Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

DỰ án trồng cây bưởi d xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.39 KB, 13 trang )

DỰ ÁN:
TRỒNG CÂY BƯỞI DA XANH TẠI XÃ NAM THƯỢNG – HUYỆN KIM BÔI – TỈNH
HÒA BÌNH
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Đặc điểm tình hình
Nam Thượng là xã miền núi cách trung tâm huyện khoảng 5km, tổng diện tích tự
nhiên 2628,44 ha, trong đó đất lâm nghiêp là 1.009,55ha , diện tích cao su tiểu điền
1.123,5ha. dân số 5.240 người, địa bàn xã có 5km đường Hồ Chí Minh đi qua, diện tích đất sản
xuất nông - lâm nghiệp khá lớn, trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Kim
Bôiđã có nhiều cố gắng phát huy thế mạnh của địa phương, vượt qua khó khăn thách thức, tranh
thủ sự đầu tư, hỗ trợ của Đảng, Nhà nước để tập trung phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng cơ sở
hạ tầng, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, cũng như nhiều xã khu vực nông thôn miền núi khác, kinh tế của xã chủ yếu vẫn dựa
vào nông nghiệp, cơ cấu kinh tế của xã chuyển dịch chậm, chưa hợp lý, tốc độ tăng trưởng tuy
đạt khá nhưng chưa bền vững, thu nhập của nhân dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn khá cao;
cơ cấu kinh tế nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt, nhưng nhỏ lẻ chưa tương xứng với tiềm năng,
thế mạnh của địa phương.
2. Sự cần thiết phải xây dựng dự án
Với điều kiện là một xã miền núi có điều kiện đất đai và lực lượng lao động khá dồi dào, tuy
nhiên trong những năm qua các sản phẩm chất lượng cao từ ngành trồng trọt còn ít chưa trở
thành hàng hóa. nông dân trồng trọtchủ yếu phương thức truyền thống, áp dụng tiến bộ kỹ thuật
vào trồng trọt còn hạn chế, sản phẩm hàng hoá ít, hiệu quả kinh tế chưa cao.
Nguyên nhân của yếu kém trên là do trên địa bàn xã chưa có chiến lược, định hướng phát
triển trồng trọt ở những mặt hàng cây ăn quả có chất lượng cao, bên cạnh đó nông dân còn thiếu
vốn, trình độ kỹ thuật còn hạn chế, nguồn giống còn hạn chế, đầu ra gặp nhiều khó khăn.
Để khai thác tiềm năng thế mạnh của xã về phát triển trồng cây ăn quả có chất lượng cao, xây
dựng định hướng phát triển cây ăn quả chất lượng phù hợp với thế mạnh của xã, tăng cường
chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, khuyến khích nông dân phát triển trồng cây ăn quả đặc biệt
là cây bưởi da xanh để cung cấp nguồn giống cây tốt và quả thương phẩm cho nhân dân trên địa
bàn xã nói riêng và huyện nói chung thì việc xây dự án trồng cây bưởi da xanh trên địa bàn xã
Kim Bôi là yêu cầu cấn thiết.




3. Căn cứ pháp lý của dự án:
a. Căn cứ pháp lý:
- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số
695/QĐ-TTg ngày 08/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNN&PTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của liên bộ:
Nông nghiệp PTNT, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện
Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của liên bộ: Bộ Tài Chính,
Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước
cấp đối với hoạt động khuyến nông;
- Thông tư số 38/2011/TT-BNNPTNT ngày 23/05/2011 của Bộ Nông nghiêp PTNT hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP về hoạt động khuyến nông;
- Căn cứ hướng dẫn số 1487/HDLN-SNN&PTNT-STC ngày 13/08/2012 của liên ngành: Nông
nghiệp & PTNT, Tài chính về Hướng dẫn thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành
nghề nông thôn thuộc Chương trinh MTQG về xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2015-2020;
- Kế hoạch số 31-KH/BCĐ ngày 19/6/2015 của BCĐ thực hiện Chương trình PTNN và XDNTM
huyện về triển khai thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM huyện giai
đoạn 2015-2020;
- Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 09/04/2015 của UBND huyện Kim Bôi về thực hiện Chỉ thị
10-CT/TU ngày 29/02/2015 của Ban thường vụ tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2015-2020;Căn cứ Nghị quyết số 37 - NQ/ĐU ngày
15 tháng 01 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ xã về phát triển gia súc, gia cầm đến năm
2020.
- Căn cứ đề án xây dựng nông thôn mới xã Nam Thượng Giai đoạn 2014-2020;

b. Cơ sở khoa học của dự án:
- Nam Thượng là xã có điều kiện về đất đai, lao động và điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc
phát triển chăn nuôi lợn móng cái sinh sản: Tổng diện tích đất tự nhiên là 2628,44 ha, dân số của
xã là tổng số khẩu: 5311khẩu, tổng số lao động: 2687 lao động. là xã năm trong khu vực có khí
hậu nhiệt đới gió mùa: tổng nhiệt độ năm là 8.5000C - 8.6000C, tổng lượng mưa trong năm từ
1600 mm - 1800 mm, độ ẩm không khí trung bình trong năm 80 ¸ 86%


- Địa bàn xã có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thương, tiêu thụ sản phẩm: có đường Hồ Chí
Minh đi qua, gần với trung tâm huyện và có nhiều điều kiện để giao thương với các huyện khác
trong và ngoài tỉnh.
- Sản phẩm : bưởi da xanh chất lượng tốt rể tiêu thụ, cây rể trồng thích ứng rộng.
- Trồng cây bưởi da xanh góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân và tạo điều kiện
cho nghề trồng cây ăn quả trên địa bàn xã phát triển.
c. Khả năng tiếp cận cận và thực hiện của các hộ tham gia dự án:
- Các hộ tham gia dự án có lao động từ 3 - 6 lao động/hộ, trên địa bàn có khả năng thuê thêm lao
động nếu thiếu. Do vậy, các hộ có đủ điều kiện về lao động để tham gia.
- Các hộ tham gia đã được tập huấn kỹ thuật trồng chăm sóc bưởi theo đúng quy trình kỹ thuật.
- Các hộ tham gia có điều kiện về kinh tế để đáp ứng đủ yêu cầu của dự án.
- Các hộ tham gia có khả năng tự quyết định xây dựng dự án, đầu tư, tổ chức thực hiện, chịu
trách nhiệm về rủi ro của dự án.
4. Điều kiện tham gia đối với các hộ:
a. Các hộ tự nguyện tham gia dự án trồng cây bưởi da xanh
b. Cam kết thực hiện đúng các quy định, quy trình của nhà nước.
c. Có điều kiện về đất đai, lao động, kinh nghiệm, trang thiết bị cần thiết để tham gia trồng cây
bưởi da xanh.
II. MỤC TIÊU DỰ ÁN
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác có hiệu quả các nguồn lực để phát triển trồng trọt nói chung và trồng cây bưởi da xanh
nói riêng, trồng cây bưởi da xanh góp phần tạo công ăn việc làm cho nhân dân tăng thu nhập cho

hộ tham gia, góp phần thức đẩy kinh tế xã hội trên địa bàn xã, thay đổi diện mạo nông thôn và
góp phần vào công cuộc xây dựng nông thôn mới.
2.Mục tiêu cụ thể:
- Hỗ trợ cây giống bưởi cho các hộ có diện tích từ 0,5- 1,5 ha (với mật độ trồng 370 cây/ha)
- Nâng cao trình độ kỹ thuật trồng, chăm sóc cây ăn quả cho nhân dân trên địa bàn xã.


- Hàng năm cung cấp cho thị trường trong và ngoài xã 2000-10.000 cây giống, từ năm 2019 mỗi
năm cung cấp ra thị trường 3-6 tấn quả

III. QUY MÔ, ĐỊA BÀN VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI

TT
1

Địa điểm triển khai
Thôn Đội 3
Tổng cộng

Quy mô
(ha)
382
382

Số đối tượng tham
Thời gian triển
gia
khai
(hộ)
7

Tháng 7/2018
7

IV. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp về kỹ thuật:
a) Tiêu chuẩn giống trồng
Cây giống phải được nhân từ cây mẹ đầu dòng tuyển chọn và phải đạt tiêu chuẩn ngành 10 TCN
- 2001, cụ thể: cây giống sản xuất bằng phương pháp ghép phải được tạo hình cơ bản trong vườn
ươm, có ít nhất 2 cành cấp 1 và không nhiều quá 3 cành. Đường kính cành ghép cách điểm ghép
đạt từ 0,5 - 0,7 cm; dài từ 50 cm trở lên; có bộ lá xanh tốt, không sâu, bệnh.
b) Chọn đất trồng và chuẩn bị đất trồng
* Chọn đất:có tầng dầy từ 1 m trở lên, kết cấu xốp để giữ mầu, và thoát nước tốt, giàu mùn. Độ
dốc của đất từ 3 - 200 (tốt nhất là 3 - 80 ).
* Chuẩn bị đất trồng
Bao gồm: phát quang, san mặt bằng; thiết kế vườn trồng; đào hố; bón phân lót và lấp hố; các
công việc khác như làm đường, mương rãnh tưới tiêu nước,...
- Phát quang và san ủi mặt bằng
Đối với những đồi rừng chuyển sang trồng cây ăn quả nói chung và trồng bưởi da xanh đều phải
phát quang, thậm chí phải đánh bỏ toàn bộ rễ cây rừng và san ủi tạo mặt phẳng tương đối để cho
việc thiết kế vườn được dễ dàng. Trừ những nơi đất quá dốc ( từ khoảng 100 trở lên ) sẽ áp dụng
biện pháp làm đất tối thiểu, nghĩa là chỉ phát quang, dãy cỏ, san lấp những chỗ quá gồ ghề sau đó
thiết kế và đào hố trồng cây, còn ở những nơi đất không quá dốc hoặc bằng, sau khi phát quang,
san ủi sơ bộ có thể dùng cày máy hoặc cày trâu cày bừa một lượt để vừa sạch cỏ vừa tạo cho bề
mặt vườn tơi xốp ngăn được sự bốc hơi nước của vườn sau khi bị phát quang.


Đối với các loại đất chuyển đổi khác sang trồng bưởi da xanh cũng cần phải dọn sạch và tạo lại
mặt bằng trước khi thiết kế
- Thiết kế vườn trồng
+ Tuỳ theo quy mô diện tích và địa hình đất mà có thiết kế vườn trồng một cách phù hợp. Đối

với đất bằng hoặc có độ dốc từ 3 - 50 nên bố trí cây theo kiểu hình vuông, hình chữ nhật hoặc
hình tam giác (kiểu nanh sấu). Đất có độ dốc từ 5 - 100 phải trồng cây theo đường đồng mức,
khoảng cách của hàng cây là khoảng cách của đường đồng mức. Ở độ dốc 8 - 100 nên thiết kế
đường đồng mức theo kiểu bậc thang đơn giản, dưới 80 có thể áp dụng biện pháp làm đất tối
thiểu, trên 100 phải thiết kế đường đồng mức theo kiểu bậc thang kiên cố.
+ Đối với vườn diện tích nhỏ dưới 1ha không cần phải thiết kế đường giao thông, song với diện
tích lớn hơn thậm chí tới 5 - 10 ha cần phải phân thành từng lô nhỏ có diện tích từ 0,5 đến 1ha/lô
và có đường giao thông rộng để có thể vận chuyển vật tư phân bón và sản phẩm thu hoạch bằng
xe cơ giới, đặc biệt đối với đất dốc cần phải bố trí đường lên, xuống và đường liên đồi. Độ dốc
của đường lên đồi không quá 100.
+ Bố trí mật độ, khoảng cách
Mật độ trồng phụ thuộc vào và khả năng đầu tư thâm canh. Thông thường đối với bưởi da xanh
trồng với khoảng cách 6 m ´ 4,5 m (tương ứng với 370 cây/ ha
Ở những vùng đất dốc, hàng cây được bố trí theo đường đồng mức và khoảng cách giữa 2 đường
đồng mức là khoảng cách giữa 2 hình chiếu của cây. Khoảng cách cây được xác định như nhau
trên cùng một đường đồng mức, đường đồng mức dài hơn thì có số cây nhiều hơn.
- Đào hố trồng và bón lót
+ Kích thước hố rộng 0,8 - 1 m, sâu 0,8 - 1 m. Đất xấu cần đào rộng hơn.
+ Bón phân lót cho 1 hố:
Bót lót cho mỗi hố 30 - 50 kg phân chuồng hoai (hoặc 5 - 7 kg phân vi sinh) + 1 kg supelân +
bón vôi đủ điều chỉnh pH đất về ngưỡng thích hợp (từ 6 - 6,5). Toàn bộ lượng phân lót trên được
trộn đều với tầng đất mặt và lấp hố. Lượng đất lấp hố cao hơn bề mặt hố từ 7 - 10 cm, dùng cọc
thiết kế vườn đánh dấu tâm hố. Hố cần phải chuẩn bị trước khi trồng ít nhất 1 tháng.
c) Trồng cây
* Thời vụ trồng và cách trồng
- Thời vụ trồng: có thể trồng vào tháng 8,9


- Cách trồng: Đào 1 hố nhỏ chính giữa hố trồng, đặt cây vào hố lấp đất vừa bằng cổ rễ hoặc cao
hơn 2- 3 cm. Không được lấp quá sâu, trồng xong phải tưới ngay và dùng cỏ mục ủ gốc (lưu ý

phải cách gốc từ 10- 15 cm để tránh sâu bệnh xâm nhập).
* Chăm sóc sau khi trồng
- Tưới nước
Thường xuyên giữ ẩm trong vòng 20 ngày đến 1 tháng để cây hoàn toàn bén rễ và phục hồi. Sau
đó tuỳ thời tiết nắng mưa để chống hạn hoặc chống úng cho cây. Trước khi thu hoạch 1 tháng
ngừng tưới nước.
Về lượng nước tưới và số lần tưới phải dựa vào khả năng giữ nước của đất, lượng bốc hơi và
lượng mưa để quyết định, phương pháp tưới có thể là tưới bề mặt hoặc tưới nhỏ giọt,... mỗi lần
bón phân cần phải tưới nước để phân có thể hoà tan tạo điều kiện cho cây hấp thụ tốt hơn.
- Cắt tỉa tạo hình:
+ Cắt tỉa cho cây trong thời kỳ chưa mang quả: Việc cắt tỉa được tiến hành ngay từ khi trồng. Để
có được dạng hình hợp lý (hình bán cầu), cần thực hiện theo các bước sau:
Tạo cành cấp 1: Khi cây con đạt chiều cao 45 - 50 cm, cần bấm ngọn để tạo cành cấp 1. Chỉ để
lại 3 - 4 cành cấp 1 phân bố tương đối đều về các hướng. Các cành cấp 1 này thường chọn cành
khoẻ, ít cong queo, cách nhau 7 - 10 cm trên thân chính và tạo với thân chính một góc xấp xỉ 450
- 600 để khung tán đều và thoáng.
Tạo cành cấp 2: Khi cành cấp 1 dài 25 - 30 cm, ta bấm ngọn để tạo cành cấp 2. Thông thường
trên cành cấp 1 chỉ giữ lại 3 cành cấp 2 phân bố hợp lý về góc độ và hướng.
Tạo cành cấp 3: Cành cấp 3 là những cành tạo quả và mang quả cho những năm sau. Các cành
này phải khống chế để chúng không giao nhau và sắp xếp theo các hướng khác nhau giúp cây
quang hợp được tốt.
+Cắt tỉa cho cây trong thời kỳ mang quả
Cắt tỉa sau thu hoạch: Được tiến hành sau khi thu hoạch quả. Cắt tỉa tất cả các cành sâu bệnh,
cành chết, cành vượt, những cành quá dày, cắt tỉa bớt cành cấp 1(nếu số cành cấp 1/cây quá dày)
sao cho cây có bộ khung tán cân đối. Đối với cành thu, cắt bỏ những cành yếu, mọc quá dày.
Cắt tỉa vụ xuân: Được tiến hành vào giữa tháng 1 đến giữa tháng 3 hàng năm: Cắt bỏ những cành
xuân chất lượng kém, cành sâu bệnh, cành mọc lộn xộn trong tán, những chùm hoa nhỏ, dầy, dị
hình.
Cắt tỉa vụ hè: được tiến hành từ tháng 4 đến hết tháng 6: Cắt bỏ những cành hè mọc quá dày
hoặc yếu, cành sâu bệnh, tỉa bỏ những quả nhỏ, dị hình.



- Bón phân:
Bón phân cho da xanh tuỳ thuộc vào tuổi cây và sản lượng hàng năm, nền đất cụ thể. Cây từ 1- 3
năm sau khi trồng (cây chưa có quả - giai đoạn kiến thiết cơ bản). Mỗi năm bón 4 lần vào tháng
2, tháng 5 tháng 8 và tháng 11. Lượng phân bón ở mỗi lần như sau:
Lượng bón mỗi cây:

Năm trồng
Năm thứ 1
Năm thứ 2
Năm thứ 3

Phân hữu cơ
(kg)
30
30
50

Đạm urê
(gam/cây)
300
500
860

Lân supe
(gam)
500
800
1.200


Kaliclo rua
(gam)
110
330
460

Vôi bột (kg)
1
1
1

+ Đợt bón tháng 2: Bón 100% phân hữu cơ + 40% đạm + 40% kali
+ Đợt bón tháng 5: 30% đạm + 30% kali
+ Đợt bón tháng 8: 30% đạm + 30% kali
+ Đợt bón tháng 11: 100% lân + 100% vôi
Thời vụ bón: Toàn bộ lượng phân được chia làm 3 lần bón trong năm.
Lần 1: Bón thúc hoa: (tháng 2): 40% đạm urê + 30% kaliclorua
Lần 2: Bón thúc quả: (tháng 4 - 5): 20% đạm urê + 30% kaliclorua
Lần 3: Bón sau thu hoạch: (tháng 11 - 12): 100% phân hữu cơ + 100% phân lân + 40% đạm urê,
40% kaliclorua.
Cách bón:
Bón phân hữu cơ: đào rãnh xung quanh cây theo hình chiếu của tán với bề mặt rãnh rộng 30 - 40
cm, sâu 20 - 25 cm, rải phân, lấp đất và tưới nước giữ ẩm. Hoặc có thể đào 3 rãnh theo hình vành
khăn xung quanh tán để bón, năm sau bón tiếp phần còn lại.
Bón phân vô cơ: khi đất ẩm chỉ cần rải phân lên mặt đất theo hình chiếu của tán cách xa gốc 20 30 cm, sau đó tưới nước để hoà tan phân. Khi trời khô hạn cần hoà tan phân trong nước để tưới
hoặc rải phân theo hình chiếu của tán, xới nhẹ đất và tưới nước.
2. Một số biện pháp chăm sóc khác



* Biện pháp kích thích ra hoa
Khoanh vỏ: vào cuối tháng 11, đầu tháng 12, khi lá đã thành thục, chọn những cây sinh trưởng
khoẻ, lá xanh đen tiến hành khoanh vỏ. Khoanh toàn bộ số cành cấp 1. Phương pháp là dùng dao
sắc khoanh bỏ hết lớp vỏ đến phần gỗ với chiều rộng vết khoanh 0,2 - 0,3 cm theo hình xoắn ốc
1,5 - 2 vòng, tuyệt đối không dùng liềm, cưa. Xử lý thuốc trừ nấm bệnh cho vết khoanh.
* Biện pháp tăng khả năng đậu quả
+ Trước khi nở hoa: dùng các loại phân bón lá: Atonic, Mastrer - Grow, kích phát tố thiên nông
(theo chỉ dẫn trên bao bì) phun 2 lần, lần 1 khi mới xuất hiện nụ, lần 2 cách lần 1 là 15 ngày.
+ Sau khi đậu quả: khi quả non có đường kính 1 - 2 cm, phun Atonic, Mastrer - Grow, kích phát
tố thiên nông 2 - 3 lần với nồng chỉ dẫn, các lần phun cách nhau 10 - 15 ngày.
3. Một số loại sâu bệnh hại chính
* Sâu hại Bưởi
•Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citriella):
- Đặc điểm gây hại:
Phá hoại ở thời kỳ vườn ươm và cây nhỏ 3 - 4 năm đầu mới trồng. Trên cây tập trung phá hoại
thời kỳ lộc non, nhất là lộc xuân. Trưởng thành đẻ trứng vào búp lá non, sâu non nở ra ăn lớp
biều bì lá, tạo thành đường ngoằn ngèo, có phủ sáp trắng, lá xoăn lại, cuối đường cong vẽ trên
mặt lá có sâu non bằng đầu kim. Sâu phá hoại mạnh ở tất cả các tháng trong năm (mạnh nhất từ
tháng 2 đến tháng 10).
- Phòng trừ: Phun thuốc diệt sâu 1 - 2 lần cho mỗi đợt lộc non bằng: Decis 2,5EC 0,1 - 0,15%;
Trebon 0,1 - 0,15%; Polytrin 50EC 0,1 - 0,2%.
•Sâu đục thân (Chelidonium argentatum), đục cành (Nadezhdiella cantori):
- Đặc điểm gây hại:
Con trưởng thành đẻ trứng vào các kẽ nứt trên thân, cành chính. Sâu non nở ra đục vào phần gỗ
tạo ra các lỗ đục, trên vết đục xuất hiện lớp phân mùn cưa đùn ra.
- Phòng trừ:
+ Bắt diệt trưởng thành (Xén tóc)
+ Phát hiện sớm vết đục, dùng dây thép nhỏ luồn vào lỗ đục để bắt sâu non
+ Sau thu hoạch (tháng 11 - 12) quét vôi vào gốc cây để diệt trứng



+ Phun các loại thuốc xông hơi như Ofatox 400 EC 0,1%; Supracide 40ND 0,2% sau sau đó
dùng đất dẻo bít miệng lỗ lại để diệt sâu.

•Nhện hại:
- Đặc điểm gây hại:
+Nhện đỏ (Panonychus citri): Phát sinh quanh năm hại lá là chính, chủ yếu vào vụ đông xuân.
Nhện đỏ rất nhỏ, màu đỏ thường tụ tập thành những đám nhỏ ở dưới mặt lá, hút dịch lá làm cho
lá bị héo đi. Trên lá nơi nhện tụ tập thường nhìn trên mặt lá thấy những vùng tròn lá bị bạc hơn
so với chỗ lá không có nhện và hơi phồng lên nhăn nheo.
+Nhện trắng (Polyphagotarsonemus latus): Phát sinh chủ yếu ở trong những thời kỳ khô hạn kéo
dài và ít ánh sáng (trời âm u hoặc cây bị che bóng bởi các cây khác). Nhện trắng là nguyên nhân
chủ yếu gây ra rám quả, các vết màu vàng sáng ở dưới mặt lá.
- Phòng trừ: Để chống nhện (nhện đỏ và nhện trắng) dùng thuốc Comite, Ortus 50EC, Pegasus
250 pha nồng độ 0,1 - 0,2% phun ướt cả mặt dưới lá và phun lúc cây đang ra lộc non để phòng.
Nếu đã bị nhện phá hại phải phun kép 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau 5 - 7 ngày bằng những thuốc
trên hoặc phố trộn 2 loại với nhau hoặc với dầu khoáng trừ sâu.
•Rệp hại: Chủ yếu hại trên các lá non, cành non, lá bị xoắn rộp lên, rệp tiết nước nhờn khiến lá bị
muội đen.
- Đặc điểm gây hại:
+Rệp cam:Chủ yếu gây hại trên các cành non, lá non. Lá bị xoăn, rộp lên. Rệp tiết ra chất nhờn
(gọi là sương mật) hấp dẫn kiến và nấm muội đen.
+Rệp sáp (Planococcus citri): Trên mình phủ 1 lớp bông hoặc sáp màu trắng, hình gậy, hình vảy
ốc, có thể màu hồng hoặc màu xám nâu. Những vườn cam hoặc cây cam ở gần ruộng mía thường
hay bị từ mía lan sang.
- Phòng trừ: Dùng Sherpa 25EC hoặc Trebon pha với nồng độ 0,1 - 0,2% phun 1 - 2 lần ở thời kì
lá non. Khi xuất hiện rệp, muốn trị có hiệu quả cần pha thêm vào thuốc 1 ít xà phòng để có tác
dụng phá lớp sáp phủ trên người rệp làm cho thuốc dễ thấm.
*Bệnh hại bưởi
•Bệnh loét (Xanthomonas campestris)

Đặc điểm gây hại: Bệnh gây hại ở thời kì vườn ươm và cây mới trồng 1 - 3 năm, ở thời kỳ cây
cho thu hoạch bệnh gây hại cả trên lá bánh tẻ, cành, quả non. Trên lá thấy xuất hiện các vết bệnh
không định hình, mới mầu xanh vàng, sau chuyển thành màu nâu xung quanh có quầng vàng.


Gặp điều kiện ẩm ướt gây thối rụng lá, gặp điều kiện khô gây khô giòn vết bệnh làm giảm quang
hợp. Gây hại nặng trong điều kiện nóng, ẩm (vụ xuân hè).
•Bệnh sẹo (Ensinoe fawcetti Bit. et Jenk)
Triệu chứng gây hại: Vết bệnh thường có mầu nâu nhạt nhô lên khỏi bề mặt lá. Có thể lốm đốm
hoặc dày đặc trên mặt lá, hình tròn, bề mặt vết bệnh sần sùi, gồ ghề. Nếu bệnh xuất hiện trên
cành sẽ nhìn thấy các đám sần sùi giống như ghẻ lở, màu vàng hoặc nâu. Cành bị nhiều vết bệnh
sẽ khô và chết. Bệnh đặc biệt gây hại nặng trong điều kiện nóng và ẩm ( vụ xuân hè).
- Phòng trừ:
+ Cắt bỏ lá bệnh, thu gom đem tiêu huỷ
+ Phun thuốc: Boocđo 1 - 2% hoặc thuốc Kasuran 0,2%.
- Cách pha thuốc boocđô (pha cho 1bình 10 lít):
+ Dùng 0,1 kg Sunfat đồng + 0,2 kg vôi đã tôi (nồng độ 1/100), nếu nồng độ 2% thì lượng sunfat
đồng và vôi tăng gấp đôi.
+ Lấy 7 lít nước pha với đồng sunfat, 3 lít còn lại pha với vôi, lọc bỏ cặn bã, sau đó lấy dung
dịch đồng loãng đổ vào nước vôi đặc vừa đổ vừa quấy cho tan đều sẽ được dung dịch boocđô.
•Bệnh chảy gôm (Phytophthora citriphora):
- Đặc điểm gây hại:
Bệnh thường phát sinh ở phần sát gốc cây cách mặt đất khoảng 20 - 30 cm trở xuống cổ rễ và rễ.
Giai đoạn đầu bệnh mới phát sinh thường vỏ cây bị những vết nứt và chảy nhựa (gôm). Bóc lớp
vỏ ra, ở phần gỗ bị hại có màu xám và nhìn thấy những mạch sợi đen hoặc nâu chạy dọc theo thớ
gỗ.
Bệnh nặng lớp vỏ bị hại thối rữa (giống như bị dội nước sôi) và tuột khỏi thân cây, phần gỗ bên
trong có màu đen xám. Nếu tất cả xung quanh phần cổ rễ bị hại, cây có thể bị chết ngay, còn bị
một phần thì cây bị vàng úa, sinh trưởng kém, bới sâu xuống đất có thể thấy nhiều rẽ cũng bị
thối.

- Phòng trừ:
Đẻo sạch lớp vỏ và phần gỗ bị bệnh, dùng Boocđô 2% phun trên cây và quét trực tiếp vào chỗ bị
hại, nếu bệnh đã lan xuống rễ phải đào chặt bỏ những rễ bị bệnh rồi xử lý bằng boocđô.
Có thể dùng các loại thuốc khác như Aliette 80NP, Benlat C nồng độ 0,2 - 0,3% để phun và xử lý
vết bệnh.


•Bệnh Greening:
- Đặc điểm gây hại: Cây có múi nói chung và bưởi nói riêng có thể nhiễm bệnh Greening vào bất
kỳ giai đoạn nào từ thời kỳ vườn ươm tới khi cây 10 năm tuổi. Tuy nhiên, bưởi ít nhiễm bệnh
Greening hơn các giống cam quýt khác. Triệu chứng cho thấy: trước khi những lá non trở thành
mầu xanh thì trở nên vàng, cứng lại và mất mầu. Mô giữa các gân lá chuyển xanh vàng hoặc hơi
vàng và có đường vân. Đầu tiên các đọt và lá non bị bệnh sâu đó có thể biểu hiện trên cả tán.
Cùng thời gian đó lá xanh và lá già chuyển xang mầu vàng từ sống lá và gân lá. Các lá bị nhiễm
bệnh có thể bị rụng sớm, trong một vài tháng hoặc và năm tất cả các cành cây bị khô đi và tàn
lụi.
- Phòng trừ:
+ Sử dụng cây giống sạch bệnh
+ Trồng sen ổi để xua đuổi rày chổng cánh.
+ Phun thuốc phòng trừ môi giới truyền bệnh (Rầy chổng cánh)
+ Cắt bỏ tất cả các cành bị bệnh đem đốt
+ Bón phân cân đối tăng sức đề kháng và chống chịu của cây
•Các bệnh do virus và viroid:Trên bưởi còn 2 loại bệnh khá nguy hiểm gây hại: bệnh vàng lá (do
virus Tristeza gây hạ) và bệnh Exocortis (do viroids gây hại). Các bệnh này không chữa trị được
bằng các loại thuốc hoá học như trên mà phải phòng trị bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp,
bắt đầu từ khâu nhân giống sạch bệnh tới các kỹ thuật canh tác, vệ sinh đồng ruộng, diệt trừ môi
giới truyền bệnh vv...
4. Thu hoạch và bảo quản
- Thời điểm thu hoạch: Thu hoạch khi vỏ quả chuyển từ màu xanh chuyển xang mầu vàng nhạt;
- Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh khi thu hái: Thu hoạch quả vào những ngày trời tạnh ráo, thu

hoạch vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát, tránh thu hoạch vào giữa trưa hoặc trời quá nóng.
- Kỹ thuật thu hái: Cần phải có thang chuyên sử dụng cho thu hoạch quả và sử dụng kéo để cắt
chùm quả sau đó lau sạch, phân loại, cho vào thùng hoặc sọt tre có lót giấy hoặc xốp, để nơi
thoáng mát và đem đi tiêu thụ.
5. Tổ chức thực hiện
- Các hộ nông dân có nhu cầu, đủ điều kiện tham gia dự án làm đơn đăng ký tự nguyện tham gia
dự án trình thôn, xã xem xét lựa chọn.
- Các thôn, bản: Tổ chức họp thôn để lựa chọn phương án sản xuất, lựa chọn hộ, nhóm hộ tham;
lập danh sách các hộ, nhóm hộ tham gia dự án trình UBND xã.


- Ban quản lý Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới xã xây dựng kế
hoạch thực hiện kèm dự toán chi tiết để tổ chức thực hiện.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Tổng kinh phí thực hiện năm 2018: 154.000.000 đồng, trong đó:
+ Ngân sách nhà nước hỗ trợ: 50.000.000 đồng.
+ Nhân dân đống góp: 104.000.000 đồng.
Biểu chí tiết nội dung nguồn vốn hỗ trợ dự án phát triển sản xuất
TT

Hoạt động

Số
Giá trị
lượng(cây)
Vốn ngân
Vốn nhân
sách
dân(ngh.đ)
(ngh.đ)

Nội dung hỗ
I
trợ
Công đào hố,
1
chăm sóc
2Phân bón
3Bưởi giống
4Tổng kết
Cộng

ĐVT
Số
lượng(kg)
Vốn ngân
sách
(ngh.đ)

Tổng kinh phí
thực hiện

Năm 2015

Giá trị
Vốn nhân
dân(ngh.đ)
50.000

Công
Kg

Cây
ngh.đ

493
5660
1414

49.500
500
50.000

30.000

50.000

30.000

74.000

493 74.000

74.000

30.000 5660
30.000
1414 49.500
500
30.000
50.000 104.000


Dự toán chi tiết nguồn vốn hỗ trợ
TT

Hoạt động

Số
Giá trị
lượng(cây)
Vốn ngân
Vốn nhân
sách
dân(ngh.đ)
(ngh.đ)
Nội dung hỗ
I
trợ
Công đào hố,
1
chăm sóc
2Phân bón

ĐVT
Số
lượng(kg)
Vốn ngân
sách
(ngh.đ)

Tổng kinh phí
thực hiện


Năm 2015

Giá trị
Vốn nhân
dân(ngh.đ)
50.000

Công
Kg

493
5660

30.000

50.000

30.000

74.000

493 74.000

74.000

30.000 5660

30.000



3Bưởi giống
4Tổng kết
Cộng

Cây
ngh.đ

1414

49.500
500
50.000

1414 49.500
500
30.000
50.000 104.000

VI. Đề xuất cơ chế lồng ghép:
Lồng ghép dự hỗ trợ phát triển sản xuất các chương trình dự án đang thựuc hiện trên địa bàn xã
để tổ chức nhân rộng dự án trong những năm tiếp theo.
VII. Thời gian và tiến độ thực hiện
Thời gian thực hiện: năm 2018.
Tiến độ thực hiện:
- Khảo sát và lập dự án: tháng 07/2018.
- Lập dự án: tháng 07/2018.
- Lập kế hoạch: tháng 07/2018.
- Tổ chức thực hiện: Tháng 08/2018 đến hết tháng 11/2018
- Nhân rộng dự án: từ năm 2018 về các năm tiếp theo.

VIII. Đánh giá hiệu quả kinh tế
- Tạo việc làm và tăng thu nhập trực tiếp cho 7 hộ tham gia mỗi năm từ 30-50 triệu đồng, góp
phần thức đẩy nghề trồng bưởi trên địa bàn xã phát triển.
- Nâng cao trình độ kỹ thuật cho người trồng bưởi
- Góp phần cung ứng giống cây, bưởi thương phẩm trên địa bàn.
- Đầu tư trồng, chăm sóc đúng kỹ thuật giúp phòng trừ dịch bệnh, bảo vệ môi trường sinh thái



×