Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại lợn Phan Tấn Thành liên kết công ty cổ phần xuất nhập khẩu Biovet (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

VŨ VĂN QUYỀN ANH

Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƢỠNG, CHĂM SÓC LỢN NÁI NUÔI
CON VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN PHAN TẤN THÀNH
LIÊN KẾT CÔNG TY CỔ PHẦN XNK BIOVET

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khoá học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


------------------------------------------

VŨ VĂN QUYỀN ANH

Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƢỠNG, CHĂM SÓC LỢN NÁI NUÔI
CON VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN PHAN TẤN THÀNH
LIÊN KẾT CÔNG TY CỔ PHẦN XNK BIOVET

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Chăn nuôi Thú y
Lớp
: K45 – CNTY N03
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khoá học
: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Mai Anh Khoa

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
em luôn nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện

và đóng góp ý kiến quý báu của thầy giáo TS. Mai Anh Khoa để xây dựng
và hoàn thiện khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, toàn thể các thầy
cô giáo khoa chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt
là thầy giáo TS. Mai Anh Khoa đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ
bảo em tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn toàn bộ cán bộ công nhân viên trại lợn ông
Phan Tấn Thành và CTCP xuất nhập khẩu BIOVET đã tạo điều kiện và giúp
đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Để góp phần cho việc hoàn thành khoá luận đạt kết quả tốt, em luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế và bản thân còn ít kinh nghiệm nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự động viên, đóng góp ý
kiến của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2017
Sinh viên
Vũ Văn Quyền Anh


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn hậu bị và lợn nái .............................. 34
Bảng 4.2: Kết quả công tác thú y tại trại......................................................... 41
Bảng 4.3: Kết quả đỡ đẻ cho đàn lợn nái ........................................................ 42
Bảng 4.4: Khả năng sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire ........................ 43
Bảng 4.5: Sinh trưởng tích lũy của lợn con qua các giai đoạn tuổi ................ 45
Bảng 4.6: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua các giai đoạn tuổi .............. 47
Bảng 4.7: Sinh trưởng tương đối của lợn con qua các giai đoạn tuổi............. 48

Bảng 4.8: Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái ở trại ............................. 49


iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của lợn con qua các giai đoạn tuổi.... 45
Hình 2.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua các giai đoạn tuổi ....... 47
Hình 2.3: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn con qua các giai đoạn tuổi...... 48


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

ĐVTĂ

: Đơn vị thức ăn

KPTĂ

: Khẩu phần thức ăn

VTM


: Vitamin

LH

: Luteinizing Hormone

FSH

: Follicle Stimulating Hormone

ACTH

: Adrenocorticotropic Hormone

LTH

: Luteotropic Hormone

STH

: Somatotropin Hormone

VSV

: Vi sinh vật

PTH

: Phó thương hàn


XNK

: Xuất nhập khẩu


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Cơ cấu đàn lợn của trại ........................................................................... 4
2.2. Nhận xét chung .......................................................................................... 5
2.2.1. Thuận lợi ................................................................................................. 5
2.2.2. Khó khăn ................................................................................................. 5
2.3. Cơ sở khoa học và pháp lý của chuyên đề ................................................. 6
2.3.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6
2.3.1.1 Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 6
2.3.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái giai đoạn chửa đẻ...................................... 8
2.3.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con .................................................. 11
2.3.1.4. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ .................................................. 13
2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ 13

2.3.2.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con............................. 13
2.3.2.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con theo mẹ ............................. 17
2.3.2.3 Quản lý lợn nái sau cai sữa ................................................................. 24
2.3.2.4. Công tác phòng bệnh.......................................................................... 25


vi
2.4. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 25
2.4.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ......................................................... 25
2.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 26
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN . 29
3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện............................................................... 29
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định .................................... 29
3.4.2 Phương pháp thực hiện........................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 32
4.1. Nội dung, phương pháp và kết quả công tác thú y tại trại ....................... 32
4.1.1. Nội dung công tác thú y tại trại ............................................................. 32
4.1.2. Kết quả công tác thú y tại trại ............................................................... 33
4.2. Theo dõi chất lượng lợn nái thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc ......... 42
4.2.1. Kết quả theo dõi về tình hình đẻ của đàn lợn nái.................................. 42
4.2.2. Theo dõi khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire .......... 43
4.2.3. Theo dõi khả năng sinh trưởng của lợn con qua các giai đoạn tuổi ..... 44
4.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái ở trại.............................................. 49
PHẦN 5: KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ ................................................................ 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………53
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển từ lâu đời, nó đã
và đang đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nền nông nghiệp
nước ta dựa trên hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi, trong đó ngành
chăn nuôi đóng vai trò rất quan trọng đặc biệt là chăn nuôi lợn. Vì đó là
nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho
con người, là nguồn cung cấp phân bón lớn cho ngành trồng trọt, cung cấp
nguyên liệu cho sản xuất khí biogas làm nhiên liệu đốt và là nguồn cung cấp
cho các sản phẩm phụ như: lông, da, mỡ cho ngành công nghiệp chế biến.
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết này, Đảng và Nhà nước ta không ngừng
quan tâm đầu tư phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng.
Tuy nhiên, giá thành thịt lợn nước ta đang cao hơn thị trường trong khu vực
và quốc tế. Một trong những nguyên nhân làm cho số lượng lợn con ít là thời
gian nuôi lợn mẹ kéo dài, hao mòn cơ thể dẫn tới số lứa/năm thấp, lợn con
hay mắc bệnh đường tiêu hóa và một số bệnh truyền nhiễm dẫn đến chết hoặc
chữa khỏi nhưng bị còi cọc chậm lớn làm giảm hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi. Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt khâu chăm sóc, nuôi
dưỡng góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi lợn, đảm bảo sinh trưởng
phát triển khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho chăn nuôi
lợn sau này. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giảng viên hướng dẫn
thực tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình nuôi
dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trại lợn Phan Tấn

Thành liên kết công ty cổ phần XNK Biovet”.


2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Áp dụng quy trình chuẩn trong nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi
con và lợn con theo mẹ.
- Theo dõi chất lượng của lợn nái sau khi áp dụng quy trình nuôi
dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ.
- Theo dõi khả năng sinh trưởng phát dục của lợn con giai đoạn từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trại heo nái sinh sản Phan Tấn Thành, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình có
diện tích 1.8ha nằm ở xã Dân Hạ huyện Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình, Trại nằm ở
gần đường giao thông nên rất thuận tiện cho việc sản xuất. Trại cách khá xa
khu dân cư nên ít ảnh hưởng tới người dân, đặc biệt là ô nhiễm môi trường.
Đồng thời, cũng giúp cho trại có thể phòng chống được dịch bệnh lây lan từ
bên ngoài khu dân cư cũng như dịch bệnh từ bên trong phát tán ra ngoài.

Trại heo nái sinh sản Phan Tấn Thành nói riêng và tỉnh Hòa Bình nói
chung là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc nên khí hậu mang tính chất
nhiệt đới gió mùa. Mùa hè thường nóng ẩm và mưa nhiều, mùa đông lạnh và
khô hanh.
Trại bắt đầu được xây dựng vào năm 2013 đến tháng 9 năm 2014 thì bắt
đầu đi vào chăn nuôi. Trại gồm 2 khu là khu hành chính và khu sản xuất. Khu
hành chính gồm các phòng ban của trại như phòng ở của cô chú chủ trại,
phòng họp, nhà ăn và nhà ở cho công nhân. Có hệ thống phòng sát trùng tự
động trước khi vào khu vực sản xuất, có phòng thay quần áo của công nhân
và khu sản xuất gồm 5 dãy nhà; có 8 chuồng, mỗi chuồng đều có diện tích là
700m2. Khu nuôi nhốt lợn đực có 80m2. Chuồng nuôi được xây dựng bằng
gạch và xi măng. Mái được lợp hai lớp bằng tôn. Đầu chuồng được lắp đặt
dàn mát là những tấm lưới lọc dày, bằng giấy hút ẩm, có hệ thống tưới nước
ẩm và hệ thống bạt che di động có thể chắn gió, mưa... Cuối chuồng được lắp
đặt hệ thống quạt hút gió. Các ô chuồng được thiết kế bằng khung sắt chắc
chắn. Nền chuồng bầu được lát bắng các tấm bê tông có lỗ đục. Nền chuồng
đẻ được lát bằng các tấm đan bằng nhựa và tấm bê tông có lỗ đục. Nền


4
chuồng hậu bị và chuồng nuôi lợn cai sữa được láng bằng xi măng chắc chắn.
Trong chuồng nuôi hậu bị và lợn cai sữa còn có xây kênh nước. Các máng ăn
gồm có máng tự động, bán động bằng inox, máng inox nhỏ cho lợn con tập
ăn. Nguồn nước uống cho lợn được lấy từ nước ngầm trên núi, sau đó qua hệ
thống lọc, rồi theo hệ thống ống dẫn đến từng ô chuồng. Tại đây có van uống
đóng mở tự động khi lợn uống. Chất lượng nước ở đây đã được sở Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra và cấp giấy phép đạt tiêu chuẩn chăn nuôi. Nhận thấy
cách thức xây dựng chuồng trại ở đây là phù hợp. Vì chuồng được xây theo
hướng Nam nên mát về mùa hè và ấm về mùa đông. Xung quanh chuồng có
trồng cây xanh làm bóng mát. Tất cả các thiết bị phục vụ chăn nuôi như điện,

nước, máng ăn, máng uống được thiết kế, an toàn chắc chắn, dễ lau chùi và
bảo dưỡng.
2.1.2. Cơ cấu đàn lợn của trại
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là
Landrace và Yorkshir. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày xuất chuồng.
Bảng 2.1. Số lƣợng đàn lợn của trại
Số lợn qua các năm
Năm

Năm

Đến tháng 5 năm

2014

2015

2016

Lợn nái (con)

180

270

470

Lợn nái sinh sản (con)

130


200

350

Lợn nái hậu bị (con)

50

70

120

Lợn đực (con)

2

4

7

Chỉ tiêu

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm; Số lợn nái hậu bị từ năm 2014 là 50 nái, tới tháng 5 năm 2015 tăng
lên 120 nái, nái sinh sản từ 130 nái; năm 2014 tăng lên 350 nái ở tháng 5 năm


5
2016, lợn đực cũng tăng theo số lượng lợn nái từ 2 đực; năm 2014 tăng lên 6

đực đến tháng 5 năm 2016.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông Phan
Tấn Thành là một gương sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo
hướng công nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Nhận xét chung
2.2.1. Thuận lợi
Trại đã xây dựng được hệ thống chuồng trại hiện đại phù hợp theo hướng
chăn nuôi công nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất và thường được áp dụng
nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và phục vụ sản xuất.
Trại có vị trí địa lý khá thuận lợi về các giao thông vận tải và giao lưu
với dân cư quanh vùng.
Ban lãnh đạo có năng lực, nhiệt tình, đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, đội
ngũ công nhân nhiệt tình có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Toàn bộ công
nhân viên trong trại là một tập thể đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao và có
lòng yêu nghề.
2.2.2. Khó khăn
- Trang thiết bị thú y còn thiếu chưa đồng bộ, ảnh hưởng không nhỏ đến
sản xuất.
- Do trại nằm giữa địa bàn đông dân, thời tiết diễn biến phức tạp cho nên
chưa tạo được vành đai phòng dịch triệt để.
- Điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao trong mùa mưa đã tạo điều kiện
thuận lợi cho vi khuẩn nói chung và vi khuẩn đường hô hấp nói riêng phát


6
triển mạnh, dẫn đến vật nuôi dễ bị mắc bệnh đường hô hấp và bệnh tiêu chảy
với tỷ lệ nhiễm rất cao.

2.3. Cơ sở khoa học và pháp lý của chuyên đề
2.3.1. Cơ sở khoa học
2.3.1.1 Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính và thể vóc
- Sự thành thục về tính: Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định,
thì có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái
có khả năng sinh ra tế bào trứng. Khi đấy gọi là gia súc đã thành thục về tính.
- Sự thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa là cơ
thể đã tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận như não
đã phát triển khá hoàn thiện, xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định.
* Sinh lý sinh dục của lợn nái
Sinh lý sinh dục của lợn nái được biểu hiện ở các đặc điểm như là tuổi
động dục lần đầu tiên, chu kỳ động dục, tuổi đẻ lứa đầu, sự hao mòn khối
lượng cơ thể lợn mẹ.
* Đặc điểm động dục của lợn nái
Biểu hiện động dục của lợn nái tùy thuộc vào giống, tuổi và cá thể.
Toàn bộ thời gian động dục của lợn nái có thể chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn
trước khi chịu đực, giai đoạn chịu đực, giai đoạn sau chịu đực.
- Giai đoạn trước khi chịu đực: Đặc điểm chung của lợn nái khi bắt
đầu động dục là thay đổi tính nết, kêu rít, bỏ ăn hoặc kém ăn, phá chuồng,
cơ thể bồn chồn, tai đuôi ve vẩy, thích gần lợn đực, nếu nhốt nhiều con
thích nhảy lên lưng con khác, âm hộ đỏ tươi, xưng mọng, có nước nhờn
chảy ra nhưng chưa chịu cho con đực nhảy.


7
- Giai đoạn chịu đực: Còn gọi là thời kỳ mê đực, khi sờ tay lên mông
lợn nái thì lợn đứng yên, đuôi cong lên, hai chân choãi rộng ra, lưng võng

xuống, có hiện tượng đái són, âm hộ chuyển màu sẫm hoặc màu mận chín,
chảy dịch nhờn. Khi lợn đực lại gần thì đứng im cho phối. Thời gian này kéo
dài khoảng 2 ngày (lợn nội thường ngắn hơn khoảng 28-30 giờ).
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn nái trở lại bình thường, ăn uống như cũ,
âm hộ giảm độ nở, se nhỏ, thâm, đuôi cụp không cho con đực phối (Trần Văn
Phùng và cs, 2004) [14].
* Chu kỳ động dục
Thời gian của chu kỳ động dục là 21 ngày, thời gian động dục là 48 giờ,
biểu hiện điển hình khi động dục là âm hộ sưng tấy, đỏ mọng và mở rộng, kêu
la, kém ăn, hoạt động nhiều. Trứng rụng vào lúc 36 - 42 giờ sau khi xuất hiện
động dục. Thời điểm phối tinh thích hợp là 24 - 39 giờ kể từ khi xuất hiện
động dục. Số trứng rụng 16 - 17 tế bào.
* Quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết
trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau: Progesterol trong 10 ngày đầu có
chửa tăng rất nhanh, cao nhất là vào ngày chửa thứ 20, sau đó nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục, 1-2 ngày trước khi đẻ Progesterol giảm đột ngột.
Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có
chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất
(Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2005) [17].


8
Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] cho biết: Thời gian có chửa của lợn
nái bình quân là 114 ngày (113-116 ngày), chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
- Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.

* Sự tiết sữa của lợn nái
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích
thích vào đầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và
chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo,
khi lợn con thúc vú mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng
Hypothalamus, từ đó tuyến yên sản sinh ra kích tố Oxytocin tiết vào máu,
kích tố này kích thích lợn nái tiết sữa. Do tác động của Oxytocin trong máu
khác nhau cho nên các tuyến vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau.
Những vú ở phần ngực tiết nhiều sữa hơn những vú ở phần sau. Lượng sữa
của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ khi đẻ, cao nhất lúc 21 ngày sau khi đẻ,
sau đó giảm dần (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [14].
2.3.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái giai đoạn chửa đẻ
* Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa đẻ
Thức ăn dùng cho lợn nái ở giai đoạn này phải là thức ăn có giá trị dinh
dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số khoáng cao
gây chèn ép thai sinh đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn nái đẻ em đã căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ
thể của lợn nái để có kế hoạch giảm lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước khi đẻ 2 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích thức ăn bằng cách cho ăn các
loại thức ăn dễ tiêu hóa.


9
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng lợn nái, sự phát dục của bầu
vú, mà quyết định chế độ nuôi dưỡng cho hợp lý theo bảng khẩu phần của lợn
nái chửa sau:
Bảng 2.2: Thành phần dinh dƣỡng của thức ăn cho lợn nái hậu bị ngoại
Năng lƣợng trao đổi


Khối lƣợng lợn

Pr.Thô/ khẩu phần

Từ 20 - 31kg

16 - 17

3100

Từ 31 - 65kg

15

3000

13 -14

2900

Từ 66kg đến phối giống
và cả kì mang thai

(ME) Kcal

(Nguồn: Trần Văn Phùng và cs, 2004 [14])
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không
cho ăn thức ăn tinh, nhưng cho uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể
không cho lợn nái ăn mà chỉ cho uống nước ấm có pha muối hoặc cho ăn
cháo loãng.

Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột, mà
tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn.
Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích
thích tính thêm ăn của lợn nái.
-Trại đang sử dụng thức ăn 567SF của công ty CP với chế độ ăn như sau:
Ngày thứ 1 sau đẻ cho ăn 1 kg/con
Ngày thứ 2 sau đẻ cho ăn 2 kg/con
Ngày thứ 3 sau đẻ cho ăn 3 kg/con
Ngày thứ 4 sau đẻ cho ăn 4 kg/con
Ngày thứ 5 sau đẻ cho ăn 5 kg/con
Từ ngày thứ 6 trở đi cho ăn đến khi cai sữa lợn con có thể dùng công
thức sau để tính lượng thức ăn cần cung cấp cho một nái trong một ngày:


10
Thức ăn/nái/ngày = 2kg + (0,3 × số heo con theo mẹ).
Đối với nái gầy em cho ăn tự do thỏa mãn nhu cầu, cho nái uống nước
tự do. Ngày cai sữa em không cần cho ăn và hạn chế nái uống nước để tránh
hiện tượng sốt sữa. Mỗi ô chuồng nái em đều có chụp sưởi và máng cho lợn
con tập ăn sớm.
Sau khi đẻ xong nhau đã ra hết, em dùng nước sạch rửa vùng bầu vú và
âm hộ, em cho lợn uống nước tự do và sử dụng khẩu phần thức ăn 1kg/ngày
chia làm 2 lần ăn cho lợn nái nuôi con trong ngày đầu. Từ ngày thứ 2 sau đẻ,
em cho lợn ăn tăng dần đến 5kg, đồng thời em tiến hành vệ sinh sạch sẽ ô lợn
nái đẻ hằng ngày.
* Chuẩn bị trƣớc khi đỡ đẻ cho lợn
Căn cứ vào lịch phối giống em đã dự kiến ngày đẻ của lợn một cách
chính xác, để phân trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi
cần thiết, tránh những thiệt hại đáng tiếc có thể xảy ra.
- Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ:

Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng toàn bộ ổ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn
con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh
sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc nên để chống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi
lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải có đệm lót, có phên (rèm) che chắn và
thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Chuồng lợn đẻ nên thiết
kế có ngăn tập ăn cho lợn con. Trước khi đẻ một tuần, cần vệ sinh lợn nái
sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa sạch đất và phân dính trên người, dùng khăn
thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh nguy cơ
lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có chứa các
vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, em đã chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.


11
Chuẩn bị ô úm cho lợn con: Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác
dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt là những ngày đầu mới sinh
lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa phục hồi.
Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt
là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 10 (ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Vào ngày đẻ dự kiến của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con.
Kích thước ô úm: 1,2 m × 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng
và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
- Chuẩn bị dụng cụ
Em đã chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: Dao, kéo, cồn sát trùng (cồn
iốt hoặc thuốc đỏ), kìm bấm nanh, cân để cân khối lượng sơ sinh, khăn mặt
hoặc vải màn, đèn thắp sáng, khay men đựng dụng cụ, thùng hoặc thúng có
lót rơm để chứa lợn con, xô hoặc chậu để đựng nước, sổ sách ghi chép.
Các loại thuốc như trợ đẻ, thuốc trợ sức, thuốc kháng sinh…

* Kỹ thuật chăm sóc, quản lý lợn nái chửa đẻ
Trong trường hợp nuôi bán chăn thả, trước khi đẻ 4 - 5 ngày không cho
lợn nái vận động. Chuồng trại phải vệ sinh sạch sẽ và phải có đệm lót.
Em thường xuyên theo dõi sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa
hoặc nhiễm trùng… để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.3.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
* Nuôi dƣỡng lợn nái nuôi con
Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con có ý nghĩa hết sức quan trọng, vì
lợn nái là loài động vật đa thai, tiết rất nhiều sữa để nuôi con, sữa lợn có giá
trị dinh dưỡng cao. Do đó khi cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng thì sẽ nâng


12
cao được sản lượng sữa, giảm tỷ lệ hao mòn lợn mẹ, tăng số lứa đẻ cho lợn
mẹ/năm.
Đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái nuôi con là cung cấp đủ nhu
cầu về năng lượng, protein, khoáng và vitamin.
Trong quá trình cho lợn nái ăn em tập cho lợn nái ăn theo giờ quy định
và chia thành nhiều bữa nhỏ để lợn không bị đói và để tránh việc lợn hay
đứng dậy tự do.
Thời gian cụ thể như sau:

+ Bữa sáng là 7h
+ Bữa trưa là 11h
+ Bữa chiều là 16h
+ Bữa tối là 22h

Việc tập cho lợn nái nuôi con ăn theo giờ và chia thành nhiều bữa nhỏ
có ý nghĩa rất lớn. Cho lợn ăn theo giờ để dễ chăm sóc, tránh việc lợn nái

đứng dậy một cách tự do đồng thời tạo cho lợn nái thói quen vệ sinh theo giờ
để thuận tiện cho công tác vệ sinh, lợn mẹ không bị đè phân và đè vào lợn
con. Cho lợn ăn thành nhiều bữa làm cho lợn không bị quá đói tránh việc lợn
kêu la đòi ăn tạo không gian chuồng nuôi yên tĩnh cho lợn con phát triển một
cách tốt nhất.
* Kỹ thuật chăm sóc, quản lý
- Chăm sóc
Cần đảm bảo thức ăn, nước uống sạch cho lợn nái, đảm bảo nhiệt độ
thích hợp cho lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này.
Thường xuyên theo dõi lợn mẹ và lợn con vì rất dễ mắc các bệnh ở lợn
mẹ: Viêm vú, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ.
Đảm bảo chuồng luôn khô ráo, không để phân, nước tiểu tồn đọng trong
chuồng nuôi.


13
2.3.1.4. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ
* Tuần 1: Sơ sinh – 1 ngày tuổi cho bú sữa đầu trung bình mỗi con phải
đươc uống khoảng 300 – 400ml sữa.
- Ngày thứ 2 mài nanh cát đuôi, cho lợn uống kháng thể hoặc kháng
sinh colitin và tiêm 0,5-1ml kháng sinh amoxicillinc chống viêm rốn , nanh…
- Ngày thứ 3 cho uống cầu trùng và tiêm sắt.
- Ngày thứ 4 thiến lợn + tiêm kháng sinh amoxicillin + ADE
- Ngày thứ 5 kiểm tra lợn thiến, chấm cồn sát trùng , bón cám cho lợn
con từ ngày thứ 5, bón cho lợn con 6 lần/ngày
- Ngày thứ 7 tiêm bổ xung Sắt và cầu trùng
- Ngày thứ 14 tiêm vacxin Suyễn
- Ngày thứ 18 tiêm kháng sinh amoxicillin mỗi con từ 1-2ml tùy lợn to nhỏ
* Tuần 4: Ngày 21 tiêm Circo, cai sữa cho lợn con đạt chỉ tiêu.
2.3.2. Quy trình nuôi dƣỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo

mẹ
2.3.2.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái nuôi con có vai trò rất quan trọng trong
việc nâng cao năng suất chăn nuôi.
a. Chăm sóc và nuôi dƣỡng lợn nái đẻ
- Cần giữ không khí yên tĩnh, thoáng mát vì khi nhiệt độ cao dẫn đến
không khí trở nên hầm, nóng, không thông thoáng sẽ làm nái thở mệt, lười rặn,
đẻ chậm gây ngạt nhiều lợn con. Bên cạnh đó sự ồn ào, lạ người chăm sóc sẽ
làm nái hoảng sợ hoặc hung dữ, ngưng đẻ hoặc đẻ chậm dẫn đến số lợn con tử
vong lúc đẻ tăng cao.
- Trước khi sinh 3 ngày phải giảm thức ăn xuống từ 3 - 1 kg/ngày. Ngày
nái đẻ có thể không cho ăn để tránh sốt sữa. Vệ sinh chuồng trại, tắm chải lợn
mẹ sạch sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài da. Cần giữ vệ sinh sạch sẽ vùng giữa âm


14
hộ với hậu môn, vùng này thường chứa nhiều lớp nhăn, da chết bẩn hoặc dính
phân, chúng dễ lấy nhiễm vào âm đạo khi can thiệp móc thai.
Lợn nái sắp đẻ có những biểu hiện: Ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp
đầu vú sữa chảy ra, khi thấy có nước ối và phân xu, lợn nái rặn từng cơn là
lợn con sắp ra.
- Thường thì cứ 15 - 20 phút nái sinh được 1 lợn con, cũng có khi nái
sinh liên tiếp nhiều con rồi nghỉ một thời gian. Nếu ra nước ối và phân xu sau
1 - 2 giờ rặn đẻ nhiều mà không đẻ hoặc con nọ cách con kia trên 1 giờ thì
phải mời thú y can thiệp. Bình thường thì trong vòng 3 - 4 giờ nái sẽ đẻ hết số
con và nhau được tống ra ngoài. Những nái tống nhau ra ngoài hàng loạt sau
đó sẽ ít bị viêm nhiễm đường sinh dục vì kèm theo nhau thì có những chất
dịch hậu sản cũng được bài thải ra khỏi ống sinh dục.
- Cũng có trường hợp sau khi nhau đã được bài thải ra ngoài hết nhưng
vẫn còn kẹt lại một con cuối cùng, con này thường to và nái trở nên mệt nên

không đẻ ra kịp thời, điều này sẽ gây ra chết thai gây sình thối và nhiễm trùng
nặng cho nái, nái sốt cao, bỏ ăn, mất sữa, lợn con chết nhiều vì đói...
- Cần cảnh giác các trường hợp nái đang đẻ nhanh thì bỗng nhiên ngừng,
cường độ rặn đẻ yếu, lúc này cần can thiệp kịp thời để tống những thai chết
trước khi sinh ra ngoài, cứu sống những thai sống còn lại trong bụng nái.
- Không nên can thiệp bằng Oxytocin khi nái chưa đẻ được lợn con đầu
tiên, nếu cần thiết thì nên khám vùng lỗ xương chậu nhưng không thọc tay
vào quá sâu bên trong.
Cần chú ý đến dấu hiệu sót nhau: nái đẻ hết con thì nhau sẽ được tống ra
ngoài, khi cho con bú nếu nái vẫn còn cong đuôi kèm thỉnh thoảng nín thở,
ép bụng thì báo hiệu tình trạng sót con hay sót nhau.
- Trong khi đẻ nái thường đứng dậy, đi phân, đi tiểu và trở về nằm nhiều
lần. Việc này thường giúp cho thai ở hai bên sừng tử cung phân bố di chuyển


15
để cho việc sinh dễ hơn, vì vậy khi thấy nái đẻ một số con rồi nghỉ thì nên tác
động cho nái đứng lên và trở về nằm (nếu muốn nái nằm bên phải thì xoa nắn
bệ vú, hàng vú bên trái và ngược lại)
- Một số nái khi sắp đẻ thường bị sưng phù âm môn rất nặng và nếu nái
rặn đẻ quá mạnh hoặc dùng thuốc kích thích rặn đẻ thì dễ dẫn đến vỡ âm môn,
xuất huyết. Cần có biện pháp cầm máu kịp thời (dùng kẹp mạch máu và chỉ
cột mạch máu) tránh tử vong cho nái.
b. Chăm sóc và nuôi dƣỡng lợn nái sau khi đẻ
- Lợn nái đẻ xong nên cho ăn tăng dần, từ ngày thứ 3 hoặc thứ 4 trở đi
cho ăn tự do (từ 4 - 8 kg/ngày/nái). Đảm bảo đủ nước uống cho lợn nái vì lợn
tiết sữa sẽ uống rất nhiều nước, từ 30 - 50 lít nước mát, sạch/ngày/nái.
- Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải đủ và cân bằng dưỡng chất, máng
phải sạch sẽ, không để thức ăn mốc, thừa, không nên thay đổi thức ăn của lợn
nái. Vì trong thời gian nuôi con, lớp mỡ bọc thân của nái bị mất đi do phải rút

lượng Canxi, Phospho, chất béo dự trữ trong cơ thể để hỗ trợ cho sự tiết sữa,
do đó sau khi đẻ nái nhanh gầy, xương trở nên xốp và chân dễ bại liệt.
- Nếu cung cấp dư thừa sắt trong khẩu phần ăn của nái nuôi con cũng
không đảm bảo đủ lượng sắt mà lợn con nhận được, mà còn dẫn đến tình
trạng lợn con thiếu sắt ở tuần tuổi thứ 2, thứ 3 trở đi. Vì vậy cần bổ sung đầy
đủ sắt trong khẩu phần ăn của lợn nái từ giai đoạn mang thai để đảm bảo cung
cấp đủ sắt cho lợn con sau khi sinh.
- Việc bổ sung chế phẩm Iod cho nái để tăng hoạt động của tuyến giáp
cũng giúp cho nái tiết sữa nhiều, nhưng cần phải thận trọng vì nếu dùng quá
liều sẽ dẫn đến các triệu chứng viêm vú, sốt sữa, tắt sữa, tuyến sữa bị teo.
- Có thể tiêm thêm vitamin ADE cho nái sau đẻ đối với người nuôi bằng
thức ăn tự chế biến vì có trường hợp lợn con bị sốc sắt khi tiêm lúc 3 - 4 ngày
do thiếu vitamin E.


16
- Thức ăn nái nuôi con cần có Crom hữu cơ giúp nái hấp thu tối đa lượng
đường, bảo toàn thể trạng khi nuôi con.
- Sau khi nái đẻ xong cần theo dõi nhiệt độ cơ thể (giai đoạn sau đẻ 7
ngày), thường thì thân nhiệt nái ở khoảng 390C, nếu thân nhiệt lên trên 400C
là tình trạng báo động có viêm nhiễm trùng sau đẻ (cần phân biệt hội chứng
viêm vú - viêm tử cung - mất sữa (MMA) với sốt sữa - Milk fever). Vì vậy
giai đoạn này cần phải có biện pháp vệ sinh sát trùng khu vực nái đẻ, theo dõi
để phát hiện kịp thời và điều trị bệnh một cách thích hợp.
- Cần lưu ý nhất là tình trạng dịch hậu sản bài xuất ở bộ phận sinh dục
của nái sau khi đẻ: thông thường nái đẻ tốt thì dịch hậu sản ít, trong hoặc hơi
nồng, nhưng nếu chất dịch hậu sản quá nhiều, màu trắng đục hoặc vàng hoặc
xanh nhạt hoặc đỏ hồng, lợn cợn như mủ, hôi thối... xem như có sự viêm
nhiễm trùng nặng trong bộ phận sinh dục của nái. Các biện pháp tiêm kháng
sinh phổ rộng kết hợp với bơm thụt rửa bằng thuốc tím 0,1% (ngày thụt 2 lần,

mỗi lần 2 - 4 lít) chỉ có thể giúp điều trị khỏi sự viêm nhiễm nhưng thường có
thể gây di chứng tắc vòi dẫn trứng, viêm tắc cổ tử cung không thể thụ tinh
trong các lần động dục kế tiếp. Nên biện pháp tốt nhất là sử dụng kích dục tố:
Oxytocin, PGF2 tiêm cho nái để kích thích co bóp tử cung giúp loại bỏ sản
dịch sau khi đẻ, mặc khác có thể kích thích làm tăng tiết sữa. Sau đó 1 - 2 giờ
lại bơm dung dịch kháng sinh thích hợp (Oxytetracyclin, Amoxcyclin...) vào
bộ phận sinh dục nái, hai biện pháp luân phiên này đem lại hiệu quả hơn thụt
rửa tử cung âm đạo.
- Nhiệt độ thích hợp cho nái nuôi con là dưới 300C và ánh sáng phải
chiếu 24/24 giờ.


17
2.3.2.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc lợn con theo mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao
năng suất chăn nuôi vì không chỉ ảnh hưởng đối với lợn con mà còn rất quan
trọng đối với cả lợn mẹ và lợn thịt sau này…
Vì vậy cần có những kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con ở giai
đoạn theo mẹ phù hợp sao cho kết quả của giai đoạn này sẽ đạt được những
chỉ tiêu về: Tỉ lệ nuôi sống lợn con sơ sinh cao, số con cai sữa cao, trọng
lượng cai sữa của lợn con cao, tỉ lệ đồng đều của lợn con cao và nhất là lợn
con không mắc bệnh (đặc biệt là thiếu máu và tiêu chảy phân trắng).
a. Cho lợn con bú sữa đầu
Do sữa đầu có vai trò rất quan trọng đối với lợn con vì có chứa hàm
lượng vật chất khô cao, đặc biệt là Protein, Vitamin, kháng thể γglobulin và
MgSO4...
Nhưng sữa đầu chỉ hiện diện trong vòng 24h sau khi đẻ nên vậy em cho
lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt để có thể nhận được kháng thể từ mẹ
truyền qua (do kháng thể là những phân tử lớn nên khả năng hấp thu rất hạn
chế, chỉ ở 1 - 2 ngày tuổi lúc này các khe giữa các niêm mạc ruột non còn

rộng nên mới có khả năng hấp thu trực tiếp).
b. Cố định đầu vú
* Mục đích
- Việc cố định đầu vú cho lợn con sẽ đảm bảo được tất cả lợn con đều
được bú sữa đầu, nhất là trong trường hợp số lợn con đẻ ra vượt quá số vú thì
cần thực hiện cho bú luân phiên. Đồng thời việc cố định đầu vú cũng góp
phần làm nâng cao tỉ lệ đồng đều của đàn lợn con, vì do giữa các vú khác
nhau sẽ có sản lượng sữa khác nhau thông thường các vú vùng ngực sẽ có sản
lượng sữa tốt hơn (do các vú vùng ngực được cung cấp máu của 2 động mạch:
ngực và gian sườn. Còn phần bụng chỉ có động mạch bụng). Theo bản năng


×