Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Kế toán doanh thu bán hàng trong giao dịch bán hàng đại lý và tiêu dùng nội bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.96 KB, 13 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÀI THẢO LUẬN

CHỦ ĐỀ

Kế toán doanh thu bán hàng trong
giao dịch bán hàng đại lý và tiêu dùng nội bộ
GV: ThS. Trần Quỳnh Hương
Lớp: Thứ 4 ca 2 phòng C8.


Danh sách thành viên:
1. Tô Nguyễn Anh Nhật
(Nhóm trưởng) SĐT: 0984067677.
2. Nguyễn Linh Chi.
3. Lê Thị Minh Nguyệt.
4. Lê Phương Nhung.
5. Trịnh Yến Thanh.
6. Nguyễn Minh Thu.


A. Hoạt động bán hàng đại lý
I. Bản chất hoạt động bán hàng đại lí
1. Đặc điểm hoạt động bán hàng đại lý:
Hoạt động bán hàng đại lý là hoạt động diễn ra giữa bên giao đại lý
và bên đại lý. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán
hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực
hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ. Bên đại lý là thương nhân nhận


hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là
bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
Trong hoạt động đại lý thương mại thì bên giao đại lý là chủ sở hữu
đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại
lý, bên đại lý không phải là người mua hàng của bên giao đại lý mà chỉ là
người nhân hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ ba. Chỉ khi hàng hóa được
bán, quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lý cho bên thứ ba.
2. Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
về sản phẩm hàng hoá, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác,
thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán
hay người mua chập nhận thanh toán số hàng hoá sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ …mà người bán đã chuyển giao.
3.Cách xác định doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán
hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
+ Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đươc xác định tương đối chắc chắn.
+ Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.


+Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
II. Trình bày và phân tích phương pháp kế toán bán hàng đại lý
1. Các phương thức , nghĩa vụ với bên nhận đại lý và bên giao đại lý
Hiện nay có rất nhiều phương pháp bán hàng như bán hàng trực tiếp ,
hàng gửi bán, bán hàng qua đại lý… mỗi một phương pháp lại có những

cách xác định doanh thu và nguyên tắc hạch toán của riêng nó . Vì vậy trong
phần này sẽ trình bày chi tiết , cụ thể về phương pháp bán hàng thông qua
đại lý .
Trong phương thức bán hàng qua đại lý ta thấy rằng :
+ Đối với bên giao đại lý : Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và chưa xác định là đã bán . Doanh nghiệp chỉ hạch
toán vào doanh thu khi nhận được tiền của bên nhận đại lý hoặc đã được
chấp nhận thanh toán .Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trên tổng gía trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không
được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý . Khoản hoa hồng
doanh nghiệp đã trả coi như một phần chi phí bán hàng được hạch toán vào
TK 641
+ Đối với bên nhận đại lý : Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nghiệm phải bảo quản , giữ
gìn , bán hộ . Số hoa hồng được hưởng là doanh thu của các đại lý . Trị giá
hàng hóa địa lý bán đúng giá ký gửi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì
không phải tính và nộp thuế GTGT
2. Phương thức hạch toán
Đối với phương pháp bán hàng qua đại lý thì ta sẽ hạch toán cụ thể ở 2
bên : bên giao đại lý và bên nhận đại lý ( tính thuế theo phương pháp khấu
trừ )
a. Đối với bên giao hàng cho đại lý:
- Khi xuất kho: hàng hoá được giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:


Nợ TK 157:

Hàng gửi bán.


Có các TK 155, 156
- Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được: Căn cứ vào Bảng kê HĐ bán ra
của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về kế
toán phản ánh hàng hoá theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 113,...(tổng giá thanh toán)
Có TK 511
dịch vụ.
Có TK 3331

: Doang thu bán hàng và cung cấp
: Thuế GTGT phải nộp(33311).

- Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 157: Hàng gửi bán.
- Số tiền hoa hồng mà DN phải trả cho đại lý hưởng hoa hồng, ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (hoa hồng đại lý chưa thuế
GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Có các TK 111, 112, 131, ...
b. Bên đại lý bán đúng giá.
* Khi nhận được hàng: DN chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn
bộ giá trị hàng hoá nhận bán đại lý trong phần thuyết minh BCTC.
* Khi hàng hoá nhận bán đại lý đã bán được:
- Căn cứ vào HĐ GTGT hoặc HĐ bán hàng và các chứng từ liên quan, kế
toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, ...
Có TK 331: Phải trả người bán (tổng giá thanh toán).



Đồng thời doanh nghiệp theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại
lý đã xuất bán trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Định kỳ, xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán (giá bán trừ (-) hoa
hồng đại lý)
Có TK 111, 112
3. Một số lưu ý khác của phương thức bán hàng qua đại lý
Một số doanh nghiệp giao đại lý yêu cầu bên nhận đại lý kí quỹ
nhằm đảm bảo bên nhận đại lý thực hiện các nghĩa vụ cam kết . Trong
trường hợp này , khoản tiền kí quỹ được bên nhận làm đại lý giao cho bên
giao đại lý để thực hiện đúng theo hợp đồng , nếu vi phạm hợp đồng thì bên
nhận đại lý sẽ bị trừ tiền trong quỹ
Cụ thể bên giao đại lý nhận một khoản tiền ký quỹ từ bên nhận đại lý và
theo dõi trên TK 344 , hạch toán Nợ TK 111, 112/ Có TK 344
Khi kết thúc hợp đồng bên giao đại lý hoàn trả số tiền cho bên nhận đại lý ,
hạch toán Nợ TK 344/ Có TK 111, 112 .
Trong trường hợp có vi phạm hợp đồng kinh tế , căn cứ vào số tiền mà bên
nhận đại lý bị phạt bên giao đại lý hạch toán : Nợ TK 344/Có TK 711.
Hiện nay có nhiều doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ bán đại lý có
chính sách về việc thưởng doanh thu cho các đại lý của mình . Theo chính
sách bán hàng của doanh nghiệp , khi đại lý bán hàng đạt một mức doanh
thu nhất định sẽ được thưởng một khoản tiền hoặc một số hàng tương ứng
với khoản tiền thưởng về doanh thu . Việc hạch toán phần thưởng doanh thu


chưa được qui định trong kế toán hiện hành về bán hàng thông qua đại lý

bán đúng giá hưởng hoa hồng . Đối với hoạt động thương mại thông
thường ,khoản tiền thưởng doanh thu được hưởng như một khoản chiết khấu
thương mại cho khách hàng .
III. Liên hệ thực tiễn
Công ty TNHH Phúc Trường là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập.
Công ty đã được Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thái Bình cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh số 0802000647 ngày 13/05/2005. Công ty đã được Cục Thuế
Thái Bình cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, mã số thuế 1000359672 ngày
15 /08 /2005.
Công ty có trụ sở: 89/91 Thị Trấn Tiền Hải - Huyện Tiền Hải - Tỉnh Thái
Bình - Thành Phố Thái Bình.
Giám đốc: Phạm Văn Bắc
Công ty có văn phòng làm việc và giao dịch tại nhà máy gạch tuynel Giang
Tây - Thôn Cát Già - Xã Tây Giang - Huyện Tiền Hải.
Các ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của công ty:
- Sản xuất các sản phẩm kim loại cho xây dựng và kiến trúc.
- Sản xuất vật liệu xây dựng (vôi, cát, đá).
- Sản xuất gạch tuynel.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
- Mua bán thiết bị điện - nhiệt và phụ tùng thay thế.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống đầy đủ.


Công ty sử dụng Quyết định 48/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán doanh
nghiệp vừa và nhỏ để hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trong tháng 9/2015 công ty có phát sinh nghiệp vụ: xuất 70.000 viên gạch
nung 4 lỗ cho đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng 5%/doanh thu tiêu thụ với
giá chưa thuế là 600đ/viên, cuối tháng đại lý báo về đã bán được 50.000
viên, kế toán hạch toán:
- Khi xuất kho, căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:

Nợ TK 157:

42.000.000 đ

Có TK 156:

42.000.000 đ

- Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được: Căn cứ vào Bảng kê HĐ bán ra
của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về kế
toán phản ánh hàng hoá theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 112:

33.000.000 đ

Có TK 511:

30.000.000 đ

Có TK 3331:

3.000.000 đ

- Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632: 30.000.000 đ
Có TK 157: 30.000.000 đ
- Số tiền hoa hồng mà DN phải trả cho đại lý hưởng hoa hồng, ghi:
Nợ TK 641: 1.500.000 đ
Nợ TK 1331: 150.000 đ
Có TK 111: 1.650.000 đ


B. Hoạt động bán hàng tiêu dùng nội bộ


I. Bản chất hoạt động bán hàng tiêu dùng nội bộ:
1. Đặc điểm hoạt động tiêu dùng nội bộ:
Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của
cơ sở kinh doanh, không bao gồm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng để
tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. Việc xác định số thuế
GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp và kê khai thuế GTGT, thuế
TNDN thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Đối với sản phẩm, hang hóa tiêu dùng nội bộ thì doanh nghiệp phải
tính, nộp thuế GTGT và giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hóa tiêu
dùng nội bộ là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hóa cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ này.
2. Bản chất:
Doanh thu bán hàng nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh
nội bộ của công ty, Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc. Kết quả kinh doanh của công ty, Tổng công ty bao gồm kết quả phần
bán hàng nội bộ và bán hàng ra bên ngoài. Tổng công ty, công ty và các đơn
vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước theo các luật thuế quy định trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài và tiêu thụ nội bộ.
3. Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu
dùng của cơ sở kinh doanh.
4. Cách xác định doanh thu:
Khi doanh nghiệp xuất kho sản phẩm, hàng hóa để tiêu dùng nội bộ

phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì đều không phát sinh
lãi, lỗ.


Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa phục vụ hoạt động SXKD thì giá trị
sản phẩm, hàng hóa được tính vào chi phí SXKD theo chi phí sản xuất sản
phẩm hoặc giá vốn sản phẩm, hàng hoá.
Đối với TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế, theo chuẩn mực kế
toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình (đoạn 18) thì nguyên giá TSCĐ hữu
hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng,
hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử.
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để
chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+)
các chi phí trực tiếp lien quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sầng sử
dụng.
Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào
nguyên giá của các tài sản đó.
II. Trình bày và phân tích phương pháp kế toán tiêu dùng nội bộ:
Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, khi xuất dùng sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ,
Căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ các TK: 641, 642, 241, 211 ( ghi nhận vào các bộ phận liên
quan)
Có các TK: 154, 155, 156 ( chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ
hoặc giá vốn hàng hoá)
Nếu phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội
bộ (giá trị kê khai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế), ghi:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
III. Liên hệ thực tiễn:
1. Giới thiệu về công ty


Công ty TNHH Phúc Trường là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập.
Công ty đã được Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thái Bình cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh số 0802000647 ngày 13/05/2005. Công ty đã được Cục Thuế
Thái Bình cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, mã số thuế 1000359672 ngày
15 /08 /2005.
Công ty có trụ sở: 89/91 Thị Trấn Tiền Hải - Huyện Tiền Hải - Tỉnh Thái
Bình - Thành Phố Thái Bình.
Giám đốc: Phạm Văn Bắc
Công ty có văn phòng làm việc và giao dịch tại nhà máy gạch tuynel Giang
Tây - Thôn Cát Già - Xã Tây Giang - Huyện Tiền Hải.
Các ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của công ty:
- Sản xuất các sản phẩm kim loại cho xây dựng và kiến trúc.
- Sản xuất vật liệu xây dựng (vôi, cát, đá).
- Sản xuất gạch tuynel.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
- Mua bán thiết bị điện - nhiệt và phụ tùng thay thế.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống đầy đủ.
Công ty sử dụng Quyết định 48/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán doanh
nghiệp vừa và nhỏ để hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trong tháng 1 năm 2016 có phát sinh nghiệp vụ: Xuất gạch tuynel 2 lỗ A1
50.000 viên giá vốn 800 đồng/ viên xây nhà điều hành công ty


- Xuất sản phẩm tiêu dùng nội bộ ghi:

Nợ TK 632: 40.000.000 đ
Có TK 155: 40.000.000 đ
- Ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ theo chi phí sản xuất sản phẩm
Nợ TK 642: 40.000.000 đ
Có TK 511: 40.000.000 đ
-Khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ. ghi:
Nợ TK 133: 4.000.000 đ
Có TK 3331: 4.000.000 đ


Đánh Giá Hoạt Động Nhóm

Hoàn thành
tiến độ công
việc

MSV

Họ tên

16A4020403

Tô Nguyễn Anh Nhật
(nhóm trưởng)

Đúng tiến độ

16A4020059

Nguyễn Linh Chi


Đúng tiến độ

16A 4020402

Lê Thị Minh Nguyệt

Đúng tiến độ

16A4020408

Lê Phương Nhung

Đúng tiến độ

16A4020485

Trịnh Yến Thanh

Đúng tiến độ

16A4020525

Nguyễn Minh Thu

Đúng tiến độ

Số lượng công việc
đảm nhận
Làm bài word mỗi

phần
Tổng hợp word
Làm bài word mỗi
phần
Làm bài word mỗi
phần
Làm bài word mỗi
phần
Làm bài word mỗi
phần
Làm bài word mỗi
phần

Đánh
giá

Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt



×