Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN THCS HẠNG II, NĂM 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.13 KB, 36 trang )

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN THCS HẠNG II, NĂM 2018
Bài làm
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS
hạng II tôi đã được các thầy, cô giáo truyền đạt tất cả 10 chuyên đề bao gồm các
kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước, các kiến thức về kỹ năng nghề nghiệp
chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp. Ngay từ khi bắt đầu tham gia lớp bồi dưỡng
bản thân tôi ý thức rõ được lí do và mục đích theo học lớp học này là: Có hiểu biết
đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính Nhà nước; Nắm vững và vận dụng tốt
đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói
chung và giáo dục THCS nói riêng vào thực tiễn công tác giáo dục; Cập nhật được
các xu thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay; Cập
nhật được quan điểm, mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục và đào tạo các xu hướng và bài kinh nghiệm trong các hoạt động giáo dục ở
các cơ sở giáo dục và chủ động phát triển các năng lực cốt lõi của người giáo viên;
Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp (quán xuyến, thành thạo và chuẩn mực)
theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, làm nòng cốt cho việc
nâng cao chất lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục THCS.
Vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện
nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/ 2015 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên THCS công .
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo
viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10
chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực
tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu
được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ
cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên


cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều


nhưng bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý
kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
B. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
I. KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC:
Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II được Quý thầy, cô của Học
viện quản lý giáo dục truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung
cơ bản sau:
Phần I: Kiến thức về chính trị, quản lí nhà nước và các kỹ năng chung (gồm 4
chuyênđề)
1. Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước
2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
3. Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường
định hướng XHCN
4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS/THPT
Phần II: Kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp (gồm 6
chuyên đề )
5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở
trường THCS/THPT
6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS/THPT hạng II
7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS/THPT
8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường
THCS/THPT
9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường
THCS/THPT
10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng
giáo dục và phát triển trường THCS/THPT.

II. MỤC TIÊU BỒI DƯỠNG
1. Mục tiêu chung
Cung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
THCS hạng II.
2. Mục tiêu cụ thể


a) Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính Nhà nước;
b) Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc
biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng vào thực tiễn
công tác giáo dục;
c) Cập nhật được các xu thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong bối
cảnh hiện nay;
d) Cập nhật được quan điểm, mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo các xu hướng và bài kinh nghiệm trong các hoạt động
giáo dục ở các cơ sở giáo dục và chủ động phát triển các năng lực cốt lõi của người
giáo viên;
đ) Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp (quán xuyến, thành thạo và chuẩn
mực) theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, làm nòng cốt cho
việc nâng cao chất lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục THCS;
e) Vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện
nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/ 2015 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên THCS công lập (viết tắt là Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLTBGDĐT-BNV).
III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÁC CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề 1: LÍ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
- Những kết quả thu nhận được:
+ Về kiến thức: Đã biết được thế nào là hành chính Nhà nước, chính sách công,

kết hợp quản lí Nhà nước theo ngành và lãnh thổ.
Hiểu và đánh giá đúng các văn bản luật, văn bản dưới luật, các chính sách cụ
thể của nhà nước và các cơ quan chuyên trách liên quan đến giáo dục ở cấp THCS.
Từ khi có nhà nước, xã hội được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ các
thiết chế mang tính phá lí mà cộng đồng xã hội thiết lập nên bằng trình độ, kinh
nghiệm, truyền thống và phương pháp khác nhau. Nhà nước mang tính pháp


quyền, có chức năng quản lí toàn bộ xã hội. Bộ máy nhà nước tồn tại và hoạt động
dựa trên nguồn thuế đóng góp của công dân theo quy định nhà nước đặt ra.
Bất cứ mọt nhà nước hiện đại nào cũng có ba ccow quan quyền lực cơ bản:
Quốc hội(quyền lập pháp); Chĩnh phủ( quyền hành pháp);Tòa án ( quyền tư pháp)
+ Về kĩ năng:
Nghiêm chỉnh chấp hành và thực thi các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước, của đơn vị công tác và các quy định khác.
Phát triển năng lực tư duy độc lập trong phân tích và giải quyết những vấn
đề về nhà nước và chính sách công.
Có kĩ năng phê phán và phản biện xã hội.
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí
cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất
trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
+ Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội
dung:
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công
tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo
đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần

trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương
pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy
quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu,


tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác,
nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ....
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia,
bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của đơn vị.
+ Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: Các kế hoạch, định hướng
phát triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống
nhất của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, hiệu trưởng là người đưa ra
những quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị. Trong các hoạt động của
nhà trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có
quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn
vị, Giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc chung
trong khuôn khổ đúng vai trò trách nhiệm của mình.
+ Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: Trong mỗi năm
học nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm,
thông qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân
viên đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học.
Hiệu trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và
thực hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm
cá nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.
+ Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: Nhà trường cần xây dựng kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực
công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển
dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên

chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Đồng thời đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xác
định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong


phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác
tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên cạnh đó trong công tác đành giá phân
loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao có chính sách
khen thưởng động viên kịp thời.
- Những đề xuất:
Trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, nhà nước ta cần nghiêm khắc thực
thi quyền lực, thực hiện đúng hiệu quả cho lợi ích chung của cộng đồng.
Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
a) Kiến thức: Hiểu được xu thế phát triển giáo dục nước nhà trong bối cảnh
toàn cầu hóa đất nước, trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b)Kĩ năng:
+ Trình bày được, phân tích được các quan điểm chỉ đạo phát triển, xu thế
phát triển giáo dục trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Đánh giá được thực trạng giáo dục ở cơ sở giáo dục mà bản thân đang công tác.
c) Công việc đảm nhận và áp dụng vào công việc:
- Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác
động của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chính trị chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
tác động quá trình trên, do đó nền giáo dục thế giới đang phát triển theo định
hướng:
+ Thứ nhất, giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc
biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn
và tạo ra năng lực học tập suốt đời.
+ Thứ hai, giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng
nghề nghiệp cho từng đối tượng học sinh, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp

tiểu học và thấp dần ở trung học và phân hóa sâu dần từ tiểu học lên trung học gắn


bó chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
+ Thứ ba, xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa hoạt
động học tập và phát triển năng lực người học đã taọ ra sự chuyển biến thực sự
trong cách dạy và học.
+ Thứ tư, xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập
phù hợp với yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/ giám sát
được việc đạt được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.
+ Thứ năm, quan niệm đa dạng hóa theo hướng mở về nguồn tài liệu dạy học
cung cấp thông tin cho việc dạy của giáo viên và học của HS.
- Cùng với sự phát triển chung các nền giáo dục các nước trên thế giới, giáo
dục nước ta cũng đứng trước yêu cầu đổi mới đảm bảo phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại.
- Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động
lực để phát triển KTXH.
- Trong bối cảnh hiện nay, trong tình hình dân số vàng của Việt Nam, nhiệm vụ
của giáo dục là phải chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cao. Vì vậy giáo dục
cần đổi mới nội dung chương trình, phương pháp, cách kiểm tra đánh giá, dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Từ đó giáo dục xây dựng trên định
hướng : Học để biết, học để chung sống, học để khẳng định mình.
+ Áp dụng vào công việc: trong nhà trường tôi hiện nay, đã đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giảng dạy, cách kiểm tra đánh giá, dạy học theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh, dạy học theo dự án. Các em ngày càng năng động, sáng tạo,
hang say tìm tòi kiến thức mới và áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc
sống. Mặt khác nhờ dạy họa theo dự án còn giúp học sinh tự phát hiện, nghiên



cứu, hợp tác, sáng tạo, giải quyết các tình huống thực tế từ đơn giản đến phức tạp
phục vụ thiết thực cho cuộc sống bản thân các em, gia đình, xã hội.
- Hệ thống giáo dục cung cấp tri thức hiện đại, công nghệ mới thông tin và
truyền thông được áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong giáo dục.
Xóa bỏ ngăn cách trong các nhà trường, các quốc gia, đáp ứng nhu cầu mới của hội
nhập sâu rộng của nền kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Với tình hình trên, đội ngũ giáo viên trong trường đã đượctrang bị và sử
dụng thành thạo công nghệ thông tin trong dạy học. Từ việc soạn giáo án điện tử,
bài giảng Eleaning, sinh hoạt chuyên môn trên diễn đàn mạng… đã mở rộng môi
trường học tập và làm việc của học sinh cũng như giáo viên. Có thể giao lưu tự
học, học hỏi kiến thức qua nhiều hình thức.
- Lấy việc học thường xuyên, học suốt đời làm nền móng. Ngoài ra giáo dục từ
xa cũng là một ưu thế của thời đại, tạo một nền giáo dục mở, phi khoảng cách,
thích ứng nhu cầu của người học.Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập
và ngoài công lập, giữa các vùng miền.Ưu tiên phát triển các vùng khó khăn, vùng
dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính
sách.Thực hiện dân chủ hóa, xã hôị hóa giáo dục và đào tạo.
+ Nhà trường chúng tôi thường xuyên bồi dưỡng giáo viên qua các chuyên đề,
khuyến khích giáo viên học tập liên thông lên cao hơn để giáo viên được tiếp cận
và thực hiện tốt chủ trương đổi mới của ngành,nân cao chất lượng dạy và học.
- Bên cạnh đó giáo dục cũng cần phải phát huy những mặt tốt đã có, đồng thời
tiếp tục giáo dục để giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam, giao lưu và hội nhập văn
hóa tiên tiến trên thế giới, ngăn chặn văn hóa và lối sống không lành mạnh làm sói
mòn bản sắc dân tộc.
+ Trong các tiết học ngoại khóa cũng như chính khóa, giáo viên trường tôi thường
xuyên lồng ghép thêm việc giảng dạy nét đẹp văn hóa dân tộc, kĩ năng sống cho
học sinh. Từ đó giúp các các em thêm yêu quý, tự hào, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc, có kĩ năng bảo vệ bản thân…Học sinh trong nhà trường thấy rõ mình cần có



trách nhiệm học tập tốt trong thời kì mới để sau này xây dựng đất nước giàu mạnh
về mọi mặt để khẳng định vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế.
Chuyên đề 3:QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
1.Quản lí nhà nước về giáo dục trong cơ chế thị trường.
1.1.Quản lí nhà nước về giáo dục - đào tạo.
1.1.1.Định nghĩa.
Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo là việc nhà nước thực hiện quyền
lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động GDĐT trong phạm vi toàn
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước.QLNN về GDĐT là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động
GDĐT do các cơ quan quản lý có trách nhiệm về giáo dục của nhà nước từ trung
ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của nhà
nước nhằm phát triển sự nghiệp GDĐT, duy trì kỉ cương và thỏa mãn nhu cầu
GDĐT của nhân dân, thực hiện mục tiêu GDĐT của Nhà nước.
1.1.2.Những yếu tố chủ yếu trong quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
- Chủ thể của QLNN về GDĐT.
- Khách thể của QLNN về GDĐT.
- Mục tiêu GDĐT.
1.1.3.Một số tính chất của quản lí Nhà nước về giáo dục đào tạo.
- Tính lệ thuộc vào chính trị.
- Tính xã hội.
- Tính pháp quyền.
- Tính chuyên môn nghiệp vụ.
- Tính hiệu lực, hiệu quả.
1.1.4.Một số đặc điểm của quản lí Nhà nước về giáo dục đàotạo.
- Đặc diểm kết hơpl quản lí hành chính và quản lí chuyên môn trong các hoạt động
quản lí giáo dục.
- Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lí.

- Đặc điểm kết hợp Nhà nước – xã hội trong quá trình triển khai QLNN về GDĐT.
1.1.5.Một số nguyên tắc quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
- Nguyên tắc kết hợp ngành – lãnh thổ.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
1.1.6. Những nội dung cơ bản của quản lí Nhà nước về giáo dục đào tạo.
1.1.7.Cơ quan quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Cơ quan của QLNN về GDĐT được quy định trong điều 99 của luật giáo dục:
- Chính phủ thống nhất quản lí nhà nước về giáo dục.


- Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lí nhà
nước về giáo dục.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với bộ Gáo dục và Đào tạo thực hiện quản lí nhà
nước về giáo dục theo thẩm quyền....
1.2.Quản lí nhà nước về giáo dục – đào tạo trong cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện chủ trương “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo , đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa vào hội nhập quốc tế ” của Đảng là công việc vô cùng khó
khăn phức tạp,đòi hỏi các cấp, các ngành và toàn xã hộiphải nhận thức đầy đủ và
sâu sắc vấn đề rất mới về giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế . Từ đó có những cách làm phù hợp , thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản,
toàn diền về nền giáo dục mà Đảng đề ra.
1.2.1.Quan niệm về nền giáo dục trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
1.2.2. Giáo dục Việt nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
1.2.3.Sự thay đổi chức năng của các chủ thể.
1.2.4. Quản lí nhà nước về giáo dục trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.

1.3. Mô hình quản lí công mới và áp dụng trong giáo dục – đào tạo và vấn đề cải
cách hành chính Nhà nước trong giáo dục – đào tạo.
2. Chính sách phát triển giáo dục.
2.1.Chính sách phổ cập giáo dục
Phổ cập giáo dục nhằm đào tạo nền tảng dân trí vững chắc để phat striển
nguồn nhân lực chất lượng cao,góp phần thực hiện thành công mottj trong ba khâu
đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -2020.
Nhà nước ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục; khuyến khích và
tạo điều kiện cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài tham gia vào việc thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
2.2.Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội học tập cho các đối tượng hưởng thụ
giáo dục và các vùng miền
- Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
- Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc
gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
2.3.Chính sách đảm bảo chất lượng trong quản lí giáo dục
Đảm bảo chất lượng giáo dục được hiểu là một cơ chế quản lí nhằm duy trì các
chuẩn mực và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục.


2.4. Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá
trình giáo dục
Xã hội hóa giáo dục là quá trình mà cả cộng đồng và xã hội cùng tham gia vào giáo
dục. Trong đó, mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
2.4.1. Nội dung xã hội hóa giáo dục
Thứ nhất , huy động toàn xã hội cùng tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung giáo

dục.
Thứ hai , huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trường tốt nhất cho giáo
dục.
Thứ ba , huy động toàn xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục.
Thứ tư , xây dựng, mở rộng hệ thống trường, lớp và đa dạng hóa các loại hình giáo
dục mầm non.
2.4.2. Những nguyên tắc chỉ đạo trong thực hiện xã hội hóa giáo dục
- Nguyên tắc lợi ích đối với mọi chủ thể có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện xã hội
hóa giáo dục.
- Nguyên tắc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng tham gia vào quá
trình xã hội hóa giáo dục.
- Nguyên tắc phát huy tính dân chủ, sự tự nguyện và đồng thuận của cộng đòng
trong việc tham gia giáo dục.
- Nguyên tắc tuân thủ theo pháp lí.
- Nguyên tắc đẳm bảo sự thống nhất giữa ngành và lãnh thổ.
- Nguyên tắc kế hoạch hóa mọi hoạt động.
2.4.3. Con đường thực hiện xã hội hóa giáo dục
- Dân chủ hóa quá trình tổ chức và quản lí giáo dục.
- Đa dạng hóa hình thức giáo dục.
- Xây dựng và đẩy mạnh hoạt động các môi trường giáo dục giáo dục.
- Củng cố hoạt động của hội cha mẹ học sinh trong trường học.
2.4.4.Vai trò của xã hội hóa giáo dục trong giai đoạn hiện nay
- Xã hội hóa giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Xã hội hóa giáo dục sẽ huy động được các nguồn lực và khắc phục những khó
khăn của quá trình phát triển giáo dục.
- Xã hội hóa giáo dục sẽ tạo ra sự công bằng , dân chủ trong hưởng thụ và trách
nhiệm xây dựng giáo dục.
- Xã hội hóa giáo dục sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước , phát huy
truyền thống giáo dục của dân tộc.
2.4.5.Nội dung quản lí xã hội hóa giáo dục trong nhà trường

- Quản lí hoạt động huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng môi trường
giáo dục thuận lợi trong nhà trường.


- Quản lí hoạt động huy động lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục
trong nhà trường.
- Quản lí hoạt động huy động các nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục trong nhà
trường ....
2.4.6.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động xã hội giáo dục trong nhà
trường
-Nhóm các yếu tố chủ quan:
-Nhóm các yếu tố khách quan:
Chuyên đề 4: “Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường

THCS”
Tuổi thiếu niên có vị trí và ý nghĩa đặc biệt trong suốt đời của mỗi con
người. Với vị trí và ý nghĩa của tuổi thiếu niên trong tiến trình phát triển của mỗi
cá nhân, đòi hỏi các bậc cha mẹ và những người làm công tác giáo dục phải trở
thành người bạn đồng hành của các em để biến những cái khó thành những cơ hội,
những điều kiện phát triển thuận lợi cho các em.
Đặc điểm hoạt động giao tiếp, quan hệ xã hội
Thứ nhất: Giao tiếp với người lớn: Nét đặc trưng trong giao tiếp giữa thiếu
niên với người lớn là sự cải tổ lại kiểu quan hệ “ người lớn - trẻ con” hình thành
quan hệ đặc trưng “ người lớn - người lớn” của tuổi thiếu niên, đặt nền tảng cho
việc thiết lập quan hệ của “ người lớn - người lớn” trong giai đoạn tiếp theo.
Thứ hai: Giao tiếp với bạn: Ở tuổi thiếu niên , giao tiếp với bạn chiếm vị trí
quan trọng và trở thành hoạt động riêng trong đời sống các em. Nhiều khi hoạt
động này lấn át “ làm trẻ sao nhãng cả việc học tập lẫn việc giao tiếp với người
thân.
Đặc điểm hoạt động học tập

Nét đặc trưng nổi bật trong học tập của học sinh THCS là phương pháp học
nói chung, cách học nói riêng đối với các môn học cụ thể.
Nét đặc trưng cơ bản trong tâm lí các em là sự mẫu thuẫn giữa “ người lớn -


thiếu niên” với tự ý thức phát triển mạnh mẽ. Mâu thuẫn giữa ý muốn cao với
trìnhđộ hiểu biết, khả năng còn hạn chế

… Chính vì vậy, việc tư vấn học

đường cho họcsinh THCS là rất quan trọng.
Tư vấn học đường.
Tư vấn học đường trong nhà trường phổ thông là hoạt động hướng đến tất
cả các học sinh, nhằm đảm bảo mỗi em có được sự khỏe mạnh và ổn định về sức
khỏe thể chất và tinh thần.
Một số nội dung tư vấn học đường:
- Đối với học sinh, tư vấn học đường tập trung vào các chương trình nâng cao
năng lực xã hội.
- Đối với phụ huynh học sinh, tư vấn học đường tập trung vào các chương
trình nâng cao năng lực của các bậc cha mẹ.
- Đối với giáo viên: Tâm sinh lứa lứa tuổi, kỉ luật tích cực........
Việc tư vấn học đường cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Tôn trọng phẩm giá và quyền của học sinh.
- Năng lực và trách nhiệm tư vấn học đường.
- Tôn trọng và trung thực trong tư vấn học đường.
Tư vấn hướng nghiệp.
- Các loại hình tư vấn hướng nghiệp: Theo nhóm, cá nhân, tuyển sinh.
-

Các lí thuyết hướng nghiệp: Mật mã Holland, lí thuyết hướng nghiệp theo

các giai đoạn phát triển của cuộc đời.

- Các quy trình hướng nghiệp cá nhân: Khởi đầu Tập hợp dữ liệu -> Thiết lập
mục đích -> Hành động ->Kết thúc.
- Các kĩ năng tư vấn hướng nghiệp: Hành vi quan tâm, kĩ năng đặt câu hỏi,
khuyến khích và diễn đạt lại.
Chuyên đề 5: “ Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch
giáo dục ở trường THCS”


a. Về kiến thức:
+ Biết cách tổ chức, xây dựng các hoạt động dạy học và giáo dục trong trường
THCS
b. Về kĩ năng:
+ Hoạch định được các công việc cụ thể trong trường THCS của tổ chuyên môn,
đoàn thanh niên, đội thiếu niên, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các tổ
chức đoàn thể khác.
+ Thiết kế được kế hoạch tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục, tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học và giáo dục.
+ Đề xuất, vận dụng phương thức giải quyết và giải quyết một cách hiệu quả các
tình huống giáo dục của trường THCS.
+ Viết báo cáo sáng kiến kinh nghiệm, chiạ sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
a. Nội dung

* Xu hướng đổi mới mục tiêu giáo dục:
Chân dung người học sinh mới:
10 năng lực cốt lõi:
- Năng lực chung: Có được từ các môn học và họạt động giáo dục

- Năng lực chuyên môn: Hình thành chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt

động giáo dục nhất định
+ Năng lực tự chủ và tự học

+ Năng lực giao tiếp và họrp tác

+ Năng lực giải quyết vẩn đề và sáng tạo

+ Năng lực ngôn ngữ

+ Năng lực tính toán

+ Năng lực tìm hiểu tự nhiên và
xã hội

+ Năng lực công nghệ

+ Năng lực tự học

+ Năng lực thẩm mỹ

+ Năng lực thể chất

6 phẩm chất:
+ Yêu đất nước; Yêu con người; Chăm học; Chăm làm; Trung thực; Trách nhiệm.


* Xu hướng đổi mới nội dung:
Bậc THCS:
- Môn hoc bất buôc: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục công dân, Khoa học tự
nhiên, Lịch sử và địa lý, Tin học và Công nghệ, Thể chất, Nghệ thuật.

- Họat động giáo dục bắt buộc: Trải nghiệm, hướng nghiệp
- Môn học tự chọn: Tiếng dân tộc, ngoại ngữ 2
* Xu hướng đổi mói phưcmg pháp:
Thay đổi tư duy cho học sinh
* Xu hướng đỏi mói phương pháp:
Giáo viên hiệu quả với những tiêu chuẩn: Yêu thích công việc dạy học, tạo
nên sự khác biệt, lan tỏa cảm xúc tích cực, quan tâm đến từng cá nhân, toàn tâm
toàn ý, luôn có kế hoạch, tư duy mới, luôn khát khao, khuyến khích sự thay đổi,
luôn suy ngẫm, luôn đặt ra các tiêu chuẩn.

* Quy trình đổi mới phương pháp:
• Nghiên cứu đặc điểm chương trình sgk
• Nghiên cứu mục tiêu, chuẩn đầu ra
• Đề xuất phương pháp dạy học hiệụ quả
• Đánh giá và rút kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong dạy học
* Tổ chức hoạt động đánhgiá học sinh:
Đánh giá học sinh dựa trên:

• Kết quả học tập, sự tiến bộ học tập
* Quản lý hoạt động học tập của học sinh:
Người quản lý hoạt động học tập của HS

• Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn, đoàn thanh niên
* Xây dựng và phát triển kế hoạch chương trình giáo dục:
Cách tiếp cận phát triển chương trình:


- Mục tiêu
- Nội dung
- Năng lực

* Ý nghĩa của kế hoạch:
- Có tư duy hệ thống

- Tập trung vào mục tiêu
- Nắm các nhiệm vụ cơ bản
- Phối hợp được các nguồn lực
- Phối hợp với những người quản lý khác - ứng phó, đối phó với thay đổi
của MT - Là tiêu chí để kiểm tra, đánh giá.
CHUYÊN ĐỀ 6: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
THCS HẠNG II
a. Kiến thức:
- Trình bày và phân tích được những vẩn đề cốt lõi của giáo viên thế kỉ XXI:
Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đội ngũ giáo
viên cốt cán với nhiệm vụ đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
b. Kỹ năng:

- Tìm hiểu được thực trạng năng lực, đạo đức nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức
đanh nghề nghiệp của giáo viên THCS ở thế kỉ XXI.

- Xây dựng được hệ thống biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên cốt cán ở trường THCS.
c. Nội dung chỉnh:

- Yêu cầu năng lực giáo viên ở thế kỉ XXI:
+ GV nhận thức được trách nhiệm của mình: tiếp tục đẩy mạnh phương
pháp giáo dục coi trọng phát triển nhân phẩm, năng lực của người học.
+ GV là những tấm gương học tập suốt đời.


+ Xây dựng hình ảnh nhà giáo dục chuyên nghiệp, nhà nghiên cứu thực

hành.
+ Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong mỗi nhà trường.
- Các năng lực sư phạm cần có của giáo viên cốt cán:
+ Năng lực lãnh đạo, tổ chức chuyên môn
+ Năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục
+ Năng lực phát triển chương trình giáo dục
+ Năng lực tập huấn bồi dưỡng giáo viên.
- Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
THCS trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.

* Phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV cốt cán ở trường THCS
d. Liên hệ:
Hiện tại nhà trường nơi tôi công tác đã và đang đẩy mạnh thay đổi phương
pháp dạy và học theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Hàng tháng, các tổ
chuyên môn đều thực hiện chuyên đề dạy học theo hướng tích cực để các giáo viên
trong tổ có cơ hôi cùng ngồi lại bàn bạc trao đổi về phương pháp dạy học mới. Qua
đó, mỗi giáo viên tự học tập và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Để đạt được mục tiêu thay đổi căn bản phương pháp dạy học cho giáo viên
cả trường, không thể không nhắc tới vai trò của đội ngũ giáo viên cốt cán. Nhà
trường luôn chú ý về việc xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán với chuyên môn
vững chắc, phương pháp dạy học hiện đại. Giáo viên cốt cán trong trường sẽ hỗ trợ
các giáo viên khác cùng thay đổi căn bản về dạy và học theo hướng phát triển năng
lực cho học sinh, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục phổ phông.
CHUYÊN ĐỀ 7:DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
A. MỤC TIÊU:


Sau khi học xong chuyên đề, học viên cần:
- Tự nâng cao được những kiến thức cơ bảnnhất về: dạy học theo định

hướng phát triển năng lực học sinh; một số phương pháp dạy học hiệu quả phát
triển năng lực học sinh; thiết kế và vận dụng dạy học tích hợp theo chủ đệ liên môn
nhằm phát triển năng lực học sinh.
- Tiếp tục củng cố và tự nâng cao được các nhóm kĩ năng: nghiên cứu, tìm
hiểu về dạy học theo định hướng phát triển năng lực; nhóm kĩ năng học tập, nhóm
kĩ năng vận dụng,nhóm kĩ năng tư duy như ...
- Tự nâng cao ý thức, trách nhiệm của mình trong thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay ở trương phổ thông.
- Có ý thức vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã thu nhận đựợc vào thực
tiễn đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông, góp phần hiện thực hoá nội
dung Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện trong giáo dục và đào tạo ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
B. NỘI DUNG KIẾN THỨC
1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.1. Chương trình dạy học định hướng năng lực và chương trình dạy học
định hướng nội dung
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho
con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định
hướng năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm
cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc
điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của học sinh.


Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội dung
dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo
dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung,

phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được
mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện
quản lí chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng
của học sinh.
1.2. Dạỵ học định hướng năng lực
1.2.1 Khái niệm
Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố
như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm
đạo đức.
1.2.2 Mô hình cấu trúc năng lực
* Cách tiếp cận thứ nhất:Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả
là sự kết hợp của bốn năng lực thành phần: năng lực chuyên môn, năng lực phương
pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể:
* Cách tiếp cận thứ hai: Năng lực chung và năng lực chuyên môn.
- Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành/ lĩnh vực hoạt động
khác nhau.
- Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng ừong những lĩnh vực/ ngành/
môn học nhất định.
1.2.3 Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đảnh giá theo định hướng phát
triển năng lực
a. Đổi mới phương pháp dạy học theo hưởng phát triển năng lực người học
b. Đổi mới kiểm tra, đảnh giá kết quả học tập của học sinh
c. Định hướng đổi mới kiếm tra, đảnh giả hoạt động học tập của học sinh


d. Đánh giá theo năng lực
2. Một số phương pháp dạy học hiệu quả trong dạy học theo định hướng phát triển
năng lực
2.1 Áp dụng dạy học tích cực trong các môn học ở trường trung học cơ sờ

2.1.1 Bản chất và những đặc trưng cơ bản của dạy học tích cực Bản chất của
dạy học tích cực
a. Bản chất của dạy học tích cực
Bản chất của dạy học tích cực là khai thác động lực học tập trong bản thân
người học để phát triển chính họ, đồng thời coi trọng lợi ích nhu cầu của mỗi cá
nhân người học, đảm bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội.
Dạy học tích cực thực chất là cách dạy hướng tới việc học tập tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh.
b. Đặc trưng cơ bản của dạy học tích cực
* Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sình
* Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
* Tăng cường học tập cá thể, phổi hợp với học tập hợp tác
* Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giả của trò
* Vai trò chỉ đạo của giảo viên

2.1.2. Một số phương pháp và kĩ thuật day học tích cực
a. Một số phương pháp dạy học tích cực
- Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
- Phương pháp dạy học theo dự án.
- Phương pháp dạy học theo góc.
- Phưong pháp dạy học theo hợp đồng.
- Phương pháp dạy học khám phá.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp...


b. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
- Kĩ thuật động não.
- Kĩ thuật phòng tranh.
- Kĩ thuật khăn trải bàn.

- Kĩ thuật mảnh ghép.
- Kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy.
- Kĩ thuật XYZ (635).
-Kĩ thuật KWL.
- Kĩ thuật sơ đồ tư duy...
3. Dạy học tích hựp theo chủ đề liên môn
3. 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
3. l.1 Định nghĩa
3.1.2 Cơ sở lý luận
Trong dạy học, tích hợp liến môn được hiểu là sự kết hợp, tổ họp các nội
dung từ các môn học trong các lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn tổng
họp mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của
môn học ví như lồng ghép nội dung dân số vào môn Sinh học, môn Địa lí; nội
dung giáo dục môi trường vào môn Sinh học, môn Giảo dục công dân...
3.1.3 Mục tiêu của dạy học tích hợp liên môn
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa hơn: Hình thành ở người học, những
năng lực, phẩm chất rõ ràng.
- Giúp học sinh phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hon, do dự tính
được những điều cần thiết cho học sinh.
- Quan tâm đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể: giúp học
sinh hòa nhập vào thực tiễn cuộc sống.
- Giúp người học xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học.
3.1.4. Đặc điểm của dạy học tích hợp liên môn


- Lẩy người học làm trung tâm.
- Định hướng, phân hoá năng lực người học.
- Dạy và học các năng lực thực tiễn.
3.1.5. Các quan điểm tích hợp trong dạy hoc hiện nay
- Tích hợp “đơn môn”:

- Tích hợp “đa môn”:
- Tích hợp “liên môn”:
- Tích họp “xuyên môn”:
3.1.6 Cơ sở thực tiễn
3.2 Các nguyên tắc và các bước xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn
3.2.1 Các nguyên tắc
- Đảm bảo tính hệ thống, chọn lọc nhưng có sự thống nhất
- Có tính thực tế
- Đạt được mục tiêu giáo dục
3.2.2 Các bước xây dựng chủ đề tích hợp liên môn:
- Xác định mục tiêu dạy học.
- Xác định mục đích tích hợp.
- Xác định nội dung tích họp.
- Xác định mức độ tích hợp.
- Lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức phù họp với chủ đề
tích hợp và mục tiêu dạy học.
- Tổ chức dạy học theo nội dung tích hợp, xác định hình thức, phương pháp,
công cụ kiểm tra, đánh giá.
C. vận dụng vào công việc:
Từ chuyên đề: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” em đã
được bồi dưỡng thêm các kiến thức về các phương pháp dạy học tích cực để sử
dụng thành thục, nhuần nhuyễn trong quá trình dạy học như các phương pháp dạy
học nhóm, dạy học theo trạm, bàn tay nặn bột, các kĩ thuật dạy học tích cực… dạy


học theo trải nghiệm sáng tạo, dạy học tích hợp, liên môn….. các phương pháp này
sẽ kích thích được mọi học sinh tích cực làm việc đặc biệt là những học sinh yếu
bởi chính những học sinh này sẽ được giáo viên và các bạn cùng nhóm để ý đến
nhiều hơn. Khi phát triển được các năng lực trong quá trình học tập tức là học sinh
thấy rõ vai trò vị trí của mình, từ đó sẽ biết nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ, biết

hành động vì người khác và đó chính là một cách để hoàn thiện nhân cách người
học sinh.
Để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh có hiệu quả thì mỗi giáo
viên phải tự học tự rèn luyện và phải học hỏi các đồng nghiệp khi tham gia dự giờ,
trao đổi rút kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn. Để khắc phục dần
những khó khăn khi thực hiện việc dạy học theo định hướng năng lực học sinh theo
em cần làm một số việc sau:
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả giáo viên và học sinh
phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, học sinh phải chủ động và tích cực hợp tác
trong mọi hoạt động.
Yêu cầu giáo viên phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa
chọn phương pháp dạy học, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh
giá học sinh – dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước
hết người giáo viên phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho học sinh
làm chủ quá trình học tập.
Kết hợp tốt các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học
tích cực. Xác định các phương pháp dạy học theo đặc thù bộ môn bên canh những
phương pháp dạy học truyền thống cần chú ý các phương pháp dạy học tích cực
như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng
vai…
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
D. Đề xuất kiến nghị
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, em có một số đề xuất, kiến nghị sau:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để
giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên
môn, nghiệp vụ.
- Phòng giáo dục, nhà trường đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương
tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.

Như vậy qua khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II em
thấy đây là một khóa học bổ ích cho mỗi cán bộ giáo viên tham gia học tập.


Mỗi cán bộ giáo viên đều học tập và tích lũy cho mình những kiến thức quý báu từ
các chuyên đề và áp dụng trong quản lý nhà trường và trong công tác dạy học để
ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cho địa phương.
Chuyên đề 8.'' Thanh tra kiểm tra một số hoạt động đảm bảo chất lượng
trường Trung học cơ sở"
Qua chuyên đề 8, em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
a, Về kiến thức:
- Nội dung chuyên đề trình bày một số vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra
hoạt động chuyên môn, chất lượng giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục, kiểm
định chất lượng giáo dục và các biện pháp kiểm soát, nâng cao chất lượng giáo dục
ở trường THCS.
- Trình bày những vấn đề cơ bản về chất lượng giáo dục, bao gồm: mục tiêu
chất lượng ở trường THCS, các điều kiện đảm bảo chất lượng ở trường THCS.
- Phân tích được những vấn đề cơ bản trong thanh tra, kiểm tra chuyên môn,
việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục trường THCS: Kết quả thanh tra,
kiểm tra, quy trình thanh tra bao gồm thanh tra kiểm tra nội bộ trường THCS
- Kiểm tra có các chức năng cơ bản như thanh tra:
+ Tạo lập kênh thông tin phản hồi vững chắc, cung cấp những thông tin đã
được sử lý chính xác để Hiệu trưởng nhà trường tiến hanh các hoạt động quản lí có
hiệu quả.
+ Kiểm soát, phát hiện phòng ngừa.
+ Động viên, phê phán, uốn nắn, điều chỉnh, giúp đỡ
+ Đánh giá và sử lí khi cần thiết.
- Nội dung kiểm tra:
Hiệu trưởng có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ công việc, hoạt động, các mối
qua hệ, kết quả của toàn bộ quá trình dạy học và giáo dục cũng như điều kiện,

phương thức phục vụ cho hoạt động dạy học và giáo dục không loại trừ mặt nào.


Song trên thực tế, kiểm tra nội bộ trường học cần tập trung vào các nội dung chính
không tách rời nhau mà luôn liên quan chặt chẽ với nhau:
* Kiểm tra thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và phổ cập giáo dục
- Thực hiện về chỉ tiêu số lượng học sinh từng khối, lớp và của toàn trường:
việc duy trì sĩ số học sinh, tỉ lệ học sinh bỏ học, lên lớp, lưu ban.
- Thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch về số lượng và chất lượng giáo dục và phổ cập
giáo dục ở từng khối lớp và toàn trường.
* Thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch đào tạo
- Kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học và giáo
dục của cán bộ giáo viên.
- Kiểm tra chất lượng dạy học và giáo dục với các nội dung sau:
+ Chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống.
+ Chất lượng giáo dục văn hóa, khoa học, kĩ thuật.
+ Việc thực hiện quy chế chuyên môn, nề nếp dạy học: thực hiện thời khóa
biểu, giờ giấc, kiểm tra, chấm bài, cho điểm.
+ Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Việc bồi dưỡng cho học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu, phụ đạo giúp đỡ
học sinh trung binh, yếu kém.
* Nội dung của thanh tra giáo dục
Nội dung của thanh tra giáo dục rất phong phú, đa dạng. Song trên thực tế
hoạt động thanh tra giáo dục cần tập trung vào ba nội dung chính liên quan chặt
chẽ, không tách rời nhau:
- Thanh tra chuyên môn: Thanh tra các mặt hoạt động giáo dục của nhà
trường, thanh tra công tác giảng dạy, giáo dục của học viên, học tập của học sinh...
- Thanh tra công tác quả lí giáo dục của các tổ chức quản lí giáo dục ở các
bậc học, cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Thanh tra các khiếu nại, tố cáo về các vụ, việc sai phạm trong hoạt động



×