Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng của cây Re gừng giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

HOÀNG TRUNG THÀNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ ĐỘ TƢỚI NƢỚC ĐẾN
SINH TRƢỞNG CỦA CÂY RE GỪNG (Cinnamomum obtusifolium )
GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: Lâm nghiệp
: 43NLKH
: 2011-2015

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------


HOÀNG TRUNG THÀNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ ĐỘ TƢỚI NƢỚC ĐẾN
SINH TRƢỞNG CỦA CÂY RE GỪNG (Cinnamomum obtusifolium)
GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: Lâm nghiệp
: 43NLKH
: 2011-2015
: ThS. Nguyễn Thị Tuyên
: Lƣơng Thị Anh

THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung
thực. Khóa luận đã đƣợc giáo viên hƣớng dẫn xem và sửa.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 2 năm 2016
Giảng viên hƣớng dẫn

Sinh viên

Hoàng Trung Thành

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN


ii

LỜI CẢM ƠN
Mục tiêu của khoa Lâm nghiệp - Trƣờng Đại Học Nông Lâm là đào tạo đƣợc
những kỹ sƣ không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành.
Bởi vậy, thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên
có thể vận dụng đƣợc những gì mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy đƣợc những kinh nghiệm cần thiết cho
sau này ra công tác.
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, đƣợc sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập
tốt nghiệp với đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến
sinh trưởng của cây Re gừng giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình của cán bộ
công nhân viên Vƣờn ƣơm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hƣớng dẫn:
ThS. Lƣơng Thị Anh, Nguyễn Thị Tuyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm
đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa

Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vƣợt qua những khó khăn bỡ ngỡ
ban đầu của quá trình hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhƣng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong đƣợc
sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè đồng
nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 02 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Trung Thành


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 10
Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trƣởng Hvn , Doo ,chất lƣợng của cây con .... 19
Mẫu bảng 3.2: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phƣơng sai 1 nhân tố21
Mẫu bảng 3.3: Bảng phân tích phƣơng sai 1 nhân tố ANOVA ...................... 24
Mẫu bảng 3.4: Tỷ lệ cây con xuất vƣờn của các công thức thí nghiệm ............... 25
Bảng 4.1: Kết quả sinh trƣởng H vn của cây Re Gừng giai đoạn vƣờn ƣơm ở các
công thức thí nghiệm ....................................................................................... 26
Bảng 4.2: Sắp xếp các chỉ số quan sát Hvn trong phân tích phƣơng sai một
nhân tố ............................................................................................................. 28
Bảng 4.3. Bảng phân tích phƣơng sai một nhân tố với chế độ tƣới nƣớc đến
sinh trƣởng chiều cao cây Re Gừng ................................................................ 30
Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trƣởng về chiều cao vút ngọn
của cây Re Gừng ............................................................................................. 31
Bảng 4.5: Kết quả sinh trƣởng D 00 củacây Re Gừng giai đoạn vƣờn ƣơm ở các

công thức thí nghiệm ....................................................................................... 32
Bảng 4.6: Sắp xếp các chỉ số D00 trong phân tích phƣơng sai một nhân tố ... 33
Bảng 4.7: Bảng phân tích phƣơng sai một nhân tố đối với chế độ tƣới nƣớc tới
sinh trƣởngđƣờng kính cổ rễ của cây Re Gừng .............................................. 35
Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trƣởng ................................ 36
về đƣờng kính cổ rễ ......................................................................................... 36
Bảng 4.9: Ảnh hƣởng của chế độ tƣới nƣớc đến số lá của cây Re gừng ở các
công thức thí nghiệm ....................................................................................... 37
Bảng 4.10: Dự tính tỷ lệ xuất vƣờn của cây Re gừng ở các CTNN ............... 39


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn sinh trƣởng H vn của cây Re Gừng ở các công thức
thí nghiệm tƣới nƣớc ....................................................................................... 27
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sinh trƣởng D 00 của cây Re Gừng ở các công thức
thí nghiệm tƣới nƣớc ....................................................................................... 32
Hình 4.3: Biểu đồ số lá của cây Re Gừng ở các công thức thí nghiệm .......... 38
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của Re Gừng ở
các công thức thí nghiệm ................................................................................ 40
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ % cây con Re Gừng xuất vƣờn ................................. 41


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

CTTN


: Công thức thí nghiệm

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

D00

: Đƣờng kính cổ rễ.

CT

: Công thức.

STT

: Số thứ tự.

H vn

: Là chiều cao vút ngọn trung bình

D oo

: Là đƣờng kính gốc trung bình

Di

: Là giá trị đƣờng kính gốc một cây


Hi

: Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây

N

: Là dung lƣợng mẫu điều tra

i

: Là thứ tự cây thứ i

cm

: xentimet

mm

: milimet

TB

: trung bình

SL

: Số lƣợng


vi


MỤC LỤC
PHẦN 1 ............................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2.Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ................................................ 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................... 3
PHẦN 2 ............................................................................................................. 4
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2.Những nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 8
2.4.Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................. 10
2.5. Một số thông tin về loài cây Re Gừng ..................................................... 11
PHẦN 3 ........................................................................................................... 15
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 15
3.1.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 15
3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 15
3.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 15
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.4.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp................................................................ 16
3.4.2. Phƣơng pháp nội nghiệp ................................................................... 20
PHẦN 4 ........................................................................................................... 26
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 26
4.1. Ảnh hƣởng của chế độ tƣới nƣớc tới sinh trƣởng chiều cao (Hvn) của cây
Re Gừng trong giai đoạn vƣờn ƣơm ............................................................... 26
4.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trƣởng đƣờng kính cổ rễ D 00 của cây Re
Gừng giai đoạn vƣờn ƣơm ở các công thức thí nghiệm tƣới nƣớc .............. 31

4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của chế độ tƣới nƣớc đến số lá của cây Re
Gừng ở các CTTN ........................................................................................ 37
4.4. Dự tính tỷ lệ xuất vƣờn của cây Re Gừng ở các công thức thí nghiệm ....... 39


vii

PHẦN 5 ........................................................................................................... 42
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44


viii


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Re gừng là cây gỗ lớn, cao tới 30m, đƣờng kính có thể đạt 50cm. Vỏ
ngoài màu nâu hay nâu sẫm, nhẵn, thịt vỏ màu nâu hay vàng nhạt, giòn và có
mùi thơm. Cành non màu xanh đậm, khi già có màu nâu.
Lá đơn mọc cách hoặc gần đối, hình mũi mác hay trái xoan thuôn, mặt
trên nhẵn, mặt dƣới xanh bóng, dài 9-30cm, rộng 3,5-9cm, đỉnh có mũi nhọn,
gốc hình nêm, 2 mặt nhẵn bóng, 3 gân gốc, gân bên kéo dài tới đỉnh. Cuống
dài 12-20mm.
Cụm hoa chuỳ ở nách gồm nhiều xim, dài 20-25cm. Hoa lƣỡng tính có

2 dạng: Hoa giữa lớn hơn các hoa bên. Bao hoa có 6 mảnh, thuôn, có lông ở 2
mặt. Nhị đực sinh sản 9, xếp 3 vòng, nhị thoái hoá 3, bao phấn 4 ô. Bầu hình
trứng, nhẵn, vòi dài bằng bầu. Ra hoa tháng 3-5.
Quả mọng, hình trứng,dài 1cm, gốc có bao hoa còn lại, màu đen. Quả
non màu xanh, lúc chín vỏ quả chuyển màu xanh đen, thịt quả màu tím nhạt,
có 1 hạt màu nâu nhạt, chín vào tháng 2-3.
Hạt có dầu, nếu gặp điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng bất lợi, hạt
dễ bị mất sức nảy mầm nhanh chóng.
Re gừng là loài cây gỗ lớn, lá rộng thƣờng xanh, có giá trị cả về kinh tế,
xã hội và môi trƣờng sinh thái, có phân bố khá rộng ở các nƣớc khu vực Đông
Nam Á nhƣ Việt Nam, Lào và Campuchia. Ở nƣớc ta, Re gừng có phân bố
trong các trạng thái rừng lá rộng thƣờng xanh từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú
Thọ đến Tây Nguyên và Đồng Nai, thƣờng thấy phân bố ở độ cao dƣới 800m
so với mực nƣớc biển (Forest Inventory and Planning Institute, 2009). Re
gừng là một trong những loài cây trồng rừng chính ở nƣớc ta trong những
năm gần đây, đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay.


2
Tuy nhiên, trong thực tế trồng rừng loài cây này ở nhiều địa phƣơng
trƣớc đây chƣa mấy thành công, có thể là do thiếu hiểu biết cơ bản về đặc
điểm sinh vật học cũng nhƣ đặc điểm lâm học quần thể. Vì vậy, việc nghiên
cứu một số đặc điểm lâm học quần thể và khả năng tái sinh của loài cây Re
gừng là cần thiết, đặc biệt là tổ thành các loài cây trong quần thể tự nhiên, kể
cả cấu trúc tổ thành của tầng cây cao và lớp cây tái sinh làm cơ sở khoa học
đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhằm phát triển loài cây này ở
một số tỉnh miền núi phía Bắc.
Để sản xuất đƣợc cây con cho trồng rừng đảm bảo cả về số lƣợng và
chất lƣợng, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp trong gieo ƣơm. Tuy
nhiên trong quá trình gieo ƣơm có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng

của cây con, trong đó có chế độ tƣới nƣớc, xuất phát từ những vấn đề trên tôi
thực hiện đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh
trưởng của cây Re gừng giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”.
1.2.Mục đích nghiên cứu
Kết quả đề tài góp phần nhân giống cây con Re gừng cung cấp cho
trồng rừng với mục đích lấy gỗ lớn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
 Xác định đƣợc số lần và liều lƣợng tƣới nƣớc phù hợp cho sinh
trƣởng của câửne gừng trong giai đoạn vƣờn ƣơm.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp sinh viên củng cố thêm về những kiến thức đã đƣợc học.
- Học đƣợc cách sắp xếp bố trí công việc trong học tập nghiên cứu một
cách khoa học.


3
- Giúp ta làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và tạo tác phong
làm việc độc lập khi ra thực tế.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở để đề xuất một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu
trong sản xuất giống cây Re gừng trong giai đoạn vƣờn ƣơm.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học

Vai trò của nƣớc đối với cây:
Nƣớc là thành phần quan trọng cấu trúc nên chất nguyên sinh. Nƣớc
chiếm trên 90% khối lƣợng của chất nguyên sinh và nó quyết định tính ổn
định của cấu trúc keo nguyên sinh chất. Bình thƣờng chất nguyên sinh ở trạng
thái sol biểu hiện hoạt động mạnh. Nếu mất nƣớc thì hệ keo nguyên sinh chất
có thể chuyển sang trạng thái coaxeva hay gel làm giảm mức độ hoạt động
sống của tế bào và của cây.
Nƣớc tham gia và các phản ứng hóa sinh, các biến đổi chất trong tế
bào. Nƣớc là dung môi đặc hiệu cho các phản ứng, vừa tham gia trực tiếp vào
các phản ứng trong cây. Nƣớc cung cấp điện tử H+ cho việc khử C02 trong
quang hợp, tham gia oxy hóa nguyên liệu hô hấp, tham gia quá trình phản ứng
thủy phân…
Nƣớc hòa tan các chất hữu cơ và các chất khoáng rồi vận chuyển đến
tất cả các cơ quan cần thiết trong toàn cơ thể và tích lũy vào cơ quan dự trữ.
Có thể nói nƣớc là mạch máu lƣu thông đảm bảo khâu điều hòa và phân phối
vật chất trong cây, quyết định việc hình thành năng suất và kinh tế của cây
trồng.
Nƣớc là chất điều chỉnh nhiệt trong cây. Khi gặp nhiệu độ cao, quá
trình bay hơi nƣớc sẽ làm giảm nhiệt độ đặc biệt là của bộ lá, đảm bảo các
hoạt động quang hợp và các chức năng sinh lý khác tiến hành thuận lợi. Đồng
thời, quá trình thoát hơi nƣớc ở lá là động lực quan trọng nhất để hút nƣớc và
chất khoáng từ đất cung cấp cho các bộ phận trên mặt đất.
Nƣớc còn có chức năng dự trữ trong cây. Các loại thực vật chịu hạn
nhƣ các thực vật mọng nƣớc (CAM) có hàm lƣợng nƣớc dự trữ lớn, khí


5
khổng đóng ban ngày nên có thể sống trong điều kiện khô hạn ở sa mạc, các
đồi cát, đồi trọc thiếu nƣớc….. Hàm lƣợng nƣớc liên kết với thực vật này rất
cao quyết đinh khả năng chống chịu của chúng đối với điều kiện bất thuận

nhất là chịu nóng và chịu hạn.
Tế bào thực vật duy trì một sức trƣơng P nhất định nhờ hấp thu bằng
con đƣờng thẩm thấu vào không bào. Nhờ có sức trƣơng P lớn mà đảm bảo
cho tế bào luôn ở trạng thái no nƣớc và cây ở trạng thái căng, tƣơi thuận lợi
cho các hoạt động sinh lý và sinh trƣởng phát triển của cây. Ngƣợc lại, nếu
thiếu nƣớc thì sức trƣơng của tế bào giảm xuống, tế bào co lại gây hiện tƣợng
héo của cây.
Nhƣ vậy, nƣớc vừa tham gia cấu trúc nên cơ thể thực vật, vừa tham gia
các biến đổi hóa sinh và các hoạt động sinh lý của cây, cũng nhƣ quyết định
đến năng suất cây trồng. Khi thiếu nƣớc, tất cả các quá trình trao đổi vật chất
và hoạt động sinh lý diễn ra trong cơ thể đều bị đảo lộn, quá trình sinh trƣởng
và phát triển của cây bị kìm hãm, quá trình thụ phấn, thụ tinh không xảy ra
làm giảm năng suất thực vật [3].
Nƣớc có vai trò quan trọng trong sự nảy mầm của hạt giống, nƣớc kích
thích hệ thống enzim trong hạt, tạo ra sự cân bằng nƣớc, tăng cƣờng trao đổi
chất và thúc đẩy cây sinh trƣởng.
Nhu cầu nƣớc của thực vật là lƣợng nƣớc cần thiết để đảm bảo mọi quá
trình hoạt động của thực vật diễn ra bình thƣờng.
Yêu cầu nƣớc đó là quan hệ của thực vật với điều kiện ẩm độ của hoàn
cảnh và khả năng thích nghi với lƣợng nƣớc cần thiết trong điều kiện nhất
định.
Căn cứ vào mức độ quan hệ của thực vật ngƣời ta chia ra các nhóm
thực vật nhƣ sau:


6
Thực vật chịu hạn: là những thực vật mọc đƣợc ở nơi khô, có khả năng
chịu hạn rất cao nhờ biện pháp thích ứng của nó.
Thực vật chịu khô: trung gian giữa nhóm chịu hạn và ƣa ẩm trung bình.
Thực vật trung tính: yêu cầu độ ẩm trung bình và chúng có khả năng

chống chịu hạn ở mức độ nhất định.
Thực vật ƣa ẩm: yêu cầu độ ẩm trung bình và không chịu đƣợc khô
hạn, ở nơi khô rễ của chúng kém phát triển, ăn nông, ít phân nhánh.
Đối với nhóm chịu hạn chúng có ý nghĩa thiết thực đối với công tác
trồng cây, chúng có khả năng chống lại điều kiện khô hạn bằng cách dựa vào
tổ chức bảo vệ là lá có vẩy, lá cứng, có lông và tầng cutin để giữ nƣớc ở tế
bào và giảm sự thoát hơi nƣớc, có hệ rễ phát triển để hút nƣớc. Mặt khác
chúng có khả năng rút vào trạng thái ngủ nhanh khi gặp hạn và khi có nƣớc
lại tiếp tục sinh trƣởng rất nhanh.
Các biện pháp tưới nước
Có rất nhiều cách tƣới để lựa chọn cho phù hợp với cây re gừng. Vì
thiết bị tƣới nƣớc rất đa dạng, địa hình ở các vùng trồng cũng khác nhau,
độ dốc của đất, lƣợng nƣớc có sẵn cũng khác nhau. Các cách tƣới phổ biến
cũng giống nhƣ tƣới cho cây ăn quả, có 2 cách tƣới chính.


- Hệ thống tƣới phía trên cây có thể di động, bán di động hoặc cố



- Hệ thống tƣới dƣới gốc cây gồm bình phun loại nhỏ, máy tƣới

định
bé, tƣới kiểu nhỏ giọt hoặc tƣới vào bồn.
Tất cả các cách tƣới trên đều đƣợc sử dụng để tƣới cà phê. Mỗi kiểu
đều có mặt ƣu, mặt nhƣợc tƣơng quan về các mặt giá đầu tƣ, yêu cầu về lao
động, chi phí cho vận hành, hiệu suất sử dụng nƣớc, dễ vận hành và bảo
quản, hoặc tính linh động trong khi sử dụng. Cách lựa chọn các phƣơng
pháp tƣới khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu và điều kiện thực tế (nhƣ vốn



7
đầu tƣ, nhân công, địa hình, lƣợng nƣớc có sẵn trong thiên nhiên, chất
lƣợng, độ cơ giới và những đặc điểm về kỹ thuật của trang thiết bị) trong
từng giai đoạn riêng biệt.
* Tưới nhỏ giọt
Trong những năm gần đây kỹ thuật tƣới nhỏ giọt đƣợc đánh giá cao về
mặt tiết kiệm nƣớc. Hệ thống tƣới gồm có máy bơm, bể chứa phân bón, máy
lọc, đƣờng ống dẫn, vòi nhỏ giọt (dripper) và các van phân phối nƣớc. Trong
kỹ thuật tƣới nhỏ giọt, nƣớc đƣợc cung cấp cho từng khoảnh đất trên cánh
đồng và tập trung ở phần hoạt động chủ yếu của bộ rễ cây trồng.
Kỹ thuật tƣới nhỏ giọt có những thuận lợi sau:
- Tiết kiệm nƣớc: Do nƣớc đƣợc cung cấp trực tiếp đến phần rễ cây nên
tránh đƣợc tổn thất nƣớc, thông thƣờng có thể tiết kiệm đƣợc 20-30% lƣợng
nƣớc so với tƣới phun mƣa hay tƣới tràn. Kết quả nghiên cứu của Snoeck
(1998) tại Bờ Biển Ngà cho thấy kỹ thuật tƣới nhỏ giọt có thể tiết kiệm đƣợc
30-50% lƣợng nƣớc tƣới so với tƣới phun mƣa trong khi (tích luỹ 2 năm)
không có sự khác biệt giữa hai phƣơng pháp tƣới.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, chất dinh dƣỡng đƣợc cung cấp dễ
dàng và đều đặn đến vùng hoạt động của bộ rễ thông qua nƣớc tƣới.
- Chi phí vận hành thấp. do lƣu lƣợng thấp, không đòi hỏi áp suất cao
nên chi phí nhiên liệu thấp, hệ thống đƣờng ống đƣợc đặt cố định và có thể
điều khiển bằng máy vi tính nên không tốn nhiều công để vận hành.
- Hạn chế cỏ dại và sâu bệnh, nhờ nƣớc đƣợc cung cấp cục bộ ở phần
hoạt động của bộ rễ, lá cây và đất mặt không bị ƣớt nên có tác dụng hạn chế
sự phát triển của bệnh tật và cỏ dại.
Tuy nhiên so với các kỹ thuật tƣới khác, kỹ thuật tƣới nhỏ giọt có
những hạn chế sau:
- Trang thiết bị đắt tiền và đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao (hệ thống



8
phải đƣợc thiết kế và vận hành với độ chính xác cao) đây là trở ngại chính
khiến kỹ thuật này không đƣợc phổ biến rộng rãi mà chỉ giới hạn trong
các vùng có nguồn nƣớc khan hiếm.
- Đòi hỏi chất lƣợng nƣớc cao. do các đƣờng ống dẫn rất hẹp nên dễ bị
tắc bởi các vật cản nhƣ bùn, cát, chất hữu cơ…
* Kỹ thuật tưới tràn
Có chi phí vận hành thấp, nhƣng đòi hỏi phải có nguồn nƣớc dồi dào vì
tổn thất trong quá trình tƣới rất lớn. Địa hình phù hợp cho áp dụng kỹ thuật
tƣới tràn phải dốc nhẹ. Kỹ thuật tƣới tràn dễ gây ra hiện tƣợng xói mòn, rửa
trôi. Ngoài ra ở các vùng cà phê bị bệnh rễ hay bị rệp sáp, tƣới tràn tạo điều
kiện cho sâu bệnh lây lan nhanh chóng. Do vậy ở các lô này cũng không nên
áp dụng kỹ thuật tƣới tràn.
2.2.Những nghiên cứu trên thế giới
Khi nghiên cứu vai trò của những yếu tố tối thiểu đối với sinh trƣởng
của cây con, Karpov (1969) và Rusin (1970)(Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm,
1992) [8] cho rằng, sự cải thiện điều kiện sinh trƣởng của cây con theo yếu tố
đa lƣợng có ảnh hƣởng không đáng kể đến sức sống của cây con.
Nƣớc đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai đoạn
vƣờn ƣơm. Việc cung cấp nƣớc cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số lƣợng.
Sự dƣ thừa hay thiếu hụt nƣớc đều không có lợi cho cây con. Hệ rễ cây con
trong bầu cần cân bằng giữa lƣợng nƣớc và dƣỡng khí để sinh trƣởng. Nhiều
nƣớc sẽ tạo ra môi trƣờng quá ẩm, kết quả rễ cây phát triển kém hoặc chết do
thiếu không khí. Vì thế, việc xác định hàm lƣợng nƣớc thích hợp cho cây con
ở vƣờn ƣơm là việc làm rất quan trọng (Larcher, 1983 [3]; Nguyễn Văn Sở,
2004)[7].


9

Ảnh hƣởng của chế độ tƣới nƣớc đến sinh tƣởng của cây đã đƣợc đề
cập ở mức độ tế bào Kramer (1993), Wagt và cộng sự (1998). Sands và
Mulligan (1990) sự lớn lên của lá rất nhạy cảm với nƣớc.
2.3.Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ trƣớc đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về
gieo ƣơm cây gỗ. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ƣơm cây gỗ, một mặt các
nhà nghiên cứu hƣớng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hƣởng
quyết định đến sinh trƣởng của cây con. Những nhân tố đƣợc quan tâm nhiều
là ánh sáng, chế độ nƣớc, …. Mặt khác, nhiều nghiên cứu còn hƣớng vào việc
làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng. Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm
(2006)[4] khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của độ tàn che đến sinh trƣởng của gỗ
đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) nhận thấy rằng độ tàn che thay đổi có ảnh hƣởng
rõ rệt đến sinh trƣởng đƣờng kính, chiều cao và sinh khối của cây con gỗ đỏ
Tƣới nƣớc là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng có tác
dụng tăng sự sinh trƣởng phát triển của cây. Biện pháp tƣới nƣớc cho cây re
gừng rất phổ biến, nƣớc là yếu tố quyết định đến sự sinh trƣởng phát triển của
cây, một chế độ tƣới nƣớc hợp lý cần dựa vào những căn cứ khoa học liên
quan đến yêu cầu sinh lý của cây, điều kiện thời tiết, khí hậu, đặc điểm đất
đai…
Khả năng giữ nƣớc cho cây tùy theo từng loại đất, đất có tầng mặt dày,
tơi xốp, nhiều mùn, thành phần cơ giới có tỷ lệ đất thịt cao, có khả năng giữ
nƣớc và cung cấp nƣớc cho cây tốt hơn các loại đất tầng mỏng và thành phần
cơ giới chủ yếu là sét hay cát. Tƣới nƣớc giữ độ ẩm đất sau khi gieo nếu trời
không mƣa, không đƣợc để khô luống [1].
Tƣới nƣớc cho cây Hồi: Luôn đảm bảo cho cây đủ ẩm, trong 3 tháng
đầu mỗi ngày tƣới 1 lần, lƣợng nƣớc tƣới 3-4 lít/1m2[2].


10
Tƣới nƣớc cho cây Sa Mộc: trong khoảng 12-15 ngày đầu sau khi cấy

cây mầm, phải tƣới nƣớc giữ ẩm cho luống cây, lƣợng nƣớc tƣới từ 3-4lít/m2,
sau đó giảm dần xuống còn 1-2 lít/m2, trƣớc khi đem trồng 10-15 ngày ngừng
tƣới [10].
Tƣới nƣớc cho cây Thông Nhựa: Trung bình trong 3 tháng đầu mỗi
ngày tƣới 1 lần, lƣợng nƣớc tƣới 4-5 lít/1m2 [6].
Đoàn Đình Tam khi nghiên cứu về chế độ tƣới nƣớc ảnh hƣởng đến
sinh trƣởng của cây Vối Thuốc (Schima wallichii Chois) nhận thấy rằng chế
độ tƣới nƣớc thích hợp cho cây Vối Thuốc giai đoạn từ 2 đến 4 tháng tuổi là
ngày tƣới một lần (70ml) [9].
2.4.Tổng quan khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lí: Thí nghiệm đƣợc tiến hành tại vƣờn ƣơm trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ
địa lý Thành phố Thái Nguyên thì vị trí của trƣờng nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp với phƣờng Quán Triều.
- Phía Nam giáp với phƣờng Thịnh Đán.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cƣ trƣờng ĐHNL Thái Nguyên.
* Đất đai: Theo kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất
chỉ tiêu

Độ sâu tầng
đất (cm)

Mùn

1 - 10

N


chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất

P2O5

K2O

N

P2O5

K2O

PH

1.766

0.024 0.241

0.035

3.64

4.56

0.90

3.5

10 -30


0.670

0.058 0.211

0.060

3.06

0.12

0.12

3.9

30 -60

0.711

0.034 0.131

0.107

0.107

3.04

3.04

3.7



11
- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đát ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lƣợng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dƣỡng.
* Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Vƣờn ƣơm trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực
xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, thời tiết chia làm 4 mùa, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa mƣa và mùa
khô. Mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2- 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3oC.
- Lƣợng mƣa: Trung bình năm khoảng 1500- 2000 mm/năm, tập trung
chủ yếu vào mùa mƣa (tháng 6, 7, 8, 9)chiếm 85% lƣợng mƣa cả năm, trong
đó tháng 7 có số ngày mƣa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mƣa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch
độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hƣớng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa
Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết
Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hƣởng trực
tiếp của bão.
2.5. Một số thông tin về loài cây Re Gừng
Re gừng [12] tên khác: Re bầu, Re lơn, Re lá tù
Tên khoa học:Cinnamomum obtusifolium



12
Họ thực vật: thuộc họ Long não (Lauraceae)
* Đặc trưng hình thái
Là cây gỗ lớn, cao tới 30m, đƣờng kính có thể đạt 50cm. Vỏ ngoài màu
nâu hay nâu sẫm, nhẵn, thịt vỏ mầu nâu hay vàng nhạt, giòn và c mùi thơm.
Cành non màu xanh đậm, khi già có màu nâu. Lá đơn mọc cách hoặc gần đối,
hoa lƣỡng tính, quả mọng hình trứng, dài 1cm. Hạt có dầu
Lá đơn mọc cách hoặc gần đối, hình mũi mác hay trái xoan thuôn, mặt
trên nhẵn, mặt dƣới xanh bóng, dài 9-30cm, rộng 3,5-9cm, đỉnh có mũi nhọn,
gốc hình nêm, 2 mặt nhẵn bóng, 3 gân gốc, gân bên kéo dài tới đỉnh. Cuống
dài 12-20mm.
Cụm hoa chuỳ ở nách gồm nhiều xim, dài 20-25cm. Hoa lƣỡng tính có 2
dạng: Hoa giữa lớn hơn các hoa bên. Bao hoa có 6 mảnh, thuôn, có lông ở 2
mặt. Nhị đực sinh sản 9, xếp 3 vòng, nhị thoái hoá 3, bao phấn 4 ô. Bầu hình
trứng, nhẵn, vòi dài bằng bầu. Ra hoa tháng 3-5.
Quả mọng, hình trứng,dài 1cm, gốc có bao hoa còn lại, màu đen. Quả non
màu xanh, lúc chín vỏ quả chuyển màu xanh đen, thịt quả màu tím nhạt, có 1
hạt màu nâu nhạt, chín vào tháng 2-3.
* Đặc tính sinh thái
Phân bố ở Lào, Trung Quốc,…; ở Việt Nam gặp Re gừng mọc trong
các rừng thứ sinh ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ, Hà Nam, Ninh Bình, Hoà
Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh đến Gia Lai,
Kon Tum, Đắc Lắc, Đồng Nai.
Re gừng ƣa đất thịt pha cát, tầng sâu, thoát nƣớc, ở nơi có lƣợng mƣa
800-2500 mm/năm, nhiệt độ bình quân 20-25oC, độ cao 50-1500m so với
mực nƣớc biển. Cây non ƣa bóng nhẹ, lớn lên ƣa sáng. Tái sinh hạt tốt và có
thể tái sinh chồi.
* Giố ng và ta ̣o cây con



13
Cây 9-10 tuổi bắt đầu ra hoa, quả nhƣng chỉ lấy giống ở những cây đã
ra quả 3 năm trở lên. Hái quả có màu xanh đen, ủ 1-2 ngày cho thịt quả mềm
nhũn rồi đãi, rửa sạch lớp thịt quả lấy hạt. Rải đều hạt thành lớp mỏng 510cm, khi hạt xe ủ vào cát ẩm.
Hạt re gừng khó bảo quản, hái về nên đem gieo ngay. Nếu chƣa gieo
kịp phải bảo quản trong cát ẩm với tỷ lệ 2 cát : 1 hạt và không để quá lâu 1
tháng.
Một kg có 3200-3500 hạt, tỷ lệ nảy mầm 70-85%, tạo đƣợc 1500-2000
cây con.
Ngâm hạt 12 giờ trong nƣớc ấm 40oC, sau đó đãi hạt lép, vớt ra ủ trong
cát ẩm với tỷ lệ 2 cát: 1 hạt. Sau 5-7 ngày hạt nứt nanh, đem cấy vào bầu hoặc
gieo trên luống, hạt nọ cách hạt kia một đốt ngón tay, lấp đất dày 1cm, tủ rơm
rạ trên luống gieo.
Dùng vỏ bầu Polyêtylen kích thƣớc 8x12cm. Ruột bầu gồm 85-90% đất
mặt vƣờn ƣơm hoặc đất mặt dƣới rừng có thành phần cơ giới nhẹ trộn với 1015% phân chuồng hoai theo khối lƣợng.
Cấy mỗi bầu 1 hạt đã nứt nanh hoặc 1 cây gieo trên luống. Tƣới nƣớc
đủ ẩm cho bầu đất sau khi cấy hạt hoặc cấy cây. Cắm tế guột hoặc làm dàn
che 40-50% ánh sáng, tƣới đủ ẩm thƣờng xuyên, sau 15-20 ngày cây mầm ra
lá thật. Định kỳ 15-20 ngày làm cỏ, phá váng một lần. Khi cây con đƣợc 3-4
tháng tuổi, giảm độ che sáng còn 20-30%.
Vệ sinh vƣờn ƣơm sạch sẽ, phòng trừ nấm rỉ sắt, bệnh thối cổ rễ, đốm
lá cho cây ƣơm.
Tiêu chuẩn cây đem trồng: 6-7 tháng tuổi hoặc 12 tháng tuổi, cao 3035cm, hoặc 50-65cm, đƣờng kính cổ rễ 0,4-0,5cm, không sâu bệnh, cụt ngọn.
* Trồ ng và chăm sóc rừng


14
Thời vụ trồng vào vụ Xuân tháng 2-4 và vụ Thu vào tháng 7-9 ở các
tỉnh phía Bắc và vào mùa mƣa ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.

Đào hố với kích thƣớc 40x40x40cm.
Trồng Re gừng ở đất rừng nghèo, cây bụi còn tính chất đất rừng. Có thể
trồng hỗn loài với cây lá rộng khác hoặc trồng bổ sung theo rạch, theo đám
trong rừng khoanh nuôi tái sinh với các mật độ 250cây/ha, 500 cây/ha, 1100
cây/ha.
Trồng theo rạch rộng 2-2,5m, rạch nọ cách rạch kia 6m, cây cách cây
3m.
Chăm sóc 3 năm liền: năm đầu trồng dặm, chăm sóc 2 lần đối với rừng
trồng vụ Thu (Lần 1 sau trồng 2 tháng, lần 2 vào tháng 11-12) và chăm sóc 3
lần đối với rừng trồng vụ Xuân (Lần 1 sau trồng 2 tháng, lần 2 vào tháng 8-9
và lần 3 vào tháng 11-12). Nội dung chăm sóc gồm phát dây leo, cây bụi xâm
lấn, vun xới gốc rộng 0,5-1m.
Năm thứ 2 và 3 chăm sóc 3 lần mỗi năm vào đầu mùa mƣa, cuối mùa
mƣa và cuối mùa khô, chủ yếu là phát dây leo, cây bụi, cây cỏ xâm lấn và vun
xới gốc rộng 0,8-1m.
Không để ngƣời hoặc trâu bò phá hoại, phòng chống cháy rừng.
* Khai thác, sử dụng
Gỗ có tỷ trọng 0,45-0,55, có mùi thơm, giác lõi phân biệt, xếp nhóm
IV, dễ gia công, dùng đóng đồ mọc dân dụng.
Re gừng có sức tăng trƣởng 1cm/năm về đƣờng kính, 0,8-1 m/năm về chiều
cao. Rừng trồng 20-25 tuổi có đƣờng kính ngang ngực 30-35 cm, chiều cao
20-25 m có thể khai thác chọn, để lại nuôi dƣỡng những cây sinh trƣởng tốt,
không cong queo, sâu bệnh. Tận dụng lá, vỏ để cất tinh dầu dùng trong y học.


15

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Re gừng (Cinnamomum obtusifolium) đƣợc gieo
ƣơm từ hạt.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về ảnh hƣởng của chế độ tƣới
nƣớc giai đoạn vƣờn ƣơm đến sinh trƣởng của cây re gừng.
3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm tiến hành nghiên cứu: Thí nghiệm đƣợc tiến hành tại vƣờn
ƣơm của khoa Lâm Nghiệp Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 5/2015 đến tháng 9/2015.
3.3.Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của chế độ tƣới nƣớc đến sinh trƣởng chiều
cao cây re gừng giai đoạn vƣờn ƣơm.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của chế độ tƣới nƣớc đến sinh trƣởng đƣờng
kính cây re gừng.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của chế độ tƣới nƣớc đến số lá cây re gừng ở
giai đoạn vƣờn ƣơm.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của chế độ tƣới nƣớc đến tỷ lệ xuất vƣờn.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết đƣợc những nội dung nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử
dụng những phƣơng pháp cụ thể sau:
Phƣơng pháp kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu trƣớc có liên quan
đến đề tài. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm, bố trí thí nghiệm tại vƣờn
ƣơm.


×