Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phân tích và đề suất giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH tư vấn và phát triển công nghệ Đại việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.22 KB, 73 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...................3

1.1.Tổng quan về tài chính doanh nghiệp.....................................................3
1.1.1. Khái niệm.........................................................................................3
1.1.2. Vị trí, vai trò tài chính doanh nghiệp...............................................4
1.1.3. Các báo cáo tài chính doanh nghiệp................................................5
1.1.3.1.Bảng cân đối kế toán (BCĐKT).................................................6
1.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.....................................6
1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT).....................................7
1.1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính..................................................8
1.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp..................8
1.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính................................................8
1.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu sinh lợi...............................................................9
1.1.4.3 Nhóm chỉ tiêu hoạt động..........................................................10
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp................11
1.1.5.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp..................................11
1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp...........................................16
1.2.1. Khái niệm.......................................................................................16
1.2.2. Mục đích........................................................................................17
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính..........................................................19
1.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.............19
1.2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.................................20
1.2.3.3. Phân tích đòn bẩy tài chính.....................................................22
1.2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu an toàn tài chính...................................27


1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính....................................................29
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ ĐẠI VIỆT....................................................................................33



2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty...........................33
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của cụng ty....................................................33
2.1.3 Kết quả về hoạt động kinh doanh của công ty...............................35
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty.....................................38
2.1.5.1. Những thuận lợi......................................................................38
2.1.5.2. Những khó khăn......................................................................38
2.2 Phân tích tài chính của công ty TNHH tư vấn và phát triển công
nghệ Đại Việt...............................................................................................39
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty.......................39
2.2.2.1. Phân tích các thành phần ảnh hưởng tới chỉ tiêu hiệu quả tài chính......41
2.2.2.2 Phân tích hệ số sinh lợi doanh thu...........................................45
2.2.2.3. Phân tích chỉ tiêu năng suất sử dụng tài sản...........................47
2.2.2.4. Phân tích tỷ số tài trợ..............................................................52
2.2.3. Phân tích các đòn bẩy....................................................................53
2.2.3.1. Mức độ tác động của đòn bẩy định phí – DOL.......................53
2.2.3.2. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính ( DFL)......................56
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TèNH HèNH TÀI CHÍNH
CỦA CễNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐẠI VIỆT........58

3.1. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2009-2012....................................................................................................58
3.1.1. Mục tiêu hoạt động........................................................................58
3.1.2 Chiến lược phát triển...........................................................................59
3.1.3. Kế hoạch tài chính năm 2009, 2010...............................................60
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty ..................60
3.2.1.Tăng doanh thu...............................................................................60
3.2.2. Giảm chi phí...................................................................................61
3.2.3. Giảm tài sản lưu động........................................................................62



3.2.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ..................................................65
KẾT LUẬN........................................................................................................67


LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu hướng khu vực hoá và xu hướng toàn cầu hoá đã và đang trở
thành xu hướng tổng quát bao trùm lên toàn bộ đời sống của mỗi quốc gia và
toàn bộ quốc tế, nó không những mang lại thời cơ mà còn chứa đựng nhiều
những thách thức cho các doanh nghiệp Việt nam. Trong những năm gần đây
Nhà nước ta từng bước thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, mở ra cho Việt Nam một thị trường mới nhằm nâng cao vị thế của mình
trên thương trường quốc tế. Với việc ra nhập AFTA (Asean Free Trade Area –
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN), APEC (Asia Pacific Economic
Cooporation Group – nhóm hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương), hiệp
hội các nước Đông Nam á ( Association of South East Asia Nations), và sự
kiện đáng chú ý nhất là Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ
chức kinh tế lớn nhất thế giới WTO ( World Trade Organization Tổ chức
thương mại thế giới ) đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực hết sức để đáp ứng
nhu cầu thị trường đồng thời phải nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong tiến trình cạnh tranh, hội nhập và xu hướng toàn cầu hoá, khu
vực hoá, Công Ty TNHH tư vấn và phát triển công nghệ Đại Việt đang đứng
trước một yêu cầu bức thiết: một là xây dựng Công ty ngày càng phát triển
vững mạnh, hai là thực hiện thành công nhiệm vụ đến năm 2011 trở thành
trung tâm kinh tế nông nghiệp lớn của nước ta, góp phần thực hiện đường lối
đổi mới của Đảng trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Để
đứng vững và phát triển trong môi trường kinh doanh đó thì một trong những
vấn đề đang được công ty quan tâm là công tác phân tích tài chính. Bởi lẽ, phân
tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ đắc lực và quan trọng nhằm đánh
giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp để các nhà quản

lý doanh nghiệp đưa ra được các quyết định quản lý tài chính hiệu quả phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý do
trên tôi đã chọn đề tài "Phân tích và đề suất giải pháp cải thiện tỡnh hỡnh tài
1


chớnh tại Cụng ty TNHH tư vấn và phát triển công nghệ Đại việt"
Nội dung của chuyờn đề bao gồm ba phần :
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Tổng quan về công ty tnhh tư vấn và phát triển công nghệ đại việt
Chương 3: Một số biện phỏp cải thiện tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty
tnhh tư vấn và phát triển công nghệ đại việt
Do thời gian thực tập cú hạn và kiến thức cũn nhiều hạn chế nờn những
vấn đề trỡnh bày trong bài chuyờn đề này không thể tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của cỏc thầy cụ giỏo trong trường
và các cô chú trong phũng kinh doanh của Cụng ty Đại Việt để bài viết của
em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cô chú phũng kinh
doanh, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô nguyễn minh Huệ đó
nhiệt tỡnh hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyờn đề tốt
nghiệp của mỡnh.
Hà nội, ngày 1 thỏng 4 năm 2010
Sinh viờn

Mai Ngọc Mạnh

2


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là các mối quan hệ về mặt giá trị
được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ
thể có liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo
lập.
Các quan quan hệ tài chính chủ yếu bao gồm:
Thứ nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho ngân sách Nhà nước).
Ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nứơc và có thể góp vốn
với công ty liên doanh hoặc cổ phiếu (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái
phiếu) tuỳ theo mụch đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết
định tỷ lệ góp vốn cho vay nhiều hay ít.
Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác.
Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường, đã tạo
ra các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác
(doanh nghiệp cổ phần hay tư nhân), giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư,
cho vay, với bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh các doanh nghiệp bao
gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá phí bảo hiểm, chi
trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu: giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các
tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn,
trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
3


Thứ ba: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và

tổ đội sản xuất trong việc nhận tạm ứng, thanh toán tài sản, vốn liếng.
Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong
quá trình phân phối thu nhập cho lao động dưới hình thức tiền lương, tiền
thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem
là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp
là một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng
thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu
khác trọng hệ thống tài chính nước ta.
Tài chính doanh nghiệp có các chức năng sau: Chức năng tạo vốn, luân
chuyển vốn; chức năng phân phối thu nhập bằng tiền; chức năng kiểm tra.
1.1.2. Vị trí, vai trò tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính
quốc gia và là khâu cơ sở của hệ thống tài chính.
Nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất – kinh doanh thì tài chính
doanh nghiệp được coi là một trong những công cụ quan trọng để quản lý sản
xuất – kinh doanh của đơn vị. Bởi mọi mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh
doanh chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở phát huy tốt các chức năng của tài
chính doanh nghiệp từ việc xác định nhu cầu vốn cho sản xuất – kinh doanh tạo
nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu đã xác định khi có đủ vốn phải tổ chức sử
dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả xác định giá thành đồng vốn đến việc
phải theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất - kinh doanh theo
dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán bù đắp chi phí sử dụng đòn bảy tài
4


chính kích thước, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh thông qua việc phân
phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp.


Nếu xét trên góc độ của hệ thống tài chính nước ta thì tài chính doanh
nghiệp được coi là một bộ phận của hệ thống tài chính, trong đó ngân sách
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, các định chế tài chính trung gian (hệ thống tín
dụng, hệ thống bảo hiểm) có vai trò hỗ trợ tài chính các tổ chức xã hội và hộ
dân cư bổ sung nhằm tăng nguồn lực tài chính cho nền kinh tế, còn tài chính
doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống. Sự hoạt động có hiệu quả của tài
chính doanh nghiệp có tác dụng củng cố hệ thống tài chính quốc gia.
Tài chính doanh nghiệp bao gồm: tài chính của các đơn vị, tổ chức sản
xuất - kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh
tế.
Tài chính doanh nghiệp có những vai trò sau đây:
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác thu hút các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và
có hiệu quả.
- Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.3. Các báo cáo tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là một trong các báo cáo được lập dựa vào phương
pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài
chính phát sinh tại những thời điểm hoặc những thời kỳ nhất định. Các báo
5


cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại
những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn
trong những thời kỳ nhất định; đồng thời được giải trình, giúp cho các đối
tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình

hình sản xuất kinh doanh của dơn vị để đề ra các quyết định phù hợp.
Hệ thống các báo cáo tài chính ở nước ta bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán. Mẫu B.01- DN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B.02 – DN.
- Báo cấo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B.03 – DN.
- Bản thuyết minh các báo cáo tài chính. Mẫu số B.09 – DN.
1.1.3.1.Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
BCĐKT là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại những thời điểm nhất định.
Kết cấu của bảng được chia thành 2 phần : tài sản và nguồn vốn, được
trình bầy dưới dạng 1 phía (bảng cân đối báo cáo) hoặc 2 phía (bảng cân đối
kế toán).
Bảng cân đối kế toán cung cáp thông tin tài chính chủ yếu phục vụ cho
công tác tài chính của công ty. Đây là báo cáo tài chính phản ánh tương đối trung
thực và chính xác tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của công ty.
1.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình
hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo
từng loại hoạt động kinh doanh ( sản xuất, kinh doanh; đầu tư tài chính; hoạt
động bất thường). Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho
biết tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp trong kỳ
kinh doanh đó.
6


Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người sử
dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ; so sánh với các kỳ trước và với các doanh
nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh

nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động, nhằm đưa ra các quyết định quản lý,
quyết định tài chính phù hợp.
1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
BCLCTT là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu BCĐKT cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và
nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu
nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh,
thì BCLCTT được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào,
ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
BCLCTT cung cấp những thông tin cần thiết về những luồng vào, ra
của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao,
có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít
chịu rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi xuất. Những luồng vào, ra
của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp và chia thành 3 nhóm: lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh; lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và được lập theo
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp, kết cấu BCLCTT được khái quát theo
biểu sau:
Những thông tin từ BCLCTT và những thông tin ở báo cáo tài chính
khác , giúp cho người sử dụng phân tích, đánh giá khả năng tạo ra các luồng

7


tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả tiền
lãi cổ phần... Đồng thời những tin này còn giúp cho người sử dụng nó xem xét
sự khác nhau giữa lãi thu được và các khoản thu chi bằng tiền.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh 3 mục thông tin chủ yếu.

- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.
1.1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh các báo cáo tài chính lập được nhằm cung cấp các thông
tin về tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài
chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài
chính chưa được trình bầy, giải thích một cách rõ ràng và cụ thể.
Mẫu thuyết minh các báo cáo tài chính có thể do nhà nước qui định, có
thể một phần do doanh nghiệp lập để tiện cho công tác quản lý và phân tích
tài chính doanh nghiệp.
1.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính
a. Khả năng thanh toán hiện hành (Curent Ratio)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán đáp ứng các khoản nợ đến
hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp (phải thanh toán trong vòng 1 năm hay
1 chu kỳ kinh doanh). Tính hợp lý của độ lớn hệ số thanh toán ngắn hạn phụ
thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Hệ số này nói lên doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo có thể thanh toán một đồng
nợ đến hạn trả. Nếu hệ số này cao điều đó chứng tỏ doanh nghiệp luôn sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ và ngược lại. Tuy nhiên hệ số này quá cao sẽ
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài
sản lưu động. Qua thực tế chúng ta thấy thường hệ số này bằng hoặc lớn hơn
8


bằng 2 là tốt hơn.
Tài sản lưu động và ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn
b. Khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio)


Khả năng thanh toán hiện thời

=

Khả năng thanh toán nhanh là mối quan hệ giữa số tài sản dùng để
thanh toán nhanh với tổng số nợ ngắn hạn của đơn vị.
TSLĐ và ĐTNH – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu tỷ lệ này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc

Khả năng thanh toán nhanh

=

thanh toán công nợ. Tuy nhiên, độ lớn của tỷ lệ này cũng phụ thuộc vào ngành
nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
c. Khả năng thanh toán lãi vay:
Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng.
So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả cho chúng ta biết doanh
nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào.
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn
để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho
chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức nào và đem lại một
khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay không.
Lợi nhuận trước lãi vay và
Khả năng thanh toán lãi vay

=


thuế
Lãi vay

1.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu sinh lợi
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Tỷ số càng lớn thì khả năng sinh lợi của công ty càng cao và
ngược lại. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả

9


Tỷ số lợi nhuận trên

=

doanh thu

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

b. Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của 100 đồng giá trị tài sản bình
quân mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ
và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Nhà nước, chủ nợ, cổ đông rất
quan tâm tới chỉ số này
Tỷ suất sinh lợi của tài sản


=

(ROA)

Lãi ròng
Tổng tài sản bình quân

c. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equip )
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lợi của 100 đồng vốn chủ sở hữu
tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lãi ròng. Chủ sở hữu doanh nghiệp rất quan
tâm tới hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Nếu chỉ tiêu này cao, sẽ thu hút
được các nhà đầu tư, cho phép doanh nghiệp mở rộng vốn và đảm bảo lợi ích
của chủ doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình
thành nên tài sản. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu lệ thuộc vào suất sinh lợi
của tài sản.
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)

=

Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân

1.1.4.3 Nhóm chỉ tiêu hoạt động
a. Năng suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của
doanh nghiệp. Nó thể hiện 100 đồng tài sản bình quân tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh đã thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sản
xuất của tổng tài sản càng lớn hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và
ngược lại
1

0


Năng suất sử dụng của

=

tổng tài sản
b. Năng suất sử dụng tài sản cố định

Tổng doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

Phản ánh 100 đồng tài sản cố định bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Tỷ số này cao phản ánh tình hình giá trị tài sản cố định
chuyển dịch nhanh vào giá trị sản phẩm, sớm hoàn thành kỳ luân chuyển vốn.
Nếu tỷ số này thấp chứng tỏ việc đầu tư tài sản cố định không hợp lý, vốn ứ
đọng.
Năng suất sử dụng tài sản

=

cố định
c. Năng suất sử dụng tài sản lưu động

Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân

Phản ánh 100 đồng tài sản lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động của doanh

nghiệp đã tạo ra mức doanh thu cao và ngược lại.
Năng suất sử dụng tài sản

Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân

=

lưu động
d. Vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover)

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh
doanh được đánh giá càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn
kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao.
Vòng quay hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

e. Kỳ thu nợ (Collection Period)
Kỳ thu nợ bình quân hay thời gian thu tiền bình quân là số ngày của
một vòng quay các khoản phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty
đối với các khoản phải thu do bán chịu
Kỳ thu nợ bình quân

=


1
1

Nợ phải thu bình quân
Doanh thu/360


1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp

1.1.5.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của các
doanh nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu ta chỉ xem xét các yếu tố ảnh
hưởng tới chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp. Có thể dễ dàng nhận biết một số
nhân tố như:
a. Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta hiện
có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
- Doanh nghiệp Nhà nước
- Công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
giữa các doanh nghiệp trên có ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu tài chính doanh
nghiệp như việc tổ chức, huy động vốn, sản xuất kinh doanh, việc phân phối
lợi nhuận.
* Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp Nhà nước là một tổ chức kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước,
do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh
hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do

Nhà nước giao.
Doanh nghiệp Nhà nước được ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc
một phần vốn điều lệ ban đầu nhưng không thấp hơn tổng mức vốn pháp định
của các ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh. Ngoài số vốn Nhà nước
đầu tư, doanh nghiệp được quyền huy động vốn dưới các hình thức như phát
hành trái phiếu, vay vốn, nhận góp liên doanh và các hình thức khác, nhưng
1
2


không được làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp. Việc phân phối
lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp) được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
* Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một công ty trong đó các thành viên cùng góp vốn
dưới hình thức cổ phần để hoạt động. Số vốn điều lệ của nó được chia thành
nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần.
Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần có đặc điểm:
+ Công ty cổ phần là một thực thể pháp lý có tư cách pháp nhân, các
thành viên góp vốn vào công ty dưới hình thức mua cổ phiếu. Trong quá trình
hoạt động, công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động thêm vốn
(nếu có đủ các điều kiện quy định), điều đó tạo cho công ty có thể dễ dàng
tăng thêm vốn chủ sở hữu trong kinh doanh.
+ Các chủ sở hữu có thể chuyển quyền sở hữu về tài sản của mình cho
người khác mà không làm gián đoạn các hoạt động kinh doanh của công ty và
có quyền được hưởng lợi tức cổ phần, quyền biểu quyết, quyền tham dự và
bầu Hội đồng quản trị.
+ Quyền phân chia lợi tức sau thuế thuộc các thành viên của công ty
quyết định.
+ Chủ sở hữu của công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn

mà họ đã góp vào công ty.
*. Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là một loại công ty có ít nhất hai thành viên
góp vốn để thành lập và họ cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn
đã góp vào công ty. Đây cũng là ưu thế của công ty trách nhiệm hữu hạn so
với loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Vốn điều lệ của công ty do các thành viên đóng góp, có thể bằng tiền
1
3


(tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ), bằng tài sản hoặc bản quyền sở hữu công
nghiệp. Các phần vốn góp có thể không bằng nhau. Trong quá trình hoạt
động, để tăng thêm vốn, công ty có thể thực hiện bằng cách kết nạp thêm
thành viên mới. Đây cũng là điểm thuận lợi cho công ty khi mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh.
Ngoài phần vốn góp của các thành viên, công ty có thể sử dụng các hình
thức khác để huy động vốn từ bên ngoài hoặc kết nạp thành viên mới, hoặc
trích từ quỹ dự trữ nhưng không được phép phát hành bất cứ loại chứng khoán
nào.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên được thực hiện tự
do, còn việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải là thành
viên của công ty phải được sự nhất trí của nhóm thành viên đại diện cho ít
nhất ắ số vốn điều lệ của công ty.
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế do các thành viên quyết định và việc
phân chia lợi nhuận cho các thành viên tuỳ thuộc vào số vốn đã đóng góp.
* Doanh nghiệp tư nhân
Là một đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn pháp định, do
một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ số tài sản của mình
về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân là người bỏ vốn đầu tư bằng vốn của
mình và cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài dưới hình thức đi vay. Trong
khuôn khổ của luật pháp, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tự do kinh
doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh. Loại hình doanh nghiệp
này không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường
để tăng thêm vốn. Như vậy, nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân là hạn hẹp,
loại hình doanh nghiệp này thường thích hợp với kinh doanh quy mô nhỏ.
Phần thu nhập sau thuế thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh
1
4


nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Điều đó cũng có nghĩa là về mặt tài
chính, chủ doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản
nợ của doanh nghiệp. Đây cũng là điều bất lợi của loại hình doanh nghiệp
này.
* Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định các hình thức đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam gồm có doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam, do các nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn nhằm thực hiện các mục tiêu chung là tìm
kiếm lợi nhuận, có tư cách pháp nhân, mang quốc tịch Việt Nam, tổ chức và
hoạt động theo quy chế của công ty trách nhiệm hữu hạn và tuân theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp liên doanh có đặc điểm: Phần vốn góp của bên nước ngoài
vào vốn pháp định không hạn chế ở mức tối đa nhưng lại hạn chế ở mức tối
thịểu, tức là không được thấp hơn 30% của vốn pháp định, trừ những trường
hợp do Chính phủ quy định. Việc góp vốn của các bên tham gia có thể bằng

tiền nước ngoài, tiền Việt Nam, tài sản hiện vật, giá trị quyền sở hữu công
nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất, các nguồn tài nguyên thiên nhiên … theo
quy định của pháp luật tại Việt Nam (có quy định cụ thể cho mỗi bên nước
ngoài và Việt Nam).
Các bên trong doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhượng giá trị phần
vốn của mình, nhưng phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong liên doanh.
Việc sử dụng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp liên doanh để
trích quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng.
Việc các nhà đầu tư nước ngoài có lợi nhuận và muốn chuyển số lợi
1
5


nhuận đó về nước họ thì phải nộp một khoản thuế về việc chuyển lợi nhuận
ra nước ngoài tuỳ thuộc vào mức vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài quy
định trên cơ sở quy chế pháp lý về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam.
b. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không
nhỏ tới chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc
điểm về mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện:
+ ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh
ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh, cũng như
tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó có ảnh hưởng tới tốc
độ luân chuyển vốn ảnh hưởng tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán
chi trả.
+ ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn
sử dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu

kỳ ngắn thì nhu cầu vốn giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến
động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó
giúp cho doanh nghiệp dẽ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền;
cũng như trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.
Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài,
phản ứng ra một lượng vốn tương đối lớn, doanh nghiệp hoạt động trong
ngành sản xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu vốn giữa các quý trong năm
thường có sự biến động lớn, tiền thu về bán hàng cũng không được đều, tình
hình thanh toán, chi trả cũng thường gặp những khó khăn. Cho nên việc tổ
chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng
1
6


tiền của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn.
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công
cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Để phục vụ tốt công tác quản lý hoạt động kinh doanh các nhà quản trị
cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp mình. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập theo
định kỳ, phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình tài sản, nguồn vốn,
công nợ, kết quả kinh doanh…,bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục đích
thông tin về kết quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho
các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chức
năng của nhà nước.

1.2.2. Mục đích.
Thứ nhất: Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin đầy đủ, hữu ích
cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính để họ có quyết định đúng đắn
nhất phù hợp với lợi ích của mình.
Thứ hai: Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin đầy đủ, hữu ích
cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính trong việc đánh giá khả năng và
tính chắc chắn của các dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả
vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ ba: Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ
1
7


sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Các mục tiêu trên đây có quan hệ mật thiết với nhau và nó góp phần
cung cấp thông tin quan trọng cho những đối tượng nghiên cứu khác nhau của
doanh nghiệp như:
+Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Phân
tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, xác định điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định
của Ban giám đốc, dự báo kế hoạch tài chính như: Kế hoạch đầu tư, ngân quỹ
và kiểm soát các hoạt động quản lý.
Như vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp cần phải
có đầy đủ thông tin về tình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể
đánh giá đúng đắn tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính,
khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi, rủi ro và dự đoán chính xác tình hình
tài chính để đề ra quyết định đúng đắn.
+Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tài
chính của doanh nghiệp giúp cho họ nhận biết khả năng vay và trả nợ của

khách hàng. Mối quan tâm của họ chủ yếu nhận biết khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến lượng tiền và các tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được
khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra các chủ ngân hàng
và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến số lượng của vốn chủ sở
hữu, đó chính là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp
rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay
không đảm bảo chắc chắn khoản vay sẽ được thanh toán đúng hạn. Người cho
vay cũng rất quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, vì đó là cơ sở
của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
1
8


+Đối với các nhà cung cấp vật tư thiết bị, hàng hoá dịch vụ: Phân tích
tài chính doanh nghiệp giúp họ nhận biết khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, từ đó có thể quyết định bán hàng hay không bán hàng, áp dụng
phương thức thanh toán hợp lý để có thể thu hồi tiền bán hàng nhanh chóng.
+Đối với các nhà đầu tư: Phân tích tài chính giúp họ nhận biết tình hình
thu nhập của vốn chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu
tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp, đó chính là căn cứ quan trọng trong việc ra quyết định có nên
đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Mối quan tâm của các nhà đầu tư hướng vào các yếu tố như: Sự rủi ro,
thời gian hoàn vốn, mức sinh lợi, khả năng thanh toán vốn…Vì vậy họ cần
những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh
doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp, đồng thời các nhà đầu
tư cũng rất quan tâm đến việc điều hành và tính hiệu quả của công tác quản
lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu
tư.

+ Đối với khách hàng: Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh
giá khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của
doanh nghiệp để quyết định có ứng trước tiền hàng hay không.
+ Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Phân tích tài chính giúp
họ hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp, nắm bắt được xu hướng phát
triển của doanh nghiệp, từ đó nâng cao trách nhiệm đối với công việc mà họ
đảm nhận, giúp họ đánh giá được thu nhập của bản thân sẽ tăng lên hay giảm
đi.
+ Đối với các cơ quan quản lý nhà nước như tài chính, ngân hàng, kiểm
1
9


toán, thuế…: Phân tích tài chính giúp cho việc kiểm tra, giám sát, kiểm toán,
hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể
lệ về tài chính, kế toán, thuế và kỷ luật tài chính, tín dụng, ngân hàng…
Tóm lại, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính, nó có thể
được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau, nhằm mục đích phục vụ cho
nhiều mục đích khác nhau. Chính vì lẽ đó phân tích tài chính chứng tỏ thực sự
có ích và cần thiết đối với nhiều đối tượng.
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính
1.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Mục đích của việc phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
là cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu (lành mạnh hay
không lành mạnh)
Nội dung phân tích khái quát tình hình tài chính là tính các chỉ tiêu an
toàn và hiệu quả tài chính chủ yếu. Các chỉ tiêu này được so sánh với các
chuẩn như so với số liệu năm trước, so với số kế hoạch hoặc so với số liệu
trung bình của ngành (nếu có) để đánh giá sự thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài liệu dùng để phân tích đó là các báo cáo kết quả kinh doanh và
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Mục đích của việc phân tích này là trả lời câu hỏi tình hình tài chính của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không và do các thành phần nào( chỉ tiêu nào)
Nội dung phân tích được tiến hành như sau :
a. Phân tích Dupont
Phương pháp phân tích Dupont cho thấy mối quan hệ tương giữa các tỷ
số tài chính. Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Hoa Kỳ sử dụng các mối
2
0


quan hệ hỗ tương này để phân tích các tỷ số tài chính, vì vậy phương pháp
này được gọi là hệ thống Dupont. Ngày nay, phương pháp này được sử dụng
khá rộng rãi.
Hệ thống phân tích này xem xét mối quan hệ tương tác giữa tỷ số lợi
nhuận thuần trên doanh thu (ROS), năng suất sử dụng tổng tài sản và hệ số tài
sản/vốn chủ sở hữu bình quân và được tạo thành bởi các mối quan hệ sau:

Doanh thu thuần

Lợi nhuận sau

quân

thuế

ROE =


Tổng tài sản bình

x

Doanh thu thuần

x
Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

bình quân

bình quân
Tổng tài sản bình quân

=

ROS

x

Năng suất sử
dụng tổng tài sản

x

(Tổng nguồn vốn – nợ)
bình quân


=

ROS

Năng suất sử
x

1

dụng tổng tài sản x

1 – Hệ số nợ
Sự phân tích về các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng ROE tăng lên
hay giảm đi phụ thuộc vào 3 nhân tố: tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu
(ROS), năng suất sử dụng tổng tài sản và hệ số tài sản/vốn chủ sở hữu bình quân.
b. Phân tích chỉ tiêu ROS
Tỷ suất lợi nhuận trên

=

doanh thu( ROS)

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Tỷ số càng lớn thì khả năng sinh lợi của công ty càng cao và
2
1



ngược lại. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả tài
chính của công ty.
Theo công thức trên để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến ROS ta đi
phân tích các nhân tố như doanh thu, chi phí, lợi nhuận trước thuế và sau thuế
nhưng chủ yếu là nhân tố doanh thu và chi phí.
c. Phân tích chỉ tiêu năng suất
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của
doanh nghiệp. Nó thể hiện 100 đồng tài sản bình quân tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh đã thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Năng suất
sử dụng của tổng tài sản càng lớn hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và
ngược lại
Năng suất sử dụng tổng tài

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

sản
Để phân tích các thành phần ảnh hưởng đến năng suất sử dụng tổng tài
sản ta đi phân tích chỉ tiêu doanh thu và tổng tài sản.
Tổng tài sản trong doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định.
Phân tích biến động tài sản trong mối quan hệ với doanh thu cho thấy
tình hình sử dụng tài sản, việc phân bổ các loại tài sản trong các giai đoạn của
một quá trình sản xuất kinh doanh có hợp lý nhau hay không, để từ đó rút ra
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
d. Phân tích chỉ tiêu tài trợ:
Tỷ suất tài trợ


=

Tổng tài sản
Tổng tài sản – Nợ

=

Tổng tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn hiện có trong doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp
bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại này
xác định sự ổn định tài chính và khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp.
2
2


×