Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Kế toán doanh thu bán hàng trong giao dịch bán hàng đại lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.05 KB, 20 trang )

PHẦN 1: Lý luận chung về doanh thu và tiêu thụ
1. Khái niệm về Doanh thu và Doanh thu bán hàng.
* Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế DN thu được trong kì hạch toán, phát sinh từ hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng VCSH.
Doanh thu của doanh nghiệp gồm có 2 phần:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu hoạt động tài chính: tiền lãi cho vay, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền DN đã thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
2. Điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
-DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc
hàng hoá cho người mua.
-DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm
soát hàng hoá.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
3. Nguyên tắc ghi nhận và xác định doanh thu
* Doanh thu được ghi nhận theo nguyên tắc CSDT: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm người mua trả tiền cho người bán hay người mua chấp nhận thanh toán số hàng hóa,
sản phẩm dịch vụ … mà người bán đã chuyển giao.
=> Như vậy doanh thu chỉ được ghi nhận khi DN đảm bảo nhận được lợi ích kinh tế từ
giao dịch.
- Nếu DN nhận trước tiền hàng của người mua: ghi nhận là DT chưa thực hiện.
- Nếu DN nhận tiền sau: ghi nhận một khoản doanh thu bán chịu
* Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các lợi ích kinh tế mà DN đã thu được
hoặc sẽ thu được trong tương lai.


- Doanh thu chỉ gồm những khoản thực sự là lợi ích của doanh nghiệp, các khoản thu hộ
bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được
xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về
giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhậ doanh thu theo tỉ lệ lãi suất hiện hành.

1


* Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo doanh thu.
4. Tiêu thụ
* Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của một chu trình sản xuất kinh doanh thông thường,
trong đó người bán chuyển giao sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho
khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Kết quả tiêu thụ phản ánh kết quả tổng hợp quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả
tiêu thụ tốt là cơ sở để doanh nghiệp bù đắp lại vốn đầu tư ban đầu và có được phần lợi
nhuận tăng thêm. Vì thế doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức tiêu thụ phù hợp với điều
kiện của mình.
* Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có thể được tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho,
tại phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm, hàng hoá khi bàn
giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sỡ hữu số
hàng này.
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: theo phương thức này,bên bán chuyển hàng cho
bên mua theo thời điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc sỡ hữu của
bên doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng
được chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ.
- Phương thức bán hàng qua đại lý: là phương thức tiêu thụ gián tiếp thông qua một cơ

sở nhận làm trung gian bán hàng. Theo phương thức này, bên bán chuyển giao hàng cho cơ
sở đại lý, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được
người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán vể số hàng được chuyển giao thì số hàng
chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
- Phương thức bán hàng trả góp: theo phương thức này, khi hàng được giao cho người
mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Việc thanh toán tiền hàng được thực
hiện theo cách thức trả góp, tức là một phần tiền hàng sẽ được người mua thanh toán ngay
tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại sẽ được người mua trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi
suất theo thoả thuận. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, bao gồm một phần
doanh thu gốc và lãi trả chậm.
Trong các phương thức trên, bán hàng qua đại lý và bán hàng trả góp là hai phương thức
được các doanh nghiệp sử dụng khá phổ biến hiện nay. Sau đây nhóm sẽ trình bày chi tiết
về hai phương thức này.

Phần 2: Kế toán doanh thu bán hàng trong giao dịch bán
hàng đại lý
I. Phân tích bản chất của hoạt động bán hàng qua đại lý
1, Khái niệm và đặc điểm của phương thức bán hàng qua đại lý
2


*Đại lý mua, bán hàng hóa là phương thức mua, bán hàng hóa, trong đó: bên nhận đại lý
đảm nhận việc bán (hoặc mua) hàng hóa cho bên giao đại lý để hưởng thù lao. (Đ2/NĐ25CP) Trong đó:
-Bên giao đại lý: Là bên thuê một cơ sở tiêu thụ hộ thành phẩm, hàng hoá cho mình và
chấp nhận trả thù lao cho bên nhận đại lý theo thoả thuận giữa hai bên.
-Bên nhận đại lý: Là cơ sở cung cấp dịch vụ đại lý, hưởng thù lao đại lý theo hình thức hoa
hồng hoặc chênh lệch giá.
*Quan hệ giữa hai bên được quy định chi tiết trong hợp đồng đại lý:
- Hợp đồng đại lý là hợp đồng mà các bên có sự thoả thuận, trong đó bên nhận đại lý được
sự uỷ quyền của bên giao đại lý, cam kết nhân danh bên giao đại lý thực hiện một hay

nhiều giao dịch vì lợi ích của bên giao đại lý để được nhận một khoản tiền thù lao nhất
định do bên giao đại lý trả.
- Để đảm bảo lợi ích của mình, bên giao đại lý có quyền yêu cầu bên nhận đại lý thực hiện
tốt các giao dịch đã tham gia với người thứ ba (khách hàng), có quyền yêu cầu bên nhận
đại lý phải giao cho mình toàn bộ kết quả công việc mà bên nhận đại lý đã hoàn thành.
Bên giao đại lý có nghĩa vụ phải trả tiền thù lao cho bên nhận đại lý và phải thanh toán cho
bên nhận đại lý những chi phí cần thiết mà bên nhận đại lý đã chi tiêu khi thực hiện giao
dịch với người thứ 3 và phải chịu những thiệt hại do trở lực khách quan gây ra cho tài sản
của mình đã giao cho bên nhận đại lý thực hiện giao dịch với bên thứ 3.
- Bên nhận đại lý có thể là công dân hoặc pháp nhân, có nghĩa vụ thực hiện một hoặc nhiều
giao dịch một cách có lợi cho bên giao đại lý.Một cơ sở có thể đồng thời bán nhiều loại sản
phẩm, hàng hoá của nhiều doanh nghiệp hoặc chỉ làm đại lý cho một doanh nghiệp. Trong
trường hợp đó, bên nhận đại lý không được phép tiến hành tiêu thụ các sản phẩm khác. Đại
lý được hưởng thù lao theo các cách khác nhau tuỳ vào hợp đồng đại lý.
2. Các loại đại lý:
Tuỳ theo mối quan hệ giữa bên nhận đại lý và bên giao đại lý mà xuất hiện các hình thức
đại lý khác nhau. Xét trên góc độ kế toán, liên quan đến cách thức tính và hưởng thù lao
đại lý người ta phân thành 2 loại chính:
 Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: là hình thức đại lý mà bên nhận đại lý thực hiện
việc mua, bán hàng hóa theo giá mua, giá bán do bên giao đại lý qui định để được hưởng
một khoản thù lao dưới hình thức hoa hồng do bên giao đại lý trả. Mức hoa hồng được tính
theo một tỷ lệ (%) trên giá mua, giá bán thực tế hàng hóa, do hai bên thỏa thuận.
(Đ3/NĐ25-CP)
(cần lưu ý đến việc đã hay chưa tính đến thuế trên giá hưởng hoa hồng của đại lý).
Trong trường hợp này, bên nhận đại lý chỉ thu được doanh thu là hoa hồng đại lý, chứ
không được hưởng chênh lệch giá.
Căn cứ vào loại sản phẩm, hàng hoá nhận đại lý, ký gửi, người ta phân đại lý hưởng hoa
hồng làm 2 loại:
*) Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng là dịch vụ bán vé xổ số, máy bay, bảo hiểm, bưu
điện, hàng hoá, dịch vụ… không chịu thuế GTGT.

3


Đây là các mặt hàng có tính chất đặc biệt và không chịu thuế GTGT như: vé xổ số, thẻ nạp
điện thoại… nên bên nhận đại lý cũng như bên giao đại lý không cần kê khai nộp thuế
GTGT đầu ra. Trong một số trường hợp, đại lý có thể bán với giá thấp hơn giá thoả thuận
để gia tăng doanh số bán từ đó đạt được mức lợi nhuận cao hơn.
*) Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng là sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT
Giá bán của các mặt hàng là cố định và được ghi rõ trong hợp đồng. Do đây là mặt hàng
chịu thuế GTGT nên bên nhận đại lý ngoài việc tiêu thụ hộ sản phẩm,hàng hoá đồng thời
phải kê khai nộp thuế GTGT của phần hoa hồng được hưởng. Còn việc kê khai và nộp thuế
GTGT đầu ra của số hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ được thuộc về bên giao đại lý.
 Đại lý bao tiêu ( hay đại lý bán hàng hưởng chênh lệch giá): là hình thức đại lý mà bên
nhận đại lý đảm nhận việc mua,bán trọn gói lượng hàng hóa nhất định theo giá tối thiểu do
bên giao đại lý qui định. Thù lao mà bên đại lý được hưởng là chênh lệch giá giữa giá mua
thực tế với giá bán do bên giao đại lý qui định. (Đ3/NĐ25-CP)
Bán hàng theo hình thức này bên giao đại lý có thể trả tiền hoa hồng cho bên nhận đại lý
hoặc không ( tùy theo thỏa thuận của 2 bên).
Hình thức đại lý bao tiêu này khác với hình thức bán hàng thông thường ở chỗ, mức giá
bên nhận đại lý bán ra cho bên thứ 3 cũng do bên giao đại lý quy định, bên nhận đại lý
không được phép bán cao hơn.
 Ngoài các hình thức đại lý trên, còn có một số hình thức đại lý khác:
- Đại lý độc quyền: là hình thức đại lý mà tại một khu vực nhất định, có thể là trên quy mô
toàn quốc hay quy mô khu vực, bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý độc quyền việc
mua, bán một hoặc một số mặt hàng.
- Tổng đại lý mua bán hàng hóa: là hình thức đại lý mà bên nhận đại lý tổ chức một hệ
thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hóa cho bên giao đại lý. Tổng đại
lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý
của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
Về bản chất trong hoạt động bán hàng đại lý (cả đại lý bao tiêu và đại lý bán đúng giá), bên

nhận đại lý chỉ là bên phân phối hộ sản phẩm ra thị trường cho bên giao đại lý, bên giao đại
lý mới là chủ sở hữu của số hàng, có quyền và nghĩa vụ đối với hàng hóa đó trong suốt
quá trình thực hiện hợp đồng đại lý.( Khách hàng khi mua hàng hóa vẫn biết đó là sản
phẩm của bên giao đại lý). Vì vậy trong hoạt động này, bên nhận đại lý không có quyền
quyết định giá mua hay giá bán hàng hóa như các giao dịch thương mại thông
thường. Quyền lợi của bên nhận đại lý bị ràng buộc rất chặt chẽ với bên giao đại lý.
Trong phạm vi của thảo luận, nhóm sẽ làm rõ về 2 hình thức đại lý chính: đại lý bán đúng
giá hưởng hoa hồng và đại lý bao tiêu.
3. Cách ghi nhận các nghiệp vụ chính trong hoạt động bán hàng qua đại lý. Thời điểm
ghi nhận doanh thu.
4


Giữa 2 hình thức đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng và đại lý bao tiêu về cơ bản cách ghi
nhận các nghiệp vụ chính là như nhau, ở cả bên giao và bên nhận đại lý. Tuy nhiên ở từng
hình thức có những quy định và nghiệp vụ riêng. Trong phần trình bày bên dưới, nhóm sẽ
so sánh giữa 2 hình thức này ơ từng nghiệp vụ để mọi người có thể thấy được điểm giống
và khác nhau giữa 2 hình thức đại lý.
Theo những tài liệu mà nhóm tìm hiểu được:
- Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: các điều khoản trong hợp đồng đại lý, cách hạch
toán và ghi nhận các nghiệp vụ được quy định và hướng dẫn rõ ràng trong các văn bản
pháp luât thuế và kế toán. Vì vậy có thể thống nhất giữa các doanh nghiệp kinh doanh theo
hình thức này.
- Đại lý bao tiêu: không có quy định cụ thể về các điều khoản trong hợp đồng và các
nghiệp vụ cần ghi nhận, các bên tự ghi nhận theo đúng nguyên tắc kế toán.
Các điều khoản cụ thể được 2 bên tự thỏa thuận trong hợp đồng: bên nhận đại lý có được
trả lại hàng hay không, có được hưởng hoa hồng không……Vì vậy tùy theo thỏa thuận
trong hợp đồng, các doanh nghiệp sẽ hạch toán và ghi nhận khác nhau, không có sự thống
nhất chung giữa các DN.
( Phần về đại lý bao tiêu nhóm dựa trên môn học kế toán thuế và tình hình ghi nhận thực tế

của các doanh nghiệp bên ngoài để tự rút ra kết luận. Vì vậy những kết luận này có thể
chưa được chính xác, mong nhận được sự góp ý của cô )
3.1. Bên giao đại lý:
 Khi xuất hàng giao cho bên nhận đại lý:
- Đại lý hoa hồng: Bên giao đại lý chỉ lập Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Đại lý bao tiêu: Bên giao đại lý phải lập hóa đơn GTGT và giao cho bên nhận đại lý
( Xét trên quan điểm của Thuế, Hóa đơn này là căn cứ để cơ quan Thuế thu thuế đầu ra
của bên giao đại lý và xác định số thuế đầu vào được khấu trừ của bên nhận đại lý – không
xét đến việc bên nhận đại lý có bán được hết số hàng nhận hay không;
Xét trên quan điểm của kế toán, kế toán không hạch toán VAT và xác định doanh thu theo
hóa đơn này)
Lúc này, tài sản vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên giao đại lý, mọi rủi ro và lợi ích của
tài sản vẫn do bên giao đại lý nắm giữ.
=> Bên giao đại lí không ghi giảm tài sản của mình mà chỉ chuyển từ TK Hàng hóa, thành
phẩm sang TK Hàng gửi bán; đồng thời bên giao đại lý cũng không được ghi nhận doanh
thu tiêu thụ
( Theo thông tư 200 “Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với: Trị
giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là đã bán)”
 Thời điểm ghi nhận doanh thu: khi hàng hóa đã được bên nhận đại đại lí chuyển giao
cho khách hàng và thông báo lại cho bên giao đại lý. Một cách chính xác hơn, bên nhận đại
lý chỉ ghi nhận doanh thu khi nhận được Bảng thanh toán về số hàng kí gửi đã tiêu thu
5


được từ bên nhận đại lí (đây mới là cơ sở chứng thực số hàng đã được tiêu thụ)
* Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: căn cứ vào Bảng thanh toán trên, kế toán lúc này
mới lập hóa đơn hàng tiêu thụ (giao liên 2 cho bên nhận đại lý), kê khai VAT ra và tiến
hành ghi nhận DT.
* Đại lý bao tiêu: kế toán cũng căn cứ Bảng thanh toán trên để ghi nhận DT và tính VAT
đầu ra với số lượng hàng hóa đại lý bán được (không lập Hóa đơn nữa vì lúc xuất hàng đã

lập rồi)
 Về tiền hoa hồng :
*Nếu là Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: bên giao đại lý bắt buộc phải trả một
lượng tiền hoa hồng cho bên nhận đại lý.
Do đây là khoản chi phát sinh trong quá tiêu thụ sản phẩm và khoản chi này hoàn toàn hợp
lý nên được tính vào chi phí bán hàng.
- DN có thể tính riêng hoặc bù trừ với khoản phải thu của bên nhận đại lí.
- DN được khấu trừ VAT đầu vào với khoản chi phí này.
Nếu bên giao đại lý không bán được hàng thì bên giao đại lý sẽ nhận lại hàng và làm thủ
tục nhập kho.
*Nếu là Đại lý bao tiêu và 2 bên không có thỏa thuận thì bên giao đại lý không cần
thanh toán một khoản hoa hồng cho bên nhận đại lý.
Chênh lệch về giá mà bên nhận đại lý được hưởng chỉ do bên nhận đại lý ghi nhận (tăng
doanh thu), bên giao đại lý không cần ghi nhận gì.
 Bên giao đại lý có thể nhận lại hàng chưa bán được hoặc không nhận lại, việc này do 2
bên tự thỏa thuận với nhau.
Nếu nhận lại hàng, kế toán lại chuyển từ TK Hàng gửi bán về lại TK Thành phẩm, hoặc TK
Hàng hóa
3.2. Bên nhận đại lý
 Khi nhận hàng từ bên giao đại lý: theo thông tư 200: Bên đại lý chỉ theo dõi và ghi
chép thông tin về lượng hàng nhận bán đại lý trong phần thuyết minh BCTC.
Lúc này TS vẫn thuộc sở hữu của bên giao đại lý, bên nhận đại lý không thể ghi nhận tăng
TS.
 Khi bán được hàng, bên nhận đại lý phải lập hóa đơn giao cho người mua (ghi rõ hàng
bán đại lý), đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra (Bảng thanh toán về số hàng kí gửi
đã tiêu thu) để gửi cho DN giao đại lý.
Theo CMKT14: Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế DN đã thu được
hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không
làm tăng VCSH của DN sẽ không được coi là doanh thu. Như vậy, đơn vị đại lí chỉ là
người tiêu thụ hộ sản phẩm cho bên giao đại lí, số tiền thu được từ việc bán hàng không

6


phải doanh thu của đại lí mà chỉ là số tiền đại lí thu hộ cho chủ hàng
=> không ghi nhận doanh thu mà ghi tăng 1 khoản NPT (cả giá trên hợp đồng và thuế
đầu ra)
 Ghi nhận doanh thu:
* Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: DT chính là phần hoa hồng được hưởng. Bên đại
lí sẽ có hoa hồng ngay khi tiêu thụ sản phâm. Vì thế, ngay khi bán được hàng, bên đại lí sẽ
được tính doanh thu ngay. Tuy nhiên, đại lí không được ghi nhận khoản doanh thu này
ngay lúc đó. Toàn bộ số tiền đại lí thu được vẫn là khoản thu hộ cho bên giao đại lí.
- Chỉ khi bên nhận đại lý phát hành hóa đơn GTGT hoa hồng được hưởng và giao cho bên
giao đại lý, bên giao đại lý chấp nhận thanh toán, đại lí mới được ghi nhận doanh thu.
- Phần doanh thu hoa hồng được hưởng sẽ chịu thuế đầu ra: được bù trừ với khoản phải trả
cho bên giao đại lí hoặc ghi nhận riêng.
* Đại lý bao tiêu: DT nhận được là phần chênh lệch giá mua và giá bán.
Bên nhận đại lý có thể ghi nhận phần doanh thu này ngày khi bán được hàng cho bên thứ
3 (đồng thời ghi tăng 1 khoản nợ phải trả )
 Bên nhận đại lí thanh toán tiền hàng với bên giao đại lý: tiền hàng phải trả bao gồm cả
giá trên hợp đồng và thuế đầu ra của số hàng đó
(với đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng có thể bù trừ luôn phần tiền hàng và phần hoa
hồng )
 Bên nhận đại lý có thế trả lại hàng không bán được nếu 2 bên có sự thỏa thuận: nếu
trả lại, kế toán không ghi nhận gì, do lúc nhận chỉ theo dõi số hàng nhận đại lý trên thuyết
minh BCTC
4. Cách xác định doanh thu.
Ở các phần trên, nhóm đã giải thích một cách cụ thể bản chất của 2 hoạt động bán hàng qua
đại lý, cũng như thời điểm ghi nhận doanh thu ở cả bên nhận đại lý và giao đại lý. Vì thế ở
phần này, nhóm sẽ tóm tắt ngắn gọn về cách xác định doanh thu của từng bên.
 Bên giao đại lý: Doanh thu được ghi nhận theo số lượng hàng hóa tiêu thụ được ghi

trong Bảng thanh toán về số hàng kí gửi bán được do bên nhận đại lí giao cho.
 Bên nhận đại lý:
- Đại lí bán đúng giá hưởng hoa hồng: Doanh thu là hoa hồng được hưởng, ghi nhận theo
hóa đơn GTGT về hoa hồng do bên nhận đại lý phát hành (hóa đơn này phải được sự chấp
nhận của bên giao đại lý).
- Đại lý bao tiêu: Doanh thu là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán do bên giao đại lý
ấn định.

7


II. Chế độ hạch toán phương thức bán hàng qua đại lý.
1.1 Quy định kế toán hiện hành về hạch toán phương thức bán hàng qua đại lý
Việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo phương thức bán hàng qua đại lý tuân
theo các quy định trong chế độ kế toán ban hành, trước hết là các Chuẩn mực kế toán.
Trong đó có các chuẩn mực kế toán liên quan trực tiếp là:
- Chuẩn mực kế toán số 14 về Doanh thu và thu nhập khác được quy định trong Quyết định
số 149/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
- Chuẩn mực kế toán số 01 về Chuẩn mực chung được quy định trong Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002
Hai quyết định này được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 161/2208/TT-BTC ngày
31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán đã ban
hành theo các quyết định trên.
-Việc hạch toán cũng tuân theo các quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp được ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ truởng Bộ Tài chính
và thông tư 200/2014 /TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014.
Trong phạm vi bài thảo luận, nhóm em xin được trình bày về phương pháp kế toán
bán hàng đại lí theo thông tư mới nhất của BTC TT200/2014.
1.2 Chứng từ sử dụng
a) Chứng từ: Phương thức bán hàng qua đại lý sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:

 Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi (mẫu số 01-BH).
Bảng này được dùng để phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý ký gửi giữa bên giao đại
lý và bên nhận đại lý, là chứng từ để bên giao và bên đại lý thanh toán tiền và ghi sổ kế
toán.
Bảng này do bên nhận đại lý lập thành 3 bản:
Bản 1 và 2: Lưu lại bên nhận đại lý, do bộ phận bán hàng giữ 1 bản, 1 bản giao cho bộ
phận kế toán làm chứng từ thanh toán và ghi sổ kế toán.
Bản 3: Giao cho bên giao đại lý.
Bảng thanh toán hàng bán đại lý liệt kê các loại hàng đại lý, ký gửi đã tiêu thụ được chi tiết
về tên, quy cách, phẩm chất sản phẩm hàng hóa và đơn giá của từng loại. Đơn giá thanh
toán là đơn giá ghi trong hợp đồng bán hàng đại lý giữa bên giao và bên nhận đại lý.
 Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 01GTKT3).
Hóa đơn này được sử dụng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Hóa đơn do người bán hàng lập khi bán hàng và được lập làm 3 liên.
Liên 1: Màu đỏ, lưu tại bộ phận kế toán làm căn cứ ghi sổ
Liên 2: Màu tím, giao cho khách hàng
Liên 3: Màu xanh, lưu nội bộ
Trên Hóa đơn giá trị gia tăng ghi rõ thông tin của đơn vị bán hàng và người mua hàng, về
hàng tiêu thụ ( số lượng, đơn giá bán và thuế suất GTGT...)
8


Bên giao đại lý lập hóa đơn GTGT với số hàng bán được, giao liên 2 cho bên nhận đại lý.
Bên nhận đại lý lập hóa đơn GTGT với số hàng bán được giao cho khách hàng (ghi rõ hàng
bán đại lý)
Với hình thức bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng, bên nhận đại lý còn phải lập hóa đơn
GTGT hoa hồng được hưởng và giao liên 2 cho bên giao đại lý.
 Ngoài ra trong quá trình bán hàng mỗi bên còn sử dụng các chứng từ sau:
Bên giao đại lý: phiếu xuất kho hàng đại lý ký gửi
Bên nhận đại lý: thẻ quầy hàng ( mẫu số 02-BH)

Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 02-GTGT, kèm theo tờ khai
thuế GTGT)...
1.3. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 157: dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa mà doanh nghiệp nhờ bán
đại lý, ký gửi.
Bên Nợ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán đại lý, ký gửi
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dich vụ đã cung cấp được xác định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị trả lại;
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác
định là đã bán trong kỳ.
 Tài khoản 511: dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên Nợ:
- Các khoản thuế phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 632:
Tài khoản này dùng để theo dõi giá vốn của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, lao vụ xuất bán
trong kỳ. Giá vốn của hàng bán có thể là giá hoàn thành công xưởng thực tế của sản phẩm
xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc giá mua thực tế của hàng
hóa mua vào.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hóa đơn.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản 911 xác định kết
quả kinh doan.

9


Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Cùng với các tài khoản nêu trên trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài
khoản khác có liên quan như : Tài khoản 155, 156, 111,112,131, 1331, 331, 641...
1.4. Hạch toán
a) Bên giao đại lý
(1) Khi xuất hàng cho bên nhận đại lý:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế của hàng xuất kho
Có TK 155, 156: Trị giá thực tế của hàng xuất kho
(2) Khi hàng hóa giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng thanh toán hàng đại lý kí
gửi mà bên nhận đại lý gửi cho, kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn số hàng đại lý bán
được và hạch toán VAT ra
(Doanh thu) Nợ TK 131: Giá trên hợp đồng + thuế (tổng số tiền phải thu bên nhận đại lý)
Có TK 511: Giá trên hợp đồng đại lý (không gồm thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
(Giá vốn) Nợ 632, Có 157
(3) Đối với hình thức đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, bên giao đại lý phải trả cho
bên nhận đại lý một khoản hoa hồng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT hoa hồng mà bên nhận
đại lý gửi cho bên giao đại lý, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 641: Khoản hoa hồng đại lý phải trả (không gồm thuế GTGT)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của số hoa hồng đại lý
Có TK 131: nếu bên giao đại lý bù trừ khoản phải thu từ việc bán hàng của đại lý và
số hoa hồng phải trả.
Có 111,112: nếu bên giao đại lý trả tiền hoa hồng ngay bằng tiền, chứ không bù trừ
như trên
(4) Nhận tiền hàng do bên đại lý thanh toán: Nợ TK 111, 112
Có TK 131
(5) Nếu 2 bên có thỏa thuận với nhau về việc trả lại hàng đại lý nếu không bán được:

bên giao đại lý chuyển số hàng đó về nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156: Trị giá hàng nhập kho
Có TK 157: Trị giá hàng gửi đại lý không tiêu thụ được đã chuyển về nhập kho

10


511

131

641
(3) Hoa hồng phải trả đại lý

(2) Hàng hóa đã được bên
nhận đại lý bán được
33311

1331

155,156

157
(1) Xuất hàng gửi cho bên nhận đại lý

632
(2)Phản ánh giá vốn

(5)Hàng gửi bán không bán được


b) Bên nhận đại lý.
b1) Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng là sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT
(1) Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: không hạch toán.
DN chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng hóa nhận bán đại lý
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. (Theo TT200/2014)
(2) Khi hàng hóa nhận đại lý đã bán được:
Nợ TK 111,112,131(khách hàng): Tổng giá khách hàng thanh toán
Có TK 331( bên giao đại lý) : Giá trong hợp đồng đại lý + Thuế
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán lập Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi và gửi về cho bên
giao đại lý để các cơ sở này lập hoá đơn cho hàng hóa bán ra.
(3) Với tiền hoa hồng được hưởng: bên nhận đại lý ghi nhận là doanh thu của mình và hạch
toán VAT ra.
Nợ TK 331( bên giao đại lý): Nếu bù trừ khoản phải trả về bán hàng hóa đại lý và hoa hồng
Nợ 111,112,138: Nếu không bù trừ mà tính riêng khoản hoa hồng.
Có TK 511: Hoa hồng bán hàng được hưởng
Có TK 3331: thuế GTGT của hoa hồng được hưởng
(4) Khi trả tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Số tiền còn phải trả bên giao đại lý
Có TK 111, 112: Tổng số tiền đã xuất trả cho bên giao đại lý
11


(5) Với số hàng đại lý không bán được phải trả lại cho bên giao đại lý, kế toán không phải
hạch toán.
511
(5) Hoa hồng được hưởng

331
111,112,131
(2)Bán được hàng nhận đại lý


3331
Thuế GTGT
111,112
(4)Trả tiền cho bên giao đại lý

b2) Đại lý bao tiêu sản phẩm dịch vụ:
Như đã trình bày bên trên, phần về đại lý bao tiêu, nhóm dựa trên môn học kế toán thuế và
cách ghi nhận thực tế của các doanh nghiệp bên ngoài để tự rút ra cách hạch toán, ghi nhận
các nghiệp vụ. Các văn bản pháp luật không quy định cụ thể về hình thức bán hàng đại lí
này. Trong quá trình tìm hiểu, không tránh khỏi những sai sót, nhóm em mong nhận được
ý kiến của cô để hoàn thiện bài thảo luận của mình
(1) Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: không hạch toán.
DN chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng hóa nhận bán đại lý
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. (Theo TT200/2014)
(2) Khi bán hàng cho khách hàng:
Bên nhận đại lý lập Hóa đơn GTGT giao cho khách hàng và tiến hành ghi nhận doanh thu.
Bên nhận đại lý chỉ kê khai thuế GTGT với phần doanh thu được hưởng, phần thuế của
hàng đại lý bán được do bên giao đại lý ghi nhận
Nợ TK 111,112,131(khách hàng): tổng giá thanh toán của bên thứ 3
Có TK 511: chêch lệch giữa giá bán và giá mua (2 mức giá này đều đã được ấn định
trong Hợp đồng đại lý)
Có TK 331: giá mua trong hợp đồng + thuế VAT ra của hàng đại lý
Có TK 3331: thuế GTGT ra của phần Doanh thu thu được
12


(3)Khi thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 331: giá mua trong hợp đồng + thuế VAT của hàng đại lý
Có TK 111,112: tổng số tiền đã xuất chi trả.

TK511

TK111,112,131

Chênh lệch giá
(2) Bán được hàng nhận đại lý
TK 331
Giá mua trên HĐ + Thuế hàng đại lý
(3)Thanh toán tiền hàng
TK 3331
VAT ra của Doanh thu

Phần 3: Liên hệ một doanh nghiệp cụ thể hoạt động tại Việt
Nam
I.Một số nhược điểm trong quy đinh kế toán về hình thức bán hàng qua đại lý và kiến
nghị của nhóm.
Trước khi liên hệ với một doanh nghiệp cụ thể ở Việt Nam hoạt động theo hình thức bán
hàng qua đại lý, nhóm xin đưa ra một số nhược điểm trong cách hạch toán, cách sử dụng
tài khoản và các quy định kế toán về hình thức theo ý kiến chủ quan của nhóm.
1. Về việc sử dụng Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng” và Tài khoản 331 “phải trả
người bán” trong việc ghi nhận các nghiệp vụ thanh toán giữa bên giao đại lý và bên
đại lý.
a)Nhược điểm:
Theo quy định Tài khoản 131 và Tài khoản 331 chỉ được sử dụng để hạch toán nghiệp vụ
thanh toán giữa hai bên có quan hệ mua bán với nhau.
Trong phương thức bán hàng qua đại lý: bên nhận đại lý không phải là người mua hàng hoá
của doanh nghiệp mà chỉ là đơn vị nhận nhiệm vụ bán hộ sản phẩm, hàng hoá cho doanh
nghiệp. Hàng đại lý được công nhận là đã tiêu thụ không phải khi giao cho bên nhận đại lý
13



mà khi người mua hàng tại cơ sở đại lý chấp nhận thanh toán cho số hàng này. Số tiền
khách hàng thanh toán thực chất là một khoản thu hộ mà bên nhận đại lý thu để chuyển cho
bên giao đại lý.
+Do bên đại lý không phải là người mua sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nên doanh
nghiệp không thể sử dụng Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng” để phản ánh số tiền phải
thu từ việc tiêu thụ hộ hàng đại lý của bên nhận đại lý.
+Do bên nhận đại lý không mua sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nên đại lý cũng
không thể sử dụng Tài khoản 331 “Phải trả người bán để ghi nhận số tiền thu được từ hoạt
động bán hộ sản phẩm, hàng hoá của mình và tình hình thanh toán với doanh nghiệp sau
đó.
Như vậy, việc sử dụng hai tài khoản nói trên không phản ánh đúng bản chất mối quan hệ
giữa bên giao đại lý và bên nhận đại lý.
b) Kiến nghị:
 Sử dụng Tài khoản 1388 và Tài khoản 3388 thay thế cho Tài khoản 131 và Tài khoản
331 để phản ánh quan hệ đại lý giữa bên giao đại lý và bên nhận đại lý.
Việc lựa chọn cặp tài khoản 1338 và 3338 đảm bảo phản ánh được bản chất quan hệ đại lý
giữa hai bên.
+Số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của đại lý thuộc về doanh nghiệp, là
một khoản phải trả của đại lý đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, do quan hệ giữa hai bên
không phải là quan hệ giữa người mua và bán nên đại lý sẽ theo dõi khoản tiền này như
một khoản phải trả khác thông qua Tài khoản 338 “ Phải trả khác”
+Tương tự, bên giao đại lý sẽ theo dõi khoản tiền hàng phải thu từ đại lý như một khoản
phải thu khác thông qua Tài khoản 138“ Phải thu khác”
 Riêng với khoản tiền hoa hồng: Đây là doanh thu cung cấp dịch vụ của bên nhận đại
lý, trong đó doanh nghiệp đóng tư cách là người “mua dịch vụ” và đại lý là bên “bán dịch
vụ”. Vì thế, quan hệ thanh toán giữa hai bên về khoản tiền này vẫn được ghi nhân qua cặp
Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng” và Tài khoản 333 “Phải trả người bán”
2. Về việc thưởng doanh thu (ngoài hoa hồng) cho các đại lý của mình.
Thực tế hiện nay, không ít doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ bán đại lý có quy định về

việc thưởng doanh thu (ngoài hoa hồng) cho các đại lý của mình.Theo chính sách bán hàng
của doanh nghiệp, khi đại lý bán hàng đạt mức doanh thu nhất định sẽ được thưởng một
khoản tiền hoặc một số hàng tương ứng với khoản tiền thưởng về doanh thu (ví dụ: nếu đại
lý đạt mức doanh thu hàng bán đại lý 500 triệu đồng thì được thưởng 1 triệu đồng hoặc
được thưởng lượng hàng tương ứng 1 triệu đồng).
Đối với hoạt động thương mại thông thường, khoản tiền thưởng doanh thu được hạch toán
như một khoản chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.Tuy nhiên, việc hạch toán
phần thưởng doanh thu cho đại lý chưa được quy định trong chế độ kế toán hiện hành về kế
toán bán hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng .
14


=> Mỗi DN hạch toán một kiểu, gây ra sự không nhất quán giữa các DN giao đại lý.
3. Về việc tính VAT ra của hàng đại lý bán được giữa Thuế và Kế toán trong trường
hợp đại lý bao tiêu
Giữa Thuế và Kế toán có quan điểm rất khác nhau về hình thức bán hàng qua đại lý bao
tiêu, do vậy việc tính toán VAT ra của hàng đại lý bán được trên BCTC và BC thuế là khác
nhau, gây khó khăn cho kế toán
 Quy định của Thuế
Bên giao đại lý

Bên nhận đại lý

- Khi xuất hàng gửi bán: phải xuất hóa đơn GTGT

- Khi nhận hàng từ bên giao đại lý: nhận hóa
cho bên nhận đại lý và coi là đã bán được hàng rồi. đơn liên 2 – căn cứ để tính thuế đầu vào được
khấu trừ
- Cuối tháng phải kê khai và nộp thuế GTGT theo - Khi bán hàng cho khách: lập HĐ GTGT
hóa đơn đã xuất bên trên, không quan tâm đến việc giao cho khách hàng theo giá KH thanh toán

hàng hóa bên nhận đại lý bán được hay chưa
- Cuối tháng kê khai và nộp thuế theo giá trên
( trong khi đó kế toán xác định VAT ra dựa trên Hóa đơn GTGT giao cho KH
số hàng đại lý đã bán được)
( Trong khi đó kế toán không ghi nhận
VAT vào và chỉ hạch toán VAT ra cho phần
chênh lệch giữa giá mua và giá bán ấn
định)
Như vậy, Thuế nhìn nhận hoạt động bán hàng qua đại lý bao tiêu như một hoạt động kinh
doanh thương mại bình thường “mua đứt bán đoạn”:
- Bên nhận đại lý được coi là người mua hàng thông thường: nên được hạch toán VAT đầu
vào được khấu trừ của hàng hóa nhận đại lý (coi là hàng mua).
- Bên giao đại lý được coi là người bán hàng thông thường: nên phải hạch toán VAT ra theo
hóa đơn giao cho bên nhận đại lý (chứ không căn cứ số lượng hàng thưc tế mà bên nhận
đại lý bán được cho bên thứ 3)
 Trong khi đó quy định kế toán:
- VAT ra bên giao đại lý xác định dựa trên số hàng đại lý đã bán được.
- VAT ra bên nhận đại lý chỉ dựa trên phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán

II. Liên hệ một doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam
1. Giới thiệu chung về Doanh nghiệp.
 Tên công ty: Công ty TNHH ô tô Hoàng Trà
15


Ngày thành lập: 19/06/2001.
Địa chỉ: 161, Đặng Văn Ngữ, Đống Đa, Hà Nội
Về quy mô công ty: quy mô chưa lớn lắm so với nhiều công ty của Nhà nước nhưng so với
nhiều công ty TNHH khác thì công ty Hoàng Trà cũng tương đối lớn với số vốn điều lệ của
công ty là 8 tỷ đồng .

 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có các đặc điểm chính sau:
* Là một công ty kinh doanh tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau, đa dạng, phong
phú từ tư liệu sản xuất đến tư liệu tiêu dùng, từ buôn bán hàng hoá đến cung ứng dịch vụ,
trong đó nét nổi bật lên đặc trưng là nhiều hoạt động kể cả buôn bán và dịch vụ đều xoay
quanh trục chính là ngành nghề liên quan đến ô tô, vận tải đường bộ
Một số ngành nghề trong giấy phép đăng kí kinh doanh của công ty:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, chủ yếu là máy móc, thiết bị xây dựng, phương tiện vận tải
đường bộ, vật tư, thiết bị điện, điện tử, tư liệu tiêu dùng
- Dịch vụ giao nhận hàng hoá, bốc xếp, vận tải hàng hoá
- Sản xuất sửa chữa lắp ráp bảo hành thiết bị, phương tiện cơ giới đường bộ, ô tô chuyên
dùng, các loại thiết bị, linh kiện phụ tùng
- Buôn bán hoá lỏng dầu nhờ
- Kinh doanh nhà hàng, lữ hành, nội địa quốc tế
*Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương mại, dịch vụ hay nói
cách khác là sản xuất và lưu thông, trong đó chuyên về Nhập khẩu - Sản xuất lắp ráp
các chủng loại xe tải FAW - Đầu Kéo - Tải Thùng - Tải Ben
Trong phần tiếp theo nhóm sẽ trình bày về hoạt động bán hàng qua đại lý với các mặt hàng
xe tải của công ty.
2. Hoạt động bán hàng qua đại lý của công ty TNHH ô tô Hoàng Trà
Sau khi sản xuất, lắp ráp hoặc nhập khẩu các chủng loại xe tải, bên cạnh việc tự phân phối
ra thị trường (bán cho cá nhân, tổ chức khác) , công ty sử dụng thêm hình thức bán hàng
qua đại lý (đại lý bán hàng hưởng chênh lệch giá) để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
 Trong hợp đồng đại lý công ty quy định rõ một số điểm chính sau:
1) Hình thức đại lý: đại lý bán hàng hưởng chênh lệch giá
2) Bên nhận đại lý chỉ thanh toán tiền hàng cho công ty Hoàng Trà sau khi bán được hàng,
nhận được tiền từ khách hàng
3) Bên nhận đại lý không bị ấn định mức giá bán cho khách hàng, có thể bán theo mức giá
mình muốn, tuy nhiên, không được vượt quá 15% “ giá giao hàng”- là giá sản phẩm mà
Công ty Hoàng Trà đã quy định.
4) Tùy theo quy mô kho bãi của từng đại lý kí gửi, công ty sẽ kí gửi 1 lượng ô tô nhất định.

Bên nhận đại lý có quyền thỏa thuận về số lượng ô tô kí gửi.
Công ty Hoàng Trà chấp nhận nhận lại số ô tô từ bên nhận đại lý nếu bên nhận đại lý không
bán được hàng.
5) Công ty Hoàng Trà sẽ trả cho bên nhận đại lý một khoản hoa hồng theo nếu bên nhận
đại lý bán được một số lượng ô tô nhất định, số hoa hồng này bù trừ với số tiền hàng.
16


(chẳng hạn bên nhận đại lý bán được 10 ô tô 1 tháng thì công ty Hoàng trà sẽ trả cho bên
nhận đại lý 1 khoản hoa hồng = 5% * Giá ấn định * Sô lượng ô tô đã bán)
Tỷ lệ phần trăm hoa hồng và số lượng hàng bán để được hưởng hoa hồng được quy định cụ
thể với từng bên nhận đại lý.
 Hạch toán:
(1) Khi xuất hàng giao cho bên nhận đại lý: kế toán xuất hóa đơn GTGT cho bên nhận đại
lý và ghi nhận.
Nợ TK 157: Trị giá thực tế của ô tô
Có TK 155, 156: Trị giá thực tế của ô tô

(2) Khi hàng hóa giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng thanh toán hàng đại lý kí
gửi mà bên nhận đại lý gửi cho, kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn số hàng đại lý bán
được và hạch toán VAT ra
(Doanh thu) Nợ TK 131: Giá mua ấn định trên Hợp đồng + VAT của hàng đại lý
Có TK 511: Giá mua hợp đồng đại lý (không gồm thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT của hàng đại lý
(Giá vốn) Nợ 632, Có 157

(3)Nếu phát sinh khoản hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 641: Khoản hoa hồng phải trả (không gồm thuế GTGT)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của số hoa hồng đại lý
Có TK 131: bù trừ khoản phải thu về số hàng đại lý bán được và số hoa hồng phải trả

(4)Nhận tiền hàng do bên đại lý thanh toán:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131: số tiền còn phải thu bên nhận đại lý (sau khi bù trừ khoản hoa hồng)

(5)Nếu bên nhận đại lý trả lại số ô tô không bán được, bên giao đại lý chuyển số hàng đó
về nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156: Trị giá hàng nhập kho
Có TK 157: Trị giá hàng gửi đại lý không tiêu thụ được đã chuyển về nhập kho
17


 1 vài điểm cần lưu ý của hoạt động bán hàng đại lý của công ty Hoàng Trà
* Do mặt hàng kinh doanh của công ty Hoàng Trà là ô tô, có giá trị lớn và không phát sinh
Doanh thu thường xuyên hàng tháng : tức là có thể tháng 1 công ty Hoàng Trà đem ô tô đi
kí gửi nhưng tới tháng 3,4 bên đại lý mới bán được
=> Tháng nào bên nhận đại lý bán được hàng và báo lại cho công ty Hoàng Trà, công ty
mới ghi nhận Doanh thu, giá vốn.
* Khi bên nhận đại lý bán được 1 hoặc 1 vài ô tô, công ty Hoàng Trà mới tiếp tục mang
hàng hóa sang kí gửi, không chuyển hàng đi kí gửi đều đặn hàng tháng.
Trong trường hợp bên nhận đại lý đang chỉ có 1 ô tô Huyndai ở bãi, nhưng khách hàng cần
5 chiếc, bên nhận đại lý sẽ liên lạc với công ty Hoàng Trà và công ty Hoàng Trà sẽ xuất
kho hàng hóa chuyển tới luôn cho bên nhận đại lý.
3. Nhận xét về sự phù hợp trong hoạt động bán hàng qua đại lý của công ty Hoàng
Trà với các quy định kế toán hiện hành.
3.1. Nhận xét về hoạt động bán hàng qua đại lý của công ty Hoàng Trà
 Xét về mặt bản chất, hoạt động bán hàng đại lý của công ty Hoàng Trà phù hợp với
hình thức đại lý bao tiêu theo quy định của pháp luật và phù hợp với các quy định kế toán
hiện hành: Thời điểm ghi nhận doanh thu, việc xác định thuế VAT phải nộp với hàng hóa
đại lý bán được hay việc ghi nhận hoa hồng đại lý đều phù hợp với các CMKT và các
thông tư hướng dẫn.

- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi công ty Hoàng Trà bán được hàng, không ghi nhận khi
hàng được chuyển cho bên giao đại lý.
- Thuế GTGT ra được xác định dựa trên số hàng đại lý đã bán được, không dựa trên số
hàng giao cho bên đại lý.
- Tiền hoa hồng là 1 khoản chi phí hợp lý, phát sinh trong quá trình bán hàng của công ty
nên được công ty ghi nhận là chi phí bán hàng và khấu trừ VAT đầu vào
 Ưu điểm: công ty Hoàng Trà không ấn định mức giá bán cụ thể cho bên thứ 3 của
bên nhận đại lý – điều này không giống với hình thức đại lý bao tiêu “chuẩn”( Bao tiêu
theo đúng chuẩn là bên giao đại lý ấn định cả giá mua và giá bán hàng đại lý)
Việc này tạo thuận lơi hơn cho hoạt động bán hàng qua đại lý của công ty: Do bên nhận đại
lý có thể bán với mức giá mình mong muốn và được hưởng toàn bộ phần chênh lệch giá.
Nếu bán được giá càng cao thì bên nhận đại lý đươc hưởng càng nhiều. Vì vậy nhiều đại lý
muốn nhận hàng của công ty.
=>Đây là một ưu điểm trong hoạt động bán hàng của công ty. Tuy nhiên công ty cần quy
định rõ trong hợp đồng đại lý về giá bên nhận đại lý bán cho bên thứ 3 (trong mức cho
phép) để tránh trở thành hoạt động bán hàng thông thường.

18


 Nhược điểm: việc tính toán thuế đầu ra hàng đại lý bán được giữa BCTC và BC
Thuế có sự khác biệt và gây khó khăn cho kế toán. Đây là nhược điểm chung của hoạt
động bán hàng qua đại lý bao tiêu, không phải chỉ ở mình Công ty Hoàng Trà.
Nguyên nhân là do có sự khác biệt giữa quy định của kế toán và thuế, dẫn đên việc xác
định thuế GTGT của hàng hóa đại lý bán được rất phức tạp
3.2. Thực trạng hoạt động bán hàng qua đại lý bao tiêu hiện nay.
Hiện nay rất nhiều doanh nghiệp bán hàng dưới hình thức là đại lý bao tiêu, nhưng bản chất
lại là hoạt động kinh doanh thương mại thông thường:
TH1:
* Khi xuất hàng đi gửi đại lý: bên giao đại lý lập một Hợp đồng kí gửi, trong đó quy định

về giá mua hàng đại lý (chưa xuất HĐ GTGT). Hợp đồng này chỉ là một chứng từ chứng
minh sự giao dịch giữa hai bên
* Khi bên nhận đại lý bán được hàng, 2 bên làm lại Hợp đồng mua bán hàng hóa: coi như
bên giao đại lý bán hàng cho bên đại lý (chứ không phải kí gửi nữa). Lúc này bên giao đại
lý mới xuất HĐ GTGT giao cho bên giao đại lý.
Cuối mỗi kì kế toán, bên giao đại lý chỉ phản ánh 2 bút toán Doanh thu và Giá vốn như
hoạt động kinh doanh thương mại bình thường
Nợ 111,112,131 và Nợ 632
Có 511
Có 156
Có 3331
TH2: Bên giao đại lý và bên nhận đại lý kí hợp đồng đại lý nhưng trong đó có những điều
khoản sau:
- Bên B tự trang bị cơ sở vật chất, địa điểm kinh doanh, kho bãi và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về tất cả hàng hóa bên A đã giao trong việc tồn trữ, trưng bày, vận chuyển. Bên A
không chấp nhận hoàn trả hàng hóa do bất kỳ lý do gì (ngoại trừ trường hợp có sai sót về
sản phẩm).
=>Như vậy bên A đã đẩy mọi rủi ro về hàng hóa đại lý cho bên B, quyền sở hữu hàng hóa
lúc này thuộc về B chứ không phải A.
- Bên B thanh toán cho Bên A tương ứng với giá trị số lượng hàng giao ghi trong mỗi hóa
đơn trong vòng …………….ngày kể từ ngày cuối của tháng Bên B đặt hàng.
=>Trong trường hợp này, bên A đã coi bên B là người mua hàng của mình: bên A không
quan tâm xem bên B đã bán được hàng hay chưa, đến thời hạn vẫn yêu cầu thanh toán.
Những điều khoản trên được trích từ mẫu hợp đồng đại lý được đăng trên “ Thư viện pháp
luật”. Như vậy các công ty kí kết hợp đồng này hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật
về đại lý bao tiêu, nhưng bản chất của hoạt động này là hoạt động mua bán hàng thông
thường, chứ không phải đại lý bao tiêu.

19



Kết luận: Nhà nước cần có những quy định chặt chẽ hơn về hình thức bán hàng này: tránh
nhầm lẫn giữa hình thức đại lý bao tiêu và “mua đứt bán đoạn”
Nhà nước cũng cần ban hành những quy định cụ thể về cách hạch toán theo hình thức đại
lý bao tiêu để tránh dẫn đến sự thiếu nhất quán trong hạch toán giữa các đơn vị.

20



×