Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

KISS YOU (1)x

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.59 KB, 17 trang )

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI



GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC LỊCH SỬ LUẬT TRỌNG TÀI
Tòa Trọng tài là một trong những phương thức cổ xưa nhất để giải quyết bất hòa giữa
người với người, giữa quốc gia với quốc gia. Người Hy Lạp và La Mã cổ đại đã biết sử
dụng phương thức này để giải quyết tranh chấp. Trong hệ thống luật của Anh, văn bản
pháp luật đầu tiên về trọng tài phải kể đến Luật Trọng tài năm 1697. Từ đầu thế kỷ XX,
các nước (trong đó có Pháp và Mỹ) bắt đầu thơng qua các đạo luật quy định và khuyến
khích việc phân xử ở cấp trọng tài thay cho kiện tụng ở tòa án vốn được cho là kém hiệu
quả hơn. Tầm quan trọng của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ngày càng được
thừa nhận rộng rãi, đặc biệt là trong các thập kỷ gần đây.

Trước sự phát triển mạnh mẽ của thương mại thế giới, phương thức giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài cũng phát triển, dẫn tới việc hình thành những tổ chức
trọng tài quốc tế để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong các hợp đồng thương
mại quốc tế.

Tại Việt Nam, xét về mặt lịch sử, Trọng tài kinh tế xuất hiện và phát triển cùng với sự ra
đời của chế độ hợp đồng kinh tế. Năm 1960, Thủ tướng Chính phủ đã ra Nghị định số 04/
TTg ngày 04/01/1960 để ban hành Điều lệ tạm thời về Hợp đồng kinh tế. Ngày
14/11/1960, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/TTg về Tổ chức Trọng
tài kinh tế Nhà nước. Tiếp theo, sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 54-CP ngày
10/03/1975 về chế độ hợp đồng kinh tế thay Nghị định số 04-TTg, thì ngày 14/04/1975,
Chính phủ đã ra Nghị định số 75-CP để ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của
Trung tâm Trọng tài kinh tế.

Với Nghị định số 24/HĐBT ngày 10/08/1981 của Hội đồng Bộ trưởng, Hội đồng Trọng
tài kinh tế được thống nhất tên gọi là Trọng tài kinh tế, ngạch Trọng tài viên được xác
lập, ngày 05/09/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 116/CP về tổ chức và hoạt


động của các Trung tâm Trọng tài kinh tế. Và đến 25/02/2003, sau 10 năm duy trì hoạt
động của các trung tâm trọng tài kinh tế, ủy Ban thường vụ Quốc Hội Việt Nam đã ban
hành Pháp lệnh trọng tài thương mại, và tồn tại trọng tài thương mại thay cho trọng tài
kinh tế trước đây. Có thể nói đây là lần đầu tiên Pháp luật Việt Nam thừa nhận trọng tài
thương mại hoạt động theo hai mơ hình: trọng tài ad-hoc và trọng tài thượng trực. Ngày
15/01/2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2004/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại. Ngày 17/6/2010 đã đánh dấu sự

hoàn thiện hơn nữa về pháp luật trọng tài. Quốc hội khóa XII đã thơng qua luật trọng tài
thương mại có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011.

Sự phát triển của kinh tế thị trường đã dẫn đến nhu cầu thành lập các trung tâm trọng tài
đúng nghĩa (phi Chính phủ) ở Việt Nam. Hiện nay ở Việt Nam có 7 trung tâm trọng tài
kinh tế đang hoạt động (ACIAC, VIAC, HCMCAC, HCAC, CCAC, PIAC, VID.ARCE).

Thông tin các trung tâm trọng tài ở Việt Nam:
 Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam(VIAC).

ĐỊA CHỈ: Tầng 6,số 9,Đào Duy Anh,Đống Đa,HN

 Trung tâm trọng tài thương mại Hà Nội.

ĐỊA CHỈ: Số 21,ngõ 121,Lê Thanh Nghị,Hai Bà Trưng,HN

 Trung tâm trọng tài thương mại Á Châu(ACIAC).

ĐỊA CHỈ : Số 37,Lê Hồng Phong,Ba Đình,Đống Đa,HN

 Trung tâm trong tài Viễn Đơng.


ĐỊA CHỈ :Số 40,Liên Trí,Hồn Kiếm,HN

 Trung tâm trọng tài thương mại Tp.HCM(Tracent).

ĐỊA CHỈ: Số 460,CMT8,phường 4,quận Tân Bình,HCM

 Trung tâm trọng tài thương mại Quốc Tế Thái Bình Dương(PIAC)

ĐỊA CHỈ: 11A Phan Kế Bính, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM, Việt Nam
ĐT:+(84-8)39118048
Fax: +(84-8) 3911 8049

 Trung tâm trọng tài thương mại Cần Thơ.

ĐỊA CHỈ: Số 116, Nguyễn An Ninh, phường Tân An, Ninh Kiều, Tp Cần Thơ.

II. KHÁI QUÁT LUẬT TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI

Thẩm quyền và nguyên tắc giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại
Tranh chấp kinh doanh,thương mại là những mâu thuẫn bất đồng hay xung đột về
quyền và nghĩa vụ liên quan chủ yếu đến lợi ích kinh tế phát sinh giữa các chủ thể
trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại.

Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

1. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó khơng vi phạm
điều cấm và trái đạo đức xã hội.

2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.


3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách
nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

4. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác.

5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm.

Phân loại

Trên thế giới trọng tài thương mại hoạt động theo hai quy mô chủ yếu là trọng tài vụ
việc(trọng tài ad-hoc) và trọng tài thường trực(trọng tài quy chế).

 Trọng tài ad-hoc:là tổ chức trọng tài không được thành lập thường xuyên mà
chỉ được thành lập để giải quyết một vụ việc cụ thể.Khi giải quyết xong,sẽ tự
giải thể.

Đặc điểm: - Tổ chức không tồn tại thường xuyên.

- Khơng có trụ sở cố định,khơng có điều lệ và quy tắc tố tụng riêng, xét xử linh
hoạt.
 Trọng tài quy chế: Là tổ chức xã hội nghề nghiệp, được thành lập để giải quyết
các tranh chấp trong thương mại.

Đặc điểm: tồn tại thường xuyên,có trụ sở cố định, có điều lệ hoạt động và quy tắc tố
tụng riêng.

Phần lớn hoạt động trọng tài có uy tín trên thế giới đều tổ chức theo mơ hình này với các
tên gọi khác nhau như: Trung tâm trọng tài,Ủy ban trọng tài,Hiệp hội trọng tài,Tòa án

trọng tài quốc gia và quốc tế. Chẳng hạn: một số trung tâm trọng tài TG

 ICC International Court of Arbitration

Website: www.iccwbo.org/court/arbitration

 Singapore International Arbitration Center

Website: www.siac.org.sg

 Japan Commercial Arbitration Association

Website: www.jcaa.or.j p

 Hong Kong International Arbitration Center (HKIAC)

Website: www.hkiac.org

 American Arbitration Association(AAA)

Website: www.adr.org

Trình tự tố tụng trọng tài thương mại .
B1: Đưa đơn kiện,chỉ định trọng tài viên,nộp phí trọng tài.

B2: Trung tâm trọng tài kiểm tra sơ bộ về vấn đề thẩm quyền thụ lý đơn kiện và gửi
thông báo cho bị đơn.

B3: Bị đơn nộp bản tự bảo vệ và chỉ định trọng tài viên.


B4: Thành lập hội đồng trọng tài.

B5: Hội đồng trọng tài xem xét và giải quyết vụ tranh chấp.

B6: Triệu tập họp.

B7: Công bố quyết định của trọng tài.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO và nền kinh tế nước ta đã chuyển sang
mơ hình phát triển theo thể chế thị trường, các tranh chấp kinh tế không những đơn
thuần là tranh chấp giữa hai chủ thể giao kết hợp đồng kinh tế, mà cịn có những tranh
chấp dưới các dạng khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh như tranh

chấp giữa các thành viên trong công ty, tranh chấp về cổ phần, cổ phiếu, tranh chấp
giữa công ty và các thành viên của công ty,…Và trọng tài thương mại nước ta có thẩm
quyền giải quyết mọi xu hướng tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực kinh doanh thương
mại.

Điều 2. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài

1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.

2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương
mại.

3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng
Trọng tài.

Như vậy Luật Trọng tài thương mại 2010 còn mở rộng khả năng cho phép trọng

tài thụ lý và giải quyết các tranh chấp có thể không phát sinh từ hoạt động thương
mại nhưng được pháp luật có liên quan quy định.

Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài
tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.

1. Các bên phải có thỏa thuận trọng tài ( thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước
hoặc sau khi xảy ra tranh chấp)

2. Nếu một bên tham gia thỏa thuận trọng tài tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực
hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại
diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt
động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức
tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và
nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
( điều 5, Luật Trọng tài thương mại 2010)

1. Thỏa thuận trọng tài

Về hình thức:
1. Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp
đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
2. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận
sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện
tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;


b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
c) Thỏa thuận được luật sư, cơng chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại
bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài
như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả
thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.

(chương 2,điều 16,Luật Trọng Tài Thương Mại 2010.)

Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi
kiện tại Tồ án thì Tồ án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu
hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được ( điều 6, Luật TTTM 2010).

Tuy nhiên, trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có quyền tự do thương lượng, thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài hòa giải để
các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp.

Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp
đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả
thuận trọng tài.(chương 2, điều 19, luật TTTM 2010).

Đây là điểm đặc biệt của trọng tài thương mại so với giải quyết tranh chấp thương
mại bằng tịa án. Vì trong q trình giải quyết các tranh chấp, tòa án giữ vai trò là cơ quan
tài phán và tòa án chỉ xét xử trong phạm vi được yêu cầu, nhưng nếu quá trình xem xét hồ
sơ mà phát hiện sự vi phạm hợp đồng hay thực hiện hợp đồng vơ hiệu thì tịa án sẽ tiến
hành xử lý, áp dụng các biện pháp ché tài đối với chủ thể vi phạm. Việc này sẽ đem lại
những rắc rối, phiền tối khơng mong muốn cho những chủ thể tham gia giải quyết tranh
chấp.


2. Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài:

Có 6 trường hợp khiến thỏa thuận trọng tài vô hiệu

1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy
định tại Điều 2 của Luật TTTM.
2. Người xác lập thoả thuận trọng tài khơng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của
Bộ luật dân sự.
4. Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật
TTTM.
5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng
tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vơ hiệu.
6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.

Hơn hết nhằm bảo vệ người tiêu dùng, luật TTTM đã nhấn mạnh: đối với các
tranh chấp giữa nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng, mặc dù điều khoản
trọng tài đã được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ do
nhà cung cấp soạn sẵn thỏa thuận trọng tài thì người tiêu dùng vẫn được quyền lựa chọn
Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ chỉ được
quyền khởi kiện tại Trọng tài nếu được người tiêu dùng chấp thuận.

3. Khởi kiện

Điều 31. Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài

1. Trường hợp tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên khơng có
thỏa thuận khác, thì thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi Trung tâm trọng
tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn.


2. Trường hợp tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên khơng có
thoả thuận khác, thì thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi bị đơn nhận được
đơn khởi kiện của nguyên đơn.

Điều 32. Thông báo đơn khởi kiện

Nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài
khơng có quy định khác, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các
tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho
bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu theo quy định tại khoản 3
Điều 30 của Luật này.

Điều 33. Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

Trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục
trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

Bị đơn tự bảo vệ và có quyền kiện lại: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho trung tâm trọng tài bản
tự bảo vệ. Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, thì trong thời
hạn 30 ngày, bị đơn gửi cho nguyên đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên, địa chỉ của
người mình chọn làm Trọng tài viên.

Trường hợp bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, khơng
có thoả thuận trọng tài, thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể
thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ.

Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp.
Đơn kiện lại của bị đơn phải được gửi cho Trung tâm trọng tài. Trong trường hợp vụ


tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, đơn kiện lại phải gửi cho Hội đồng
trọng tài và nguyên đơn. Đơn kiện lại phải được nộp cùng thời điểm nộp bản tự bảo vệ.

Trước khi Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài, các bên có quyền rút đơn khởi kiện,
đơn kiện lại.

Kể từ thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài, các bên vẫn có quyền tự mình thương lượng,
thỏa thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp.

Biện pháp khẩn cấp tạm thời

Sau khi nộp đơn khởi kiện, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc
có nguy cơ trực tiếp bị xâm hại, một bên có quyền làm đơn gửi đến Tồ án có thẩm
quyền yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Tuy nhiên khi Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không hợp lí
mà gây thiệt hại cho bên yêu cầu,bên bị áp dụng hoặc người thứ ba thì người thiệt hại
có quyền khởi kiện ra tòa án theo quy định pháp luật dân sự.

Thẩm quyền của hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

1. Theo yêu cầu của một trong các bên, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng một hoặc một
số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm:
a) Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
b) Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định
nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài;
c) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
d) Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên
tranh chấp;
đ) Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;

e) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

3. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu một trong các bên đã yêu cầu Tòa án áp
dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều này mà sau
đó lại có đơn yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội
đồng trọng tài phải từ chối.

4. Trước khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Hội đồng trọng tài có quyền buộc bên
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính.

5. Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác hoặc vượt quá yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của bên yêu cầu mà gây thiệt hại cho bên yêu cầu, bên

bị áp dụng hoặc người thứ ba thì người bị thiệt hại có quyền khởi kiện ra Tịa án để yêu
cầu giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

10. Phiên họp giải quyết tranh chấp:

Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành khơng cơng khai, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.

Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp mà
vắng mặt khơng có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà khơng
được Hội đồng trọng tài chấp thuận thì bị coi là đã rút đơn khởi kiện. Trong trường hợp
này, Hội đồng trọng tài tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn có yêu cầu hoặc có đơn
kiện lại.

Khi có lý do chính đáng, một hoặc các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài hoãn phiên
họp giải quyết tranh chấp. Yêu cầu hoãn phiên họp giải quyết tranh chấp phải được lập
bằng văn bản, nêu rõ lý do kèm theo chứng cứ và được gửi đến Hội đồng trọng tài chậm

nhất 07 ngày làm việc trước ngày mở phiên họp giải quyết tranh chấp.

Điều 59. Đình chỉ giải quyết tranh chấp

1. Vụ tranh chấp được đình chỉ giải quyết trong các trường hợp sau đây:

a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được
thừa kế;

b) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức đã chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải
thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức mà khơng có cơ
quan, tổ chức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó;

c) Nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc được coi là đã rút đơn khởi kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 56 của Luật này, trừ trường hợp bị đơn yêu cầu tiếp tục giải quyết tranh
chấp;

d) Các bên thoả thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp;

đ) Tòa án đã quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài,
khơng có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài
không thể thực hiện được theo quy định tại khoản 6 Điều 44 của Luật này.

11. Phán quyết trọng tài
Phán quyết trọng tài là quyết định của hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ
tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài.

Phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Phán quyết trọng tài phải được lập bằng văn bản
Phán quyết trọng tài phải được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày kể

từ kết thúc phiên họp cuối củng.

12. Thi hành phán quyết trọng tài
 Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài.
 Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không

tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài theo quy định
tại Điều 69 của Luật này, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm
đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng
tài.
 Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn
yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài
sau khi phán quyết được đăng ký theo quy định tại Điều 62
 Phán quyết trọng tài được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân
sự.

Công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài từ nước ngoài

Bên yêu cầu gửi đến tòa án nơi phán quyết trọng tài phài được thi hành những tài liệu
sau:

 Đơn yêu cầu công nhận và thi hành phán quyết trọng tài
 Bản phán quyết trọng tài gốc hoặc bản sao có chứng thực
 Hiệp nghị trọng tài gốc hoặc bản sao hợp lệ (phán quyết và hiệp nghị phải được

dịch sang thứ tiếng chính thức của quốc gia nơi phán quyết sẽ được thi hành,các
bản dịch phải được chứng thực).
13. Hủy quyết định trọng tài

Phán quyết trọng tài bị hủy bởi tòa án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Khơng có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
b) Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận
của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này;
c) Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết
trọng tài có nội dung khơng thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị
huỷ;
d) Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết
là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh
chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, cơng bằng của phán quyết trọng tài;
đ) phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Yêu cầu: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một
bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc
một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này, thì có quyền làm

đơn gửi Tồ án có thẩm quyền u cầu huỷ phán quyết trọng tài. Đơn yêu cầu hủy phán
quyết trọng tài phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán
quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp.
2. Trường hợp gửi đơn quá hạn vì sự kiện bất khả kháng thì thời gian có sự kiện bất khả
kháng khơng được tính vào thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.

Số liệu thụ lý và giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài tại Tòa Án Nhân Dân
Tp.HCM từ 1/7/2003 đến 30/7/2010

Tổng số đơn yêu cầu được thụ lý: 24
Số đơn không được chấp nhận: 11
Số đơn được chấp nhận: 2
Số đơn được đình chỉ giải quyết: 2
Số đơn đang giải quyết: 9( vẽ biểu đồ vào đây, một số biểu đồ ng đã gửi lên mail và
gợi ý rồi)


Trọng tài nước ngoài và trọng tài quốc tế:

Hiệp định thương mại Việt – Mỹ cho phép các bên tranh chấp được tự do lựa chọn bất cứ
quy tắc trọng tài nào đã được quốc tế công nhận, kể cả các quy tắc trọng tài UNCITRAL
ngày 15/12/1976 và những sửa đổi của quy tắc này để giải quyết các tranh chấp thương
mại (Chương I, Điều 7 khoản 3), với điều kiện là phải xác định một cơ quan chỉ định theo
những quy tắc nói trên tại một nước thứ ba, không phải là Việt Nam hay Mỹ. Tuy nhiên
nước thứ ba này cũng phải là một thành viên của Công ước New York 1958 về công nhận
và cho thi hành các quyết định của trọng tài nước ngoài. Quy định này vừa mở ra một cơ
hội thuận tiện để các bên thực hiện quyền sử dụng trọng tài, vừa đảm bảo khả năng “thi
hành án” hiệu quả đối với các quyết định của trọng tài nước ngoài và trọng tài quốc tế,
tạo ra sự yên tâm trong việc thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh giữa các
thương nhân của hai nước.

Hiện nay có hai trung tâm trọng tài nước ngồi vốn dĩ đã ít nhiều quen thuộc với các
thương nhân Việt Nam là Trung tâm trọng tài quốc tế Singapore và Trung tâm trọng tài
quốc tế Kuala Lumpur (Malaysia). Hai quốc gia này đều là thành viên của Công ước New
York 1958, đồng thời các trung tâm trọng tài của họ cũng đã áp dụng quy tắc
UNCITRAL để xây dựng quy chế trọng tài cho trung tâm mình. Bên cạnh đó, các trọng
tài viên của trung tâm cịn có kinh nghiệm trong việc giải quyết những tranh chấp có liên
quan đến bên Việt Nam, điều này tương đối thuận lợi hơn cho các thương nhân Việt Nam
nếu như họ thỏa thuận được về việc chọn các trung tâm này giải quyết tranh chấp.

ƯU, NHƯỢC ĐIỂM, VÀ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VÀ

TỐ TỤNG TÒA ÁN

Thực tiễn áp dụng các hình thức giải quyết tranh chấp lựa chọn ở các nước trong
khu vực và trên thế giới cho thấy việc khuyến khích sử dụng Trọng tài trong giải quyết
các loại tranh chấp đang là một xu thế tất yếu. Ví dụ: trong năm 2007 Trung tâm trọng tài

quốc tế Singapore đã giải quyết 119 vụ tranh chấp, Hiệp hội Trọng tài Hoa Kỳ - 621 vụ,..
Ở nhiều nước và khu vực lãnh thổ đều có quy định Tồ án phải từ chối thụ lý vụ tranh
chấp nếu các bên đã có thoả thuận trọng tài. Thậm chí, ở Anh, Hồng Kơng, Ấn Độ, Ảrập-
Sê út cịn có quy định rằng, kể cả trong trường hợp khơng có thoả thuận trọng tài thì các
bên tranh chấp cũng phải đưa vụ việc ra Trọng tài trước, nếu khơng, các bên phải có sự lý
giải thoả đáng thì Tồ án mới chấp nhận thụ lý vụ tranh chấp.

Hiện nay, việc giải quyết các tranh chấp ở Việt Nam chủ yếu được xét xử
thông qua hệ thống Toà án và Trung tâm trọng tài. Tuy nhiên, một vấn đề nhận
thấy rõ ràng là hệ thống Toà án được sử dụng phổ biến hơn, và đã trở nên quá tải, dẫn
đến tăng lượng vụ tồn đọng, không kịp giải quyết, do đó làm ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.Theo thống kê của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam
(VIAC), trong khi Toà kinh tế Hà Nội trong năm 2007 phải xử gần 9.000 vụ án, trong đó
có khoảng 300 vụ án kinh tế và Tồ kinh tế thành phố Hồ Chí Minh phải xử gần 42.000
vụ án các loại, trong đó có 1.000 vụ án kinh tế, thì VIAC cũng chỉ tiếp nhận khoảng 30
vụ . Tính trung bình mỗi trọng tài viên của VIAC chỉ xử 0, 25 vụ một năm, trong khi mỗi
thẩm phán Toà kinh tế Hà Nội phải xử trên 30 vụ một năm và mỗi thẩm phán ở Tồ kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh xử trên 50 vụ một năm.Theo thống kê năm 2007 về giải quyết
các vụ tranh chấp về dân sự, kinh doanh,thương mại và lao động, thì Tồ án các tỉnh đã
thụ lý 108.060 vụ; đã xử lý được 80.773vụ. Ngồi ra, có 1.280 vụ được kháng cáo lên
Toà án nhân dân tối cao.

Những con số này ngoài việc cho thấy sự phổ biến việc xử lý các tranh chấp

bằng Toà án còn cho thấy phần nào sự quá tải của hệ thống Toà án .Tuy nhiên điều này

phát sinh từ việc các doanh nghiệp chưa tiếp cận nhiều về sự ưu việt của phương pháp

trọng tài thương mại .Từ thực tế trên, ta hãy đi tìm hiểu điểm vượt trội giữa giải quyết


tranh chấp bằng trọng tài và tòa án.

Ưu điểm:

 Xét xử kín khơng cơng khai,trừ khi có thỏa thuận khác
 Xét xử một cấp phán xét trọng tài là chung thẩm, hai bên đương sự không thể

chống án.
 Quy trình,thủ tục xét xử nhanh,đơn giản.
 Các trọng tài viên thường là các chuyên gia kinh tế đầu ngành,có kinh nghiệm và

chuyên môn sâu về các lĩnh vực trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
Tuy nhiên phương pháp trọng tài thương mại vẫn tồn tại một số hạn chế đáng chú
ý như sau:

Nhược điểm:
 Hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của các bên
 Không thể thực hiện hay thi hành nếu không ký hiệp định tương trợ tư pháp với
nước ngoài.
 Chí phí lớn
 Phương pháp xét sử tịa án có khả năng kháng án. Ngược lại, một khi trọng tài đã
ra phán quyết, cho dù có sai sót đi chăng nữa cũng khơng sửa được vì phán quyết
có giá trị chung thẩm và có hiêu lực thi hành ngay.
 TT ko có quyền ra lệnh kê biên, áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với
tài sản là đối tượng tranh chấp. Việc kê biên chỉ được thực hiện thơng qua tịa án
trên cơ sở yêu cầu của TT. Q trình kê biên theo trình tự này có thể kéo dài, ko
đảm bảo phong tỏa tài sản kịp thời để phịng ngừa việc tẩu tán tài sản.

Sự khác biệt:


Tiêu chí Tố tụng tòa án Tố tụng trọng tài
Tính cưỡng chế Bản án của tòa án được Quyết định của trọng tài được
đảm bảo cưỡng chế cưỡng chế thi hành thơng qua Tịa
Tính sự công nhận án
quốc tế Khó – thơng qua các hiệp Khả năng công nhận quốc tế cao
định tương trợ tư pháp nhờ Công Ước New York 1958
Tính chung thẩm song phương hay đa (132 thành viên)
Năng lực chuyên phương
môn về TMQT Quyết định của Tòa án Quyết định của trọng tài là chung
thường bị kháng cáo thẩm.
Tính linh hoạt Thẩm phán không phải Trọng tài viên thường là các chuyên
Thời gian xét xử lúc nào cũng nắm được gia am hiểu về lĩnh vực chuyên môn
chuyên môn về Thương và pháp luật Thương Mại Quốc Tế.
Tính bí mật Mại Quốc Tế
Thấp,các bên khơng có Cao, các bên có quyền chọn trọng
Tính trung lập quyền chọn thẩm phán tài viên
Kéo dài và qua nhiều cấp Nhanh chóng, có thể bắt đầu khi
xét xử (sơ thẩm,phúc tiến hành thụ đơn
thẩm hay giám đốc thẩm
và tái thẩm). Xét xử kín (trừ khi có thỏa thuận
Xét xử công khai khác) , giúp các bên giữ được uy tín
trên thương trường.
Tịa án có thể bị chi phối Hoàn toàn trung lập
bởi yếu tố chính trị của

Phí tổn từng quốc gia Phí trọng tài cao. (tham khảo biểu
Kết quả giải quyết Mức phí thấp phí trọng tài VIAC)
Duy trì được quan hệ đối tác.
Khiến cho 2 bên đương
sự chuyển sang trạng thái

đối đầu nhau. Luôn phân
định thắng thua.

CÁC NƯỚC ĐÃ KÝ HIỆP ĐỊNH TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỚI VIỆT NAM

1. BA LAN 9. HUNGARI
2. BELARUT 10. LÀO
3. BUNGARI 11. MÔNG CỔ
4. CH SEC 12. NGA
5. CH SLOVAKIA 13. PHÁP
6. CHDCND TRIỀU TIÊN 14. TRUNG QUỐC
7. CUBA 15. UCRAINA
8. HÀN QC

Việc kí hiệp định tương trợ tư pháp với các nước sẽ giúp quá trình giao lưu, phát triển
kinh tế diễn ra nhanh chóng hơn, các bên tranh chấp sẽ hưởng được sự công bằng nhờ
việc các quốc gia chung tay thi hành luật.

I. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TẠI THƯƠNG MẠI Ở VIỆT
NAM

Công ty Vật tư Nông nghiệp Nghệ An thắng kiện công ty Summit Prakasa Asia Pte.
Ltd.

Hội đồng trọng tài (HĐTT) thuộc Trung tâm Trọng tài Quốc tế VN xét xử vụ kiện số
27/04 giữa nguyên đơn là Cty Vật tư nông nghiệp Nghệ An và bị đơn là Cty Summit
Prakasa Asia Pte Ltd (Singapore).

Nội dung tranh chấp chính.


Nguyên đơn: cho rằng mình đã mở L/C và đã hai lần sửa đổi L/C đúng hạn theo yêu cầu
của bị đơn, việc khơng giao hàng nói trên đã gây nên tổn thất cho nguyên đơn với tổng số
tiền hơn 236.550 USD và làm mất uy tín của nguyên đơn. Vì vậy, nguyên đơn kiện bị
đơn ra Trung tâm Trọng tài quốc tế VN và yêu cầu bị đơn phải bồi thuờng thiệt hại cho
ngun đơn số tiền nói trên.

Phía bị đơn cho rằng nguyên đơn chưa hoàn thành nghĩa vụ mở L/C và sửa đổi L/C
không đúng hạn và bị đơn phải trả lại L/C và không giao hàng cho nguyên đơn.

VẬY AI ĐÚNG AI SAI???(kiếm được hình minh họa nào đó có hình “TƠI
ĐÚNG”,”TƠI MỚI ĐÚNG,ANH SAI RỒI” của 2 người đang tranh chấp.

Phần này người trình bày một số điều như L/C là gì? Letter of credit hay thư tín dụng

 Ngày 26/8/2004: Cty VTNN ký hợp đồng số 627/2004mua của Cty Summit 7.000
tấn phân đạm ure Trung Quốc, đơn giá 229 USD/tấn, giao đến cảng TP HCM
chậm nhất ngày 10/10/2004.

 Ngày 8/9/2004: VTNN và Summit ký hợp đồng thứ 2 số 629/2004 với số lượng
6.500 tấn ure đi cảng TP HCM, đơn giá 243 USD/tấn, giao hàng đến 30/10/2004.

 Sau khi ký hợp đồng 627, bên mua mở thư tín dụng (L/C số 440 LCB2004400025)
tại NH Công thương VN, chi nhánh Nghệ An

 Ngày 10/9/2004, bên mua mở L/C số 440/LCB200400027 tại NH Công thương
Nghệ An nhập khẩu lô hàng thứ 2 và hoàn thành việc sửa đổi L/C cho Hợp đồng
627.

 Đến ngày 15 và 16/9/2004, bên bán liên tục gửi thư thông báo, trao đổi cho bên
mua rằng, chưa nhận được L/C sửa đổi lần 2 và thông báo bán lô hàng của hợp

đồng số 627/2004 cho khách hàng khác tại VN ( vì cho rằng bên bán khơng thực
hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng, nên tự ý phá vỡ hợp đồng).

 Theo thông báo của ngân hàng thì thực tế bên bán đã nhận được bản sửa đổi L/C
này tại Ngân hàng Nova Scotia, Singapore lúc 8h 17 phút ngày 15/9/2004 và trả
lại L/C cho bên mua.

 Ngày 16/9/2004 bên bán lạicó thư đề nghị bên mua sửa đổi L/C thứ 2 số 0007 và
yêu cầu chuyển copy sửa đổi và chuyển đi chậm nhất ngày 17/9/2004, bên mua đã
làm đúng yêu cầu.

 Ngày 18/9/2004 tàu Long Biên xếp hàng xong và bên bán lập bộ chứng từ giao
hàng trên tàu Long Biên cho hợp đồng thứ hai 629/2004, nhưng không gia lô hàng
thứ nhất cho công ty VTNN Nghệ An.

 Từ ngày 27/9/2004 đến 4/10/2004 bên mua liên tục có thư đề nghị bên bán giao
hàng cho hợp đồng thứ nhất 627/2004 nhưng không nhận được trả lời nào từ bên
bán.

 Đến ngày 13/10/2003, quá thời hạn giao hàng cho hợp đồng thứ nhất số 627/2004
ba ngày, bên mua gửi đơn khởi kiện và đề nghị cơ quan có chức năng giải quyết
tranh chấp theo hợp đồng số 627/2004.

 Cũng trong ngày 13/10 bên mua gửi đơn đến Toà án nhân dânTP Hà Nội đề nghị
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tạm giữ số tiền hơn 236.000 USD trong tổng
số tiền 1.530.000 USD của L/C số 00027

 Ngày 15/10/2004, Toà án nhân dân TP Hà Nội đã ra quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời cho phong toả số tiền hơn 236.000 USD theo yêu cầu của bên
mua. Mặt khác, Cty VTNN (bên mua) cũng đã nộp một khoản tiền bảo đảm với số

tiền tương ứng đã yêu cầu bên bán buộc phải bồi thường hơn 236.000 USD vào
NH Công thương VN để đảm bảo cho việc thi hành phán quyết của cơ quan giải
quyết tranh chấp.

Vụ việc rõ hơn khi bên mua thông báo về việc gửi đơn khởi kiện cho bên bán và ngày
19/10/2004, bên bán đề nghị thực hiện giao hàng nhưng với mức giá mới tăng từ 229
USD lên 247,5 USD/ tấn và rút xuống còn 238 USD/ tấn vào ngày 20/10/2004 nhưng đều
không được bên mua chấp thuận

 Quyết định của Hội Đồng trọng tài.

Mặc dù được mời nhưng đại diện của bị đơn không tham dự phiên xử.

HĐTT cũng tuyên bố bị đơn huỷ hợp đồng khơng có căn cứ xác đáng.( ngun đơn
thắng) phần này đưa ảnh của một người đứng trên đỉnh vinh quang đang cầm huy
chương chẳng hạn)

Trong việc bị đơn đề nghị nguyên đơn sửa đổi L/C lần thứ nhất, bị đơn còn yêu cầu
nguyên đơn thay đổi điều kiện giao hàng. Nguyên đơn đã hoàn toàn đồng ý và thực
hiện theo đúng yêu cầu của bị đơn. Việc bị đơn yêu cầu sửa đổi L/C lần hai cũng đã
được nguyên đơn thực hiện đầy đủ và đúng hạn.

Chính vì vậy, lấy lý do nhận được L/C sửa đổi chậm để bị đơn trả lại L/C cho nguyên
đơn mà không có bất cứ hành vi thương lượng nào với nguyên đơn và đơn phương
quyết định giao lô hàng trên tàu "Long Biên" cho Người thứ 3. Đây là hành vi cố ý
huỷ bỏ nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã ký kết của bị đơn.

HĐTT đã ra quyết định buộc bị đơn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho nguyên
đơn theo quy định tại Điều 237 Luật Thương mại với tổng số tiền hơn 236.559 USD và
hơn 77 triệu đồng tiền án phí. Thời hạn thi hành quyết định này là 30 ngày kể từ ngày

công bố án và nếu chậm thanh tốn, bị đơn cịn phải trả thêm tiền lãi nợ quá hạn theo quy
định của ngân hàng tại thời điểm thanh toán.

Kết luận: Tự tin trong hội nhập, tự tin trong việc khởi kiện, đòi hỏi quyền lợi đúng
đắn cho mình cũng là một trong những yếu tố giúp nâng tầm vị thế của DN VN, tạo

dựng một mơi trường kinh doanh bình đẳng, tn thủ luật pháp - ông Trương Văn
Hiền - Giám đốc Cty cổ phần vật tư nơng nghiệp Nghệ An nói như khẳn

Đưa một hình ảnh doanh nhân đầy tự tin đang đứng khoanh tay uy nghiêm chẳng
hạn,trong bài cần linh động tóm câu chữ cho tốt và vận dụng đưa một số hình ảnh
sinh động , ý nghĩa vào) chúc bảo sớm hoàn thành

Hoàn thành xong gửi bài lên mail để ng còn xem xét chỉnh sửa.good luck!!!

Contents

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC LỊCH SỬ LUẬT TRỌNG TÀI.......................................................................................1
Thông tin các trung tâm trọng tài ở Việt Nam:.........................................................................................2

ĐỊA CHỈ: Số 116, Nguyễn An Ninh, phường Tân An, Ninh Kiều, Tp Cần Thơ. II. KHÁI QUÁT LUẬT TRỌNG
TÀI THƯƠNG MẠI.......................................................................................................................................3

Thẩm quyền và nguyên tắc giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại............................................3
Phân loại..................................................................................................................................................3
Trình tự tố tụng trọng tài thương mại .....................................................................................................4
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài......................................................................................4
Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài......................................................................................5
Biện pháp khẩn cấp tạm thời..................................................................................................................8
10. Phiên họp giải quyết tranh chấp:......................................................................................................9

11. Phán quyết trọng tài..........................................................................................................................9
Công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài từ nước ngoài.........................................................10
Trọng tài nước ngoài và trọng tài quốc tế:...........................................................................................11
ƯU, NHƯỢC ĐIỂM, VÀ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VÀ TỐ TỤNG TÒA ÁN.......12
Ưu điểm:................................................................................................................................................12
Nhược điểm:..........................................................................................................................................13
Sự khác biệt:..........................................................................................................................................13
Công ty Vật tư Nông nghiệp Nghệ An thắng kiện công ty Summit Prakasa Asia Pte. Ltd.....................14


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×