy mô nhỏ đến quy mô lớn hơn, cũng nhƣ cho ra
đàn lợn con có sức sinh trƣởng tốt có những kiến thức cần thiết về kỹ thuật
chăm sóc nuôi dƣỡng và quản lý, chúng tôi tiến hành thực hiên chuyên
đề:“Khảo sát khả năng sinh sản của lợn nái ông bà dòng CP40 và sinh
trưởng của lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến khi cai sữa tại trại ông Đặng
Viết Thuần, xóm Non Chanh, xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Theo dõi khả năng sinh sản của lợn nái, sinh trƣởng của lợn con giai đoạn từ

sơ sinh đến khi cai sữa của lợn nái ông bà dòng CP40 tại trại ông Đặng Viết
Thuần, xóm Non Chanh, xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần làm tài liệu nghiên cứu, đánh giá khả năng sinh sản của
lợn nái ông bà dòng CP40 nuôi tại trang trại và khả năng sinh trƣởng của lợn
con giai đoạn từ sơ sinh đến khi cai sữa.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đƣa ra khuyến cáo cho ngƣời chăn
nuôi trong việc chọn dòng lợn thƣơng phẩm để nuôi và tạo ra các sản phẩm
thịt phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng và xuất khẩu.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trại lợn có khoảng 2 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác
của trại.
Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1200 nái và 1800 lợn thịt bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 58 ô
kích thƣớc 2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 590 ô kích thƣớc
2,4m × 0,65m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng một số công
trình phụ phục vụ cho chăn nuôi nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng
pha tinh, kho thuốc… Bên lợn thịt gồm 3 chuồng, mỗi chuồng có 2 dãy mỗi
dãy chuồng có 7 ô, kích thƣớc chuồng 49m × 15m, mỗi ô kích thƣớc 7m x
7m, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi nhƣ: kho thức ăn,

phòng sát trùng, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 4 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ và 8
quạt thông gió đối với các chuồng bầu và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đƣợc
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.


4

Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan. Nƣớc uống
cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng bầu
2. Nƣớc tắm, nƣớc xả gầm, nƣớc phục vụ cho công tác khác đƣợc bố trí từ bể lọc
và đƣợc bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Cơ cấu của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau:
- 01 chủ trại.
- 01 quản lý trại.
- 03 quản lý kỹ thuật.
- 01 kế toán.
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
- 32 công nhân và 3 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
nhƣ tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp,tổ chuồng thịt. Mỗi một khâu
trong quy trình chăn nuôi, đều đƣợc khoán đến từng công nhân, nhằm nâng

cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái dòng CP40 của trại trong 3 năm (2014-2016)
Năm 2014
Tỷ lệ
Số lƣợng
(%)
(con)

Năm 2016

Số lƣợng
(con)

Tỷ lệ
(%)

Số lƣợng

Tỷ lệ
(%)

8,26

80

6,61

100


10

100

8,26

90

7,44

100

10

1010

83,48

1040

85,95

1000

80

1210

100


1210

100

1200

100

STT

Loại lợn

1

Hậu bị

100

2

Nái kiểm
định

3

Nái cơ bản
Tổng số

Năm 2015



5

Trong 3 năm qua, cơ cấu đàn lợn của trại có sự giảm đi về số lƣợng. Cụ
thể là:
Năm 2014, 2015 tổng số đàn nái là 1210, năm 2016 giảm xuống còn
1200 nái. Trong đó năm 2014, 2015 thì nái hậu bị và nái kiểm định có xu
hƣớng giảm, nái cơ bản tăng lên. Cụ thể là năm 2014, số nái hậu bị là 100, nái
kiểm định 100 và nái cơ bản là 1010 đến năm 2015 nái hậu bị và nái kiểm
định giảm lần lƣợt là 80, 90 nái và nái cơ bản tăng là 1040. Nguyên nhân là:
Một số nái cơ bản đã hết giai đoạn kiểm định và chuyển sang lên làm nái cơ
bản. Nái hậu bị có số lƣợng giảm xuống do nái cơ bản có số lƣợng loại thải ít.
Số lƣợng nái hậu bị giảm xuống, dẫn đến số lƣợng nái kiểm định giảm xuống.
Năm 2016, số lƣợng nái giảm xuống còn 1200 con. Trong đó nái hậu bị và nái
kiểm định tăng đều là 100 con, trong khi nái cơ bản giảm xuống còn 1000 con
trên tổng số 1200 nái. Nguyên nhân là do số con loại thải do giảm sức sản
xuất hay chết của nái bản, dẫn đến số lƣợng nái hậu bị phải tăng lên kéo theo
nái kiểm định cũng sẽ tăng. Nhƣ vậy: Nhìn vào cơ cấu đàn lợn nái qua 3 năm
cho thấy tuy có biến động về số lƣợng, nhƣng vẫn có cơ cấu đàn hợp lý, bảo
đảm duy trì hoạt động bình thƣờng của trại.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Thành thục về tính: thành thục về tính của lợn là tuổi mà con vật bắt
đầu có các phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Khi đó, các cơ quan sinh
dục bên trong cũng nhƣ bên ngoài phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh nhƣ tuyến
vú, tử cung, âm đạo, trứng bắt đầu chín, rụng và có khả năng thụ thai. Biểu
hiện rõ nhất của sự thành thục về tính là con cái xuất hiện lần động dục đầu tiên
(Nguyễn Tấn Anh và cs, 1998) [1]. Mặc dù, ở lần động dục đầu tiên này lợn cái
có trứng rụng và có khả năng thụ thai, nhƣng ngƣời ta thƣờng bỏ qua lần động



6

dục đầu tiên này không phối giống và cho gia súc sinh sản ngay. Bởi vì, lần
động dục này chỉ có ý nghĩa nhận biết con nái bắt đầu có khả năng sinh sản.
Nếu nhƣ phối giống ở lần động dục đầu tiên sẽ làm ảnh hƣởng đến khả năng
sinh sản của lợn nái vì bộ máy sinh dục của lợn lúc này mới tƣơng đối hoàn
chỉnh, mặt khác số lƣợng trứng rụng ở lần động dục đầu tiên này cũng ít, về
mặt thể vóc cũng chƣa đạt đƣợc sự thành thục.
* Thành thục về thể vóc: Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát
triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi
thành thục về thể vóc thƣờng chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính đƣợc đánh dấu bằng hiện tƣợng động dục lần đầu tiên.
Lúc này sự sinh trƣởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt. Vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhƣng cơ thể mẹ chƣa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lƣợng đời con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xƣơng
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tƣợng khó đẻ. Điều này ảnh hƣởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Đối với gia súc cái, nếu phối giống sớm khi
cơ thể chƣa trƣởng thành về thể vóc sẽ ảnh hƣởng xấu nhƣ: Trong thời gian
chửa có sự phân tán dinh dƣỡng, ƣu tiên cho phát triển bào thai, do vậy, nhu
cầu dinh dƣỡng cho sự sinh trƣởng và phát triển cho bào thai bị ảnh hƣởng.
Kết quả: Mẹ yếu, con nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ cũng giảm xuống. Hơn
nữa, do xoang chậu chƣa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp, làm cho con vật đẻ
khó (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [16].
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tƣợng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn

bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng.


7

Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt
là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức
năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó đƣợc lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ
nên gọi là chu kỳ tính. Chu kỳ tính đƣợc bắt đầu từ khi cơ thể đã thành thục
về tính, nó xuất hiện liên tục và chấm dứt khi cơ thể cái già yếu (Nguyễn Tấn
Anh, 1995) [1].
* Tiền động dục (kéo dài 2 - 3 ngày)
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục. Ở giai đoạn này các noãn bao
phát triển thành thục và nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Các biến đổi tạo điều
kiện cho tinh trùng tiến lên trong đƣờng sinh dục cái gặp tế bào trứng và tiến
hành thụ tinh.
* Động dục (kéo dài 2 - 3 ngày)
Thời gian của giai đoạn này đƣợc tính từ khi tế bào trứng tách khỏi
noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất. Nếu ở giai
đoạn này trứng gặp đƣợc tinh trùng, hợp tử đƣợc hình thành thì chu kỳ tính
ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có thai và cho đến khi đẻ xong một thời
gian nhất định thì chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại. Trƣờng hợp gia súc không
có thai thì chuyển sang giai đoạn tiếp.
* Giai đoạn sau động dục (kéo dài 1 ngày)
Ở giai đoạn này toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng
dần dần trở lại trạng thái hoạt đông sinh lý bình thƣờng. Các phản xạ về hƣng
phấn, về sinh dục dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh, chịu khó
ăn uống. Trên buồng trứng thể vàng xuất hiện và bắt đầu tiết Progesteron.
Progesteron tác động lên trung khu thần kinh làm thay đổi tính hƣng phấn,
làm kết thúc giai đoạn động dục, niêm mạc của toàn bộ đƣờng sinh dục ngừng

tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.


8

* Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất của chu kỳ sinh dục. Thời kỳ này con vật
hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục dần dần trở lại trạng thái yên tĩnh sinh lý
bình thƣờng. Trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bào bắt đầu
phát dục nhƣng chƣa nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng toàn bộ cơ quan sinh
dục dần dần xuất hiện nhƣng biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo.
Nếu lợn không có chửa, tử cung sinh sản ra hormone Prostaglandin làm
cho tan rã thể vàng, Progesteron không sản sinh ra nữa. Tuyến yên lại đƣợc
giải phóng và lại sinh sản ra FSH, bắt đầu một chu kỳ mới.
2.2.1.3. Quá trình phát triển bào thai
Hiểu rõ vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chăm sóc
và nuôi dƣỡng nái mẹ trong thời kỳ mang thai. Đây là yếu tố ảnh hƣởng trực
tiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lƣợng cũng nhƣ khối lƣợng sơ sinh trên ổ
và trên con. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [15], quá trình phát triển của
bào thai ở lợn đƣợc chia làm ba giai đoạn:
* Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày)
Giai đoạn này đƣợc tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ
tinh. Sau khi thụ tinh đƣợc 20 giờ thì sự phân chia tế bào bắt đầu diễn ra. Phôi
thai đƣợc hình thành sau thụ tinh là thời điểm cho quá trình phát triển của cơ
thể mới.
Sau khi thụ tinh đƣợc 5 - 6 ngày thì mầm thai và túi phôi đƣợc hình
thành. Sau 7- 8 ngày, màng ối đƣợc hình thành, màng ối chứa dịch lỏng vừa
có tác dụng bảo vệ phôi vừa cung cấp chất dinh dƣỡng cho phôi. Màng niệu
đƣợc hình thành sau 12 ngày, là nơi chứa chất cặn bã do thai thải ra trong quá
trình trao đổi chất.

Đáng chú ý trong 3 tuần đầu này là sự liên kết giữa cơ thể mẹ và thai
chƣa chắc chắn, phôi thai mới hình thành nên chƣa đảm bảo đƣợc an toàn.


9

Khối lƣợng phôi thai trong giai đoạn này rất nhỏ, ở cuối giai đoạn mỗi phôi
chỉ nặng 1 - 2 gam. Vì vậy, kỹ thuật nuôi dƣỡng và chăm sóc trong 3 tuần đầu
là cực kỳ quan trọng. Mỗi tác động của ngoại cảnh không tốt đến nái mẹ
(tiếng ồn, ô nhiễm, quá nóng, hay quá lạnh...) đều ảnh hƣởng tới phôi thai, dễ
dẫn đến sảy thai. Dinh dƣỡng hay chất lƣợng thức ăn không tốt (ôi thiu, lên
men, mốc...) cũng gây hậu quả tƣơng tự. Cần có sự chăm sóc cẩn thận đối với
nái chửa trong 3 tuần đầu sau thụ tinh.
* Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày)
Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, quá trình phát triển diễn ra
mạnh mẽ để hoàn chỉnh các cơ quan mới. Ở cuối thời kỳ này, hầu hết các cơ
quan đã cơ bản hình thành, khối lƣợng phôi tăng lên 6 - 7 gam.
* Giai đoạn bào thai (40 - 114 ngày)
Đây là giai đoạn sinh trƣởng mạnh nhất của bào thai. Các cơ quan bộ
phận đƣợc hoàn chỉnh dần. Quá trình trao đổi chất của thai diễn ra mãnh liệt.
Đặc điểm của từng giống đã bắt đầu đƣợc thể hiện từ ngày thứ 80 trở đi thai
phát triển rất mạnh. Cuối thời kỳ này, khối lƣợng bào thai tăng gấp 100 lần kỳ
trƣớc. Dựa vào nhu cầu dinh dƣỡng ta chia thành hai thời kỳ.
- Chửa kỳ I: 1 - 84 ngày.
- Chửa kỳ II: 84 - 114 ngày.
Nhƣng trên thực tế để tiện theo dõi và chăm sóc, giai đoạn chửa kỳ II
đƣợc phân ra làm hai giai đoạn nhỏ:
- Giai đoạn 1: 84 - 100 ngày.
- Giai đoạn 2: 100 - 114 ngày.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú

ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dƣỡng và chăm sóc phải thấy hợp
lý. Đây là thời kỳ nái mẹ cần nhiều chất dinh dƣỡng nhất cho sự phát triển của
bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lƣợng thức ăn thu nhận, vì


10

vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa để đảm bảo chất dinh dƣỡng. trong thời kỳ
mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế
biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận
thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích
từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tƣợng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây
khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ đƣợc cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng
113 - 116 ngày), lợn thƣờng đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6
giờ. Nếu sức khỏe của lợn mẹ và các thai bình thƣờng thì không cần can thiệp
nhiều trong khi đẻ. Nhƣng nếu có khó khăn trong quá trình lợn đẻ (sức khỏe
nái mẹ kém, thai nằm sai ngôi, thai chết khô, chết lƣu…) thì can thiệp ngay để
đảm bảo cho cả nái mẹ và đàn con.
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Để nâng cao đƣợc năng suất sinh sản của lợn nái thì ngƣời chăn nuôi
cần quan tâm đến các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất sinh sản và
cần biết đƣợc mỗi yếu tố có mức độ ảnh hƣởng nhƣ thế nào. Năng suất sinh
sản của lợn nái đƣợc đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu và cũng chịu ảnh
hƣởng của nhiều yếu tố khác nhau nhƣ yếu tố di truyền, dinh dƣỡng, khí hậu,
kỹ thuật chăm sóc lợn nái, lợn con ở các giai đoạn khác nhau… trong đó ảnh
hƣởng quyết định đến năng suất sinh sản của lợn nái là yếu tố di truyền và các
yếu tố dinh dƣỡng.
2.2.2.1. Giống
Giống lợn là yếu tố ảnh hƣởng tới sức sản xuất của lợn nái. Giống với

đặc tính sản xuất của nó gắn liền với năng suất. Giống khác nhau, cho năng
suất khác nhau. Các giống địa phƣơng có khả năng thích nghi tốt với môi
trƣờng, mắn đẻ nhƣng sức sản xuất thịt lại kém. Đối với các giống lợn ngoại
thì khả năng sản xuất và sự thích nghi lại phụ thuộc vào từng giống. Các


11

giống đa dụng nhƣ Landrace (L), Yorkshire (Y) có khả năng sinh sản và sản
xuất thịt khá. Các giống chuyên dụng nhƣ Pietrain (P) khả năng sinh sản trung
bình nhƣng lại có khả năng sản xuất thịt cao.
2.2.2.2. Ảnh hưởng của con đực và phương pháp phối giống
Con đực có ảnh hƣởng rất rõ đến năng suất sinh sản của lợn nái. Đực
giống quá già hay có những biểu hiện bệnh lý sẽ ảnh hƣởng đến tỷ lệ thụ thai
làm giảm số con trong một lứa đẻ. Có thể làm tăng tỷ lệ thụ thai bằng cách
cho phối kép sử dụng hơn một đực giống. Phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo làm
giảm tỷ lệ thụ thai hơn so với phƣơng pháp phối trực tiếp vì chƣa phát hiện
đƣợc chính xác thời điểm rụng trứng.
Các con lai có tuổi thành thục về tính sớm hơn 11,3 ngày, tỷ lệ thụ thai
cao hơn 2 - 4%, số trứng rụng nhiều hơn 0,5 trứng, số con đẻ ra/ổ nhiều hơn
0,6 - 0,7 con, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 0,8 con so với giống thuần (Vũ Đình
Tôn và cs, 2010) [19].
2.2.2.3. Tuổi và khối lượng lợn nái khi phối giống lứa đầu tiên
Để phối giống lứa đầu, lợn nái hậu bị phải thành thục cả về hai phƣơng
diện là thành thục về tính và thành thục về thể vóc.
Thành thục về tính (thành thục sinh dục) tức là lợn nái hậu bị phải có
biểu hiện về động dục và rụng trứng. Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào
đặc điểm của giống và điều kiện nuôi dƣỡng chăm sóc quản lý của cơ sở.
Các giống lợn nội có tuổi thành thục về tính sớm hơn các giống lợn
ngoại nhập và lợn lai. Theo Phùng Thị Vân và cs, (2001) [21] lợn Landrace

thành thục về tính dục là 213,1 ngày và lợn Yorkshire là 219,4 ngày.
Lợn nái hậu bị động dục lần đầu không nên cho phối ngay mà nên cho
phối giống vào lần động dục thứ 2 hoặc thứ 3. Vì ở lần động dục đầu các cơ
quan sinh sản phát triển chƣa đƣợc hoàn chỉnh, nếu cho phối giống sẽ cho tỷ
lệ thụ thai thấp, mà nếu có thụ thai thì số con/lứa cũng thấp.


12

Sự thành thục về thể vóc là sự sinh trƣởng, phát triển đầy đủ các cơ
quan, bộ phận của cơ thể. Khi lợn nái hậu bị đạt 70% so với khối lƣợng nái
trƣởng thành thì phối giống. Tuy nhiên lợn nái hậu bị quá béo sẽ làm hạn chế
rụng trứng, do đó làm giảm số con/lứa. Đối với lợn nái ngoại chỉ phối khi
trọng lƣợng cơ thể đạt trên 120 kg.
2.2.2.4. Thứ tự các lứa đẻ
Khả năng sản xuất của lợn nái bị ảnh hƣởng rất nhiều bởi các lứa đẻ
khác nhau.
Lợn nái hậu bị, ở lứa đẻ thứ nhất cho số lƣợng con/ổ thấp. Sau đó từ
lứa đẻ thứ hai trở đi số con/ổ sẽ tăng dần lên đến lứa thứ 6, thứ 7 thì bắt đầu
giảm dần.
Giữ vững năng suất bằng cách kéo dài thành tích sinh sản của các lứa
đẻ từ thứ 6 trở đi cho đến lứa thứ 10 sẽ có lợi hơn nhiều là loại thải chúng đi
để thay thế bằng đàn nái hậu bị khác.
2.2.2.5. Kỹ thuật phối giống
Kỹ thuật phối giống có ảnh hƣởng tới số lƣợng con/lứa. Chọn thời điểm
phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số con/lứa. Nếu lợn nái
động dục kéo dài 48 giờ thì trứng sẽ rụng vào 8 - 12 giờ trƣớc khi kết thúc
chịu đực. Tức là 37 - 40 giờ sau khi bắt đầu chịu đực. Cho phối quá sớm hoặc
quá muộn thì tỉ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ thấp.
Đối với đàn lợn lai, sinh con thƣơng phẩm thì có thể cho phối kép, tức là

cho phối hai lần với hai đực giống khác nhau. Khoảng cách thời gian giữa hai
lần phối lặp cách nhau 10 - 12 giờ và phối kép hai lần cách nhau là 5 - 10 phút.
2.2.2.6. Số trứng rụng
Số trứng rụng trong một chu kỳ động dục, là giới hạn cao nhất của số
con đẻ ra trong một lứa. Theo tác giả Burger J.P, (1952) và Baker L.N, (1958)
(Nguyễn Văn Thiện và cs, 2005) [17] cho rằng: Các giống lợn màu trắng có


13

số trứng rụng nhiều hơn các giống lợn màu đen. Nếu tuổi lợn nái hậu bị tăng
lên 10 ngày thì số trứng rụng tăng thêm 0,67 trứng. Nghiên cứu trên lợn Đại
Bạch Hungari (1974).
Theo Nguyễn Văn Thiện và cs, (2005) [17] thì trung bình mỗi lợn nái
có số trứng rụng từ 15 - 20 trứng trong một chu kỳ động dục và tăng lên đáng
kể trong 4 lứa đầu và đạt mức ổn định ở lứa thứ 6.
2.2.2.7. Thức ăn và dinh dưỡng
Chế độ ăn không hợp lý, khẩu phần ăn không đảm bảo dinh dƣỡng,
mức dinh dƣỡng không đủ thì giảm khả năng tăng khối lƣợng, kéo dài ngày
đạt khối lƣợng phối giống lần đầu, dẫn đến kéo dài tuổi đẻ lứa đầu, tỷ lệ thụ
thai kém, đẻ kém. Trƣờng hợp ăn quá mức so với nhu cầu (đặc biệt giai đoạn
từ 80 - 120 kg) sẽ làm cho lợn hậu bị quá béo, khó động dục hoặc động dục
bất thƣờng, tỷ lệ thụ thai kém…
Phùng Thị Vân và cs, (2001) [21] cho biết, nếu quá thừa protein có thể
làm tỷ lệ thụ thai giảm, vì mức protein quá cao làm cho gan, thận phải tích lũy
đạm quá nhiều, hậu quả gây mất cân bằng hormone, làm cản trở việc chuyển hóa
các hormone sinh dục, giảm tỷ lệ thụ thai, tăng tỷ lệ chết thai. Ngƣợc lại, quá
thiếu protein có thể ức chế chức năng nội tiết của thùy trƣớc tuyến yên, lƣợng
hormone FSH và LH không đầy đủ làm cho gia súc cũng không động dục.
Những lợn nái sau khi cai sữa con mà thể trạng quá gầy, yếu thƣờng

không động dục kéo dài hoặc vô sinh hoàn toàn.
Theo Hughes và cs, (1980) (do Nguyễn Văn Thiện và Cs, 2005 dịch)
[17] kết quả nghiên cứu về chế độ ăn tăng và thời gian kéo dài chế độ ăn tăng
trƣớc khi phối giống lần đầu ở lợn nái hậu bị là: Thời gian ăn tăng khoảng 10
ngày trƣớc khi phối giống, số trứng rụng nhiều hơn là 1,60 trứng, từ 12 - 14
ngày, số trứng rụng tăng là 3,10 trứng. Tác giả khuyến cáo, đối với lợn nái
hậu bị giai đoạn từ trƣớc động dục lần đầu cho đến khi phối giống (phối giống


14

ở chu kỳ động dục lần 2) tăng lƣợng thức ăn lên 3,0 kg/con/ngày bằng thức ăn
của lợ hoặc lợn nái nuôi con.
Kinh nghiệm thực tiễn chăn nuôi Hoa Kỳ cho thấy, để duy trì năng suất
sinh sản cao thì nhu cầu dinh dƣỡng đối với lợn nái hậu bị cần chú ý đến phƣơng
thức nuôi dƣỡng. Cho ăn chế độ ăn tự do đến khi đạt khối lƣợng 80 - 90 kg, sau
đó ăn hạn chế 2,00 kg thức ăn/con/ngày (khẩu phần có 14% protein).
2.2.2.8. Tỷ lệ thụ tinh
Tác giả Heideler và Cs, (1981) (do Nguyễn Văn Thiện và Cs, 2005
dịch) [17] cho thấy: Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc chủ yếu vào thời điểm phối
giống, trong điều kiện bình thƣờng, tỷ lệ thụ tinh đạt 90 - 100% nếu số trứng
rụng ở mức bình thƣờng và tỷ lệ thụ tinh sẽ không ảnh hƣởng gì tới sự phát
triển của trứng đã đƣợc thụ tinh. Thụ tinh nhân tạo sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai
từ 10 - 20% so với phối giống trực tiếp, nguyên nhân chủ yếu do kỹ thuật thụ
tinh chƣa thực hiện đúng thời điểm trứng rụng.
2.2.2.9. Số con cai sữa/ổ
Hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản đƣợc đánh giá bằng số lợn con cai
sữa/nái/năm, đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Theo kết quả nghiên cứu
của Thomas, (1973) ( theo Nguyễn Văn Thiện và cs, 2005 dịch) [17]: Số lợn con
đẻ ra trung bình/ổ của đàn lợn nƣớc là 11,0 con/ổ, trong đó số con còn sống là

10,4 con, số con còn sống đến cai sữa là 8,6 con/ổ, tỷ lệ nuôi sống đạt 86,7%. Số
lợn con cai sữa/nái/năm phụ thuộc nhiều yếu tố: tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ
thai, tổng số lợn con đẻ ra, số lứa đẻ trong năm, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa.
2.2.2.10. Ghép đôi giao phối
Nếu ghép đực và cái đồng huyết thì con đẻ ra yếu và bị quái thai. Nếu
ghép con đực và con cái tuổi chênh lệch nhau quá nhiều cũng ảnh hƣởng xấu
đến khả năng thụ thai.


15

2.2.2.11. Ảnh hưởng của lợn đực
Nếu con cái giống tốt cho phối với con đực có phẩm chất tinh dịch kém và
dẫn tinh với liều tinh kém chất lƣợng làm giảm khả năng sinh sản của lợn nái.
2.2.3. Sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn
con giai đoạn sơ sinh đến cai sữa
2.2.3.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn sơ sinh đến cai sữa
* Khái niệm về sinh trưởng
Sinh trƣởng đƣợc định nghĩa một cách đơn giản là sự tăng trƣởng về kích
thƣớc tế bào (Hypertrophy), số lƣợng tế bào (Hyperplasia) và dịch thể tế bào.
Trong chăn nuôi động vật, sự sinh trƣởng thƣờng đƣợc xác định bằng
sự tăng lên về khối lƣợng, kích thƣớc cơ thể qua những giai đoạn nhất định.
Cũng theo Nguyễn Quang Linh (2005) [13] thì Midedorpho A. F. (1987) là
ngƣời đầu tiên phát hiện ra quy luật sinh trƣởng theo giai đoạn của gia súc.
Ông cho rằng ở gia súc non phát triển mạnh nhất sau khi mới sinh, sau đó
phần tăng khối lƣợng giảm dần theo tuổi.
Khi nghiên cứu về sinh trƣởng không thể không nói đến phát dục.
Phát dục là quá trình thay đổi về chất, tức là tăng thêm và hoàn chỉnh các
tính chất, chức năng của các bộ phận của cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật
hình thành từ khi trứng thụ tinh, trải qua nhiều giai đoạn phức tạp cho đến

khi trƣởng thành.
Sinh trƣởng và phát dục là hai quá trình diễn ra trên cùng một cơ thể
gia súc gia cầm. Sinh trƣởng đƣợc coi là quá trình thay đổi cấu tạo chức năng,
hình thái, kích thƣớc các bộ phận. Phát dục diễn ra từ khi trứng thụ tinh, qua
các giai đoạn khác nhau đến khi trƣởng thành.
* Đặc điểm sinh trưởng
Theo Nguyễn Các, (1996) [4], lợn con từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa
(tách mẹ) có nhiều đặc điểm sinh lý đặc trƣng và đòi hỏi phải có sự chăm sóc


16

nuôi dƣỡng tốt. Nếu khi chăn nuôi, ngƣời chăn nuôi không nắm vững các đặc
điểm sinh lý của lợn con sẽ không nuôi dƣỡng và chăm sóc hợp lý chúng, dẫn
đến sinh trƣởng chậm, lợn không khỏe và chất lƣợng con giống kém.
Trong giai đoạn này, lợn con có những đặc điểm sinh lý đặc trƣng
mà chúng ta cần quan tâm để có chế độ dinh dƣỡng và chăm sóc thích hợp
cho chúng.
- Lợn con có tốc độ sinh trƣởng phát triển nhanh:
Trong giai đoạn này lợn con sinh trƣởng rất nhanh, tầm vóc và thể
trọng tăng dần theo tuổi.
Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, khối lƣợng của lợn con tăng từ 10 đến 12
lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trƣởng của lợn con tăng nhanh hơn
gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng lên nhanh
chóng. Hàm lƣợng nƣớc giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng dần, các thành
phần hóa học trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng. Hàm lƣợng sắt trong cơ
thể lợn con mới sinh ra là 187 g % nhƣng đến ngày thứ 20 giảm xuống còn
40,58 g % sau đó tăng dần đến 60 ngày tuổi thì đạt bằng lúc mới đẻ ra. Một đặc
điểm quan trọng nhất của lợn con theo mẹ là: Sản lƣợng sữa mẹ tăng dần từ khi
mới đẻ ra tới ngày thứ 15. Tại thời điểm này sản lƣợng sữa cao nhất và ổn định

cho tới ngày thứ 20 và sau đó giảm dần cho tới ngày thứ 60 là ở mức thấp nhất.
Nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con ngày càng tăng, trong khi đó sữa mẹ sau 3 tuần
tuổi giảm đi rõ rệt, dẫn tới lợn con thiếu dinh dƣỡng nếu 1nhƣ không có thức ăn
bổ sung thêm (Võ Trọng Hốt và cs, 2000) [12].11
Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn này cũng có những đặc
điểm đặc biệt. Lợn con mới đẻ trong máu không có γ globulin nhƣng sau khi
bú sữa có chứa hàm lƣợng γ globulin cao, thì hàm lƣợng kháng thể trong máu
tăng lên một cách nhanh chóng. Sau 3 đến 4 tuần tuổi hàm lƣợng γ globulin
giảm xuống, đến 5 tháng tăng lên, đạt 65 mg γ globulin trong 100ml máu.


×