Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Xác định nhu cầu dinh dưỡng tối ưu của cá nheo mỹ trong giai đoạn nuôi cá giống tại trung tâm giống thủy sản nước ngọt miền bắc phú tảo hải dương viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.42 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH THỊ NGỌC BÍCH

XÁC ĐỊNH NHU CẦU DINH DƢỠNG TỐI ƢU CỦA CÁ NHEO MỸ
ICTALURUS PUNCTATUS TRONG GIAI ĐOẠN NUÔI CÁ GIỐNG TẠI
TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN NƢỚC NGỌT MIỀN BẮC PHÚ TẢO
HẢI DƢƠNG - VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khoá học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH THỊ NGỌC BÍCH
XÁC ĐỊNH NHU CẦU DINH DƢỠNG TỐI ƢU CỦA CÁ NHEO MỸ
ICTALURUS PUNCTATUS TRONG GIAI ĐOẠN NUÔI CÁ GIỐNG TẠI
TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN NƢỚC NGỌT MIỀN BẮC PHÚ TẢO
HẢI DƢƠNG - VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Lớp: K45 NTTS
Khoá học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc
ThS. Võ Văn Bình

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin cảm ơn gia đình đã tiếp bước cho tôi trên con đường
dài học tập.
Tôi xin chân thành cảm tạ và biết ơn sâu sắc đến cán bộ hướng dẫn, TS.
Hồ Thị Bích Ngọc và ThS. Võ Văn Bình đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ, và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y
và Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng
dạy kiến thức và đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
Cảm ơn các bạn lớp nuôi trồng thủy sản K45 đã cùng tôi gắn bó vượt
qua một chặn đường dài trong học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


ii

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt Vấn Đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài. .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích nghiên cứu. .............................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học. .................................................................................... 2
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm phân loại, phân bố, sinh học và tình hình nuôi cá Nheo Mỹ
trong và ngoài nước........................................................................................... 4
2.1.2. Nuôi thương phẩm cá Nheo Mỹ và quản lý bệnh ................................. 20
2.2. Những nghiên cứu trong nước và ngoài nước ......................................... 23
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ta ...................................................... 24
2.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cá nheo mỹ ....................................................... 24
2.3.1. Protein ................................................................................................... 25
2.3.2. Lipid ...................................................................................................... 26
2.3.3. Chất khoáng .......................................................................................... 26
2.3.4 Vitamin ................................................................................................... 26
2.3.5. Nhu cầu năng lượng .............................................................................. 27
2.4. Thức ăn nuôi cá nheo phổ biến hiện nay ................................................. 27
2.4.1. Cá tạp..................................................................................................... 27
2.4.2. Thức ăn tự chế ....................................................................................... 28
2.4.3. Thức ăn công nghiệp ............................................................................. 29
Phần 3 ĐỒI TƢỢNG- NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 31
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 31



iii

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 31
3.3. Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi ................................................ 31
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 31
3.3.2. Các thiết bị phục vụ cho nghiên cứu ..................................................... 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
3.4.1. Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm ................................................................ 32
3.4.2 Yêu cầu đối với cá thí nghiệm ............................................................... 32
3.4.3. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 32
3.4.2. Làm cám cho cá .................................................................................... 32
3.4.3. Quản lý và chăm sóc ............................................................................. 34
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 39
3.5.1. Chỉ tiêu môi trường ............................................................................... 39
3.5.2. Chỉ tiêu về cá ......................................................................................... 39
3.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ..................................................... 39
3.6.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 40
3.6.2 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 40
3.6.3. Phương pháp xác đinh
̣ tốc độ tăng trưởng ............................................ 41
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 42
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 42
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 43
4.2.1. Kết quả theo dõi môi trường trong bể nuôi thí nghiệm. ....................... 43
4.2.2. Tỷ lệ sống của cá Nheo Mỹ thí nghiệm ................................................ 46
4.2.3. Tăng trưởng về chiều dài. ................................................................... 48
4.2.4. Tăng trưởng về khối lượng. ................................................................ 48
4.2.5. Hệ số chuyển đổi thức ăn .................................................................... 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................ 52
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 52

5.2 Đề xuất ...................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Công thức vây cá nheo mỹ ................................................................ 6
Bảng 2.2 Các chỉ số hình thái của cá nheo mỹ ................................................. 7
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về cỡ cá, tỷ lệ cho ăn và kích cỡ thức ăn của cá
Nheo Mỹ. ......................................................................................................... 18
Bảng 2.4: Một số chỉ số về chất lượng nước yêu cầu cho nuôi cá Nheo Mỹ . 21
Bảng 2.5: Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn công nghiệp ............ 30
Bảng 3.1: Bảng thành phần nguyên liệu làm cám. ......................................... 33
Bảng 4.1: Biến động các yếu tố môi trường ở các nghiệm thức ..................... 44
Bảng 4.2: Tỷ lệ sống của cá nheo mỹ từ 30 ngày lên 90 ngày tuổi............ 47
Bảng 4.3: Tăng trưởng chiều dài của cá nheo mỹ ....................................... 48


v

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Cá Nheo Mỹ Ictalurus punctatus (Rafinesque, 1818) ........................ 5
Hình 2.2: Đặc điểm hình thái ngoài .................................................................. 8
Hình 2.3: Giải phẫu cá Nheo Mỹ đực lấy sẹ cho sinh sản (Masser, 1998)..... 15
Hình 2.4:Thức ăn trong nuôi trồng thủy sản ................................................... 25
Hình 3.1. Sơ đồ phân tích Kí sinh trùng cá Nheo Mỹ..................................... 36
Hình 3.2. Sơ đồ phân tích Nấm cá Nheo Mỹ .................................................. 37
Hình 3.3. Sơ đồ phân tích Vi khuẩn cá Nheo Mỹ ........................................... 38

Hình 4.1. Biến động của nhiệt độ môi trường nuôi ........................................ 45
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ sống của cá nheo mỹ .............................................. 47
Hình 4.3: Biểu đồ sinh trưởng khối lượng của cá nheo mỹ ........................... 49
Hình 4.4: Hệ số thức ăn 3 công thức nuôi thí nghiệm sau 60 ngày ương....... 50


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHIA

: Brain Heart Infusion Agar

CCP

: Common Carp Pituitary extract

DOM

: Domperidone

ĐVPD

: Động vật phù du

FCR

: Hệ số chuyển đổi thức ăn


HCG

: Human Chorionic Gonadotropin

LRHa

: Lutenizing hormone Releasing Rormone analog

NA

: Nutrient Agar

TSA

: Triptic Soy Agar

TVPD

: Thực vật phù du

WG

: Weight gain


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt Vấn Đề

Cá Nheo Ictalurus punctatus (Rafinesque, 1818) là loài cá phân bố ở
khắp lục địa châu Mỹ phía đông bờ biển Đại Tây Dương cũng như phần vùng
núi phía tây. Ngày nay cá Nheo đã có mặt ở trên 35 quốc gia trên thế giới.
Đây là loài cá ăn tạp và có giá trị dinh dưỡng cao. Với khả năng thích nghi
cao nên ở hầu hết các nước di nhập cá Nheo đều phát triển nuôi tốt đặc biệt là
Trung Quốc, sản lượng trung bình 255.00 tấn/năm (Wellborn, 1988)[35].
Ở Việt Nam cá Nheo đã được nghiên cứu thành công về sinh sản nhân
tạo nhưng tỷ lệ ương nuôi còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu con giống
đang ngày càng cao. Các nghiên cứu chỉ ra rằng hai nhân tốt mật độ và thức
ăn đóng vai trò quan trọng quyết định đến tốc độ tăng trưởng cũng như tỷ lệ
sống của cá Nheo khi ương nuôi từ giai đoạn cá bột lên cá giống (Brown và
cs, 1970 [17]). Do đó các nghiên cứu tiếp theo đang hướng đến xác định mật
độ và thức ăn tối ưu cho nuôi cá Nheo.
Ở nước ta hiện nay thì cá nheo mỹ là loài có giá trị kinh tế cao, do chất
lượng thịt thơm ngon nên được nhiều người ưa chuộng nên thu hút được
nhiều thực khách. Dự đoán trong vài năm tới sản lượng cá nheo mỹ sẽ tăng
cao. Những thành quả đạt được và mục tiêu phấn đấu của nghề nuôi cá nheo
mỹ rất hứa hẹn nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết thỏa
đáng. Phong trào nuôi cá nheo mỹ đang phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên chế độ
dinh dưỡng ở giai đoạn cá giống với hàm lượng đạm như thế nào là phù hợp
và khẩu phần ăn như thế nào là hợp lý cho cá đang còn là vấn đề mà người
nuôi quan tâm. Để cho việc ương cá hương, cá giống đạt tỷ lệ sống cao và
tăng trưởng tốt, thì cần phải nghiên cứu "Ảnh hưởng của các loại thức ăn, mật
độ lên tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống của cá nheo mỹ trong giai đoạn cá


2

giống", nhằm tạo nhiều cá giống hơn, chủ động cung cấp cho nghề nuôi, đa
dạng cơ cấu giống loài thủy sản, tăng thêm nguồn thực phẩm cho tiêu dùng

trong nước và xuất khẩu. Nghề nuôi cá nheo mỹ hiện nay, đã có nhiều công
trình nghiên cứu về quy trình nuôi. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản
xuất và nhu cầu trên thị trường, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “xác định
nhu cầu dinh dưỡng tối ưu của cá nheo mỹ trong giai đoạn nuôi cá giống
tại trung tâm giống thủy sản nước ngọt miền bắc Phú Tảo - Hải Dương
viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
- Thử nghiệm quy trình nuôi cá nheo mỹ ở giai đoạn giống.
- Xác định nhu cầu dinh dưỡng tối ưu cho cá nheo mỹ ở giai đoạn giống.
- Đánh giá quá trình sinh trưởng và phát triển của cá khi sử dụng thức
ăn tự chế qua ba công thức có độ đạm khác nhau.
- Theo dõi một số bệnh thường gặp và cách chữa trị trong quá trình nuôi.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
-Tìm ra nhu cầu dinh dưỡng tối ưu cho cá nheo mỹ ở giai đoạn giống.
- Theo dõi quá trình sinh trưởng và phát triển của cá sử dụng loại thức
ăn tự chế với ba công thức thức ăn có độ đạm khác nhau.
- Theo dõi các chỉ tiêu môi trường nước ương như nhiệt độ, pH, Oxy…
- Theo dõi một số bệnh thường gặp và cách chữa trị trong quá trình nuôi.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá mức độ thích nghi, khả
năng sinh trưởng cá nheo mỹ khi sử dụng thức ăn tự chế với ba công thức
thức ăn có độ đạm khác nhau.


3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để đánh giá xác định nhu cầu

dinh dưỡng của cá nheo mỹ ở giai đoạn giống, là cơ sở để áp dụng vào thực
tiễn sản xuất.
Đánh giá được tốc độ sinh trưởng của cá nheo mỹ khi sử dụng thức ăn
tự chế với ba công thức thức ăn có độ đạm khác nhau.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm phân loại, phân bố, sinh học và tình hình nuôi cá Nheo Mỹ
trong và ngoài nước
- Vị trí phân loại
Cá Nheo Mỹ thuộc bộ cá Nheo Siluriformes, bộ này có trên hai nghìn
loài và phần lớn sống trong các thủy vực nước ngọt vùng nhiệt đới. Ở Mỹ, cá
Nheo Mỹ thuộc họ Ictaluridae là loài cá bản địa của vùng Gulf và thung lũng
Mississippi, họ này có khoảng 43 loài. Một số loài quan trọng trong họ này
đang được nuôi thương phẩm rộng rãi là cá Nheo Mỹ xanh (I. furcatus), cá
Nheo Mỹ trắng (I. catus), cá Nheo Mỹ đầu vàng (I. natalis), cá Nheo Mỹ đầu
nâu (I. nebulosus), cá Nheo Mỹ đầu đen (I. melas), cá Nheo Mỹ đầu bẹt
(Pylodictis olivaris). Loài I. punctatus (Rafinesque, 1818) được nuôi phổ biến
nhất ở Mỹ và thường được gọi là cá Nheo Mỹ.
Cá Nheo Mỹ thuộc:
Lớp: Actinopterygii
Bộ cá Nheo: Siluriformes
Họ: Ictaluridae
Giống: Ictalurus
Loài: Ictalurus punctatus (Rafinesque, 1818)
Tên tiếng Anh: Channel Catfish

Tên tiếng Việt: cá Nheo Mỹ, cá Trê Mỹ


5

Hình 2.1 Cá Nheo Mỹ Ictalurus punctatus (Rafinesque, 1818)
- Hình thái và phân loại
Cá Nheo Mỹ (I. punctatus) có thân thon dài, không vẩy, tia vây trên các
vây là tia vây mềm ngoại trừ tia vây trên vây lưng và ngực. Vây mỡ nằm giữa
vây lưng và vây đuôi không có chứa tia vây. Mắt cá nhỏ, miệng nằm phía
trước có 4 đôi râu quanh miệng. Đuôi cá hình lưỡi mác, vây hậu môn hình
vành khuyên (Ross, 2001)[32].
Vây hậu môn có 24-27 tia vây, vây lưng có 6-7 tia vây, vây ngực có 7-9
tia vây, vây bụng có 8-9 tia vây, có 13-18 lược mang (Ross, 2001)[32].
Màu sắc: Cá nhỏ thường có màu ánh bạc và màu trắng hồng. Viền
ngoài của vây lưng, vây mỡ, vây hậu môn và vây đuôi thường có màu đen. Cá
giống khi đạt kích cỡ 6-7 cm bắt đầu xuất hiện chấm đen trên thân, các đốm
này từ từ biết mất khi cá có tuổi đời lớn hơn 3 tuổi (Wellborn, 1988) [35]. Cá
hương râu không màu, khi cá trưởng thành râu chuyển màu sáng bạc (Ross,
2001)[32]. Cá lớn có màu xanh đen dọc theo lưng, cá cái có màu sáng hơn cá
đực. Đầu cá đực trưởng thành có màu xanh đen.


6

- Các chỉ tiêu về tia vây
Bảng 2.1 Công thức vây cá nheo mỹ
Tia vây

Tia vây


cứng

mềm

Vây lưng (D)

I

6

Vây ngực

I

9

Loại vây

Vây bụng

8

Vây hậu môn

26

Vây đuôi

Ghi chú


( 11-11) + 2

Vây mỡ

Nằm sau vây lưng và trước đuôi
(Nguyễn Anh Hiếu,2014)[1]

Công thức vây:
Vây lưng: D=I, 6
Vây ngực: P=I, 9
Vây bụng: V= 8
Vây đuôi: C=(11-11) +2
Vây hậu môn: A=26


7

- Các chỉ số hình thái (N=30)
Bảng 2.2 Các chỉ số hình thái của cá nheo mỹ


Chỉ tiêu đo

hiệu
TL

Chiều dài toàn thân

Ls


Chiều dài tới vây giữa

(cm) Ký hiệu

Chỉ tiêu đo

(cm)

51,5

ccd

Chiều cao cán đuôi

47

lD

Chiều dài gốc vây 3,6

của vây đuôi

4,5

lưng

Lo

Chiều dài cá bỏ đuôi


41

hD

Chiều cao vây lưng

M

Chiều dài đỉnh nắp mang

30

lA

Chiều dài gốc vây hậu 11,6

-gốc vây đuôi
Ot

Chiều dài mắt-mõm

5,7

môn
4

hA

Chiều cao vây hậu 4,5

môn

O

Đường kính mắt

1,4

lP

Chiều cao vây ngực

4,7

Op

Phần sau mắt-đỉnh nắp

6,5

lV

Chiều cao vây bụng

4,4

Chiều dài mõm-đỉnh nắp 10,9

lC1


Chiều dài thùy dưới 8,5

mang
T

vây đuôi

mang
hT

Chiều cao đầu qua giữa

4

Lcm

mắt
OO

Khoảng cách 2 mắt

Chiều dài tia giữa của 4
vây đuôi

6,6

P-V

Khoảng cách giữa vây 11,7
ngực và vây bụng


H

Chiều cao thân lớn nhất

9,7

V-A

Khoảng cách giữa vây 5,2
bụng và vây hậu môn

H
Dm

Chiều cao thân nhỏ nhất

4,1

Chiều dày thân

8

Khoảng cách trước vây

15

Chiều rộng đầu

8,8


lưng tới mõm
Chiều rộng miệng

4,8

(Nguyễn Anh Hiếu,2014)[1]


8

Hình 2.2: Đặc điểm hình thái ngoài
(Nguyễn Anh Hiếu,2014)[1]
Như vậy đặc điểm hình thái, định loại của cá Nheo Mỹ đang nuôi tại
Viện 1 và nguồn cá Nheo Mỹ đang bán trên thị trường tương đồng về các đặc
điểm hình thái định loại theo nghiên cứu của Wellborn (1988) [35] và Ross
(2001) [32] về cá Nheo Mỹ đang nuôi tại Mỹ, qua đó có thể kết luận được
rằng đây chính là loài Ictalurus punctatus (Rafinesque, 1818) đang được nuôi
phổ biến tại Mỹ.
- Phân bố tự nhiên, tình hình di nhập và khả năng thích nghi của cá
Nheo Mỹ
Cá Nheo Mỹ là loài cá bản địa của châu Mỹ, phân bố phía nam Canada
và phía đông bắc Mỹ cũng như phía bắc của Mexico.
Tình hình di nhập: Cá Nheo Mỹ có thể tìm thấy ở khắp lục địa châu Mỹ
phía đông bờ biển Đại Tây Dương cũng như phần vùng núi phía tây
(Wellborn, 1988) [35]. Ngày nay cá Nheo Mỹ đã có mặt ở trên 13 quốc gia
trên thế giới (FAO, 2013). Cá Nheo Mỹ được giới thiệu đầu tiên tại Puerto
Rico năm 1938, tiếp đó cá được đưa tới cộng hòa Dominican năm 1954, Bỉ và
Anh năm 1968, Nigeria năm 1970, Hàn Quốc, Ukraine năm 1972, Philippines
năm 1974, Trung Quốc năm 1984, Thái Lan năm 1989…

Cá Nheo Mỹ là loài có khả năng thích nghi khá tốt. Theo Galasun (1984)
[26], cá Nheo Mỹ nhập vào Ukraine năm 1972 thích nghi và sinh trưởng tốt
trong điều kiện ao nuôi tại nước này. Sau 3 năm di nhập, sinh sản nhân tạo và


9

ương nuôi ấu trùng đã được tiến hành thành công. Ở Brazil, cá Nheo Mỹ giống
nhập về được nuôi trong bể xi măng, ao đất với mật độ khác nhau cũng thích
nghi biểu hiện qua sinh trưởng khác nhau (Esquivel và cs., 1998)[25]. Tại
Trung Quốc, sau khi di nhập cá Nheo Mỹ được nuôi trong ao cho ăn thức ăn
chính là đậu tương kết quả cho thấy cá thể hiện sinh trưởng tốt. Hiện nay Trung
Quốc là một trong những quốc gia có sản lượng cá Nheo Mỹ lớn trên thế giới
(Cremer và cs., 2001)[22].
- Đặc điểm sinh lý
Theo Glodek (1980)[28], cá Nheo Mỹ phân bố rộng trên các hồ tự
nhiên, hồ chứa, các dòng suối nước sạch nơi có hàm lượng ôxy cao, có thể
tìm thấy trên các suối có tốc độ dòng chảy chậm và nước phù sa, thường thấy
cá ở cuối nguồn của các đập nước, cũng có thể tìm thấy cá trong các vùng
nước lợ. Trong tự nhiên cá Nheo Mỹ hoạt động chủ yếu vào ban đêm. Ban
ngày chúng thường sống trong khu vực nước sâu và các nơi tối có vật trú ẩn.
Cá nhỏ thường tập trung ở nơi có lưu tốc dòng nước nhỏ và các khu vực có độ
đục cao (Brown và cs., 1970) [17].
Cá Nheo Mỹ được biết đến bởi khả năng sống và chịu đựng trong môi
trường bất lợi. Cá có thể sống trong biên độ dao động nhiệt độ lớn, cá giống
và cá trưởng thành có thể sống trong môi trường nhiệt độ từ 0-400C, trong
biên độ nhiệt độ từ 8-350C cá vẫn bắt mồi và sinh trưởng tốt (Cacho và cs.,
1991) [19]. Theo Buentello và cs. (2000) [18], nhiệt độ tối ưu sự phát triển
của cá Nheo Mỹ là 26-30oC. Nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ và sức
khỏe cá, Bly và Clem (1991) [16] cho rằng sự thay đổi nhanh của nhiệt độ có

thể gây mất cân bằng hệ thống miễn dịch. Cụ thể khi nhiệt độ giảm từ 230C
xuống 110C trong vòng 24 giờ làm ức chế tế bào B và T trong 3-5 tuần.
Wellborn (1988) [35] cho rằng sinh trưởng và khả năng ăn của cá giảm khi
nhiệt độ giảm thấp hơn nhiệt độ tối ưu (26-30oC).


10

Ôxy hòa tan là yếu tố quan trọng trong nuôi cá Nheo Mỹ. Ôxy hòa tan
trong môi trường nuôi cá Nheo Mỹ phụ thuộc vào tương tác gữa các yếu tố
như chế độ dinh dưỡng cho ăn, mật độ tảo, cỡ cá, mật độ cá cũng như nhiệt độ
nước. Nhiệt độ nước ảnh hưởng tới sự hòa tan của ôxy, nhiệt độ cao vào mùa
hè làm tăng trao đổi chất của cá dẫn tới hàm lượng ôxy trong nước giảm. Ấp
trứng và ương nuôi cá hương, cá giống hàm lượng ôxy cần thiết từ 4-5 mg/l,
khi hàm lượng ôxy hòa tan giảm xuống 1,5-1,0 mg/l cá bỏ ăn. Nghiên cứu cho
biết khi ôxy giảm xuống còn 2,5 mg/l, lượng tiêu thụ thức ăn của cá hương và
cá giống giảm 6%; khi ôxy giảm xuống còn 1,5 mg/l, lượng thức ăn giảm
45%. Theo dõi cá trong ao nuôi cá thương phẩm hàm lượng ôxy xuống tới 2,2
mg/l nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động ăn của cá, tuy nhiên khi lượng
ôxy hòa tan giảm còn 1 mg/l thì gây ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ thức ăn
và làm giảm sinh trưởng của cá.
Có rất ít nghiên cứu về ảnh hưởng của pH lên sinh trưởng của cá Nheo
Mỹ vì sự thay đổi của pH liên quan trực tiếp tới hàm lượng ammonia và CO2
trong môi trường ao nuôi, tuy nhiên pH thích hợp cho nuôi cá Nheo Mỹ dao
động từ 6,5 đến 9,0. Thí nghiệm của Bergerhouse (1990) [15] chứng minh cá
Nheo Mỹ 19 ngày tuổi trong môi trường nước có pH 10,2-10,5 là nguyên
nhân gây hiện tượng cá chết.
Khả năng chịu amonia (NH3) của cá Nheo Mỹ liên quan mật thiết tới
hàm lượng ôxy hòa tan trong môi trường nuôi. Thí nghiệm được tiến hành
trên cá Nheo Mỹ thương phẩm 500-600 g nuôi trong môi trường có nồng độ

NH3 là 0,4 mg/l và lượng ôxy hòa tan 6 mg/l kết luận lượng ammonia không
làm ảnh hưởng tới lượng thức ăn tiêu thụ của cá. Tuy nhiên lượng thức ăn tiêu
thụ của cá giảm 68% khi môi trường nuôi có NH3 là 0,4 mg/l và hàm lượng
ôxy hòa tan giảm xuống 2,3 mg/l. Theo Tucker và Robinson (1990) [33],


11

lượng ammonia hòa tan trong môi trường nuôi cá Nheo Mỹ không nên vượt
quá 0,2 mg/l.
Cá Nheo Mỹ là loài thích nghi với biên độ dao động độ mặn lớn, khả
năng chịu mặn của cá Nheo Mỹ thay đổi theo các giai đoạn phát triển của
vòng đời (Allen và Avault, 1970) [10]. Trứng cá Nheo Mỹ có thể chịu được
độ mặn 16 ppt, cá bột mới nở có thể chịu được độ mặn 8 ppt. Cá khi tiêu hết
noãn hoàng khả năng chịu đựng độ mặn tăng lên 9-10 ppt và 12 ppt. Cũng
theo nghiên cứu này, sinh trưởng và tiêu thụ thức ăn của cá giống 42-148
ngày tuổi nuôi trong độ mặn 5 ppt và cá nuôi trong nước ngọt là như nhau.
- Tính ăn và sinh trƣởng
Cá Nheo Mỹ là loài ăn tạp, cá ăn cả thức ăn động vật và thực vật
(Wellborn, 1988) [35], tuy nhiên trong thành phần thức ăn của cá Nheo Mỹ
cũng bao gồm cả các chất lắng đọng. Động vật không xương sống trong thành
phần thức ăn của cá Nheo Mỹ gồm ấu trùng simuliids, caddisflies và giáp xác
(Robinette và Knight, 1981; Weisburg và Janicki, 1990 [34]). Trong các sông
lớn ở Mỹ, thành phần thức ăn chủ yếu của cá là ấu trùng côn trùng, giáp xác,
cá và các động vật thân mềm (Weisburg và Janicki, 1990 [34]). Trong các hồ
chứa cá ăn động vật phù du (Daphnia, moina), các chất lắng đọng và cá. Ấu
trùng cá Nheo Mỹ ăn động vật phù du, cá bột các loài cá khác, hoạt động bắt
mồi chủ yếu vào buổi sáng và buổi chiều (Armstrong và Brown, 1983 [13]).
Ấu trùng các loại động vật thủy sinh là nguồn thức ăn chủ yếu của cá Nheo
Mỹ có kích cỡ nhỏ hơn 102 mm (Bailey và Harrison, 1945 [14]). Cá Nheo

Mỹ cỡ lớn hơn 102 mm bên cạnh ăn các loài động vật thủy sinh chúng ăn ấu
trùng côn trùng và động vật trên cạn. Cá cỡ 279 - 381 mm ăn cùng loại thức
ăn trên nhưng thành phần thức ăn có thêm cả cá và giáp xác cỡ lớn.
Trong tự nhiên, sinh trưởng của cá Nheo Mỹ phụ thuộc vào chế độ dinh
dưỡng trong mỗi thủy vực. Theo Carlander (1969) [20], số liệu theo dõi sinh


12

trưởng về chiều dài của cá Nheo Mỹ 8 năm liên tục trong khu vực sông
Tennessee lần lượt là: 86 - 163 mm, 170 - 239 mm, 206 - 290 mm, 241 - 333
mm, 269 - 366 mm, 295 - 404 mm, 325 - 427 mm, và 462 - 495 mm. Trong
vùng hồ Mississippi, sinh trưởng về chiều dài trung bình năm đầu của cá
Nheo Mỹ là 72 - 102 mm, các năm tiếp theo trong 7 năm lần lượt là 132 - 189
mm, 203 - 272 mm, 266 - 341 mm, 304 - 370 mm, 353 mm và 425 mm.
Appelget và Smith (1950) [12] thống kê chiều dài xương sống của cá từ năm
thứ nhất tới năm thứ 12 lần lượt là 75 mm, 161 mm, 231 mm, 299 mm, 361
mm, 423 mm, 488 mm, 536 mm, 620 mm, 676 mm, 658 mm và 709 mm. Cá
Nheo Mỹ có thể sống đến 40 năm tuổi, khối lượng 26,3 kg và chiều dài 1300
mm (Glodek, 1980)[28].
Trong sinh sản nhân tạo và nuôi cá Nheo Mỹ, vòng đời của cá có thể
chia làm các giai đoạn khác nhau: Cá bột, cá hương, cá gống, cá thịt và cá bố
mẹ. Cá bột mới nở có chiều dài là 5,5-6,0 mm. Cá hương nuôi từ cá bột sau
40 ngày tuổi có thể đạt 50 mm. Sau 120 ngày tuổi cá có thể đạt chiều dài 230
mm. Để hoàn thành một chu kỳ nuôi cá Nheo Mỹ từ cá bột đến giai đoạn cá
thương phẩm cần 18 tháng.
- Đặc điểm sinh sản của cá nheo mỹ
+ Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ
Theo Davis (1986) [23], cá Nheo Mỹ bố mẹ có thể được thu từ tự nhiên
hay mua từ các trại sản xuất, số lượng cần đủ lớn để đảm bảo đa dạng di

truyền tránh rủi ro mất cá, cá bố mẹ bị bệnh, làm giảm số lượng quần đàn. Cá
bố mẹ trước khi cho vào nuôi vỗ cần tắm formaline với liều 150 ppm trong 30
phút để loại bỏ mầm bệnh. Cá bố mẹ có tuổi đời từ 3 tuổi trở lên, cùng cỡ, tỷ
lệ cá đực cái là 1:1 hay 2:3. Lượng cá cái ước tính là 600-900 kg để sản xuất
được 1 triệu cá hương. Lượng cá thả trong ao không quá 1.340 kg/ha (0,134
kg/m2).


13

Cá bố mẹ đực và cái đưa vào nuôi vỗ trong cùng một ao, mùa vụ thả
nên vào cuối thu. Độ cứng của nước nên lớn hơn 50 mg/l. Ôxy hòa tan duy trì
cao hơn 4 mg/l. Cho ăn 3% khối lượng cơ thể mỗi ngày khi nhiệt độ cao hơn
210C, 2 % khối lượng cơ thể mỗi ngày khi nhiệt độ lớn hơn 15 0C. Khi nhiệt
độ nước giảm xuống dưới 150C có thể cho ăn 1% khối lượng cơ thể (Anita,
2004) [11]. Cá phát dục tốt cần đạt được 50% khối lượng từ mùa sinh sản
trước tới mùa sinh sản sau.
+ Kích thích sinh sản cá Nheo Mỹ
Kích dục tố sử dụng kích thích sinh sản cá Nheo Mỹ có thể dùng là não
thùy cá chép CCP (Common carp pituitary extract - CCP), LRHa (Lutenizing
hormone releasing hormone analog), hoặc HCG (Human chorionic
gonadotropin). Cách tiêm kích thích rụng trứng cho cá Nheo Mỹ phụ thuộc
vào các phương pháp cho sinh sản khác nhau. Tuy nhiên với CCP và LRHa
quá trình kích thích thường chia làm 2 liều, liều 1 thường tiêm cho cá cái vào
cuối giờ chiều hay đầu giờ buổi sáng, liều 2 tiêm sau liều 1 khoảng 10-18 giờ.
Sau khi tiêm liều 2 khoảng 20-30 giờ cá sẽ rụng trứng. Khi sử dụng CCP tiêm
kích thích rụng trứng cá Nheo Mỹ liều 1 sử dụng 2 mg CCP/kg cá cái, sau
thời gian tiêm liều 1 từ 12-18 giờ thì cá cái tiếp tục được tiêm liều 2 với lượng
8 mg CCP/kg, kết quả sau 20-30 giờ cá cái rụng trứng. Nghiên cứu sinh sản
nhân tạo cá Nheo Mỹ của Kristanto (2004) [30] sử dụng LRHa tiêm liều 1 với

lượng 20 μg/kg cá cái, sau 12 giờ tiếp tục tiêm liều 2 với lượng 100 μg/kg cá
cái. Kết quả 100% cá cái rụng trứng. Cũng theo tác giả, sử dụng LRHa kích
thích rụng trứng cho kết quả cao hơn 35-40% so với sử dụng CCP. Bên cạnh
CCP và LRHa, HCG đã được Giudice (1966) [27] nghiên cứu khi kích thích
cho cá Nheo Mỹ sinh sản trong lồng với lượng tiêm 1,543 IU HCG/kg và chỉ
tiêm 1 lần. Những nghiên cứu tiếp theo của Goudie và cs. (1992) [29],
Kristanto (2004) [30] đề xuất liều tối ưu của HCG nên dùng 1.100 IU/kg.


14

+ Các phƣơng pháp cho sinh sản
Cách chọn cá bố mẹ: Cần kiểm tra cá cái trước 15 ngày hay 1 tháng so
với thời gian cá sinh sản sớm nhất để xác định chính xác mùa vụ cá đẻ. Cá mẹ
cần kiểm tra mức độ thành thục bằng cách chọn cá cái có bụng to, mềm, lỗ
hậu môn đỏ (Michael và Dunham, 1998) [31]. Có thể dùng que thăm trứng
lấy khoảng 20 hạt trứng thông qua lỗ niệu sinh dục, quan sát màu sắc, kích cỡ
và mức độ thành thục của trứng. Cá thành thục tốt trứng cá thường có màu
trắng sáng hoặc màu vàng, hạt trứng căng tròn đều, đường kính dao động
trong khoảng 3,2 mm. Có thể kiểm tra độ chín của trứng thông qua quan sát
độ lệch của nhân bằng cách lấy trứng cho vào dung dịch có chứa 85 ml cồn
95%, 10 ml formaline, và 5 ml acetic axid quan sát nhân của trứng sau 2-3
phút. Nếu nhân của trứng nằm ở trung tâm của trứng hay không thể nhìn thấy
nghĩa là trứng chưa chín hoặc thoái hóa, nếu nhân của trứng nằm lệch về cực
động vật nghĩa là trứng chín và có thể cho sinh sản.
Cho cá bố mẹ tự đẻ trong ao (Tucker và Robinson, 1990 [33]): Ao cho
sinh sản có diện tích 0,04-0,4 ha, cần phơi đáy, vét bùn, lấy nước đảm bảo
chất lượng nước trong ao, cá bố mẹ không cần tiêm kích dục tố, thả đực cái
với mật độ 1:1 hay 1:4. Chuẩn bị ổ đẻ: Ổ đẻ của cá được chuẩn bị bằng sử
dụng các thùng kim loại, hộp nhựa hay có thể đóng các hộp gỗ. Ổ đẻ có thể

tích khoảng 40-60 lít, miệng của ổ đẻ đủ rộng để cá mẹ có thể chui vào
trong, ổ đặt ở đáy ao, 50-75 ổ cho 500 cá cái. Kiểm tra định kỳ ổ đẻ 2-3
ngày/lần để thu trứng đã đẻ mang về bể ấp. Thông thường tỷ lệ đẻ trong ao
chỉ đạt khoảng 20-30%, cao có thể đạt tới 40-60%. Các yếu tố ảnh hưởng tới
tỷ lệ đẻ của cá như oxy (oxy hòa tan phải đảm bảo cao hơn 5 mg/l), nhiệt độ
và các yếu tố kỹ thuật như chế độ cho ăn, chăm sóc, chuẩn bị ổ đẻ, cũng như
lựa chọn cá bố mẹ.


15

Cho cá bố mẹ đẻ trong lồng: Lồng có kích cỡ đủ rộng để nhốt cá bố mẹ,
có mắt lưới phù hợp, thông thường chọn lồng có kích thước 1,2×1,8 m hay
1,2×3,2 m, mắt lưới cỡ 1,2-5,0 cm. Chọn cá mẹ thành thục tốt, bụng to mềm,
lỗ sinh dục mở và đỏ, cá cái sau khi chọn có thể tiêm với liều lượng 1.1001.800 IU (HCG)/kg cá cái, LRHa 100 mg/kg cá cái hay 2 mg não thùy cá
Chép/ kg cá cái, cá đẻ sau 72 giờ sau khi tiêm thả trong lồng. Một số trường
hợp cá có thể đẻ sau 1 tuần (Giudice, 1966) [27].
Sinh sản nhân tạo: Chọn cá cái bụng mềm, lỗ sinh dục đỏ hồng và mở,
nhân trứng lệch cực, cân xác định khối lượng đưa vào bể sinh sản, cá được
tiêm 2 liều nếu sử dụng CCP hay LRHa. Cá đẻ 36 giờ sau khi tiêm liều 1 ở
nhiêt độ 30oC. Kiểm tra cá cái bằng cách ấn nhẹ vào bụng cá thấy trứng cá
chảy thì tiến hành cho sinh sản. Trước khi vuốt trứng, cá đực được mổ lấy sẹ,
tiếp theo thấm khô và loại bỏ máu dính vào sẹ, cân sẹ để xác định khả năng
thụ tinh của cá (Michael và Dunham, 1998) [31].

Hình 2.3: Giải phẫu cá Nheo Mỹ đực lấy sẹ cho sinh sản
(Masser, 1998)
Thông thường 0,5 g sẹ đủ để thụ tinh cho 100 ml trứng. Sau khi đã lấy
được sẹ tiến hành cho bảo quản trong 40C. Hoặc trong dung dịch bảo quản
HBSS (Hanks Buffered Salt Solution).

+ Ấp trứng cá
Trước khi tiến hành ấp trứng, làm vệ sinh bể ấp và các dụng cụ liên
quan cũng như xử lý trứng. Nước ấp trứng có thể sử dụng là nước ngầm hoặc
nước ao. Cần lưu ý nước ngầm đảm bảo không có chứa khí độc. Nước ao cần


16

tiến hành khử trùng và lọc trước khi dùng để ấp trứng, mục đích cung cấp các
điều kiện tốt nhất cho cá nở. Để nâng cao hiệu quả của việc ấp trứng cần nắm
được thời gian và sự phát triển của phôi. Nhiệt độ tối ưu cho ấp trứng dao
động từ 25-27°C, nhiệt độ dao động từ 21-29oC thời gian ấp nở từ 5-10 ngày,
không nên ấp trứng mật độ quá cao, ấp khoảng 0,4-0,5 kg trứng/1 khay có
diện tích (20 cm × 41 cm × 10 cm), không nên ấp trứng trong môi trường
nhiệt độ thấp hơn 21oC hay ở nhiệt độ cao hơn 29oC.
Nếu trứng thu từ ao mang vào bể ấp cần tiến hành làm thích nghi nhiệt
độ. Thời gian vận chuyển của trứng từ ao tới bể ấp không nên quá 15-30 phút
vì thời gian lâu làm ảnh hưởng tới chất lượng nước cũng như hàm lượng ôxy
trong dụng cụ chuyển trứng, trứng cá vận chuyển trong thùng sau 30 phút làm
giảm tỷ lệ nở 25%. Nước trong dụng cụ vận chuyển cần đảm bảo lượng DO >
5 mg/l, pH 6,5-8,0. Độ cứng của nước là một trong những nhân tố ảnh hưởng
tới tỷ lệ nở vì canxi trong nước đóng vai trò cho sự phát triển của ấu trùng.
Trứng ấp 24 giờ từ khi đẻ trong nước có hàm lượng canxi nhỏ hơn 10 ppm
làm giảm tỷ lệ nở 70%. Các giai đoạn sau tỷ lệ nở có thể giảm tới 25%. Do đó
cần duy trì độ cứng của nước ít nhất 20 ppm.
Trong quá trình ấp trứng cần tiến hành tắm phòng bệnh cho trứng.
Kristanto, (2004) [30] sử dụng formaline nồng độ 100 ppm tắm phòng bệnh
cho trứng 3 lần/ngày, mỗi lần 15 phút cho tỷ lệ nở cao. Cũng theo tác giả, xử
lý trứng nên từ 8-12 giờ sau khi thụ tinh, không nên xử lý trứng sau khi thụ
tinh 46 giờ vì phôi của cá giai đoạn này rất nhạy cảm với hóa chất. Ngoài

formaline có thể sử dụng hydrogen peroxide với liều 250 ppm trong 15 phút
có tác dụng diệt vi khuẩn. Sử dụng povidone iodine 100 ppm trong 10 phút
cũng cho tác dụng tương tự.
Ấp trứng cá Nheo Mỹ bằng bình sau khi được khử dính bằng dung dịch
được pha như sau: Cân 150 g Na2SO3 pha vào 1lít nước lọc, khi tiến hành khử


17

dính tiếp tục lấy 100 ml nước lọc đã pha + 900 ml nước dùng ấp trứng, điều
chỉnh pH bằng với pH của nước ấp, thời gian khử dính cho trứng khoảng 4-10
phút tới khi màng dính tan hoàn toàn. Rửa lại trứng bằng nước ấp 2-3 lần
trước khi đem trứng vào bình ấp. Bình có dung tích 13 lít, đáy tròn hình xy
lanh, cao 0,5 m và đường kính 0,2 m, có thể ấp 10.000-40.000 trứng/bình, tốc
độ dòng nước nên điều chỉnh khoảng 2-3 lít/phút.
+ Ƣơng nuôi cá Nheo Mỹ
 Ương cá Nheo Mỹ từ cá bột lên cá hương:
Cá sau khi nở 5-7 ngày tiêu hết noãn hoàng có thể bơi chủ động được
chuyển tới ao ương, mật độ thả thông thường 3,7- 5 con/m2. Cũng có thể
ương cá trong bể, bể ương kích thước 234 cm × 55 cm × 29 cm (chiều dài x
rộng x cao) cần lắp đặt hệ thống sục khí, duy trì nước chảy và thường xuyên
siphon thức ăn thừa và phân ra khỏi bể. Khoảng 3 ngày sau khi cá nở, chúng
được xác định số lượng và chuyển sang ương. Có thể thả 6.000-8.000 cá
bột/bể. Cá bột sau khi tiêu hết noãn hoàng được cho ăn bột cá nghiền nhỏ,
hàm lượng Protein khoảng 50%, cho ăn 4-6 lần/ngày trong 7-10 ngày, các
ngày tiếp theo cá cho ăn thức ăn có kích cỡ lớn hơn phù hợp với cỡ miệng của
cá. Cũng có thể sử dụng thức ăn tươi sống như Artemia nauplii để ương cá.
 Ương cá Nheo Mỹ từ cá hương lên cá giống:
Chuẩn bị ao ương, tát tẩy dọn, vét bùn, lọc nước bằng lưới lọc có kích
cỡ 500 μm. Với bể ương nên rửa bể bằng 10% formaline, lắp đặt hệ thống sục

khí hay thiết kế hệ thống dòng chảy. Đối với cá hương cỡ 50-75mm, mật độ
thích hợp cho ương từ cá hương lên cá giống trong ao từ 24.700 - 37.000
con/ha. Cá cỡ 50 mm được chuyển sang bể ương kích thước 234 cm × 55 cm
× 29 cm với mật độ 600 con/bể. Sau thời gian nuôi 80 ngày cỡ cá có thể đạt
230 mm. Trong ao đất nếu thả với mật độ 12.350-14.820 con/ha sau thời gian


×