Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.81 KB, 49 trang )

Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN........3

1.1.1.Khái niệm xuất khẩu :........................................................................3
1.1.2.Các hình thức xuất khẩu :..................................................................3
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp....................................................................3
1.1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp:..................................................................4
1.1.2.3. Đại lí ( Agent ):..........................................................................4
1.1.2.4 Công ty quản lý xuất khẩu ( Export Management Company ):. .4
1.1.2.5. Công ty kinh doanh xuất khẩu ( Export Tranding Company ):..4
1.1.2.6. Đại lí vận tải:..............................................................................5
1.1.3.Vai trò của xuất khẩu đối với nền Kinh tế quốc dân :.......................5
1.2.Hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam :...............................................7
1.2.1.Vị trí của ngành thủy sản trong nền Kinh tế quốc dân:.....................7
1.2.1.1. Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho mọi người dân
Việt Nam.................................................................................................7
1.2.1.2. Đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm...................................7
1.2.1.3. Xóa đói giảm nghèo...................................................................8
1.2.1.4.Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn...............................8
1.2.1.6. Nguồn xuất khẩu quan trọng......................................................9
1.2.1.7. Đảm bảo chủ quyền quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phòng ở
vùng sâu, vùng xa, nhất là ở vùng biển và hải đảo.................................9
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khâu thủy sản :............................10
1.2.2.1. Các nhân tố bên trong :............................................................10
1.2.2.2. Các nhân tố bên ngoài :............................................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG EU........................................................................13

2.1. Tình hình kinh tế EU :..........................................................................13
2.2. Thị trường thủy sản EU :......................................................................14


Nguyễn Thanh Hương

KTQT48B


Đề án môn học
2.2.1. Tình hình và xu hướng tiêu thụ :....................................................14
2.2.2. Kênh phân phối :............................................................................14
2.2.3.Về chính sách ngoại thương của EU :.............................................16
2.2.3.1.Chính sách thuế quan................................................................16
2.2.3.3. Hạn ngạch:...............................................................................16
2.2.3.4.Hàng rào kỹ thuật:.....................................................................17
2.2.3.5.Các công cụ hành chính khác để quản lý nhập khẩu................17
2.3.1. Quy định về xuất xứ :.....................................................................17
2.3.2.Quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm :.....................19
2.3.2.1.Hệ thống tiêu chuẩn HACCP :..................................................19
2.3.2.2. Tiêu chuẩn ISO9000 :..............................................................20
2.3.3 Quy định tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái :....................21
2.3.4.Một số quy định khác :....................................................................22
2.3.4.1. Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội :.........................................22
2.3.4.2.Quy định kiểm dịch :.................................................................22
2.3.4.2.Nguyên liệu đóng gói được phép sứ dụng :..............................23
2.3.4.3. Những điều kiện bổ sung :.......................................................23
2.4.Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU :......24
2.4.1.Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam :........................................24
2.4.1.1. Về cơ cấu mặt hàng thủy sản :.................................................26
2.4.1.2.Về cớ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản :................................27
2.4.2.Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU :......27
2.4.2.1.Thị trường Bỉ :..........................................................................28
2.4.2.2 Thị trường Đức :.......................................................................29

2.4.2.3.Thị trường Tây Ban Nha :.........................................................31
2.4.2.4.Thị trường Pháp :......................................................................31
2.4.3.2.Hạn chế và nguyên nhân tồn tại :..............................................33

Nguyễn Thanh Hương

KTQT48B


Đề án môn học
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU.....................................................36

3.1. Cơ hội và thách thức đối với thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang EU...36
3.1.1. Cơ hội :...........................................................................................36
3.1.2.Thách thức :.....................................................................................37
3.2.Chiến lược xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU trong
những năm tới :............................................................................................38
3.2.1.Quan điểm đề xuất chiến lược :.......................................................38
3.2.2.Định hướng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU :.....39
3.3.Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị
trường EU :...............................................................................................40
3.3.1.Các biện pháp từ phía doanh nghiệp:..............................................40
3.3.2.Các biện pháp vĩ mô :......................................................................42
3.3.2.1.Các biện pháp từ phía Nhà nước :.............................................42
3.3.2.2.Các biện pháp từ phía Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy
sản Việt Nam (VASEP):.......................................................................44
KẾT LUẬN.......................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................46


Nguyễn Thanh Hương

KTQT48B


Đề án môn học

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa của đời sống kinh tế thế giới
của thế kỷ 21, không một quốc gia nào có thể phát triển nền kinh tế của mình mà
không tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Điều đó không ngoại trừ
đối với Việt Nam, để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền kinh tế đất
nước. Xuất khẩu đóng một vai trò không nhỏ trong sự phát triển kinh tế Việt
Nam. Để tăng xuất khẩu, Việt Nam chủ trương kết hợp xuất khẩu những mặt
hàng mà đất nước có lợi thế tương đối (những mặt hàng xuất khẩu truyền thống :
hàng nông lâm thủy sản, khoáng sản, hàng giầy dép và dệt may) và một số mặt
hàng có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao bao gồm :hàng điện tử, phần mềm…
Hàng thủy sản là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam trong thời
gian qua đã gặt hái được thành công đáng kể, trở thành mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu lớn trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta trong nhiều năm
qua. Thị trường xuất khẩu thủy sản đang được mở rộng , thủy sản Việt Nam đã
chiếm được vị trí quan trọng trong thị trường nhập khẩu thủy sản của thế giới.
Trong số các thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam thì thị trường EU đóng
vai trò quan trọng. Liên minh Châu Âu ( EU ), một thị trường nhập khẩu thủy
sản đầy tiềm năng trong thời gian qua đã tác động tích cực đến việc xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu to lớn của xuất khẩu thủy sản
sang EU, vẫn còn những hạn chế, tồn tại đòi hỏi Việt Nam phải nỗ lực, cố gắng
trong thời gian tới để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này, nhằm tăng kim
ngạch xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Xuất phát từ nhận thức trên đây, cũng như vai trò to lớn của xuất khẩu thủy

sản trong cơ cấu xuất khẩu nước ta, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU “ để viết đề án môn học.
Mục đích nghiên cứu đề tài :

+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về xuất khẩu.
+ Phân tích thực trạng tình hình xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản của ngành
thuỷ sản Việt Nam vào thị trường EU.
+ Căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng
xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản của ngành thuỷ sản Việt Nam vào thị trường EU,
Nguyễn Thanh Hương

1

KTQT48B


Đề án môn học
định hướng phát triển của ngành thuỷ sản để đề xuất phương hướng và giải
pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đề án nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về xuất khẩu mặt
hàng thuỷ sản của ngành thuỷ sản Việt Nam vào thị trường EU.
+ Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu các hoạt động xuất khẩu hàng thuỷ sản của ngành thuỷ
sản Việt Nam vào thị trường EU với thời gian nghiên cứu từ năm 2001 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp mà tôi sử dụng trong quá trình xây dựng đề án này là : kết
hợp những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập với những quan sát đã
thu thập trong thực tế , kết hợp tổng hợp tài liệu, sách báo với việc đi sâu phân

tích tình hình thực tế nhằm tìm ra hướng đi hợp lý nhất để giải quyết những vấn
đề đặt ra trong đề án.
Kết cấu đề tài :
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề án gồm có 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu thủy sản
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU.
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU.
Do trình độ có hạn, thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên đề án không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong có được sự đóng góp của các thầy cô
giáo để đề án được hoàn thiện hơn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới GS.TS.Đỗ Đức Bình đã giúp đỡ
tôi hoàn thành đề án này.
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2009

Nguyễn Thanh Hương

2

KTQT48B


Đề án môn học

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
THỦY SẢN
Cơ sở ly về hoạt động xuất khẩu thủy sản :
1.1.1.Khái niệm xuất khẩu :
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ cho ( ra) nước ngoài
dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ hàng hóa – tiền tệ, quan hệ thị trường

nhằm mục đích lợi nhuận.
- Dưới góc độ kinh doanh thì xuất khẩu là bán các hàng hóa dịch vụ.
- Dưới góc độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn
lại thì hoạt động đó lại là việc lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ qua biên giới
quốc gia.
1.1.2.Các hình thức xuất khẩu :
Có hai hình thức xuất khẩu: Xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp,
những hình thức này sẽ được các Công ty sử dụng để làm công cụ thâm nhập thị
trường quốc tế.
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho các
khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài.
Để thâm nhập thị trường quốc tế thông qua xuất khẩu trực tiếp các Công ty
thường sử dụng hai hình thức.
- Đại diện bán hàng: Là hình thức bán hàng không mang danh nghĩa của
mình mà lấy danh nghĩa của người ủy thác nhằm nhận lương và một phần hoa
hồng trên cơ sở giá trị hàng hóa bán được. Trên thực tế, đại diện bán hàng họat
động như là nhân viên bán hàng của Công ty ở thị trường nước ngoài. Công ty sẽ
ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng ở thị trường nước đó.
- Đại lý phân phối: Là người mua hàng hóa của Công ty để bán theo kênh
tiêu thụ ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi phân phối,

Nguyễn Thanh Hương

3

KTQT48B


Đề án môn học

kênh phân phối ở thị trường nước ngoài. Đại lý phân phối chấp nhận toàn bộ rủi
ro liên quan đến việc bán hàng hóa ở thị trường nước đã phân định và thu lợi
nhuận thông qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
1.1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp:
Là hình thức bán hàng hóa, dịch vụ của Công ty ra nước ngoài thông qua
trung gian ( thông qua người thứ ba ).
Các trung gian mua bán chủ yếu của kinh doanh xuất khẩu là đại lý, Công
ty quản lí xuất nhập khẩu, Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các trung gian
mua bán hàng hóa này không chiếm hữu hàng hóa của công ty nhưng trợ giúp
Công ty xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài.
1.1.2.3. Đại lí ( Agent ):
Là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu thực hiện một hay
một số hoạt động nào đó ở thị trường nước ngoài.
Đại lí chỉ thực hiện một công việc nào đó để nhận thù lao. Đại lí không
chiếm hữu và sở hữu hàng hóa. Đại lí là người thiết lập quan hệ hợp đồng giữa
công ty và khách hàng ở thị trường nước ngoài.
1.1.2.4 Công ty quản lý xuất khẩu ( Export Management Company ):
Là các công ty nhận ủy thác và quản lí công tác xuất khẩu hàng hóa.
Công ty quản lí xuất nhập khẩu hàng hóa là họat động trên danh nghĩa của
công ty xuất khẩu nên là nhà xuất khẩu gián tiếp. Công ty quản lí xuất khẩu đơn
thuần làm các thủ tục xuất khẩu và thu phí xuất khẩu. Bản chất của công ty xuất
khẩu là làm các dịch vụ quản lí và thu được một khoản thù lao nhất định từ các
họat động đó.
1.1.2.5. Công ty kinh doanh xuất khẩu ( Export Tranding Company ):
Là Công ty hoạt động như nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các
khách hàng ngoài nước với các công ty trong nước để đưa hàng hóa ra nước
ngoài tiêu thụ.
Ngoài việc thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến xuất khẩu. Các
công ty này còn cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu và thương mại đối lưu.


Nguyễn Thanh Hương

4

KTQT48B


Đề án môn học
Thiết lập và mở rộng các kênh phân phối, tài trợ cho các dự án thương mại và
đầu tư, thậm chí trực tiếp thực hiện sản xuất để bổ trợ một công đoạn nào đó cho
các sản phẩm ( ví dụ: bao gói, in ấn… ).
Bản chất của công ty kinh doanh xuất nhập khẩu là thực hiện các dịch vụ
xuất nhập khẩu nhằm kết nối các khách hàng nước ngoài với công ty xuất khẩu.
Tuy nhiên, các công ty kinh doanh dịch vụ xuất khẩu này có nhiều vốn, mối
quan hệ và cơ sở vật chất tốt nên có thể làm các dịch vụ bổ trợ cho hoạt động
xuất khẩu của công ty xuất khẩu. Công ty kinh doanh xuất khẩu có kinh nghiệm
chuyên sâu về thị trường nước ngoài, có các chuyên gia chuyên làm dịch vụ xuất
khẩu. Các công ty kinh doanh xuất khẩu có nguồn thu từ các dịch vụ xuất khẩu
và tự bỏ chi phí cho hoạt động của mình. Các công ty này có thể cung cấp các
chuyên gia xuất khẩu cho các công ty xuất khẩu.
1.1.2.6. Đại lí vận tải:
Là các Công ty thực hiện dịch vụ thuê vận chuyển và những hoạt động có
liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa như khai báo hải quan, áp biểu thuế
quan, thực hiện giao nhận và chuyên trở bảo hiểm.
Các đại lí vận tải cũng thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu và phát triển
nhiều loại hình dịch vụ giao nhận hàng hóa đến tận tay người nhận. Khi các công
ty xuất khẩu thông qua các đại lí vận tải hay các công ty chuyển phát hàng thì
các đại lí và các công ty đó cũng làm các dịch vụ xuất nhập khẩu liên quan đến
hàng hóa đó. Bản chất của các đại lí vận tải họat động như các công ty kinh
doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển và dịch vụ xuất nhập khẩu, thậm chí cả dịch

vụ bao gói hàng hóa cho phù hợp với phương thức vận chuyển, mua bảo hiểm
hàng hóa cho hoạt động của họ.
1.1.3.Vai trò của xuất khẩu đối với nền Kinh tế quốc dân :
+ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước.
+ Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.

Nguyễn Thanh Hương

5

KTQT48B


Đề án môn học
+ Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản
xuất phát triển và ổn định.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
+ Xuất khẩu tạo ra nhiều tiền đề kinh tế – kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương
tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt
Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế đất nước – tạo ra một năng lực sản xuất
mới.
+. Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt. Trước hết sản
xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc – có thu
nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu

dùng thiết yếu phục vụ cuộc sống và đáp ứng ngày một phong phú hơn nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân.
+ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngọại của nước ta.
+ Xuất khẩu khai thác hiệu quả lợi thế tuỵêt đối , lợi thế tương đối của
đất nước và kích thích các ngành kinh tế phát triển , góp phần tăng tích luỹ
vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện từng bước
đời sống nhân dân .
+ Xuất khẩu cho phép tập trung năng lực sản xuất cho những mặt hàng
truyền thống được thế giới ưa chuộng hay những mặt hàng tận dụng được
những nguyên liệu có sẵn trong nước hay nước khác không làm được hoặc
làm được nhưng giá thành cao .
+ Thông qua hoạt động xuất khẩu đã thúc đẩy phát triển quan hệ đối ngoại
với tất cả các nước nhất là với các nước trong khu vực Đông Nam Á ,nâng cao
uy tín của Việt Nam trên trường Quốc tế .

Nguyễn Thanh Hương

6

KTQT48B


Đề án môn học
+ Thông qua hoạt động xuất khẩu, ban bè trên thế giới biết đến hàng hoá
của Việt Nam.
+ Xuất khẩu thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển nhất là các ngành có
tiềm năng về xuất khẩu
+ Xuất khẩu làm tăng giữ trữ ngoại tệ cho Quốc gia, làm tăng tổng thu
nhập Quốc dân.

+ Xuất khẩu cũng có thể cho các doanh nghiệp Việt Nam học hỏi được
kinh nghiệm của quốc tế trong kinh doanh.
1.2.Hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam :
1.2.1.Vị trí của ngành thủy sản trong nền Kinh tế quốc dân:
Ngành thủy sản có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền Kinh tế quốc dân :
1.2.1.1. Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho mọi người dân
Việt Nam.
50% sản lượng đánh bắt hải sản ở vùng biển Bắc Bộ, Trung Bộ và 40% sản
lượng đánh bắt ở vùng biển Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ được dùng làm thực
phẩm cho nhu cầu của người dân Việt Nam. Nuôi trồng thuỷ sản phát triển rộng
khắp, tới tận các vùng sâu vùng xa, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong
bữa ăn của người dân Việt Nam, cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào. Từ các
vùng đồng bằng đến trung du miền núi, tất cả các ao hồ nhỏ đều được sử dụng
triệt để cho các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Trong thời gian tới, các mặt hàng
thủy sản sẽ ngày càng có vị trí cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp
nhân dân Việt Nam.
1.2.1.2. Đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm.
Ngành Thuỷ sản là một trong những ngành tạo ra lương thực, thực phẩm,
cung cấp các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ ngành
kinh tế quốc dân, Ngành Thuỷ sản đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực thực
phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và vitamin cho thức ăn.
Có thể nói Ngành Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực
phẩm cho người dân, không những thế nó còn là một ngành kinh tế tạo cơ hội

Nguyễn Thanh Hương

7

KTQT48B



Đề án môn học
công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng nhân dân, đặc biệt ở những vùng nông
thôn và vùng ven biển.
1.2.1.3. Xóa đói giảm nghèo.
Tại các vùng duyên hải, từ năm 2000, nuôi thuỷ sản nước lợ đã chuyển
mạnh từ phương thức nuôi quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh
và thâm canh, thậm chí nhiều nơi đã áp dụng mô hình nuôi thâm canh theo công
nghệ nuôi công nghiệp. Các vùng nuôi tôm rộng lớn, hoạt động theo quy mô sản
xuất hàng hoá lớn đã hình thành, một bộ phận dân cư các vùng ven biển đã giàu
lên nhanh chóng, rất nhiều gia đình thoát khỏi cảnh đói nghèo nhờ nuôi trồng
thuỷ sản.
Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở các mặt nước lớn như nuôi cá hồ chứa
cũng đã phát triển, hoạt động này luôn được gắn kết với các chương trình phát
triển trung du miền núi, các chính sách xoá đói giảm nghèo ở vùng sâu vùng xa.
1.2.1.4.Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
Trong những thập kỉ qua, nhiều công trình hồ thuỷ điện đã được xây dựng,
khiến nước mặn ngoài biển thâm nhập sâu vào vùng cửa sông, ven biển. Đối với
nền canh tác nông nghiệp lúa nước thì nước mặn là một thảm hoạ, nhưng với
nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ thì nước mặn được nhận thức là một tiềm
năng mới, vì hoạt động nuôi trồng thuỷ sản có thể cho hiệu quả canh tác gấp
hàng chục lần hoạt động canh tác lúa nước.
Một phần lớn diện tích canh tác nông nghiệp kém hiệu quả đã được chuyển
sang nuôi trồng thuỷ sản. Nguyên nhân của hiện tượng này là do giá thuỷ sản
trên thị trường thế giới những năm gần đây tăng đột biến, trong khi giá các loại
nông sản xuất khẩu khác của Việt Nam lại bị giảm sút dẫn đến nhu cầu chuyển
đổi cơ cấu diện tích giữa nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp càng trở nên cấp
bách. Có thể nói nuôi trồng thủy sản đã phát triển với tốc độ nhanh, thu được
hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể, từng bước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở
các vùng ven biển, nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho

nông dân.

Nguyễn Thanh Hương

8

KTQT48B


Đề án môn học
1.2.1.5. Tạo nghề nghiệp mới, tăng hiệu quả sử dụng đất đai.
Ao hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nông thôn
Việt Nam. Người nông dân sử dụng ao hồ nhỏ như một cách tận dụng đất đai và
lao động. Hầu như họ không phải chi phí nhiều tiền vốn vì phần lớn là nuôi
quảng canh.Hiện nay, ngày càng có nhiều người nông dân tận dụng các mặt nước
ao hồ nhỏ trong nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt với các hệ thống nuôi bán thâm
canh và thâm canh có chọn lọc đối tượng cho năng suất cao.
1.2.1.6. Nguồn xuất khẩu quan trọng.
Trong nhiều năm liền, Ngành Thuỷ sản luôn giữ vị trí thứ 3 hoặc thứ 4
trong bảng danh sách các ngành có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đất
nước. Ngành Thuỷ sản còn là một trong 10 ngành có kim ngạch xuất khẩu đạt
trên một tỷ USD. Kết thúc năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam
đạt 3,75 tỷ USD (tăng gần 12% so với năm 2006), đưa nước ta nằm trong tốp 10
nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới.
1.2.1.7. Đảm bảo chủ quyền quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phòng ở
vùng sâu, vùng xa, nhất là ở vùng biển và hải đảo.
Ngành Thuỷ sản luôn giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh, chủ
quyền trên biển, ổn định xã hội và phát triển kinh tế các vùng ven biển, hải đảo,
góp phần thực hiện chiến lược quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Việc
gia tăng số lượng tàu lớn đánh bắt xa bờ không chỉ nhằm khai thác các tiềm năng

mới, cung cấp nguyên liệu cho chế biến mà còn góp phần bảo vệ an ninh quốc
phòng trên các vùng biển của nước ta. Tính đến nay, rất nhiều cảng cá quan trọng
đã được xây dựng theo chương trình Biển đông hải đảo, cụ thể là: Cô Tô (Quảng
Ninh), Bạch Long Vĩ và Cát Bà (Hải Phòng), Hòn Mê (Thanh Hoá), Cồn Cỏ
(Quảng Trị), Lí Sơn (Quảng Nam), Phú Quí (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà RịaVũng Tàu), Hòn Khoai (Cà Mau), Nam Du, Thổ Chu và Phú Quốc (Kiên Giang).
Hệ thống cảng cá tuyến đảo này sẽ được hoàn thiện đồng bộ để phục vụ sản xuất
nghề cá và góp phần bảo vệ chủ quyền an ninh vùng biển của tổ quốc.

Nguyễn Thanh Hương

9

KTQT48B


Đề án môn học
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khâu thủy sản :
1.2.2.1. Các nhân tố bên trong :
+ Nguồn lực con người :
Con người luôn có một vai trò vô cùng quan trọng trong mọi hoạt động của
đời sống. khi máy móc, thiết bị hiện đại phát triển thì vai trò của con người ngày
càng quan trọng hơn. Bởi vậy nguồn lực con người có tính quyết định tới sự
thành công hay thất bại của một dự án, công trình. Trong ngành xuất khẩu thuỷ
sản, nếu những người lãnh đạo không có năng lực không đề ra được các chiến
lược phương hướng đúng đắn, công nhân không có tay nghề cao thì sản lượng
thuỷ sản xuất khẩu đi sẽ thấp và ngược lại.
+ Năng lực tài chính :
Năng lực tài chính có thể được hiểu là quy mô vốn và khả năng thanh toán
của mỗi doanh nghiệp. Đối với mặt hàng thủy sản thì vấn đề về tài chính cũng vô
cùng quan trọng. Nếu một doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản có khả năng tài

chính lớn thì doanh nghiệp đó sẽ có nhiều cơ hội thâm nhập các thị trường cũng
như khả năng tiêu thụ các sản phẩm cao hơn.
+ Năng lực công nghệ :
Là điều kiện để có thể tăng sức cạnh tranh của các mặt hàng do tạo ra được
các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành hạ từ đó có thể xâm
nhập vào các thị trường các nước và có thể cạnh tranh với hàng hoá các nước đó.
Điều này rất quan trọng đói với ngành xuất khẩu thủy sản của ta do các thị
trường thủy sản lớn của ta đều là các thị trường khó tính đòi hỏi chất lượng sản
phẩm rất cao như thị trường EU, Nhật, Mỹ. Do đó năng lực công nghệ có vai trò
thúc đẩy để hàng thủy sản Việt Nam có thể xuất khẩu sang các nước bạn.
1.2.2.2. Các nhân tố bên ngoài :
+ Văn hoá doanh nghiệp:
Văn hoá doanh nghiệp có thể được hiểu là cách ứng xử của những người
trong cùng một doanh nghiệp với nhau hoặc giữa những người trong doanh
nghiệp với các đối tác, khách hàng của doanh nghiệp.

Nguyễn Thanh Hương

10

KTQT48B


Đề án môn học
Văn hoá doanh nghiệp ở mỗi doanh nghiệp thì rất khác nhau do nó được
xây dựng từ các triết lý kinh doanh và các sứ mệnh khác nhau mà doanh nghiệp
đang theo đuổi. Và đó cũng là sự khác biệt giữa các doanh nghiệp.
+ Về chính trị :
Một quốc gia muốn thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào để phát triển thị
trường trong nước thì yếu tố đầu tiên phải tính đén đó là chính trị. Không một

nhà đầu tư nước ngoài nào lại đem tiền của mình đầu tư vào một nước có nền
chính trị mất ổn định, đảo chính bạo loạn đánh nhau xảy ra triền miên bởi những
yếu tố đó sẽ gây ra các rủi ro mà họ không lường trước được và khả năng mất
trắng là rất lớn. Bởi vậy yếu tố chính trị có tác động rất lớn đến các hoạt động
kinh tế cũn như hoạt động xã hội khác( xuất khẩu thủy sản cũng không nằm
ngoài quy luật đó).
+ Về chính sách pháp luật :
Bất kỳ quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải có hệ thống chính
sách và pháp luật đồng nhất. Trong quá trình xuất khẩu và phát triển kinh tế cũng
vậy, chính sách pháp luật có vai trò và ảnh hưởng lớn đến các quyết định của các
nhà đầu tư cũng như các nhà xuất khẩu. Một quốc gia nếu có chính sách pháp
luật thuận lợi, hợp lý sẽ thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển nhanh cũng như
thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài hơn nếu chính sách pháp luật không hợp lý
gây khó khăn cản trở cho các hoạt động giao lưu trao đổi mua bán. Đối với hoạt
động xuất khẩu thủy sản thì chính sách này càng có ý nghĩa quan trọng. Các đơn
vị xuất khẩu phải tìm hiểu rõ các chính sách pháp luật của thị trường mình định
xuất khẩu sang tránh các trường hợp vi phạm có thể dẫn tới bị phạt gây ảnh
hưởng đến số lượng và kim ngạch xuất khẩu.
+ Về cạnh tranh:
Một thị trường nếu có nhiều nhà cung cấp cùng cạnh tranh với nhau thì thị
trường đó sẽ không còn hấp dẫn đối với các nhà đầu tư cung cấp mới. Thực chất
khi một thị trường có quá nhiều đói thủ cạnh tranh thì việc các đói thủ không có
đủ tiềm lực năng lực bị loại khỏi cuộc đua là điều dễ hiểu. Bên cạnh đó co nhiều

Nguyễn Thanh Hương

11

KTQT48B



Đề án môn học
đói thủ thì lợi nhuận kỳ vọng sẽ bị giảm chưa kể đến những kẻ đến sau sẽ rất khó
chiếm được thị trường do những kẻ đến trước đã giành được. Mà các doanh
nghiệp của Việt Nam thì tiềm lực có hạn, chất lượng sản phẩm dù đã có cải thiện
tuy nhiên để cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn thì đó là điều hết sức khó khăn.
Do vậy cạnh tranh cũng là yếu tố tác động lớn đến việc lựa chọn thị trường và
hình thức kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Về thị hiếu tập quán của người tiêu dùng nước nhập khẩu :
Đây là một yếu tố mà các nhà xuất khẩu muốn đạt được thành công phải hết
sức chú ý. Nếu các sản phẩm ta xuất khẩu sang thị trường đó phù hợp với nhu
cầu thị hiếu cuỉa họ thì việc tiêu thụ sản phẩm không gặp khó khăn tuy nhiên nếu
các sản phẩm xuất khẩu không phù hợp với thị hiếu tập quán của họ thì hàng
không thể bán gây khó khăn, thất thu cho doanh nghiệp.

Nguyễn Thanh Hương

12

KTQT48B


Đề án môn học

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU
2.1. Tình hình kinh tế EU :
Tính riêng từng nước thành viên, trong 9 tháng đầu năm 2008, các nước xuất
siêu lớn nhất lần lượt là Đức (142,3 tỉ Euro), Hà Lan (31,9 tỉ Euro) và (20,2 tỉ

Euro). Ngược lại, các nước nhập siêu lớn nhất là Anh (91,7 tỉ Euro), Tây Ban
Nha (72,2 tỉ Euro), Pháp (50,2 tỉ Euro), Hy Lạp (27,3 tỉ Euro).
Bảng 1 : Trao đổi thương mại của EU với một số đối tác lớn tính đến hết
tháng 9/2008 :
EU xuất
khẩu

EU nhập khẩu

Cán cân

Mỹ

189,2

140,1

+ 49,1

Nga

79,5

136,6

- 57,1

Nhật Bản

31,9


57,5

- 25,6

Hàn Quốc

20,0

29,1

- 9,1

Trung Quốc

59,1

179,6

- 120,5

Thế giới

988,3

1.178,6

- 190,3

Nguồn: Thương Vụ Việt Nam tại Bỉ và EU.

Theo số liệu của Cơ quan thống kê EU (Eurostat), tỉ lệ thất nghiệp tại
EU trong tháng 5/2009 là 8,9%, mức cao nhất kể từ năm 2005 và của khu vực
đồng Euro là 9,5%, mức cao nhất kể từ năm 1999. Trong khi đó, GDP của EU
được dự báo sẽ suy giảm 4% trong năm 2009, với 26/27 nước (trừ Hy Lạp) có
mức tăng trưởng âm. Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo EU tại Hội nghị thượng đỉnh

Nguyễn Thanh Hương

13

KTQT48B


Đề án môn học
gần 18 - 19/6 vẫn lạc quan đánh giá rằng các biện pháp kích thích kinh tế thông
qua các gói kích cầu đang phát huy tác dụng, và nền kinh tế EU sẽ tăng trưởng
ổn định trở lại từ nửa cuối năm 2010.
Về thương mại, theo số liệu của Eurostat, trong 4 tháng đầu năm 2009, EU
tiếp tục nhập siêu 55,5 tỉ Euro (4 tháng đầu năm 2008 là 78,1 tỉ Euro). Trao đổi
thương mại của EU với hầu hết các nước đều giảm. Với các đối tác lớn, EU tiếp
tục thặng dư thương mại với Mỹ, Thụy Sỹ và thâm hụt thương mại với Trung
Quốc, Nga, Nauy, Nhật Bản. Tuy nhiên, cả mức thâm hụt cũng như thặng dư đều
giảm so với cùng kỳ năm 2008.
Bảng 2 : Trao đổi thương mại của EU với thế giới 4 tháng đầu năm 2009:
Đơn vị : tỉ EURO
Tổng 4 tháng 2009 Tổng 4 tháng 2008 So sánh
EU xuất
342,1
432,0
Gảm 21%

EU nhập
397,6
510,1
Giảm 22%
Cán cân
-55,5
-78,1

2.2. Thị trường thủy sản EU :
2.2.1. Tình hình và xu hướng tiêu thụ :
Do có trình độ phát triển kinh tế, xã hội văn hoá khá tương đồng nên người
dân EU cũng có các đặc điểm chung khi tiêu dùng( phong phú và đa dạng). Đối
với hàng thủy sản, người tiêu dùng EU ngày nay có xu hướng sử dụng nhiều đồ
thủy sản hơn so với các loại thịt. Các sản phẩm thủy sản đã được chế biến thì họ
chỉ sử dụng các sản phẩm có ghi rõ nguồn gốc xuất xứ, các điều kiện bảo quản.
Hiện nay mặt hàng thủy sản xuất khẩu vào thị trường EU đang bị hàng rào kỹ
thuật khống chế rất khắt khe.
2.2.2. Kênh phân phối :
Đặc trưng của thị trường thuỷ sản EU là có nhiều nhà cung áp. chế biến vi
phân phối vừa và nhỏ. Tuy nhiên trong quá trình hợp nhất, sô lượng các công ty

Nguyễn Thanh Hương

14

KTQT48B


Đề án môn học
đang giảm dần. Nguyên nhân là nhu cầu về việc phân loại tổ chức. dịch vụ và

tính hiệu quả của các quá trình hoạt động ngày càng tăng, đặc biệt là các siêu
thị . Hơn thế nữa. tầm quan trọng của việc duy trì chuỗi cung cấp và nhu cầu đối
với việc truy nguyên dẫn đến các mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và
người bán lẻ. Một tỷ lệ lớn các sản phẩm thuỷ sản ở EU được nhập khẩu và hầu
hết các nước Châu âu bị thâm hụt thương mại. Một số nhà xuất khẩu sẽ mặc cả
trực tiếp với những người sử dụng cuối cùng lớn. trong khi một số nhà xuất khẩu
khác sẽ mua qua các thương gia độc lập nhà nhập khẩu hoặc các đại lý bán hàng.
Bằng cách chọn lựa đối tác thương mại, kênh thương mại và các đối tác khác có
thể tự động hình thành. Năm đối tác thương mại cho các nhà xuất khẩu có thể là:
đại lý, nhà nhập khẩu, ngành chế biến, nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng và các
tổ chức bán lẻ và cung ứng thực phẩm.
Các công ty tái sản xuất thường nhập khẩu thuỷ sản từ các nước đang phát
triển gia tăng giá trị cho chúng, ví dụ bằng cách philê hoặc bóc vỏ và sau đó bán
đi. Những sản phẩm đó bao gồm tôm, cá ngừ đông lạnh, bác tuọc và mực. Ví dụ
như các nhà máy đóng hộp Tây Ban Nha nhập khẩu cá ngừ đông lạnh cà các
công ty Hà Lan nhập khẩu cá rô sông Nile từ hồ Victoria để phân phối cho cả
Châu Âu.
Internet đã tạo ra nhiều khả năng thông tin liên lạc mới giữa các nhà kinh
doanh và người tiêu dùng. Thương mại điện tử có nghĩa là mua và bán hàng hoá
và dịch vụ sự đụng lnternet. Nó được sử dụng cho các mối quan hệ giữa doanh
nghiệp doanh nghiệp và giữa nhà kinh doanh với người tiêu dùng. Thương mại
điện tử có thể đặc biệt hữu ích trong việc tìm kiếm và tạo mối quan hệ lần đầu
tiên với đối tác kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng thương mại điện tử để kinh
doanh thuỷ sản vẫn còn là một câu hỏi. Do các yêu cầu về chất lượng, kinh
doanh thuỷ sản dựa trên lòng tin và các mối quan hệ lâu dài. Mặc dù chất lượng
được đảm bảo bởi một tổ chức như Hiệp hội đấu giá thuỷ sản Châu Âu Pan
(PEFA), tổ chức kinh doanh thuỷ sản tươi, thương mại điện tử chủ yếu phù hợp
cho các mặt hàng thuỷ sản đông lạnh và những sản phẩm ngách.

Nguyễn Thanh Hương


15

KTQT48B


Đề án môn học
2.2.3.Về chính sách ngoại thương của EU :
Liên minh châu âu EU thì tất cả các nước thành viên đều áp dụng một chính
sách ngoại thương chung với các nước ngoài khối. Chính sách ngoại thương của
EU gồm: chính sách thương mại tự do và chính sách thương mại chung đảm bảo
các nguyên tắc không phân biệt đối xử, cạnh tranh công bằng:
2.2.3.1.Chính sách thuế quan
Biểu thuế quan chung của EU. Hiện nay EU đã áp dụng biểu thuế quan
chung thuần nhất đối với tất cả hàng hóa nhập khẩu của các nước bên ngoài
khối.Đối với sản phẩm được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ các nước được hưởng
ưu đãi thuế quan GSP thì được xem như có xuất xứ và được hưởng GSP. Với các
sản phẩm sản xuất tại các nước hưởng GSP phải đạt 60% tổng giá trị hàng hoá
liên quan. Đây là những đặc điểm mà các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam cần hết sức lưu ý khi xuất khẩu hàng sang EU. Trong tương lai thì
hàng nhập khẩu của các nước đang phát triển sẽ không được hưởng GSP nữa khi
đó sẽ tạo ra nhiều khó khăn và thách thức đối với các nước này.
2.2.3.2.Chính sách chống bán phá giá
+ Ngoài ra EU còn áp dụng chính sách chống bán phá giá với các hàng hoá.
Cụ thể như sau:
- giá xuất khẩu của sản phẩm bán trên thị trường EU thấp hơn giá bán các
sản phẩm đó ở thị trường nước xuất khẩu.
- hàng xuất khẩu của nước xuất khẩu có thể gây ra tổn thất cho các ngành
kinh doanh ở EU.
- chi phí mà EU bỏ ra thực hiện các biện pháp không được tỷ lệ nghịch với

lợi ích thu được.
+ Bên cạnh đó EU còn áp dụng các hàng rào phi thuế quan như:
2.2.3.3. Hạn ngạch:
Là công cụ để hạn chế số lượng hoặc giá trị một số mặt hàng nhập khẩu vào
EU và nó cũng ảnh hưởng tới việc phân bổ hạn ngạch cho các nước đang phát

Nguyễn Thanh Hương

16

KTQT48B


Đề án môn học
triển theo chương trình GSP. Hiện một số mặt hàng thủy sản của Việt Nam đang
phải chịu sự quản lý này.
2.2.3.4.Hàng rào kỹ thuật:
Là quy chế nhập khẩu chung và là biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng EU thông qua 5 tiêu chuẩn bắt buộc của sản phẩm gồm tiêu chuẩn chất
lượng, tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an toàn, tiêu chuẩn bảo vệ môi
trường và tiêu chuẩn về lao động.
2.2.3.5.Các công cụ hành chính khác để quản lý nhập khẩu.
Ngoài các biện pháp đã áp dụng như chính sách chống bán phá giá, chống
trợ cấp xuất khẩu thì EU còn áp dụng một số các biện pháp khác như không nhập
khẩu các mặt hàng ăn cắp bản quyền. Bên cạnh đó thì trong một thời gian dài EU
coi Việt Nam là một nước không có nền kinh tế thị trường do đó hàng hoá của
Việt Nam luôn bị đối xử phân biệt gây bất lợi cho các mặt hàng của Việt Nam.
Mãi cho tới 14/05/2000 thì EU mới chính thức coi Việt Nam là một nước áp
dụng kinh tế thị trường thì hàng hoá của Việt Nam mới được đối xử công bằng
như các nước khác.

2.3. Các quy định của EU về hàng thủy sản :
2.3.1. Quy định về xuất xứ :
Tất cả các hàng hóa xuất khẩu sang thị trường EU đều phải có giấy chứng
nhận xuất xứ ( C/O ) của cơ quan quản lý chức năng tại nước xuất khẩu cấp. Đối
với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu, trên nhãn hàng hoá phải ghi cụ thể và rõ
ràng tên nước xuất xứ. Phải ghi thật cụ thể để tránh gây hiểu lầm về nguồn gốc
của sản phẩm.
+ Luật IUU :
IUU (Illegal, unreported and unregulated fishing) là các hoạt động đánh bắt
cá bất hợp pháp, không có báo cáo và không theo quy định. Theo Ủy ban châu
Âu (EC), hoạt động này là một trong những hoạt động gây tác hại nghiêm trọng
cho môi trường biển, tính bền vững của các đàn cá và tình hình kinh tế -xã hội
của ngư dân. Theo đó, EC ban hành quy định số 1005/2008 vào tháng 9/2008

Nguyễn Thanh Hương

17

KTQT48B


Đề án môn học
nhằm thiết lập hệ thống trong cộng đồng phòng ngừa, ngăn chặn và xóa bỏ các
hoạt động này. Theo EC, việc đánh bắt cá bất hợp pháp, không báo cáo và không
được quản lý mỗi năm thu được khoảng 10 tỷ Euro trên toàn thế giới. EU là thị
trường nhập khẩu lớn nhất của các sản phẩm thủy sản, họ cho rằng, nguyên nhân
quan trọng của việc sản phẩm IUU vào EU là do thị trường này thiếu cơ chế
kiểm soát, truy nguyên nguồn gốc. Do đó, việc thực hiện Luật IUU là cần thiết.
Đầu năm 2010 sẽ là thời điểm áp dụng, theo đó tất cả các lô hàng thủy sản khai
thác phải có chứng nhận tên tàu và vùng biển khai thác.

Với 12 chương, Luật quy định, điều kiện tiên quyết để nhập thuỷ sản vào
EU là giấy chứng nhận thể hiện thông tin về tính hợp pháp của sản phẩm. Giấy
này được quốc gia chủ tàu chứng thực, phù hợp với trách nhiệm quốc gia theo
luật pháp quốc tế. Chứng nhận này áp dụng cho tất cả các sản phẩm trừ sản
phẩm thuỷ sản nước ngọt, cá cảnh và một số loại thân mềm, sò, hàu,...
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, có ít
nhất 12 thông tin cần khai báo trong Giấy chứng nhận khai thác (tên tàu, tên chủ
tàu, số đăng ký của tàu, giấy phép khai thác, mô tả hải sản khai thác được…).
Bản cam kết của nhà máy chế biến cũng yêu cầu số giấy chứng nhận khai thác,
tên tàu khai thác, mô tả hoạt động đánh bắt, khối lượng khai thác, chế biến, tên,
địa chỉ nhà máy chế biến, DN xuất khẩu, mã số xuất khẩu, ngày cấp chứng thư
vệ sinh.
Luật cũng nêu rõ các quốc gia thành viên EU phải áp dụng việc xử phạt ở
mức tối thiểu ít nhất gấp 5 lần giá trị của sản phẩm thuỷ sản sai phạm thu hồi
được. Mức phạt ít nhất gấp 8 lần giá trị của sản phẩm trong trường hợp tái phạm
một sai phạm nghiêm trọng trong thời gian 5 năm. Ngoài ra có thể tiến hành các
biện pháp xử khác kèm theo như tịch thu tạm thời tàu đánh bắt cá vi phạm, tịch
thu sản phẩm đánh bắt được và ngư cụ bị cấm, tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép
đánh bắt, giảm bớt hoặc thu hồi quyền đánh bắt...
EU hiện là thị trường nhập khẩu lớn nhất của thuỷ sản Việt Nam, chiếm
26% tỷ trọng xuất khẩu thuỷ sản nếu tính riêng 5 tháng đầu năm 2009. Việt Nam

Nguyễn Thanh Hương

18

KTQT48B


Đề án môn học

không phản đối Luật IUU, tuy nhiên thời hạn áp dụng từ tháng 1/2010 là thiếu
thực tế, không đủ thời giản để đáp ứng những yêu cầu của EU. Bởi lẽ, ngành
đánh bắt hải sản của Việt Nam có quy mô nhỏ lẻ, trình độ của nhiều ngư dân còn
hạn chế. Hơn nữa, việc mua bán không được tiến hành trực tiếp với doanh
nghiệp và các thương lái. Do vậy, rất khó để có được giấy chứng nhận của từng
lô hải sản đánh bắt. Vì thế, theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam (VASEP), thì EU phải có lộ trình 2-3 năm để tiến hành và có hướng dẫn
cho các nước thực hiện.
2.3.2.Quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm :
2.3.2.1.Hệ thống tiêu chuẩn HACCP :
Đối với tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, các công ty chế biến thực phẩm phải
tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh chặt chẽ. Về phương diện này, viêc áp dụng hệ
thống HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point) “ hệ thống phân tích mối
nguy và điểm kiểm soát tới hạn” là rất quan trọng và gần như là yêu cầu bắt buộc
đối với các xí nghiệp chế biến thuỷ sản của các nước đang phát triển muốn xuất
khẩu vào thị trường EU. Nhóm hàng thực phẩm được quy định theo luật thực
phẩm. Trong hệ thống HACCP , Chính Phủ các quốc gia thường đưa ra các quy
định về giới hạn và hàm lượng các độc tố được phép trong sản phẩm, thứ hai là
phải xây dựng quy trình và các biện pháp phòng ngừa đối với trường hợp vi
phạm xảy ra. Mọi quy trình và thủ tục để thực hiện việc đánh giá kiểm soát đối
với các quy định đều phải được văn bản hóa.
HACCP là hệ thống phân tích nguy cơ và kiểm soát các khâu trọng yếu
trong quá trình chế biến thực phẩm. HACCP không phải là hệ thống quản lý áp
dụng đại trà như ISO 9000 hoặc ISO 14000. HACCP được thiết kế riêng cho
công nghiệp chế biến thực phẩm và các ngành có liên quan đến thực phẩm (chăn
nuôi trồng trọt…) tập trung vào vấn đề vệ sinh và đưa ra một cách tiếp cận có hệ
thống để phòng ngừa và giảm thiểu nguy cơ. Hệ thống có tính bắt buộc đối với
công ty chế biến thực phẩm tại EU. Các công ty thực phẩm nước ngoài không có
nghĩa vụ phải tuân thủ các quy định của EU về HACCP. Tuy nhiên điều đó chỉ


Nguyễn Thanh Hương

19

KTQT48B


Đề án môn học
đúng trên danh nghĩa. Nếu nhà nhập khẩu của EU mua nguyên liệu từ nước
ngoài thì họ phải chịu trách nhiệm về nguyên liệu đó theo các nguyên tắc
HACCP kể từ khi hàng vào đến cửa khẩu. Cơ chế này buộc họ phải đòi hỏi các
nhà xuất khẩu nước ngoài tuân thủ theo nguyên tắc HACCP. Và như vậy,
HACCP trở thành đòi hỏi chung. EU nói chung và Pháp nói riêng đã chi tiết hóa
quyền kiểm soát của luật đối với việc sử dụng và theo dõi các loại thuốc thú y và
các loại thuốc khác dùng cho cá và các sản phẩm cá. Luật kiểm soát những loại
thuốc cấm chỉ định cho vật nuôi và các sản phẩm dự tính xuất khẩu phải có hiệu
lực ở nước thứ ba. Một chương trình theo dõi đầy đủ và các điều kiện thí nghiệm
phải luôn sẵn sàng. Những hướng dẫn liên quan nhiều nhất đến các sản phẩm cá
là: đưa ra mức độ tối đa cho phép đối với chất gây ô nhiễm nhất định trong thực
phẩm.
Chỉ thị 96/22/EEC cấm sử dụng một số chất nhất định có chứa hooc-môn và
hoạt chất thyreostatic, trong đó có kháng thể B trong các sản phẩm nuôi Quy
đinh của ủ Ban (EC) Số2377/90 đặt ra mức độ cặn tối đa cho phép đối với các
sản phẩm thuốc thú y (MRL'S).
Quyết định Ủy Ban 95/249/EC ấn định giới hạn tổng lượng Nitơ cơ bản dễ
bay hơi (TVB-N) đối với các danh mục thủy sản nhất định và cụ thể hóa những
phương pháp phân tích được sử dụng.
Kể từ tháng 1/2005, luật mới về an toàn thực phẩm đã được lưu hành tại EU
(Quy định 2002/178). Nước nào nội trong EU muốn tham gia dây chuyền sản
xuất này cần có hệ thống HACCP và hệ thống theo dõi. Luật vệ sinh thực phẩm

đã được nhóm thành luật mới thêm một quy định nữa là tất cả các nước thứ ba
xuất khẩu thực phẩm vào EU phải có hệ thống HACCP kể từ tháng 1/2006.
2.3.2.2. Tiêu chuẩn ISO9000 :
Có rất nhiều quy định về nhập khẩu sản phẩm thủy hải sản vào thị trường
EU nhưng chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định thành công khi thâm nhập
thị trường này. Nhìn chung thị trường EU đòi hỏi sản phẩm chất lượng cao. Bên
cạnh an toàn thực phẩm và sức khỏe thì Luật là điều kiện bắt buộc để tiếp cận

Nguyễn Thanh Hương

20

KTQT48B


Đề án môn học
thành công thị trường này. Kể từ khi việc điều hòa luật của EU phần lớn đã hòan
tất thì hầu hết luật về chất lượng sản phẩm, an toàn sức khỏe được áp dụng toàn
EU. Song, một số nước Châu Âu như Pháp vẫn áp dụng luật quốc gia khắt khe
hơn luật do Ủy Ban Châu Âu (EC) quy định.
Quy định về chất lượng được áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Đây là tiêu
chuẩn không bắt buộc. Tuy nhiên , hàng hóa được sản xuất bởi nhà máy đạt tiêu
chuẩn ISO 9000 sẽ được khách hàng của EU đánh giá cao hơn , đồng thời các
biện pháp kiểm soát về thương mại cũng sẽ ưu đãi hơn.
2.3.3 Quy định tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái :
Tất cả các sản phẩm có đặc tính thân thiện với môi trường đều được ưa
chuộng hơn tại thị trường EU. Khi các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu các
mặt hàng thủy sản đông lạnh như tôm, cá tra, cá basa vào thị trường một số nước
EU phải đảm bảo về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định về
đảm bảo môi trường. Công ước về buôn bán quốc tế đối với các sinh vật có nguy

cơ tuyệt chủng (CITES ) là một ví dụ về thỏa thuận quốc tế dưới hình thức cấm
đoán việc buôn bán một số sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng.
Thứ nhất là quy định đối với hàng hóa xuất khẩu thì không được chứa một
vài chất nhất định theo yêu cầu của mỗi nước dẫn đến việc cấm nhập khẩu đối
với một số sản phẩm với lý do bảo vệ môi trường và sức khỏe con người. Đối
với doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm của Việt Nam khi xuất hàng
vào EU phải chú ý đến những quy định của Chương trình quản lý và kiểm tra
sinh học và các quy định tại "Sách Trắng" của EU về an toàn vệ sinh thực phẩm,
đây là rào cản kỹ thuật rất cao của EU.
Thứ hai là yêu cầu về hàm lượng chất liệu tái chế chứa đựng trong sản
phẩm hàng hóa xuất khẩu. Với mục đích chủ yếu nhằm tạo ra cho thị trường các
sản phẩm có chất lượng tốt, tạo điều kiện giảm giá thành, tiết kiệm chi phí bình
quân trên một đơn vị sản phẩm.
Các yêu cầu thứ 3 về bao gói hàng hóa thường được nhiều nước châu Âu áp
dụng với tiêu chí bảo vệ môi trường, yêu cầu các nhà xuất khẩu của các nước

Nguyễn Thanh Hương

21

KTQT48B


Đề án môn học
phải sử dụng các loại chất dẻo, nhựa, sợi hóa học thay vì sử dụng sợi truyền
thống vì họ cho rằng chất dẻo dễ tái chế hơn.
Thứ tư là yêu cầu dán nhãn sinh thái đối với hàng hóa, yêu cầu này có tác
động đối với hoạt động thương mại trên những góc độ khác nhau. Điều đó đem
đến những tác động bất lợi đối với các loại sản phẩm nhập khẩu bị phân biệt đối
xử, hay có thể coi đây là rào cản kỹ thuật đối với thương mại.

Yêu cầu thứ 5 này có tác động đến môi trường của nước sản xuất nhưng
không tác động gì tới môi trường của nước nhập khẩu. Như trong ngành thủy sản
Việt Nam (tôm, cá basa, gạo,...) đều không được dùng các hóa chất tẩy rửa có
độc tố hay thuốc trừ sâu, trong quá trình nuôi trồng, chế biến. Việt Nam trong
thời gian qua đã phải đầu tư hơn cho việc kiểm tra hàm lượng thuốc kháng sinh
có trong sản phẩm. Trường hợp trong sản phẩm bị phát hiện có thành phần này
thì khách hàng có quyền từ chối nhập khẩu. Ở Đức yêu cầu nhà cung cấp hoặc
thương gia phải có tuyên bố sản phẩm của mình không có một số hóa chất nhất
định.
2.3.4.Một số quy định khác :
2.3.4.1. Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội :
Hệ thống tiêu chuẩn SA8000 đưa ra quy định đối với nhà sản xuất về việc
sử dụng lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm về tiêu chuẩn độ tuổi, tình
trạng tự do của người lao động và quy định về việc đảm bảo quyền lợi, vấn đề
bồi thường cho người lao động. Cơ sở pháp lý của Hệ thống SA8000 là quy định
về điều kiện làm việc cho người lao động của Tổ chức lao động quốc tế ILO và
công ước nhân quyền, quyền trẻ em quốc tế. Hiện nay , EU đã áp dụng việc kiểm
soát theo tiêu chuẩn SA8000 với 30 ngành nghề tại 22 quốc gia.
2.3.4.2.Quy định kiểm dịch :
Quy định pháp lý có liên quan nhất đến các nhà sản xuất tại các nước thứ ba
sẽ được đề cập dưới đây, bao gồm các quy định chung về điều kiện vệ sinh: sức
khỏe động vật và các quy định cụ thể về các vấn đề như nguyên liệu đóng gói
thực phẩm và kiểm soát chất gây ô nhiễm, chất cặn.

Nguyễn Thanh Hương

22

KTQT48B



×