Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất của Agribank Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM TUẤN ANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC HỘ SẢN XUẤT CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH ĐỒNG HỶ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM TUẤN ANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC HỘ SẢN XUẤT CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH ĐỒNG HỶ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn
Phạm Tuấn Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi được cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Thị Hương Giang đã tận tình
hướng dẫn và có những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ công chức công tác tại
AGRIBANK - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động viên,
giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn
Phạm Tuấn Anh



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................. 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lí luận về chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất của
NHTM ....................................................................................................... 5
1.1.1. Khái quát về hộ sản xuất ................................................................. 5
1.1.2. Dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất của NHTM......................... 11
1.1.3. Chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất của NHTM ...... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ
sản xuất của NHTM ................................................................................ 28
1.2.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong nước và trên thế giới về
nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng hộ sản xuất .................................. 29
1.2.2. Bài học rút ra cho Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên 34
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................... 35



iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 35
2.2. Các phương pháp nghiên cứu........................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 35
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 39
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC HỘ SẢN XUẤT CỦA AGRIBANK - CHI NHÁNH
ĐỒNG HỶ THÁI NGUYÊN ................................................................ 43
3.1. Đặc điểm chung về huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .................. 43
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 43
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 44
3.2. Khái quát về Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đồng Hỷ
Thái Nguyên ............................................................................................ 50
3.2.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ
Thái Nguyên ............................................................................................ 50
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Agribank - CN Đồng Hỷ Thái
Nguyên .................................................................................................... 51
3.2.3. Cơ cấu tổ chức của Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái
Nguyên .................................................................................................... 52
3.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của dịch vụ tín dụng từ các hộ sản
xuất của Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên ......................... 54
3.3. Thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất của
Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên ........................................ 64
3.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh về tình hình cung cấp dịch vụ tín dụng đối với
hộ sản xuất ............................................................................................... 64
3.3.2. Thông tin chung về đối tượng khảo sát......................................... 68



v
3.3.3. Phân tích kết quả điều tra về chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các
hộ sản xuất của Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ .................................... 69
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các
hộ sản xuất của Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên .............. 80
3.4.1. Nhân tố khách quan ....................................................................... 80
3.4.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 81
3.5. Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất
của Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên ................................. 81
3.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 82
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 83
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI CÁC HỘ SẢN XUẤT CỦA AGRIBANK - CHI
NHÁNH HUYỆN ĐỒNG HỶ THÁI NGUYÊN ................................. 86
4.1. Định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng tín dụng đối với
các hộ sản xuất của Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên........ 86
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng tín dụng đối với các
hộ sản xuất của Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên .............. 87
4.2.1. Tăng cường chính sách phục vụ các HSX .................................... 87
4.2.2. Tăng cường sự tin cậy của các HSX ............................................. 89
4.2.3. Tăng cường sự cảm thông của các HSX ....................................... 89
4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................... 90
4.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ các HSX ............................... 91
4.2.6. Tăng cường hoạt động Marketing ................................................. 92
4.3. Kiến nghị .......................................................................................... 93
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................ 93
4.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam ....................................... 94
4.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên .......................... 94

KẾT LUẬN ............................................................................................ 96


vi
PHỤ LỤC ............................................................................................. 100


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH- HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiệnđại hóa

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

NH

:

Ngân hàng

NHNo & PTNT

:


Ngân hàng Nông nghiệp& Phát triển nông thôn

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NNL

:

Nguồn nhân lực

UBND

:

Ủy ban nhân dân


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Định nghĩa các yếu tố trong mô hình SERVQUAL ............... 23
Bảng 2.1: Phân bổ đối tượng khách hàng tham gia khảo sát theo thời gian
sử dụng dịch vụ tín dụng của Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ
Thái Nguyên............................................................................ 36
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai huyện Đồng Hỷ năm 2016 ........... 44

Bảng 3.2: Tăng trưởng kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 . 45
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2012 - 2016 .......... 46
Bảng 3.4: Tình hình dân số huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016 ........ 48
Bảng 3.5: Tình hình huy động vốn từ các hộ sản xuất của Agribank - Chi
nhánh Đồng Hỷ ....................................................................... 55
Bảng 3.6: Nguồn vốn huy động từ các hộ sản xuất theo loại tiền .......... 56
Bảng 3.7: Nguồn vốn huy động từ các hộ sản xuất theo thời gian ......... 57
Bảng 3.8: Bảng phân tích Dư nợ, cơ cấu Dư nợ ..................................... 61
Bảng 3.9: Doanh số cho vay, thu nợ bình quân hộ sản xuất của Agribank
Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016.............................................. 64
Bảng 3.10: Hiệu suất sử dụng vốn hộ sản xuất của Agribank Đồng Hỷ giai
đoạn 2014 - 2016 .................................................................... 65
Bảng 3.11: Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất của Agribank Đồng Hỷ giai đoạn 2014
- 2016 ...................................................................................... 65
Bảng 3.12: Tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ sản xuất của Agribank Đồng Hỷ giai
đoạn 2014 - 2016 .................................................................... 66
Bảng 3.13: Cơ cấu lợi nhuận cho vay hộ sản xuất của Agribank Đồng Hỷ
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................. 68
Bảng 3.14: Thông tin chung về các hộ điều tra ...................................... 68
Bảng 3.15: Độ tin cậy của dữ liệu ........................................................... 70


ix
Bảng 3.16: Thống kê giá trị trung bình, điểm SERVQUAL của độ tin
cậy ........................................................................................... 72
Bảng 3.17: Thống kê giá trị trung bình, điểm SERVQUAL của sự cảm
thông........................................................................................ 73
Bảng 3.18: Thống kê giá trị trung bình, điểm SERVQUAL của khả năng
đáp ứng .................................................................................... 75
Bảng 3.19: Thống kê giá trị trung bình, điểm SERVQUAL của độ đảm

bảo ........................................................................................... 77
Bảng 3.20: Thống kê giá trị trung bình, điểm SERVQUAL của phương
tiện hữu hình ........................................................................... 78
Bảng 3.21: Thống kê giá trị trung bình, điểm SERVQUAL đánh giá chung
về chất lượng dịch vụ tín dụng ............................................... 79
Bảng 3.22: Các chỉ tiêu có độ chênh lệch cao giữa cảm nhận và kỳ vọng
của HSX đối với chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng 83


x
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ .................. 21
Hình 1.2: Mô hình SERVQUAL về chất lượng dịch vụ của
Parasuraman ............................................................................ 23
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Agribank - Chi nhánh
Đồng Hỷ .................................................................................. 52
Biểu đồ 3.1: Huy động vốn của Ngân hàng NN&PTNT Đồng Hỷ từ các
hộ sản xuất .............................................................................. 60
Biểu đồ 3.2. Biến động doanh số cho các hộ sản xuất vay của Agribank Chi nhánh Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016 .............................. 62
Biểu đồ 3.3. Biến động doanh số thu nợ các hộ sản xuất của Agribank Chi nhánh Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016 .............................. 63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cũng như hiện nay và chắc chắn trong nhiều năm tới,
hộ sản xuất vẫn là lực lượng chủ lực trong phát triển kinh tế nông nghiệp, ngư nghiệp,
lâm nghiệp, ngành nghề truyền thống ở Việt Nam. Thực tế kinh tế hộ sản xuất là
nguồn chủ yếu cung cấp các mặt hàng gạo, cà phê, hạt điều, tiêu, nhiều mặt hàng thủy

sản khác,…cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Xác định rõ vai trò chiến lược của đối tượng khách hàng đông đảo này, các
NHTM ở Việt Nam cạnh tranh khá mạnh mẽ trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ
tín dụng đối với kinh tế hộ sản xuất, từ việc phát triển mạng lưới ở khu vực nông thôn,
tập trung vào khách hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, nuôi
trồng thủy sản,… Trong thực tế, đối với hầu hết các NHTM, việc cung cấp các dịch
vụ tín dụng đối với kinh tế hộ sản suất cũng đảm bảo chất lượng cao hơn, thỏa mãn
sự hài lòng hơn so với nhiều đối tượng khách hàng khác.
Thành lập ngày 28/3/1998 là một trong những chi nhánh của Ngân hàng
NN&PTNT Tỉnh Thái Nguyên, đến nay Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam
(Agribank) - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên là một trong những Ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế tỉnh
Thái Nguyên. Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ
Thái Nguyên còn thực hiện nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước giao là
đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chính vì vậy, cung cấp dịch vụ tín
dụng cho các hộ sản xuất (HSX) luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của
Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên. Việc tăng trưởng và mở rộng dịch
vụ tín dụng đối với HSX có ý nghĩa quan trọng không chỉ với Ngân hàng mà còn
với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế nông nghiệp, từ đó góp
phần nâng cao đời sống người nông dân. Để mở rộng dịch vụ tín dụng đối với
HSX thì việc cấp thiết và tiên quyết mà Ngân hàng phải thực hiện là nâng cao chất
lượng dịch vụ tín dụng đối với HSX. Như vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng
HSX luôn được Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên đặt là mục tiêu hàng
đầu trong quản trị ngân hàng.


2
Với tư cách là bạn đồng hành của nông nghiệp và nông thôn, trong những năm
qua, Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên đã và đang là kênh chuyển tải vốn
chủ yếu đến hộ sản xuất, góp phần tạo công ăn việc làm giúp nông dân làm giàu bằng

chính sức lao động của mình. Thực tế HSX của Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái
Nguyên cũng đa số là nông dân, họ vay vốn để phát triển. Tuy nhiên, do những yếu
tố khách quan lẫn yếu tố chủ quan, chất lượng dịch vụ tín dụng cho các hộ sản xuất
tại Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên vẫn còn những hạn chế nhất như:
quy trình cho vay và nội dung thẩm định còn tạo ra nhiều trở ngại cho các hộ sản
xuất, công tác thanh tra giám sát chưa sát sao, trình độ ứng dụng trang thiết bị hiện
đại còn hạn chế gây khó khăn trong giao dịch của các hộ sản xuất… điều này đã làm
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên
nói chung và hoạt động dịch vụ tín dụng HSX nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất của Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái
Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng
đối với các hộ sản xuất tại Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng các hộ sản xuất tại Agribank
- Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch
vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản
xuất của Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các
hộ sản xuất của Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ
sản xuất của Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất của Agribank - Chi nhánh
Đồng Hỷ Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Agribank - Chi nhánh
Đồng Hỷ Thái Nguyên và các hộ sản xuất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: thu thập từ các tài liệu như sách báo, tạp chí, internet... và
các tài liệu do Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên cung cấp từ giai đoạn
2014 - 2016.
+ Số liệu sơ cấp: thu thập từ cuộc thăm dò ý kiến bằng phỏng vấn các hộ sản
xuất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thông qua bảng hỏi và được tiến
hành tháng 9 năm 2017.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chất lượng dịch vụ tín dụng của Agribank
- Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên đối với các hộ sản xuất .
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu góp
phần nhằm hoàn thiện hệ thống lý luận về chất lượng dịch vụ tín dụng và chất lượng
dịch vụ tín dụng cho hộ sản xuất.
Luận văn đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với
các hộ sản xuất tại một huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên qua đó tăng khả năng
cạnh tranh và phát triển cho Agribank - chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên.Đồng thời
có ý nghĩa thiết thực đối với các hộ sản xuất cũng như quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ tín dụng đối với
hộ sản xuất của NHTM.



4
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất của
Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản
xuất Agribank - Chi nhánh Đồng Hỷ Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lí luận về chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất của NHTM
1.1.1. Khái quát về hộ sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của hộ sản xuất
a.Khái niệm hộ sản xuất
Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh
tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát
triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNN đã ban hành chỉ
thị số 10/2000/CT về biện pháp nghiệp vụ cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp theo đó thì khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau:
“Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất của mình”.
Tính phổ biến trong thực tế, đó là hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản
xuất có thể có đăng ký kinh doanh, hoặc không đăng ký kinh doanh, hay chưa đến
mức đăng ký thành lập doanh nghiệp, tuỳ theo quy định của pháp luật và tuỳ theo

nhận thức, mục đích của mỗi hộ sản xuất. Các hoạt động đó cũng có thể nằm trong
một phạm vi một tổ chức: hợp tác xã, mạng lưới vệ tinh cho doanh nghiệp, gia công
cho doanh nghiệp,… hay tiến hành độc lập. Nội dung này để phân biệt với doanh
nghiệp vừa và nhỏ với hộ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Cũng có thể một hộ
sản xuất có quy mô sản xuất kinh doanh lớn hơn hoặc bằng một doanh nghiệp vừa và
nhỏ, thậm chí họ có thuê thêm lao động bên ngoài, nhưng họ không đăng ký thành
lập doanh nghiệp vì có thể họ thấy không cần thiết, hoặc không có lợi, hoặc chưa có
sự bắt buộc của cơ quan quản lý Nhà nước yêu cầu.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành viên
có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt


6
động sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những hộ
gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan
đến đất ở đó.
Chủ hộ đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung
của hộ. Cha me hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có
thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm địa diện của hộ trong quan hệ
dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi
ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ sản xuất.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Họ sản
xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh ngành nghề phụ.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.
b.Đặc trưng của các hộ sản xuất
Hộ sản xuất là bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc dân,
có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế quốc dân khác và có những đặc điểm

riêng sau:
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế quốc dân, các hộ sản xuất ở nông
thôn nước ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp sang nền kinh tế sản
xuất hàng hoá. Ngày nay các hộ nông dân không chỉ làm duy nhất một nghề nông mà
đã biết kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp kinh doanh ngành nghề phụ theo hướng ai
có khả năng gì thì làm nghề đó. Sự chuyển đổi nói trên đã giúp cho các hộ sản xuất ở
nông thôn bớt lệ thuộc vào yếu tố thời tiết, mùa vụ góp phần nâng cao thu nhập cho
hộ, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất ở các vùng,
các khu vực khác nhau có sự chênh lệch đáng kể. Sở dĩ có sự khác biệt đó một phần
là do mỗi vùng mỗi khu vực có những đặc điểm riêng về điều kiện địa lý, khí hậu
nhưng phần lớn là do sự khác biệt về tiềm năng kinh tế giữa các vùng. Bên cạnh đó
cũng có một yếu tố khác ảnh hưởng tới quy mô, cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ
sản xuất đó là khả năng của chính bản thân các hộ đó.


7
Cùng với sự chuyển hoá nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế
thị trường, kinh tế hộ sản xuất cũng sẽ suất hiện thêm nhiều hình thức tổ chức kinh tế
hộ sản xuất khác nhau như hộ nhận khoán, hộ nhận thầu, hộ gia đình là hộ thành viên
của hợp tác xã, nông trường, tập đoàn sản xuất, doanh nghiệp Nhà nước. Sự xuất hiện
các hình thức tổ chức mới đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ sản xuất, tăng
thu nhập của hộ. Tuy nhiên các hình thức tổ chức như thế này cũng chịu mức độ rủi
ro rất lớn. Vì vậy, Nhà nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ thích hợp để kinh tế
hộ sản xuất củng cố và nâng cao vị trí của mình trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Với những đặc trưng kể trên kinh tế hộ sản xuất được coi là nhân tố quyết định
sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.1.1.2.Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế
 Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh
tế hàng hóa

Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế
tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình. Tiếp theo là giai đoạn
chuyển biến từ kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô lớn - đó là nền kinh
tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô
hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản
xuất hàng hóa quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.
 Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải
quyết việc làm ở nông thôn
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và
đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở nông thôn. Với
một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà nước chú trọng mở
rộng song mớ chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng lao động nhỏ. Lao động
thủ công và lao động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao động này
là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm giải quyết.
Từ khi được công nhận hộ sản xuất là 1 đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với
việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông - lâm nghiệp và việc cổ phần hóa trong
doanh nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu


8
quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho
một số hộ sản xuất, kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành
các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc
làm cho lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn.
 Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất
hàng hóa
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh
tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải
quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế

nào? để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các hộ sản xuất đều phải
không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một
số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ dàng
đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng đến tốn
kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính sách khuyến
khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển. Như vậy, với khả năng nhạy bén trước nhu
cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị
trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể thiếu
được trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng đất nước. Kinh tế hộ
phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế
nông thôn nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng
như ngân sách nhà nước.
Không những thế hộ sản xuất còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn. Vì vậy họ có mối quan hệ
mật thiết với ngân hàng nông nghiệp và đó là thị trường rộng lớn có nhiều tiềm năng
để mở rộng đầu tư tín dụng mở ra nhiều vùng chuyên canh cho năng xuất và hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao.
Hoạt động của các hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy


9
phát triển kinh tế xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn
lực vốn, lao động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội.
Là đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và phát
triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất kinh doanh ,tiết kiệm được chi phí, chuyển
hướng sản xuất, tạo được quỹ hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho ngân
sách nhà nước.

Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, tạo điều kiện cho
hộ sản xuất hoạt động đã góp phần đảm bảo lương thực quốc gia và tạo được nhiều
việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình
độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu “Dân giầu, nước
mạnh xã hội công bằng văn minh”. Các hộ sản xuất được thừa nhận là đơn vị kinh tế
tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai,
lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Hoạt động của các hộ
sản xuất và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu
về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản,
sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1.1.1.3. Nhu cầu vốn của hộ sản xuất để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
 Nguồn vốn tự có
Đây là nguồn vốn đầu tiên, quan trọng đối với HSX, khi mà nhu cầu vốn của
HSX chưa lớn, trình độ của nền kinh tế còn thấp và hoạt động Ngân hàng chưa phát
triển, dịch vụ tiện ích chưa thuận lợi, thì nguồn vốn của HSX hầu hết là vốn tự có.
Đó là vốn tiết kiệm bằng tiền, vốn bằng hiện vật và sức lao động hiện có trong gia
đình được huy động cho các hoạt động sản xuất trong gia đình họ. Ngay cả khi trình
độ của nền kinh tế phát triển, năng lực và quy mô kinh doanh của HSX, hộ gia đình
cũng nâng cao lên, thì nhiều gia đình vốn tự có của họ cũng đóng vai trò là chủ lực,
tuy nhiên vốn tín dụng trở nên thường xuyên hơn. Mặt khác để mở rộng kinh doanh
tất yếu đòi hỏi vốn tự có tăng lên tương ứng, hay nói cách khác nguồn vố tự có luôn
đóng vai trò đầu tiên, quan trọng không thể thiếu đối với quá trình sản xuất hàng hoá
của HSX.
 Nguồn vốn tín dụng theo quan hệ truyền thống trong dân cư ở nông thôn
Đây là nguồn vốn quan trọng đứng hàng thứ hai sau vốn tự có trong điều kiện


10
hoạt động Ngân hàng chưa phát triển, chưa vươn tới được, trình độ văn hoá hạn chế.
Nguồn vốn tín dụng theo quan hệ truyền thống dân cư, đó là vốn vay người thân,

người trong họ hàng, làng xóm, người quen,… thường là không phải chịu lãi suất.
Tiếp đến là vốn theo các hoạt động hụi họ truyền thống, lành mạnh mang tính tương
trợ lẫn nhau, tiết kiệm giành vốn cho nhau, vốn này cũng không có lãi. Nguồn vốn
tiếp theo là vay nợ nặng lãi, thường là lãi suất cao gấp 2 - 3 lần lãi suất vốn vay Ngân
hàng. Trường hợp này thường là những vùng hoạt động Ngân hàng chưa vươn tới
được, do trình độ văn hoá của hộ sản xuất thấp, hoặc HSX không đủ điều kiện, không
có uy tín vay vốn tín dụng NHTM.
 Nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước
Nguồn vốn này không thường xuyên, một số hộ sản xuất ở một số vùng được
chính quyền các cấp hỗ trợ một phần vốn khi gặp phải thiên tai, khi phải giải phóng
mặt bằng thực hiện dự án và kế hoạch phát triển của Nhà nước, khi cần khuyến khích
phát triển cây trồng, vật nuôi mới.…Các hộ thuộc diện chính sách cũng được Nhà
nước hỗ trợ vốn. Sự hỗ trợ vốn của Nhà nước cho HSX có thể là không phải hoàn lại,
Nhà nước cho không, hoặc có thể vốn tín dụng có hoàn lại, nhưng không lãi suất hoặc
lãi suất thấp. Tuy nhiên nguồn vốn này không lớn và không phải HSX nào cũng có
được .
 Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất đối với HSX trong điều kiện chuyển sang
kinh tế hàng hoá, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động sản xuất của hộ
càng phát triển, quy mô càng lớn, trình độ càng nâng lên thì nhu cầu vốn tín dụng
Ngân hàng càng thường xuyên hơn và càng lớn hơn. Sự quan hệ thường xuyên và
đông đảo của hộ sản xuất đối với NHTM chứng tỏ trình độ phát triển của nền kinh tế
đó, chứng tỏ trình độ phát triển HSX ở mức độ khá và cao. Họ sử dụng vốn linh hoạt
hơn và sử dụng dịch vụ Ngân hàng cũng thường xuyên hơn. Khi vốn tạm thời nhàn
rỗi họ gửi vào Ngân hàng, thông qua Ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán, quản
lý ngân quỹ. Khi đó hộ sản xuất nói chung cũng là đối tượng cạnh tranh mở rộng hoạt
động Ngân hàng bán lẻ của các NHTM.


11

 Nguồn vốn của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, của mỗi
vùng miền mà nguồn vốn này có vị trí quan trọng khác nhau. Thông thường đối với
các nước chậm phát triển hoặc đang phát triển, các vùng kinh tế còn nghèo, thì thường
hoạt động tín dụng tương hỗ, tương trợ của các tổ chức chính trị - xã hội mở rộng
hơn. Đây cũng là nguồn vốn không thường xuyên và không phải hộ nào cũng có được
. Nguồn vốn này cũng rất nhỏ, hầu hết chỉ là các hộ thành viên các tổ chức chính trị,
xã hội đó mới được hưởng. Nguồn vốn hoạt động của các tổ chức này do các thành
viên tiết kiệm lại để cho hội viên khác vay, từ nguồn tài trợ của một số tổ chức phi
Chính phủ quốc tế.
 Nguồn vốn khác
Đó là nguồn vốn của doanh nghiệp, của cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ quan
bảo vệ môi trường…
Thường là nguồn vốn ứng trước cho thu mua nông sản, nguyên liệu, hay vốn
bán chịu của doanh nghiệp cho hộ sản xuất khi cần tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ, hay cần đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị. Đó cũng có thể là vốn ứng
trước cho triển khai sản phẩm mới, hay ứng trước để thu mua nguyên liệu, sản phẩm
của doanh nghiệp. Hoặc là nguồn vốn ứng trước triển khai thí nghiệm, thí điểm một
công trình nghiên cứu, một kết quả nghiên cứu của cơ quan nghiên cứu khoa học.
Nguồn vốn này hạn hẹp và không phải ở đâu, vùng nào và lúc nào cũng có được.
1.1.2. Dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất của NHTM
1.1.2.1. Dịch vụ tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Bản chất của tín dụng hàng
hóa là vay có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi.
Trong nền kinh tế hàng hóa, có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng ngân hàng, tín
dụng thương mại, tín dụng Nhà nước, tín dụng tiêu dùng… Điều 20 Luật các tổ chức
tín dụng quy định:
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn



12
vốn huy động để cấp tín dụng”.
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để HSX sử dụng một khoản
tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Nếu xem xét tín dụng một chức năng cơ bản của ngân hàng thì trên cơ sở theo
hoạt động của ngân hàng, tín dụng được hiểu như sau: “Tín dụng là một giao dịch về
tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính
khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp), trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán”.
Dịch vụ tín dụng chính là hoạt động tín dụng của ngân hàng. Theo đó: Dịch
vụ tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng
giá trị ban đầu.
Dịch vụ tín dụng của ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng, nó là một quan
hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các
thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, dịch vụ tín dụng
ngân hàng càng trở thành một hình thức không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
b.Đặc điểm
- Dịch vụ tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: chovay
bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến nhất, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng
trong nền kinh tế quốc dân.
- Dịch vụ tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành
phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như
tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
- Quá trình vận động và phát triển của dịch vụ tín dụng ngân hàng độc lập

tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những
trường hợp mà nhu cầu dịch vụ tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu
thông hàng hóa không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và


13
lưu thông hàng hóa bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng
phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản
xuất, hàng hóa lưu chuyển tăng mạnh nhưng dịch vụ tín dụng ngân hàng lại không
đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
- Hơn nữa dịch vụ tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với
các hình thức khác:
+ Dịch vụ tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về
các tách nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn
bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
+ Dịch vụ tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn
với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay
+ Dịch vụ tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích
hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
1.1.2.2. Dịch vụ tín dụng cho hộ sản xuất của NHTM
a. Khái niệm về dịch vụ tín dụng cho hộ sản xuất của NHTM
Dịch vụ tín dụng thực tế rất phức tạp và có nhiều cách phân loại dựa vào thời
hạn cho vay, phương thức cho vay, mức độ tín nhiệm đối với HSX... Nếu căn cứ vào
chủ thể tham gia có dịch vụ tín dụng doanh nghiệp, dịch vụ tín dụng cá nhân, dịch vụ
tín dụng hộ sản xuất...
Dịch vụ tín dụng cho hộ sản xuất là quan hệ tín dụng ngân hàng giữa một bên
là ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hóa.
Hay: Dịch vụ tín dụng cho hộ sản xuất là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ ngân hàng sang hộ sản xuất để sau một thời gian thu về một lượng

giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Hình thức dịch vụ này đã có từ lâu nhưng ở Việt Nam mới bắt đầu thực hiện
và đi vào hoạt động từ khi có Nghị quyết X của Bộ Chính trị. Từ khi được thừa nhận
là chủ thể trong xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh
doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ tư cách
để tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng, đây cũng chính là điều kiện để hộ sản
xuất đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng.


×