Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Theo dõi hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh 21 ngày tuổi và phác đồ điều trị tại trại Đặng Đình Dũng Lương Sơn Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THỊ XINH
Tên đề tài:
THEO DÕI HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN
TỪ SƠ SINH - 21 NGÀY TUỔI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TẠI
TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG - LƢƠNG SƠN HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THỊ XINH
Tên đề tài:


THEO DÕI HỘI CHứNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN
TỪ SƠ SINH - 21 NGÀY TUỔI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TẠI
TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG - LƢƠNG SƠN - HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành :
Thú y
Lớp:
K43 - TYN02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trƣơng Hữu Dũng

Thái Nguyên - 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trương Hữu Dũng đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo
tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Chăn nuôi động vật đã giúp
đỡ tôi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ông Đặng Đình Dũng cùng toàn thể anh em
kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt
quá trình thực tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót.
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của tôi ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2015

Sinh viên

Hoàng Thị Xinh


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .......................................................................... 31
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ...................................................................... 36

Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .......................................................... 37
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ....................................................... 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắ c hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi (%) ................... 40
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và theo cá thể ......... 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ l ợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắ c h ội chứng tiêu chảy
theo các tháng .......................................................................................................... 45
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo giống ..................................... 47
Bảng 4.8. Bảng kết quả triệu chứng lợn con mắ c hội chứng tiêu chảy

(n = 82)

.................................................................................................................................. 48
Bảng 4.9. Tỷ lệ lợn con chế t do hội chứng tiêu chảy (%) .................................... 50
Bảng 4.10. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con bằng hai phác đồ điều
trị .............................................................................................................................. 51
Bảng 4.11. So sánh chi phí và hiệu quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con của
hai phác đồ điều trị đã thử nghiệm......................................................................... 52


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi (%) ............... 40
Hình 4.2. Tỷ lệ lợn con t ừ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắ c h ội chứng tiêu chảy
theo các tháng .................................................................................................. 45


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Cs:

Cộng sự

ĐVT: Đơn vị tính
Kg:

Kilogam

Ml:

Mi li lít

Nxb: Nhà xuất bản
SS:

Sơ sinh

Tr:

Trang

TT:

Thể trọng


v
MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀ I LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ............................................................................. 3
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn con giai đoạn bú sữa ............. 3
2.1.1.2. Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa................................................... 4
2.1.1.3. Cơ năng điều tiết thân nhiệt ................................................................. 6
2.1.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ......................................................... 6
2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ........................................................................ 7
2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy .......................................................... 8
2.1.3.1. Do virus ................................................................................................ 8
2.1.3.2. Do vi khuẩn ........................................................................................ 10
2.1.3.3. Do ký sinh trùng ................................................................................. 13
2.1.4. Cơ chế sinh bệnh................................................................................................16
2.1.5. Triệu chứng ........................................................................................................17


vi
2.1.6. Bệnh tích .............................................................................................................18
2.1.7. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy. .........................................18

2.1.8. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn ........................................................19
2.1.8.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 19
2.1.8.2. Trị bệnh .............................................................................................. 21
2.1.9. Một số loại thuốc để điều trị bệnh tiêu chảy lợn con tại trại..........................23
2.1.9.1. MD Nor - 100 ..................................................................................... 23
2.1.9.2. Nova - amcoli ..................................................................................... 24
2.2. Tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ trong và
ngoài nước ....................................................................................................... 26
2.2.1. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nước..............................................26
2.2.2. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trên thế giới ............................................28
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 30
3.2. Nô ̣i dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
3.3.1. Phương pháp điề u tra và theo dõi lâm sàn....................................................
g
30
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .........................................................................30
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ..........................................................................................31
3.3.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ..................................................................32
3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 32
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 33
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 33
4.1.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................................33
4.1.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng .......................................................... 33
4.1.1.2. Phát hiện lợn nái động dục ................................................................. 35
4.1.1.3. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái ............................................................ 35


vii


4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................................35
4.1.2.1. Công tác vệ sinh ................................................................................. 35
4.1.2.2. Công tác phòng bệnh bằng vacxin ..................................................... 37
4.1.3. Công tác khác .....................................................................................................38
4.2. Kết quả nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trại............................................................................................... 39
4.2.1. Tình hình hội chứng tiêu chảy trên lợn con theo mẹ theo lứa tuổi. ..............39
4.2.2. Kết quả điều tra lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và theo

cá thể .43

4.2.4. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo giống................................................47
4.2.5. Kết quả theo dõi triê ̣u chứng lâm sàng ở lợn mắc
hội chứng tiêu chảy .......48
4.2.6. Tỷ lệ lợn con chế t do hội chứng tiêu chảy ......................................................50
4.2.7. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn.......................................51
4.2.8. Chi phí cho điều trị ............................................................................................52
Phần 5. KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ .................................................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước
II. Tài liê ̣u nước ngoài
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gầ n đây chăn nuôi lơ ̣n giữ mô ̣t vi tri
̣ ́ quan tro ̣ng
trong ngành nông nghiê ̣p của Viê ̣t Nam . Con lơ ̣n đươ ̣c xế p hàng đầ u trong
số các vâ ̣t nuôi, cung cấ p phầ n lớn thực phẩ m cho người tiêu dùng và phân
bón cho sản xuất nông nghiệp . Ngày nay chăn nuôi lợn có tầm quan trọng
đă ̣c biê ̣t , làm tăng kim ngạch xuất khẩu đây cũng là nguồn thu ngoại tệ
đáng kể cho nề n kinh tế quố c dân. Để cung cấ p lơ ̣n giố ng cho nhu cầ u chăn
nuôi của trang tra ̣i và nông hô ̣ thì viê ̣c phát triể n đàn lợn nái sinh sản là nhu
cầu cầ n thiế t.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan
trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân
dân. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm
nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Tuy nhiên để chăn nuôi lợn có hiệu quả, cần phải giải quyết nhiều
vấn đề, vấn đề vệ sinh phòng bệnh cần được đặc biệt quan tâm. Bởi dịch
bệnh xảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến số lượng và chất
lượng đàn lợn, nó làm tăng chi phí chăn nuôi và giá thành sản phẩm. Trong
chăn nuôi lợn, bệnh tiêu chảy ở lợn con sau giai đoạn sau cai sữa thường
xuyên xảy ra gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi, làm giảm đáng kể
tới tỷ lệ nuôi sống và sức sinh trưởng của lợn con giai đoạn này. Tiêu chảy
lợn con ở giai đoạn này do rất nhiều nguyên nhân gây ra và thường được đề
cập đến trong cụm từ ”hội chứng tiêu chảy ở lợn”, một hội chứng xảy ra
thường xuyên trong các trang trại chăn nuôi tập trung quy mô công nghiệp
và trong các hộ gia đình chăn nuôi lợn ở nước ta. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích và cách phòng trị về bệnh
này được công bố. Đã có rất nhiều loại thuốc và hóa dược được sử dụng để


2

phòng và trị bệnh này nhưng các kết quả thu được lại không được như
mong muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc, chậm lớn và thời gian nuôi kéo
dài. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất và trên cơ sở thừa kế
những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước,chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Theo dõi hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai
đoạn từ sơ sinh - 21 ngày tuổi và phác đồ điều trị tại trại Đặng Đình
Dũng - Lương Sơn - Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy trên lợn con.
- So sánh hiệu quả của một số phác đồ điều trị thực tế tại cơ sở.
- Xác định quy trình phòng bệnh có hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đưa ra phác đồ điều trị có hiệu quả, giúp cho thú y cơ sở và các hộ
chăn nuôi trong phòng trị hội chứng tiêu chảy ở lợn, góp phần giảm thiệt
hại và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học hội chứng tiêu chảy ở lợn
con là những tư liệu khoa học phục vụ cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo.
Các kết quả nghiên cứu về phòng trị bệnh góp phần phục vụ trực tiếp
cho công tác sản xuất ở trại để kiểm soát và khống chế hội chứng tiêu chảy
ở lợn con.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn con giai đoạn bú sữa

* Lợn con sinh trƣởng và phát dục nhanh
Sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất thông qua trao đổi các
chất, sự tăng lên về khối lượng, về kích thước các chiều của các bộ phận
cũng như toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước.
Khi nghiên cứu đời sống của vật nuôi, người ta thấy cùng với sự sinh
trưởng, các cơ quan bộ phận cơ thể ngày càng hoàn thiện chức năng của
mình song chịu sự quy định của tính di truyền và tác động của điều kiện
môi trường. Quá trình tăng thêm, hoàn thiện thêm về chức năng và có tính
chất như thế người ta gọi là quá trình phát dục.
Sinh trưởng và phát dục là hai mặt của một quá trình đó là quá trình
phát triển cơ thể. Qua nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản xuất người ta thấy
rằng lợn con trong giai đoạn này có tốc độ sinh trưởng phát dục rất nhanh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20]: So với khối lượng sơ sinh
thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 2 lần lúc sơ sinh, lúc 21 ngày
tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày gấp 7- 8 lần, lúc
50 ngày tuổi gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 12- 14 lần.
* Lợn con phát triển nhanh nhƣng không đều qua các giai đoạn
Lợn con bú sữa có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nhưng không
đều qua các giai đoạn. Tốc độ nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc
độ giảm xuống.Có sự giảm này do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do
lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu


4
lợn con bị giảm thường kéo dài 2 tuần, đây được gọi là giai đoạn khủng
hoảng của lợn con. Chúng ta có thể hạn chế giai đoạn này bằng cách cho
lợn tập ăn sớm và bổ sung Dextran-Fe cho lợn con vào 3- 7 ngày tuổi
Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ
chất dinh dưỡng rất mạnh, lợn con ở 21 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ
được 9- 14 g protein/kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó, lợn lớn chỉ tích

luỹ được 0,3- 0,4 g protein/kg khối lượng cơ thể. Qua đó, ta thấy cường độ
trao đổi chất ở lợn con và lợn trưởng thành chênh lệch khá lớn. Mặt khác ta
biết lợn con trong thời kỳ này chỉ tích luỹ nạc là chính. Vì vậy tiêu tốn thức
ăn ít hơn so với lợn trưởng thành.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1993) [22] cho biết: Các thành
phần trong cơ thể lợn thay đổi rất nhiều, hàm lượng nước trong cơ thể giảm
dần theo tuổi, đặc biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiều. Hàm lượng lipit
tăng nhanh theo tuổi từ khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng protein cũng
tăng nhanh theo tuổi nhưng với hàm lượng không nhất định. Hàm lượng
khoáng có biến đổi liên quan đến quá trình tạo xương.Từ lúc mới đẻ đến 3
tuần tuổi có hàm lượng khoáng giảm đáng kể và ở giai đoạn 21- 56 ngày
tuổi giảm không đáng kể.
2.1.1.2. Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004 ) [20]: Cơ quan tiêu hóa của lợn
con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về cấu tạo và hoàn thiện dần về
chức năng tiêu hóa, nó có biểu hiện:
- Lúc 10 ngày tuổi dung tích dạ dày của lợn con tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, đến lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 14 lần
(dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít ).
- Lúc 10 ngày tuổi dung tích ruột non của lợn con tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, và lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 10 lần.


5
Lúc 10 ngày tuổi dung tích ruột già của lợn tăng gấp 1,5 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần.
Trong quá trình phát triển, chức năng tiêu hóa của lợn con mới sinh
chưa có hoạt lực cao, trong giai đoạn theo mẹ chức năng tiêu hóa mới được
hoàn thiện dần. Nếu không cho lợn con tập ăn sớm thì trong khoảng 25
ngày đầu sau khi đẻ ra men Pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng

tiêu hóa Protein của thức ăn. Đồng thời trước 3 tuần tuổi thì các loại men:
Amylaza, Maltaza và Saccaraza có hoạt tính thấp, sau 3 tuần tuổi thì các
loại men này mới có hoạt tính mạnh, chính vì vậy mà lợn con không có khả
năng tiêu hóa protein và bột đường của thức ăn trong các tuần đầu.
Dưới 3 tuần có một số men tiêu hóa có hoạt tính mạnh như men
Trypsin, Lactoza, Lipaza, và Chimotripsin các men này giúp cho lợn con
tiêu hóa tốt các chất dinh dưỡng có trong sữa mẹ.
Giai đoạn đầu lợn con rất dễ bị mắc bệnh do chức năng tiêu hóa chưa
hoàn thiện. Theo Từ Quang Hiển và cs (1995) [13]: Lợn con dưới 30 ngày
tuổi trong dịch vị không có HCl tự do, vì lúc này lượng HCl tiết ra ít và nó
nhanh chóng liên kết với niêm mạc dịch, hiện tượng này gọi la
Hypoclohydric là một đặc điểm tiêu hóa quan trọng trong tiêu hoa ở dạ dày
lợn con. Thiếu HCl tự do nên dịch vi không có khả năng sát trùng vi sinh
vật xâm nhập vào dạ dày lợn con, sau đó phát triển và gây ra các bệnh về
đường tiêu hóa ở lợn con như : Bệnh tiêu chảy, phân trắng lơn con …
Lượng Enzym đã có trong dịch vị của lợn con ngay từ khi bắt đầu
sinh ra. Tuy nhiên theo K.Vannhixki thì ở lợn con trước 20 ngày tuổi
không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có Enzym, sức tiêu hóa
của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt. Khi cho ăn các loại thức ăn khác
nhau ta thấy thức ăn hạt kích thích tiết dịch vị mạnh hơn, dịch vị thu được
khi cho ăn thức ăn hạt chứa HCl nhiều hơn và sức tiêu hóa nhanh hơn dịch


6
vị khi cho ăn sữa. Đây là cơ sở bổ sung thức ăn sớm cho lợn con, đồng thời
tiến hành cai sữa sớm cho lợn con, làm tăng số lứa trên năm của lợn mẹ,
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C ra môi trường bên ngoài có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức

năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
2.1.1.3. Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất
ở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,1996) [7].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng
chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ
bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [16].
2.1.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể gần như chưa có kháng thể, lượng
kháng thể tăng rất nhanh khi lợn con được bú sữa đầu. Cho nên khả năng
miễn dịch của lợn con hoàn toàn thụ động vào lượng kháng thể thu được
nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [20].
Trong sữa đầu của lợn nái có hàm lượng protein rất cao. Những ngày
đầu mới đẻ hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18% - 19%, trong đó
lượng γ - globulin chiếm hàm lượng khá lớn (30% - 35%), γ - globulin có
tác dụng tạo sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng với khả


7
năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu γ - globulin từ sữa mẹ bằng
ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin giảm đi rất
nhanh theo thời gian. Phân tử γ - globulin có khả năng thấm qua thành lợn
ruột lợn con tốt trong 24h đầu sau khi đẻ nhờ trong sữa đầu có men
Antitripsin làm mất hoạt lực của men Tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách
giữa các tế bào vách ruột của lợn con khá rộng cho nên 24h sau khi được

bú sữa đầu hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt 20,3 mg/100 mg
máu, do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con
không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng
hợp kháng thể, tỷ lệ chết cao.Qua đó ta thấy được rằng những con lợn con
đẻ ra không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh và tỷ lệ
chết rất cao.
Theo Phan Đình Thắm (1995) [13]: Nhất thiết phải cho lợn con bú sữa
đầu để có sức đề kháng chống lại bệnh. Trong sữa đầu có hàm lượng Albumin
và γ - globulin cao hơn sữa bình thường, đây là chất chủ yếu cho lợn con có
sức đề kháng vì thế cần chú ý cho lợn con sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu
đảm bảo toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của mẹ.
2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô
tả phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu
hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều
nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch
(Phạm Ngọc Thạch, 1996) [26]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi
tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với
những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản
thân nó không phải là bệnh đặc thù (Archie. H, 2000) [34].


8
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên
khác nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con
ỉa phân trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là
chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá...
Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh

Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi
khuẩn Samonella cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm
(TGE) do Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ
thể tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân
từ 75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân
gây ra đồ ng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy . Cho dù do bất cứ nguyên
nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất
điện giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu,
chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm
nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với
tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế.
2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
2.1.3.1. Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân
gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus
như Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,
Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy
giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.


9
a. Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong
hội chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả
lần đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981;
Thái Lan, 1987... (Niconxki, 1986 [38], Đào Trọng Đạt và cs, 1995 [8)
Virut TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có
tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy

nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất trong niêm mạc của không
tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng.
b. Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy
ra với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn
khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể
bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [8].
- Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện
đau bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và
hồi tràng). Lợn bỏ ăn uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.
c. Bệnh do Rotavirus
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
- Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ
giảm, cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.


10
- Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc
vàng, lúc bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân
sẽ đặc hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
- Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng
Đạt và cs, 1995) [8].
- Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn
nhổn, không tiêu mùi chua (Niconxki, 1986) [38].

2.1.3.2. Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác
giả đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò
tác động của vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng , có rất
nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân
bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa
của con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ
vi sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy. Nhiều
tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp
những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là vi
khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường


11
ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này
cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột.
Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô
nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử
dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích
thước 2-3x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi
khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động

được, không hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở
560C trong vòng 10-30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc
tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu
nhiệt và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
Salmonella thuộc họ enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến như: salmonella typhimurium, salmonella cholera và salmonella
ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4-0,6 x 2-3 μm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên
men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ
methyl dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S dương
tính (trừ Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…


12
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Nhiệt độ phát triển từ 5-45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6-9. Với pH >9 hoặc < 4,5 vi
khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC
trong 1 giờ, ở 70o C trong 15 phút và 100oC trong 5 phút.
Ở nồng độ muối 6-8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối
là 8-19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và
cs, 2004) [26].

Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [15] cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu sau:
* Nguyên nhân do vi khuẩn E. coli
E. coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia.
E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều
kiện hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng
trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E. coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung
huyết, độc tố đường ruột (enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan
trọng của các chủng E. coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu
chảy của lợn theo Trương Quang và Cs (2007) [21].
* Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là
một loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha
bào, giáp mô. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm,
vừa hiếu khí vừa kỵ khí bắt buộc.


13
2.1.3.3. Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân
gây bệnh tiêu chảy. Khi ký sinh trùng ngoài việc cướp đi dinh dưỡng của
vật chủ, tiết độc tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng
tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn...

Theo Phan Lục và cs (1996) [18] sán lá ruột lợn và giun đũa lợn ký
sinh ở đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây
viêm ruột ỉa chảy.
* Một số nguyên nhân khác
* Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng:
Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ
giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của con vật. Thức ăn
bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần
thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn
con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa thức ăn đạm
và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ thể suy
nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng độc
lực và gây bệnh..
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với cơ thể động vật, nó đảm
bảo quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường.Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp
lý sẽ hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn con.


14
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protit và axitamin không cân đối dẫn đến
quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γ-globulin
huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ
rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
- Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ

thể gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá
lạnh, mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại
tác động đến tình trạng sức khỏe của lợn.
Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chưa
ổn định, hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần
kinh đều chưa hoàn thiện. Vì vậy lợn con là đối tượng chịu tác động của
điều kiện ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của
cơ thể còn rất yếu.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống
lạnh, đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về
chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản
ứng điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ
thể giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc
tính và gây bệnh.
- Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuông nuôi, vận
chuyển đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến
hậu quả giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy.


15
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [14] hệ thống tiên hóa của lợn
mẫn cảm đặc biệt với stress. Hiện tượng stress thường gây nên biểu hiện
chán ăn, nôn mửa, tăng nhu động ruột, có khi tiêu chảy, đau bụng.
- Ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại

có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng
kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết
hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt
đến khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu
nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc
luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy
trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú
ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ
dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của lợn.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1986) [6] chuồng khô, thoáng, đủ ánh
sáng thì tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.
- Ảnh hưởng của độ ẩm chuồng nuôi đến hội chứng tiêu chảy ở lợn
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật,
20 - 25% từ mặt đất (ổ lót, tường ẩm) bốc ra và 10 - 15% từ không khí bên
ngoài chuồng nuôi đưa vào.
Trong chuồng nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể
gia súc cho dù nhiệt độ không khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi
từ 55 - 85% ảnh hưởng đến cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu độ ẩm
chuồng nuôi >90% sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí
nghiệm cho thấy lợn nuôi trong chuồng có độ ẩm cao trong thời gian dài


16
không muốn ăn, giảm sức tiêu hóa thức ăn, giảm sức đề kháng với bệnh tật
trong đó có hội chứng tiêu chảy.
Bất kỳ mùa nào độ ẩm chuồng nuôi cao cũng có hại. Về mùa nóng,
nếu độ ẩm chuồng nuôi cao thì hơi nước trong cơ thể khó thoát ra ngoài
làm cho con vật nóng thêm. Về mùa lạnh, nếu độ ẩm chuồng nuôi cao thì

nhiệt độ cơ thể lợn lạnh thêm do không khí ẩm dẫn nhiệt nhanh hơn không
khí khô, cơ thể lợn sẽ mất nhiệt nhiều hơn. Đặc biệt, với lợn sơ sinh khi
chức năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh, lợn con sống trong chuồng
có nhiệt độ thấp, ẩm độ cao sẽ làm cho thân nhiệt lợn con hạ xuống nhanh,
sau khi đẻ 30 phút thân nhiệt lợn con có thể giảm thấp đến 5 - 60C sau đó
mới dần ổn định. Nếu nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp thì thân nhiệt lợn con
phục hồi nhanh và ngược lại, nếu nhiệt độ chuồng nuôi quá lạnh hoặc quá
nóng sẽ kéo dài thời gian phục hồi thân nhiệt sẽ làm cho con vật suy yếu rõ
rệt. Con vật bị stress nhiệt - nguyên nhân gây ỉa chảy. Độ ẩm thích hợp
trong chuồng nuôi là từ 80 - 85%.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [7] cho rằng các yếu tố lạnh, ẩm ảnh
hưởng rất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu
khí hậu thì quan trọng nhất là nhiệt độ và độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ
75 đến 85%. Vì thế việc làm khô và giữ ấm chuồng là vô cùng quan trọng.
Theo Phan Địch Lân và cs (1997) [17] chuồng trại ẩm, lạnh tác động
vào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh từ đó gây rối loạn tiêu hóa.
2.1.4. Cơ chế sinh bệnh
Bệnh tiêu chảy xảy ra hai cơ chế chính là xuất tiết và thẩm thấu:
- Tiêu chảy xuất tiết
Do độc tố của vi khuẩn E. coli, Salmonella hay của virus tác động
vào niêm mạc ruột làm quá trình bài tiết dịch (muối, nước) vào lòng ruột
không bình thường sẽ chảy ra tiêu chảy xuất tiết.


×