Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp phát triển bền vững khu công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.7 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội IX của đảng đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
thời kỳ 2001- 2010 được gọi là “chiến lược đẩy mạnh CNH-HĐH theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp”. Để đạt được mục tiêu CNH-HĐH trước tiên
đảng và nhà nước phải coi trọng phát triển công nghiệp. Công nghiệp được
coi là ngành chủ đạo của nền kinh tế, điều này được thể hiện ở vai trò của nó
trong việc:Cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế ,tác động vào sản
xuất nông nghiệp thúc đẩy nông nghiệp phát triển, cung cấp hàng tiêu dùng
cho đời sống nhân dân, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và là một
hình mẫu về tổ chức sản xuất.
Với đà phát triển hiện nay thì việc xuất hiện các khu công nghiệp ngày
một nhiều là điều tất yêu, và phù hợp với quy luật phát triển của xã hội. Tuy
nhiên, vấn đề đáng quan tâm ở đây là tình trạng phát triển của các khu công
nghiệp thường kéo theo sự ô nhiễm môi trường, và các vấn đề về xã hội như:
vụ việc của công ty VEDAN làm ảnh hưởng đến cuôc sống của dân cư
thuyền chài vốn quen đánh bắt cá ở sông THỊ VẢI...
Thái Bình cũng không nằm ngoài sự phát triểm chung của xã hội,đó là
sự xuất hiện ngày một nhiều hơn các khu công nghiệp, tốc độ hình thành
cũng ngày một nhanh hơn.Vì vậy, sau một thời gian thực tập em đã quyết định
chọn đề tài: “Giải pháp phát triển bền vững khu công nghiệp” để viết
chuyên đề thực tập này".

Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

2

Bài viết gồm 3 phần:
Chương 1:Lý luận chung về khu công nghiệp và sự cần thiết phát
triển bền vững khu công nghiệp.
Chương 2 :Thực trạng về phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh
Thái Bình.
Chương 3:Định hướng và giải pháp triển bền vững các khu công
nghiệp tỉnh Thái Bình.
Bài viết là một cái nhìn tổng quan về tình hình phát triển các khu công
nghiệp, và một số kiến nghị , giải pháp để phát triển bền vững các khu công
nghiệp của Tỉnh.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy TS.
Nguyễn Ngọc Sơn và các cán bộ tại Sở đã giúp đỡ em nhiệt tình, để em có thể
hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất.

Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

3

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ

SỰ CẦN THIẾT CỦA SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp(KCN).
1.1.1.1 Khái niệm.
Từ những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, KCN đã được hình
thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển. Ban đầu các KCN được xem
như một mô hình quy hoạch công nghiệp. Với quá trình phát triển, KCN đã
đem lại nhiều lợi ích thiết thực, do vậy sau đó KCN được xem như một công
cụ để phát triển kinh tế. KCN xuất hiện ngày càng nhiều dưới những hình
thức khác nhau và lợi ích thiết thực của việc phát triển KCN đã được nhiều
nước trên thế giới thừa nhận. Khái niệm về KCN cũng được bàn cãi trong một
thời gian dài, đến nay vẫn chưa đi đến thống nhất.
Các KCN Việt Nam được ra đời vào những năm đầu thời kì đổi mới,
được đánh dấu bằng sự khởi đầu của khu chế xuất Tân Thuận ( Tp Hồ Chí
minh ) năm 1991. Thời gian gần đây, KCN đang được hình thành và phát triển
mạnh mẽ ở nước ta. Khái niệm về KCN được Nhà Nước ta nêu rõ trong Quy
chế khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu công nghệ cao
(KCNC) ban hành kèm theo Nghị định 36-CP: KCN là “Khu tập trung các
doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và các dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp, có ranh giới địa lí xác định, không có dân cư sinh sống; do chính
phủ hoặc Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập”.
1.1.1.2. Phân loại KCN.
Phân thành ba nhóm.
+ Nhóm 1: Các khu công nghiệp mang tính truyền thống.
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

4

Loại hình này mang một số đặc trưng như sau:
KCN là một khu vực được quy hoạch mang tính liên vùng, liên lãnh thổ,
có phạm vi ảnh hưởng sang các vùng lân cận, xung quanh. Nó được công ty
cơ sở hạ tần sử dụng vào mục đích kinh doanh, công ty này có trách nhiệm
bảo đảm hạ tầng kĩ thuật và xã hội của toàn bộ khu trong suốt quá trình tồn tại
và phát triển.
Ngoài ra, trong KCN không có dân cư sinh sống, nhưng ngoài KCN phải
có hệ thống dịch vụ phục vụ nguồn nhân lực làm việc ở KCN.
KCN được quy hoạch riêng biệt để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước để thực hiện sản xuất và chế biến sản phẩm công nghiệp, cũng như hoạt
động hỗ trợ, dịch vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp.
Các doanh nghiệp trong KCN sản xuất ra những sản phẩm để cung cấp
cho thị trường trong nước và cả thị trường xuất khẩu.
+ Nhóm 2: Khu chế xuất (KCX)
KCX là “ KCN tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất
khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính Phủ
hoặc Thủ tướng Chính Phủ quyết định thành lập”
So với KCN truyền thống thì KCX có một số đặc điểm riêng. Đó là:
KDX được quy hoạch phân tách khỏi phần nội địa xung quanh bằng
tường rào kiên cố, để ra vào KCX cần thông qua sự kiểm soát của hải quan và
cơ quan chức năng.
Các doanh nghiệp trong KCX chỉ được bán tối đa 20% giá trị sản phẩm
của mình vào thị trường nội địa. Chủ yếu sản xuất ra sản phẩm để phục vu thị
trường xuất khẩu.
Ngoài ra, các doanh nghiệp trong KCX cũng được hưởng những ưu

đãi đặc biệt về các lại thuế như: miễn thế xuất khẩu, nhập khẩu, miễn thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, được hưởng thế thu nhập doanh
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

5

nghiệp ở mức ưu đãi là 10% và không phải chịu thuế chuyển lợi nhuận về
nước của chủ đầu tư.
+ Nhóm 3 : Các khu công nghệ cao (KCNC)
KCNC là “ khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kĩ thuật cao và
các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu,
triển khai Khoa học – công nghệ, đào tạo và các dịch vụ có liên quan, có ranh
giới địa lý xác địnhm, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong KCNC có thẻ có doanh nghiệp
chế xuất”
KCNC cũng là một loại hình của KCN, tuy nhiên ngoài những đặc điểm
chung của KCN truyền thống thì KCNC có những nét riêng biệt sau:
Các doanh nghiệp trong KCNC hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực có
hàm lượng công nghệ và chất xám cao như : nghiên cứu, triển khai khoa học
công nghệ, đào tạo và thực hiện các dịch vụ có liên quan.
Các doanh nghiệp trong KCNC đều đầu tư lớn cho nghiên cứu và phát
triển, có năng suất lao động cao, được điều hành bởi các nhà khoa học và
những công nhân có trình độ tay nghề cao.
Công nghệ được sử dụng trong KCNC là những công nghệ mang tính
tiên phong đi trước thời đại.

Có thể thấy rằng, giữa ba khái niệm này có liên quan với nhau. Nếu như
khái niệm về khu công nghiệp truyền thống mang tính chất đặc trưng, thì
KCX và KCNC mang tính chất là những hình thái đặc thùcủa KCN :
KCX là KCN mà theo đó hàng hóa sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu.
KCNC là KCN gắn với các hoạt động kỹ thuật, công nghệ cao.
KCN, KCX, KCNC là các loại hình khác nhau của khu công nghiệp tập
trung. Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu về khu công nghiệp
truyền thống – là loại hình duy nhất phát triển trên địa bàn tỉnh Thái Bình hiện
nay.
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

6

1.1.2.Vai trò của khu công nghiệp.
1.1.2.1.Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá hiện nay đang tạo ra những cơ hội to
lớn cho sự phát triển kinh tế của cả nước, nhất là các nước đang phát triển.Tuy
nhiên hầu hết các nước này đang phải đối mặt với những khó khăn do thiếu
hụt vốn đầu tư phát triển và kỹ thuật công nghệ để sản xuất các mặt hàng đủ
sức cạnh tranh. Do vậy, khắc phục những yếu kém về cơ sở hạ tầng, trình độ
quản lý và tay nghề lao động là công việc trước mắt. Trong khi chưa thể tiến
hành cùng một lúc trong phạm vi cả nước thì việc quy hoạch, phát triển KCN
là vấn đề quan trọng nhằm tập trung vốn đầu tư cho một số khu vực chọn lọc
có ưu thế hơn về tài nguyên thiên nhiên, địa lý và những điều kiện kinh tế xã
hội khác và áp dụng biện pháp ưu đãi hơn.

KCN với những ưu thế đặc biệt về hành chính, cơ chế quản lý, tài chính,
thuế quan so với sản xuất trong nước đã trở thành môi trường hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư nước ngoài. Ở nước ta KCN đã đóng vai trò tích cực vào việc thu
hút vốn đầu tư đặc biệt là FDI, để đạt được và duy trì tốc độ tăng trưởng cao,
trên cơ sở tạo lập năng suất công nghiệp mới và có hiệu quả kinh tế đất nước.
1.1.2.2.Tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến .
Cùng với thu hút đầu tư nước ngoài, việc tiếp thu công nghệ hiện đại và
kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nhà đầu tư được thực hiện khá tốt thông
qua các KCN . Để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới
và thị trường nội địa, các nhà đầu tư thường đưa vào KCN các công nghệ
tương đối hiện đại, công nghệ thuộc loại tiên tiến. Mặc dù ở các KCN người
ta chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất, tiêu dùng,lắp ráp… Các KCN có
thể chuyển giao một số công nghệ và giúp đỡ kỹ thuật cho các nhà cung cấp
địa phương hoặc cho các công ty sản xuất chi tiết trong sản phẩm của KCN .
1.1.2.3.Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Việc xây dựng các xí nghiệp sản xuất cũng như dịch vụ hỗ trợ bên ngoài
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

7

KCN đã giải quyết được một số lượng lao động lớn. Thực tế cho thấy số
lượng lao động thất nghiệp ở các địa phương có KCN giảm đi đáng kể. Ngoài
ra thu nhập của người lao động ở đây cũng đã được tăng lên. Tính đến tháng 6
năm 2000, các Doanh Nghiệp hoạt động trong KCN thu hút được khoảng
190.000 lao động không kể lao động xây dựng cơ bản và lao động làm việc

trong lĩnh vực phục vụ KCN. So với năm 1998 số lao động trong KCN đã
tăng lên gần 9 vạn người. Trong đó Đồng Nai có thế mạnh công nghiệp chế
biến là nơi thu hút lao động vào làm việc trong KCN đông nhất chiếm 42
tổng số lao động trong các KCN cả nước.
Bảng 1: Tình hình thu hút lao động ở các KCN tập
trung ở một số địa phương.
STT

Địa Phương

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Hà Nội
Hải Phòng
Đà Nẵng
Đồg Nai
Bà Rịa-Vũng Tàu
TP Hồ Chí Minh
Bình Dương
Quảng Ngãi

Long An
Tiền Giang
Cần Thơ

Lao động trong cả các KCN
(người)
8500
4885
8.700
79.800
1.900
38.000
1700
10.587
3.398
3.870
13.360
Nguồn:Bộ Kế Hoạch - Đầu Tư

1.1.2.4.Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ.
Trong lĩnh vực xuất khẩu, các KCN đã có những đóng góp đáng kể.
Nhìn chung các Doanh Nghiệp trong KCN có tỷ lệ xuất khẩu khá cao, trung
bình đạt khoảng 65 tổng số kim ngạch xuất khẩu cả nước, tốc độ tăng xuất
khẩu khá nhanh trong những năm gần đây.
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp


8

Năm 1997, các KCN đã đóng góp 848 triệuUSD, gần bằng 10giá trị
xuất khẩu cả nước và tăng 10 so với năm 1996. Sáu tháng đầu năm 98 các
KCN đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu 551 triệu USD bằng 60 giá trị sản
lượng, tăng 28 so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 11 giá trị xuất khẩu
của cả nước trong sáu tháng đầu năm 1998 (551/4760 triệuUSD).
Sau đây là bảng kết quả xuất khẩu của một số KCN tiêu biểu ở địa
phương.
Bảng 2: Tình hình xuất khẩu của một số địa phương.

Địa phương

Giá trị sản lượng

Đồng Nai
TP.Hồ Chí Minh
Bình Dương
Các địa phương khác

(tỷ đồng)
422
220
41,4
206,6

Xuất khẩu

Tỉ lệ xuất khẩu


(tỷ đồng)
(%)
277
65,8
180,6
87
24
57,4
69,4
30,4
Nguồn: Bộ KếHoạch - Đầu Tư.

1.2.Phát triển bền vững khu công nghiệp.
1.2.1. Phát triển bền vững.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển bền vững , dưới đây là
một số quan niệm cơ bản:
- Tháng 6/1992, Hội nghị thượng đỉnh của Liên Hợp quốc họp tại Rio de
Janeiro với sự tham gia của 179 quốc gia đã thông qua chiến lược phát triển
bền vững và khẳng định “Phát triển bền vững là phát triển kinh tế-xã hội lành
mạnh, dựa trên việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bền vững môi trường nhằm
đáp ứng nhu cầu của con người hiện nay và không nh hưởng bất lợi đối với
các thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn nhu cầu của họ”. Những mục tiêu
chủ yếu của chiến lược phát triển bền vững được quy thành những biện pháp
để bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên. Hội nghị đã thông qua một
Chương trình hành động cho thế kỷ 21, Chương trình nghị sự 21 (AgendaNguyễn Quang Huy

KTPT 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

9

21), với các định hướng cho các Chính phủ, giới kinh doanh và giới hoạt động
xã hội của mọi quốc gia trong hơn 100 lĩnh vực khác nhau.
- Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh của Liên hợp quốc “về môi trường
và phát triển bền vững” họp ở Johannesburg, Nam Phi. Trong hội nghị này,
những nội dung cơ bản của Hội nghị Thượng đỉnh Rio de Janeiro năm 1992
được nhắc lại. Hội nghị đã đưa ra được hai văn kiện quan trọng có tính toàn
cầu là “Tuyên bố chính trị” và “Kế hoạch thực hiện”. Trong các văn kiện này
xác định 3 trụ cột của phát triển bền vững:
- Bền vững về mặt kinh tế, hay phát triển kinh tế bền vững: phát triển
kinh tế nhanh và an toàn;
- Bền vững về mặt xã hội: công bằng xã hội và phát triển con người. Chỉ
số phát triển con người (HDI) là tiêu chí cao nhất về phát triển xã hội, chỉ số
phát triển con người gồm: thu nhập bình quân trên đầu người; trình độ dân trí,
giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ thành tựu văn minh,…
- Bền vững về sinh thái môi trường: khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ và không ngừng cải thiện chất lượng môi trường
sống. Về bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường: bảo đảm cho con người
được sống trong môi trường sạch, trong lành và an toàn, bảo đm sự hài hòa
trong mối liên hệ giữa con người, xã hội và tài nguyên. Về khai thác, sử dụng
hợp lý tài nguyên: nhằm thỏa mãn những nhu cầu sống của các thế hệ hiện tại
nhưng không làm mất cơ hội thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau về tài
nguyên môi trường.
Có thể xem ba trụ cột về phát triển bền vững nêu trên là 3 mục tiêu cần
đạt được, đồng thời là 3 nội dung hợp thành quá trình của sự phát triển trong
điều kiện hiện đại. Điều này hàm nghĩa, sự phát triển hiện đại không chỉ là sự
phát triển với hệ kinh tế thị trường hiện đại, cách mạng khoa học công nghệ,

nền kinh tế toàn cầu, mà còn bao hàm một nội dung mới, nội dung phát triển
bền vững với 3 mục tiêu kể trên. Bởi vậy sự phát triển hiện đại đang được

Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

10

quan niệm lại là sự phát triển bền vững. Sự phát triển hiện đại không chỉ xác
lập những cơ sở, điều kiện tất yếu đối với việc giải quyết mâu thuẫn vốn có
của tiến trình kinh tế thị trường-công nghiệp trong sự phát triển cổ điển, là
mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế-xã hội và môi trường, mà còn phải bao gồm
nội dung phát triển bền vững.
Đương nhiên, phát triển bền vững không chỉ thể hiện trong mục tiêu như
Hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc năm 2002 ở Johannesburg, mà còn thể
hiện ở những nguyên tắc trong việc xây dựng một xã hội phát triển bền vững.
Năm 1991 Chương trình môi trường của Liên hợp quốc cùng với một số hiệp
hội môi trường đã đưa ra 9 nguyên tắc về phát triển xã hội bền vững:
1. Tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng;
2. Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người;
3. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất;
4. Quản lý những phần tài nguyên không tái tạo được;
5. Tôn trọng khả năng chịu đựng của trái đất;
6. Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân;
7. Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường;
8. Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất thuận tiện cho việc phát

triển và bền vững môi trường.
9. Xây dựng mội khối liên minh toàn cầu.
Tóm lại phát triển bền vững là :” Phát triển bền vững là phát triển kinh
tế-xã hội lành mạnh, dựa trên việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bền vững môi
trường nhằm đáp ứng nhu cầu của con người hiện nay và không ảnh hưởng
bất lợi đối với các thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn nhu cầu của họ”.
1.2.2.Phát triển bền vững khu công nghiệp.
Nội hàm của phát triển bền vững khu công nghiệp không nằm ngoài ba
mục tiêu của phát triển bền vững là phát triển có hiệu quả về kinh tế; phát
triển hài hòa về mặt xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

11

động; và khai thác hợp lý , sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên , bảo vệ
và nâng cao chất lượng môi trường trong và ngoài KCN.
Về khía cạnh lý thuyết cũng như thực tiễn, có hai vấn đề cần làm rõ ở
đây là:
Thứ nhất, trên góc độ quản lý nhà nước cũng như góc độ tiếp thị năng
lực thu hút đầu tư của các KCN, tác giả bài viết chia sẻ với luận điểm cho
rằng phải đánh giá tính bền vững trong phát triển các khu công nghiệp, đặc
biệt trong điều kiện ở Việt Nam, do quá trình hình thành và phát triển các
KCN chưa được lâu, mục tiêu chủ yếu tập trung vào việc thu hút vốn đầu tư,
cơ chế chính sách và các định chế quản lý các KCN chưa nhất quán và thiếu
đồng bộ, chưa có chuẩn qui định và chuẩn đánh giá về KCN, việc điều hành

công tác quản lý KCN còn nhiều bất cập, các điều kiện hình thành
các KCN là khác nhau nên chúng cũng có những thuận lợi và khó khăn
khác nhau. Do đó, cần thiết phải xây dựng hệ thống đánh giá phát triển bền
vững KCN Việt Nam để làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách và quản lý
hoạt động của các KCN.
Thứ hai, sự phát triển bền vững của một KCN không chỉ phản ánh thông
qua những kết quả đạt được theo các tiêu chuẩn bền vững nội tại của KCN,
mà còn phải được thể hiện ở vai trò tạo ra các tác động lan tỏa tích cực đối
với các các nhóm lợi ích liên quan (các doanh nghiệp đối tác, địa phương, khu
vực có KCN).
Tác động lan tỏa (spillover effect), còn được gọi là hiệu ứng lan tỏa,
được các nhà nghiên cứu kinh tế trên thế giới đề cập từ cuối những năm 70
của thế kỷ 20, khi bàn về ảnh hưởng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và của các công ty đa quốc gia tới các nước tiếp nhận đầu tư, mà
thường là các nước kém phát triển hơn, nhưng có nguồn lao động rẻ và một số
lợi thế về thị trường tiêu thụ. Khái niệm tác động lan tỏa được sử dụng trước
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

12

hết để đề cập đến những ảnh hưởng tích cực của FDI đối với nền
kinh tế của các nước tiếp nhận đầu tư.
Tác động lan tỏa của các KCN được thể hiện trên ba khía cạnh khác
nhau đối với doanh nghiệp trong nước, cả trong và ngoài KCN:
-


Vai trò của FDI tại các KCN trong việc chuyển giao công nghệ và

phương pháp quản lý tiên tiến cho các doanh nghiệp liên kết trong nước.
- FDI thúc đẩy việc nâng cao trình độ của nguồn nhân lực trong nước để
tiếp nhận và áp dụng hiệu quả các công nghệ sản xuất và kinh nghiệm
quản lý.
- Vai trò của KCN thúc đẩy mối liên kết ngược (backward linkage) giữa
các doanh nghiệp FDI với các nhà cung ứng trong nước. Mối liên kết này
thường được thể hiện ở hai dạng: nguyên liệu đầu vào tại địa phương và
nguồn cung cấp linh kiện, phụ tùng trong nước từ các doanh nghiệp của
ngành công nghiệp phụ trợ. Việc hình thành và phát triển mối liên kết ngược
này phụ thuộc rất nhiều vào phạm vi và trình độ của các ngành công nghiệp
trong nước.
Trên thực tế, tác động lan toả của KCN được thể hiện trên các mặt: tạo
sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu ngành kinh tế theo định hướng xuất
khẩu; hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và xã hội cho khu vực
có KCN; góp phần giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề xã hội,
giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, hạn chế ô
nhiễm và cải thiện môi trường trong quá trình phát triển KCN.
Như vậy, từ các phân tích trên đây, phát triển bền vững KCN ở Việt nam
phải được xem xét trên hai mặt:” Thứ nhất phải kể đến là hiệu quả kinh doanh
cao của các doanh nghiệp trong KCN. Thứ 2 là tác động lan toả tích cực của
KCN đến hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường của các doanh nghiệp,
ngành, địa phương, khu vực có KCN.”
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững khu công
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

13

nghiệp.
Với cách tiếp cận vấn đề phát triển bền vững khu công nghiệp như trên,
hệ thống đánh giá được xác định theo hai nhóm tiêu chí: Các tiêu chí đánh giá
phát triển bền vững khu công nghiệp và các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa
của khu công nghiệp.
1.2.3.1. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại khu công
nghiệp.
* Vị trí địa lý của khu công nghiệp.
Lợi thế về bố trí địa lý của KCN là tiền đề giúp cho các doanh nghiệp đạt
được hiệu quả kinh tế theo vị trí. Các điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, gần các trục đường giao thông, bến cảng, nhà ga, sân bay, sự hấp dẫn về
thị trường các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nguồn nhân lực) và thị trường
tiêu thụ sản phẩm,... có ảnh
hưởng quan trọng đến sự lựa chọn đầu tư của các doanh nghiệp.
*Chất lượng qui hoạch khu công nghiệp.
Tiêu chí này nhằm đảm bảo tính chất bền vững ngay từ giai đoạn đầu của
quá trình qui hoạch, sử dụng và phát triển KCN. Nó thể hiện ở tính hợp lý,
đồng bộ, khoa học, thực tiễn và hiệu quả trong qui hoạch các yếu tố chủ đạo
của KCN như xác định các lĩnh vực và ngành thu hút đầu tư, đất đai, các khu
chức năng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, điện, nước, thông tin, viễn thông, dịch
vụ,... nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, bảo vệ và cải thiện môi trường, và
thu hút lao động.
*Diện tích đất và tỉ lệ lấp đầy KCN.
Tiêu chí này được xem xét căn cứ vào mục tiêu qui hoạch và điều
kiện hoạt

động của KCN (vị trí địa lý, yêu cầu của các ngành công nghiệp, khả
năng phát triển và các điều kiện về giao thông vận tải, nguồn nguyên liệu và
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

14

thị trường tiêu thụ (nội địa, xuất khẩu). Mức độ sử dụng đất KCN đo bằng tỉ
lệ diện tích KCN đã cho các doanh nghiệp thuê so với tổng diện tích KCN.
*Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện.
Tổng số vốn đăng ký và tỉ lệ vốn đầu tư thực hiện trong tổng số vốn
đăng ký của các doanh nghiệp FDI và trong nước vào KCN; vốn đầu tư bình
quân của một dự án và vốn đầu tư bình quân trên một ha đất.
Tính đến cuối tháng 12/2007, các KCN cả nước đã có 2012 dự án FDI và
1.930 dự án trong nước đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư thực hiện đạt
14.046 triệu USD và 104.261 tỷ đồng, chiếm tương ứng 47% và 53% tổng
vốn đầu tư nước ngoài và trong nước đăng ký vào KCN.
Hiện nay, mức đầu tư/ha đất KCN bình quân của cả nước khoảng 2-2,3 triệu
đ/m. Quy mô vốn đầu tư bình quân của một dự án FDI vào KCN ngày
càng giảm (năm 1997: 23 triệu USD/dự án; 1998: 21 triệu USD/dự án; 1999:
3,8 triệu USD/dự án; 2000: 3,0 triệu USD/dự án; 2001: 4,3 triệu USD/dự án;
2002: 3,2 triệu USD/dự án; năm 2003: 3,44 triệu USD/dự án; 2004: 4,0 triệu
USD/dự án). Suất đầu tư sử dụng đất ngày càng thấp (diện tích sử dụng bình
quân trên một dự án và vốn đầu tư bình quân trên một ha đất: năm 1999 là
1,61 ha/dự án và 3,86 triệu USD/ha; năm 2000: 0,92 ha/dự án và 3,31 triệu
USD/ha; năm 2001: 1,86 ha/dự án và 3,36 triệu USD/ha; năm 2002: 2,11

ha/dự án và 1,13 triệu USD/ha; năm 2003: 1,34 ha/dự án và 2,37 triệu
USD/ha; năm 2004: 2,97 ha/dự án và 1,84 triệu USD/ha.
*Kết quả và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN.
Các chỉ tiêu cụ thể: tổng doanh thu; tổng giá trị gia tăng; tỷ lệ giá trị
gia tăng so với tổng doanh thu; kim ngạch xuất khẩu và tỉ trọng trong tổng
kim ngạch xuất khẩu cả nước; thu nhập bình quân tính trên 1 đơn vị lao
động, trên 1 ha.
Năm 2007, các doanh nghiệp KCN đã đạt tổng doanh thu 22,4 tỷ USD,
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

15

tăng
24% so với năm 2006; kim ngạch xuất khẩu đạt 10,8 tỷ USD, tăng
31,7% so với năm 2006 và chiếm 22% giá trị xuất khẩu của cả nước. Giá trị
sản xuất kinh doanh trên 1 ha diện tích đất công nghiệp đã cho thuê đạt 1,5
triệu USD/ha.
3.1.6. Trình độ công nghệ và ứng dụng công nghệ trong các doanh
nghiệp của KCN.
- Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp trong
nước trong KCN.
- Trình độ công nghệ của từng ngành, nhóm ngành mà các doanh nghiệp
FDI trong KCN tham gia hoạt động (lạc hậu, trung bình, tiên tiến).
- Kỹ năng, năng lực sử dụng công nghệ của các doanh nghiệp trong KCN
- Thông tin về công nghệ (tài liệu hướng dẫn sử dụng, các bí quyết công nghệ)

- Năng lực quản lý điều hành, tổ chức trong hoạt động công nghệ.
- Xuất xứ của công nghệ (năm và nước sản xuất).
- Qui mô và tỉ lệ chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) trong
doanh thu theo ngành của các các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp
trong nước.
*Phạm vi, qui mô hoạt động, trình độ chuyên môn hoá và liên kết kinh tế.
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế theo phạm vi (economies
ofscope) hay chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế theo qui mô (economies of
scale) trong hoạt động của KCN.
- Tổng doanh thu của KCN và doanh thu một số ngành công nghiệp chủ
yếu trong KCN.
- Tỉ lệ doanh thu của các ngành công nghiệp chủ yếu có liên quan,
mặt hàng
chuyên môn hóa trong tổng doanh thu của KCN.
- Về mức độ liên kết kinh tế: tỉ lệ số doanh nghiệp có liên kết kinh tế với
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

16

nhau trong KCN và tỉ lệ số doanh nghiệp có liên kết với bên ngoài trong tổng
số doanh nghiệp KCN.
*Khả năng đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.
Tiêu chí này phản ánh mức độ hấp dẫn nội bộ của khu công nghiệp đối
với các nhà đầu tư và được thể hiện cụ thể bằng các chỉ tiêu: mức độ bảo đảm
của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ đáp ứng yêu cầu hoạt động của

các doanh nghiệp trong KCN.
1.2.3.2. Các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa của khu công nghiệp.
*Tác động lan tỏa về mặt kinh tế.
Tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành, địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đóng góp
vào ngân sách địa phương
- Thu nhập bình quân đầu người tính cho toàn khu vực hoặc địa phương,
so với mức chung của cả nước;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương có KCN: tỉ trọng về doanh
thu, giá trị gia tăng, vốn sản xuất, lao động tính theo ngành kinh tế, thành
phần kinh tế.
- Đóng góp của KCN cho ngân sách địa phương: qui mô và tỷ lệ thu
ngân sách địa phương từ KCN; số lượng và chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật của địa phương có KCN.
Tác động nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
Sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI là một nhân tố thúc đẩy cạnh
tranh, có thể buộc doanh nghiệp trong nước rời khỏi thị trường hoặc phải điều
chỉnh cơ cấu để thích nghi với môi trường cạnh tranh mới. Nếu biết tận dụng
mối liên kết kinh tế với các doanh nghiệp FDI trong trao đổi các hàng hóa
trung gian và các yếu tố khác, các doanh nghiệp trong nước hoàn toàn có khả
năng vươn ra thị trường xuất khẩu. Cuộc điều tra về năng lực xuất khẩu và
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp do VCCI
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

17


thực hiện gần đây cho thấy: chỉ có 23,8% doanh nghiệp có hàng xuất khẩu,
13,7% doanh nghiệp có triển vọng xuất khẩu, 62% doanh nghiệp hoàn toàn
chưa có khả năng xuất khẩu. Mặc dù vài năm gần đây, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp Việt Nam trong nhiều ngành sản xuất đã tăng lên đáng kể,
nhưng nhìn chung còn yếu do năng suất lao động chưa cao; chất lượng
và tính độc đáo của sản phẩm thấp; trình độ công nghệ và khả năng tiếp cận
công nghệ mới hạn chế; chi phí đầu vào cao, chưa cạnh tranh được với hàng
nhập khẩu; thị trường đầu ra cho sản phẩm chưa ổn định, thiếu bền vững...
Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế trung ương (CIEM) đã chỉ
ra một sự liên kết dương giữa khu vực FDI và các doanh nghiệp trong nước
về năng lực cạnh tranh. Điều đó đặt ra yêu cầu tới đây cần có biện pháp để
vừa thúc đẩy vừa khai thác hiệu quả tác động lan tỏa tích cực này.
Tác động thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp phụ trợ
Việt Nam:
- Mức tăng sản lượng và số việc làm tăng thêm của doanh nghiệp
trong nước
liên kết với doanh nghiệp FDI.
- Mức độ phát tán tri thức và kỹ năng giữa doanh nghiệp FDI và doanh
nghiệp trong nước.
* Tác động lan tỏa về mặt công nghệ.
- Mức độ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trong nước trong
KCN.
- Mức độ đổi mới công nghệ của từng ngành, nhóm ngành sản xuất.
- Khả năng tiếp thu và ứng dụng bí quyết công nghệ được chuyển
giao của doanh nghiệp.
- Năng lực quản lý điều hành, tổ chức trong hoạt động công nghệ.
- Tỉ lệ doanh thu từ hoạt động R&D trong tổng doanh thu của các doanh
nghiệp KCN.
Nguyễn Quang Huy


KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

18

- Tốc độ tăng doanh thu hàng năm từ hoạt động R&D.
* Tác động lan tỏa về mặt xã hội .
Chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng xã hội của KCN được tập trung vào các chỉ
tiêu về khả năng giải quyết việc làm của KCN cho lao động địa phương:
- Sử dụng lao động địa phương: quy mô và tỷ lệ lao động địa phương so
với tổng số lao động làm việc trong KCN.
- Số người tham gia cung cấp dịch vụ cho KCN trong tổng số lao
động địa phương.
- Ảnh hưởng của KCN đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động của địa
phương.
- Mức độ tham gia vào đào tạo nghề và tiếp nhận lao động, trong đó, đối
với lao động địa phương và lao động từ nơi khác đến.
- Thực hiện các qui tắc sử dụng lao động của quốc gia và quốc tế .
- Việc phát triển vốn con người (trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp, thái độ ứng xử, khả năng hợp tác và làm việc theo nhóm,...)
Đến 12/2007, các KCN đã thu hút trên 1 triệu lao động trực tiếp. Tính
bình quân 1 ha đất công nghiệp đã cho thuê thu hút 72 lao động.
* Tác động lan tỏa về mặt bảo vệ môi trường.
- Mức độ khai thác hợp lý và tiết kiệm các nguồn tài nguyên;
- Mức độ giải quyết vấn đề ô nhiễm KCN (hệ thống xử lý chất thải tập
trung), đặc biệt các KCN gần khu dân cư.
- Mức độ ứng dụng công nghệ sạch và công nghệ ít gây ô nhiễm môi trường.

- Có Báo cáo môi trường của các doanh nghiệp trong KCN.
Gần đây, công tác xử lý chất thải trong KCN đã được cải thiện. Trong
năm 2007, 15 dự án xử lý nước thải tập trung đã đi vào vận hành, nâng tổng
số nhà máy xử lý nước thải tập trung lên 50 nhà máy, đạt gần 50% mục tiêu
đến năm 2010 các KCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Ngoài ra, 20 KCN đang xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung và dự
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

19

kiến hoàn thành trong năm 2008.
1.3. Kinh nghiệm phát triển bền vững khu công nghiệp của một số
tỉnh.
Để biết các khu công nghiệp của 1 tỉnh có phát triển bền vững hay
không ta nhìn nhận ở các góc độ sau:
- Thứ nhất, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN trong
khu công nghiệp.
- Thứ 2 là tác động, hay những ảnh hưởng của khu công nghiệp đó đến
tình hình kinh tế-xã hội- môi trường của tỉnh.
Sau đây ta sẽ xem xét và rút ra kinh nghiệm phát triển bền vững các khu
công nghiệp của một số tỉnh.
1.3.1.Tỉnh Hải Dương.
Hải Dương là một tỉnh có vị trí giao thông thuận lợi cho việc phát triển
công nghiệp, do tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm :Hà Nội- Hải Phòng
– Quảng Ninh. Vì thế số lượng cũng như quy mô và tần xuất hình thành các

khu công nghiệp ở Hải Dương ngày một nhiều.Tỉnh đã có những chiến lược
cụ thể để phát triển bền vững các khu công nghiệp, cụ thể như khu công
nghiệp Đại An- khu công nghiệp đã và đang dẫn đầu về phát triển ở Hải
Dương.
Khu công nghiệp Đại An (Hải Dương) - Hướng tới sự cân bằng giữa thu
hút đầu tư và bảo vệ môi trưòng bền vững .
Sau 5 năm triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng KCN Đại An, đến nay đã
cho 31 dự án thuê 95% diện tích khu I, diện tích đất khu II mới được thực
hiện xong công tác đền bù GPMB là 210 ha và đang thực hiện các công trình
hạ tầng kỹ thuật. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật KCN được đầu tư xây dựng đồng
bộ, và hiện đại: hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông, thông tin
liên lạc, hệ thống chiếu sáng, trung tâm kho vận, an ninh, môi trường và cây
xanh....
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Trong số 31 dự án đã cấp giấy phép trong KCN Đại An có 15 nhà máy đi
vào sản xuất, 9 nhà máy đang xây dựng cơ bản và 7 nhà máy đang hoàn thiện
thủ tục cấp giấy phép xây dựng; tổng số vốn đầu tư của các dự án trong
KCN Đại An là 437 triệu USD; vốn đã thực hiện 250 triệu USD; trung bình
vốn một dự án khoảng trên 13,6 triệu USD; vốn đầu tư trung bình 1 ha đất là
4,7 triệu USD. Các doanh nghiệp đang hoạt động SXKD trong KCN Đại An
là các tập toàn lớn đến từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới: Mỹ,
Nhật, Pháp, Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc, Malayxia, Canada, Đài Loan...

Hiện nay KCN đã tạo việc làm cho khoảng 6800 người lao động, trong đó
người lao động địa phương là 5780 người, chiếm tỷ lệ 85%.
Được xây dựng theo tiêu chuẩn của một KCN sạch, không gây ô nhiễm
môi trường, vì vậy ngoài nhiệm vụ trọng tâm là thu hút thật nhiều nguồn vốn
FDI, KCN Đại An luôn hướng tới sự cân bằng giữa thu hút đầu tư và bảo vệ
môi trường bền vững, hiện trong KCN đã xây dựng nhà máy xử lý nước thải
công suất 2000 m3/ngày đêm để phục vụ cho khu I. Thực hiện nghiêm túc
công tác bảo vệ môi trường theo qui định, hằng quí bộ phận quản lý môi
trường của Công ty kết hợp với cán bộ trong Sở Tài nguyên và Môi trường
của tỉnh, Ban quản lý các KCN tỉnh Hải Dương đi kiểm tra việc thực hiện
công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong KCN, phát hiện, ngăn
chặn và xử lý kịp thời nếu có những vi phạm; báo cáo đầy đủ theo định kỳ về
công tác bảo vệ môi trường của Công ty cũng như của các doanh nghiệp trong
KCN. Do làm tốt công tác bảo vệ môi trường trong KCN nên Công ty đã
được Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương và Bộ Tài Nguyên và Môi
trường đánh giá cao .
Ngoài lợi thế về vị trí đầu tư và lợi thế về thương mại ( gần chợ và khu
dân cư) cùng với cơ sở hạ tầng đồng bộ hoàn chỉnh với các dịch vụ hoàn hảo,
KCN Đại An còn hấp dẫn các nhà đầu tư bởi nơi đây có nguồn nhân lực dồi
dào có thể đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Các doanh nghiệp khi đầu tư
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

21

vào KCN Đại An sẽ được hưởng tất cả các chính sách ưu đãi của Nhà nước và

đặc biệt là của UBND tỉnh Hải Dương và của chủ đầu tư KCN Đại An . Với
phương châm hoạt động “thành công của nhà đầu tư vào KCN Đại An chính
là sự thành công của của KCN Đại An”, tập thể CBCNV Công ty cổ phần Đại
An với trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và tinh thần làm việc nhiệt
tình, tâm huyết luôn sẵn sàng hỗ trợ nhanh chóng, toàn diện và hiệu quả nhất
cho các nhà đầu tư vào KCN, tạo mọi điều kiện giúp nhà đầu tư giải quyết
nhanh chóng các thủ tục pháp lý với chi phí hợp lý nhất: tư vấn thành lập
doanh nghiệp và các thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư; dịch vụ tư vấn thiết kế
và thi công xây dựng; dịch vụ vận chuyển hàng hóa; dịch vụ kho tàng chứa
trữ hàng hóa; dịch vụ bảo hiểm, thủ tục hải quan xuất nhập khẩu; dịch vụ
tuyển dụng công nhân; dịch vụ lưu trú cho chuyên gia; dịch vụ nhà ở cho
công nhân...
Để ổn định nhu cầu sinh hoạt ăn ở cho các chuyên gia và công nhân
đang làm việc trong KCN, năm 2004 Công ty Cổ phần Đại An đã thực
hiện dự án xây dựng Khu nhà ở để cho các chủ doanh nghiệp bố trí thuê ở
cho công nhân và chuyên gia. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ cho các doanh nghiệp trong KCN Đại An và các KCN
lân cận, hiện Công ty cũng đang lập dự án để xin xây dựng trường đào tạo
cao đẳng nghề cho công nhân.
Đi đôi với việc phát triển KCN, Công ty cổ phần Đại An cũng đặc biệt
quan tâm đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực và chăm lo đời sống cho NLĐ.
Yếu tố con người được BLĐ Công ty đặc biệt coi trọng, có kế hoạch tuyển và
đào tạo nguồn nhân lực lâu dài. Công ty ưu tiên tuyển những người làm việc
có tâm huyết, mong muốn gắn bó lâu dài với Công ty, tác phong công nghiệp
trong công việc. Hàng năm Công ty thường xuyên cử một số cán bộ, công
nhân viên đi đào tạo nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

22

Luôn xác định: “ con người- nhân tố chính quyết định sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp”, vì vậy Công ty rất quan tâm chăm lo đời sống,
tinh thần cho NLĐ, đảm bảo cho CBCNV có thu nhập ổn định, thực hiện đầy
đủ các chế độ BHXH, BHYT, công đoàn, thành lập các quĩ để kịp thời hỗ trợ
động viên CNV trong lúc ốm đau, trượt giá. Lãnh đạo Công ty kết hợp với
Công đoàn thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ
thể thao, hàng năm tổ chức cho CBCNV đi tham quan, nghỉ mát, tạo khí thế
và động lực để NLĐ cống hiến hết mình vì sự phát triển đi lên của doanh
nghiệp.
Năm 2008, nền kinh tế toàn cầu có xu thế biến động mạnh, đã ảnh
hưởng không tốt đến hoạt động SXKD của các nhà đầu tư tại Việt Nam. Tuy
nhiên do nắm bắt và chủ động được tình hình nên mọi hoạt động SXKD của
KCN Đại An vẫn diễn ra bình thường. Từ đầu năm đến nay tại KCN Đại An
đã có 4 dự án được cấp giấy phép với số vốn đăng ký 120 triệu USD. Mục
tiêu năm nay của KCN Đại An là phấn đấu duy trì hoạt động SXKD và đảm
bảo đời sống ổn định cho CBCNV.
Được đánh giá là một trong các KCN hàng đầu của tỉnh Hải Dương và
nằm trong “ top ten” các KCN của cả nước, 5 năm qua toàn thể CBCNV
Công ty cổ phần KCN Đại An rất vinh dự và tự hào khi được đón tiếp nhiều
đoàn khách cao cấp của Đảng và Chính phủ đến thăm và làm việc tại KCN
Đại An. Đặc biệt trong tháng 8 và tháng 9 vừa qua, KCN Đại An đã long
trọng đón nhận hai sự kiện quan trọng: thứ nhất là chuyến đến thăm của Tổng
Bí thư Nông Đức Mạnh và các quan chức Chính phủ (ngày 9/8) nhân buổi
làm việc tại tỉnh Hải Dương; thứ hai là KCN Đại An được UBND tỉnh Hải
Dương giao nhiệm vụ đón tiếp đoàn “ các doanh nghiệp và nhà đầu tư nước

ngoài dự Diễn đàn kinh tế Việt Nam lần thứ hai về thăm và làm việc với tỉnh
Hải Dương” (ngày 22/9).
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự hội nhập với quốc tế, sẽ còn
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

23

có rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam để tìm kiếm cơ hội đầu
tư. Đây chính là cơ hội lớn để các doanh nghiệp Việt Nam phát huy những lợi
thế mà mình đang có để hợp tác đầu tư với nước ngoài. Với một tầm nhìn
chiến lược và một sách lược linh hoạt, KCN Đại An đang phấn đấu hết sức
mình để xứng đáng là một KCN hiện đại, văn minh kiểu mẫu, KCN có qui mô
và tiêu chí đạt ngang tầm khu vực và quốc tế.
Qua đó ta có thể rút ra kinh nghiệm cơ bản của Hải Dương trong phát
triển khu công nghiệp là:
- Đầu tiên phải kể đến vai trò củaUBND Tỉnh, Sở , Ban , Ngành đã làm
tốt công tác tham mưu trong việc quy hoạch và sử dụng đất để xây dựng và
hình thành khu công nghiệp.
- Các DN trong khu công nghiệp đã có những nhận thức đúng đắn về
việc phát triển DN phải gắn liên với bảo mệ môi trường xanh, sạch,đẹp. Đồng
thời họ đã có sự kết hợp chặt chẽ với Sở tài nguyên môi trường để thực hiện
tôt công tác bảo vệ môi trường, phát hiện và xủa lý kịp thời các hành vi vi
phạm nếu có.
- Tỉnh luôn có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nhà đầu tư khi vào
đầu tư tại tỉnh như: sẵn sàng hỗ trợ nhanh chóng, toàn diện và hiệu quả nhất

cho các nhà đầu tư vào KCN, tạo mọi điều kiện giúp nhà đầu tư giải quyết
nhanh chóng các thủ tục pháp lý với chi phí hợp lý nhất: tư vấn thành lập
doanh nghiệp và các thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư; dịch vụ tư vấn thiết kế
và thi công xây dựng; dịch vụ vận chuyển hàng hóa; dịch vụ kho tàng chứa
trữ hàng hóa; dịch vụ bảo hiểm, thủ tục hải quan xuất nhập khẩu; dịch vụ
tuyển dụng công nhân; dịch vụ lưu trú cho chuyên gia; dịch vụ nhà ở cho
công nhân...
- Bên cạnh đó cán bộ quản lý tại các khu công nghiệp luôn quan tâm
chăm lo đến đời sống của người lao động, để từ đó họ yên tâm, làm việc , hiều
quả lao động luôn được giữ vững.
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

24

1.3.2.Tỉnh Bắc Ninh.
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Bắc thủ đô Hà Nội - Trung
tâm xứ kinh Bắc cổ xưa, nơi có truyền thống khoa bảng và nền văn hóa lâu
đời. Được thiên nhiên ưu đãi, nơi đây có đất đai trù phú và hệ thống giao
thông thuận lợi nằm trong vùng kinh tế động lực tam giác tăng trưởng Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh. Với lợi thế “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, mảnh
đất “địa linh nhân kiệt” giàu tiềm năng đã và đang phát huy hiệu quả trong
quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội theo hướng CNH, HĐH.
Những năm gần đây thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế tỉnh Bắc Ninh tiếp
tục phát triển với những bước đi vững chắc, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh
trên hai con số, mang lại nguồn thu ngân sách lớn, góp phần tạo nhiều công

ăn việc làm và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần không nhỏ trong
thành công trên phải kể đến vai trò của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Để đẩy nhanh tốc độ thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào tỉnh, song
song với việc triển khai Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp vào cuộc sống và
phát huy những lợi thế sẵn có về con người và hệ thống cơ sở hạ tầng tốt, Bắc
Ninh đã có nhiều chính sách ưu đãi đầu tư thông thoáng, cởi mở, tạo sân chơi
bình đẳng cho các doanh nghiệp đầu tư trong và ngoài nước, đồng thời tăng
cường cải cách thủ tục hành chính “minh bạch, công khai” theo quy trình
“một cửa” và làm tốt công tác xúc tiến, thu hút đầu tư. Nhờ đó môi trường
đầu tư trên địa bàn tỉnh ngày càng được cải thiện. Kết quả là đã thu hút được
nhiều nhà đầu tư đến tìm kiếm cơ hội đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào các KCN.
Xác định phát triển các KCN chính là động lực để đẩy nhanh thu hút
nguồn vốn đầu tư vào tỉnh, vì vậy Bắc Ninh đã quan tâm và chỉ đạo sát sao
Ban quản lý các KCN tỉnh tập trung phát triển các KCN. Kết quả là năm 2000
Bắc Ninh mới chỉ có một KCN được thành lập với tổng diện tích giai đoạn I
là 134 ha (KCN Tiên Sơn), đến nay trên địa bàn tỉnh đã có 10 KCN với tổng
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

25

diện tích 5475 ha, trong đó có 4 khu đã đi vào hoạt động; 2 khu mới khởi
công xây dựng; còn lại 4 khu đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Vừa qua
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ
sung thêm 6 KCN với diện tích 1423,9 ha đất công nghiệp. Các KCN đã tham
gia vào việc phân bố, điều chỉnh lại không gian kinh tế- xã hội của tỉnh, thể

hiện rõ nhất là thúc đẩy phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng như: điện, nước,
giao thông vận tải... và tạo sự phát triển đồng đều, hỗ trợ lẫn nhau giữa khu
vực phía Bắc sông Đuống (phát triển công nghiệp và dịch vụ) và phía Nam
sông Đuống (phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa cao sản).
Song song với thành công trong công tác quy hoạch phát triển các
KCN, công tác xúc tiến và thu hút đầu tư vào các KCN thời gian qua đã đạt
được nhiều kết quả khá ấn tượng, làm thay đổi diện mạo mới cho ngành công
nghiệp, thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế của
tỉnh. Đến nay các KCN Bắc Ninh đã thu hút được 310 dự án với tổng vốn
đăng ký gần 2,5 tỷ USD, đã cho thuê 759,78 ha đất công nghiệp, đạt 3,2 triệu
USD/ha và 7,85 triệu USD/dự án, trong đó vốn thuộc ngành điện tử chiếm tỷ
lệ cao nhất (48,4%), chủ yếu là dự án đầu tư nước ngoài của các tập đoàn kinh
tế có thương hiệu khu vực và toàn cầu trong các lĩnh vực điện, điện tử, viễn
thông công nghệ cao: Canon 2 dự án, Sumitomo, Foxconn, Samsung, Tyco
Electronic, Longtech, Mitac. Đặc biệt thu hút được một số dự án hạ tầng KCN
thuộc các tập đoàn lớn: VSIP Bắc Ninh (Singapore), Tập đoàn IGS (Hàn
Quốc), Foxconn (Honghai)… KCN cũng đã chuyển hướng xúc tiến đầu tư
theo chuỗi (các tập đoàn lớn và cụm các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN,
nhà đầu tư tài chính) để kéo theo nhiều nhà đầu tư thứ cấp khác tạo giá trị gia
tăng cao, thay thế hình thức xúc tiến đơn lẻ trước đây.
Hoạt động quản lý SXKD của các doanh nghiệp KCN có bước tăng
Nguyễn Quang Huy

KTPT 47B


×