Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Vận dụng bài học kinh nghiệm Nhật Bản trong phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.55 KB, 98 trang )

.
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ................4
I. Khái niệm về ngành công nghiệp hỗ trợ.............................................................4
1. Khái niệm về ngành CNPT............................................................................4
2. Đặc điểm của ngành CNHT...........................................................................9
2.1. CNHT bao phủ một phạm vi rộng các ngành chế tạo..............................9
2.2.Hiệu quả tăng dần theo quy mô..............................................................10
2.3. Lao động trong ngành CNHT thường đòi hỏi chuyên môn cao.............11
2.4. Mang tính chuyên môn hóa và hợp tác rộng..........................................12
3. Cách thức và các cấp hỗ trợ..........................................................................12
3.1. Các cấp phụ trợ......................................................................................12
3.2. Cấu trúc sản xuất trong công nghiệp hỗ trợ...........................................13
4. Các phương thức sản xuất trong công nghiệp hỗ trợ....................................14
II. Vai trò của CNHT và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của CNHT............16
1. Vai trò của CNHT.........................................................................................16
1.1. Giúp tăng giá trị sản xuất của quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu......16
1.2. Thúc đẩy quá trình phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại hóa của
một quốc gia.................................................................................................17
1.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng công nghiệp xuất khẩu, giảm
nhập siêu.......................................................................................................18
1.4. Đón nhận chuyển giao công nghệ và thu hút đầu tư nguồn vốn FDI từ
nước ngoài....................................................................................................18
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành CNHT....................19
2.1 Dung lượng thị trường............................................................................19
2.2. Nguồn nhân lực công nghiệp chất lượng cao.........................................20
2.3. Kênh thông tin dành cho CNHT............................................................22
2.4. Tiêu chuẩn công nghiệp và tiêu chuẩn an toàn dành cho các sản
phẩm CNHT................................................................................................22


2.5. Chính sách của Chính phủ.....................................................................23


.

2.6. Các liên kết khu vực toàn cầu, ảnh hưởng của các tập đoàn xuyên quốc gia. .23
CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CNHT TẠI NHẬT BẢN VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM...........................................................24
I. Quá trình phát triển CNHT tại Nhật Bản..........................................................24
1. Quá trình phát triển CNHT tại Nhật Bản......................................................24
2. Chính sách phát triển CNHT của Nhật Bản..................................................31
2.1. Các chính sách vĩ mô.............................................................................31
2.1.1.Hoạch định chính sách cụ thể thông qua kế hoạch hóa....................31
2.1.2 Thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước và các MNCs.32
2.1.3 Tham gia vào các mạng lưới sản xuất toàn cầu................................33
2.1.4. Phát triển CNHT theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa lại có tính
chọn lọc cao..............................................................................................33
2.2. Các chính sách vi mô.............................................................................34
2.2.1. Hỗ trợ doanh nghiệp hỗ trợ vừa và nhỏ trong nước.........................34
2.2.2. Đặt ra tiêu chuẩn cho quy trính sản xuất.........................................35
2.2.3. Đạo tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành công nghiệp hỗ trợ.36
II. Phát triển CNHT trong một số ngành tiêu biểu của Nhật Bản.............................37
1. Ngành công nghiệp điện tử Nhật Bản..............................................................37
2. Công nghiệp ôtô Nhật Bản...............................................................................44
3. Công nghiệp Rôbôt Nhật Bản..........................................................................47
III. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam......................................................50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ
TRỢ TẠI VIỆT NAM VẬN DỤNG CÁC KINH NGHIỆM TỪ NHẬT BẢN........56
I. Khái quát về CNHT của Việt Nam...................................................................56
1. Vị trí của ngành CNHT ở Việt Nam.............................................................56

2. Thực trạng ngành CNHT Việt Nam..............................................................57
2.1.Thực trạng một số ngành CNHT chính...................................................57
2.1.1. Ngành điện tử - tin học....................................................................58
2.1.2.. Ngành dệt - may.............................................................................59
2.1.3. Ngành da - giày...............................................................................59
2.1.4. Ngành sản xuất và lắp ráp ô tô........................................................60


.

2.1.5. Ngành cơ khí, chế tạo......................................................................61
2.2. Thực trạng về môi trường chính sách cho CNHT..................................62
2.2.1. Những chính sách chính quy định lớn liên quan đến CNHT đã ban hành..62
2.2.2. Những vấn đề tồn tại trong những chính sách dành cho CNHT......64
2.3. Thực trạng về các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hỗ trợ ở Việt Nam. 66
2.3.1. Đặc điểm về các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hỗ trợ...................66
2.3.2. Đặc điểm về quá trình sản xuất của các doanh nghiệp hỗ trợ..........69
2.4. Thực trạng về sản phẩm CNHT được sản xuất tại Việt Nam.................70
II. Định hướng phát triển CNHT ở Việt Nam.......................................................72
III. Vận dụng các bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản vào thực tiễn Việt Nam.............76
1. Tạo dựng môi trường đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.......................76
1.1. Nâng cao nhận thức và tăng cường đầu tư cho CNHT...........................76
1.2. Xây dựng chính sách phát triển CNHT..................................................77
2. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao......................................................79
3. Thu hút FDI để thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ................................................83
4. Tăng cường liên kết doanh nghiệp...............................................................85
5. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................................86
5.1. Hỗ trợ về vốn.........................................................................................87
5.2. Hỗ trợ về công nghệ...............................................................................87
6. Cải thiện hệ thống kiểm soát chất lượng......................................................88

KẾT LUẬN............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................91


.

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Bảng so sánh sự khác nhau giữa hai cấu trúc nói trên................................14
Bảng 2: Tình hình phân bổ sản xuất các linh kiện điện tử ở Nhật Bản....................39
Bảng 3: Thị phần sản xuất TV của Nhật Bản...........................................................40
Bảng 4: Sản lượng tiêu dùng nội địa sản phẩm điện dân dụng trong tháng 3/2010......43
Bảng 5: Top các công ty sản xuất ôtô và phương tiện vận chuyển khác trên thế giới
năm 2008...................................................................................................45
Bảng 6: Số lượng xe ôtô được sản xuất tại Nhật trong từ 2007-2009......................46
Bảng 7: Kim ngạch sản xuất robot của các năm 1985 - 1993..................................48


.

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá
của mỗi quốc gia, ngành công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên phát triển và đóng vai trò
là ngành kinh tế xương sống cho các ngành kinh tế khác. Hiện nay, theo thống kê
của Bộ công nghiệp Việt Nam có chừng gần 30 ngành kinh tế - kĩ thuật cần đến
CNHT, tuy nhiên các ngành công nghiệp nước ta quen với cách sản xuất tích hợp
theo chiều dọc của DNNN (mọi linh kiện , phụ tùng đều được sản xuất trong nội bộ
DN đó. Do vậy, Chính phủ và các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa được nhận
thức hết tầm quan trọng của ngành và dù đã được hình thành hơn 10 năm nhưng

CNHT Việt Nam vẫn đang loay hoay với con đường hội nhập. Takano Fujii - một
chuyên gia CNHT Nhật Bản, đã nhận định về ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt
Nam: “nếu ngành công nghiệp là chiếc ôtô thì CNHT Việt Nam lại chỉ là bánh xe
đạp”. Một ngành công nghiệp sẽ không thể phát triển nếu không có ngành CNHT
tốt, cũng giống như một chiếc ôtô không thể vận hành trên một chiếc bánh xe đạp.
Điều này cho thấy sự khập khiễng trong ngành phát triển CNHT ở Việt Nam. Bởi
vậy, phát triển ngành CNHT là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của
Chính phủ Việt Nam và được kì vọng sẽ làm thay đổi bộ mặt toàn ngành công
nghiệp Việt Nam.
Trong khi đó, Nhật Bản là nước có nền kinh tế đứng thứ 2 sau Mỹ, ngành
công nghiệp hỗ trợ hình thành và phát triển từ rất lâu đời, nó trở thành ngành công
nghiệp độc lập tại Nhật Bản vào thời kì phát triển kinh tế “ thần kì”. Với các chính
sách và biện pháp thích hợp, ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển của Nhật Bản đã
góp phần nâng cao khả năng tự chủ cho nền kinh tế, tạo thế chủ động cho các ngành
công nghiệp trong nước.
Vấn đề đặt ra là tại sao Nhật Bản có thể đạt được sự thành công to lớn trong
CNHT nói riêng và công nghiệp nói chung. Và chính những kinh nghiệm mà họ trải
1


.

qua đó sẽ là bài học đáng giá đối với ngành CNHT của Việt Nam. Xuất phát
từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “Vận dụng bài học kinh nghiệm
Nhật Bản trong phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam ” cho bài tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Khóa luận tốt nghiệp nhằm mục đích nghiên cứu những bài học kinh
nghiệm từ quá trình hình thành và phát triển ngành CNHT của Nhật Bản. Đồng
thời, cũng tìm hiểu về thực trạng của CNHT Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, từ

đó đề xuất một số giải pháp nhằm vận dụng những bài học kinh nghiệm của Nhật
Bản cho sự phát triển của CNHT Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
ngành công nghiệp trong nước.
3. Đối tượng và pham vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: CNHT Nhật Bản và CNHT Việt Nam (tập trung vào 5
ngành CNHT chính. Đó là: CNHT ngành dệt - may, ngành điện tử - tin học, ngành
lắp ráp - sản xuất ôtô, ngành cơ khí - chế tạo và CNHT ngành giày - da.)
Phạm vi nghiên cứu:
 CNHT Nhật Bản: quá trình hình thành và phát triển gắn liền với quá
trình công nghiệp hóa đất nước từ những năm của thế kỷ 17 và phát triển vượt bậc
như thế nào trong thời điểm hiện nay.
 CNHT Việt Nam: tập trung nghiên cứu ngành từ xuất hiện từ năm
1990 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để làm rõ nội dung cơ bản đặt ra trong mục đích nghiên cứu, tốt nghiệp sẽ
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, phương pháp
thống kê, so sánh, đối chiếu, diễn giải, quy nạp, phương pháp phân tích dự báo
trong quá trình thực hiện.
2


.

5. Đóng góp dự kiến của đề tài
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về CNHT nói chung
- Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển CNHT của Nhật Bản, qua đó rút
ra các bài học kinh nghiệm cho CNHT của Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng phát triển CNHT ở Việt Nam, vận dụng một cách có
hiệu quả và hợp lí những bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản.
6. Bố cục của tốt nghiệp.

Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, khóa luận tốt nghiệp được chia làm ba
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về ngành công nghiệp hỗ trợ.
Chương 2: Quá trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của Nhật Bản và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam,
vận dụng các bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do còn có nhiều hạn chế về thời gian và tìm
kiếm thông tin, bài viết sẽ không tránh khỏi có những sai sót. Em rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô và các bạn để hoàn thiện bài viết tốt hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo ThS.Vũ Đức
Cường, người đã hướng dẫn, giúp đỡ em tận tình để hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp này. Và em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Diễn đàn phát triển Việt Nam VDF đã cung cấp cho em nhiều tài liệu phân tích quý báu.

3


.

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
I. Khái niệm về ngành công nghiệp hỗ trợ
1. Khái niệm về ngành CNPT
Thuật ngữ “ công nghiệp phụ trợ” hay “công nghiệp hỗ trợ”thực ra là một
khái niệm mới xuất hiện ở Đông Á cùng với các trao lưu đầu tư trực tiếp (chủ yếu là
hoạt động lắp ráp - assembly plants) của Nhật Bản vào các nước ASEAN đặc biệt là
Thái Lan, Malaysia, và Indonexia vào giữa thập kỉ 80 và chỉ được dùng phổ biến ở
Đông Á từ đầu thập kỷ 90 và được biết đến ở Việt Nam từ năm 2001. Khái niệm
Công nghiệp hỗ trợ - Supporting industry xuất phát ban đầu từ cách thức tổ chức
sản xuất của người Nhật trong quá trình xây dựng các mắt xích chuyên môn hoá của

từng công đoạn sản xuất các sản phẩm dịch vụ công nghiệp. Nên hiểu “công nghiệp
hỗ trợ” theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các ngành công nghiệp cung cấp đầu vào,
hay theo nghĩa hẹp là ngành công nghiệp chỉ cung cấp linh kiện, phụ tùng và công
cụ cho một số ngành công nghiệp nhất định, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào
người sử dụng. Vì vậy khoá luận xin phép được trích dẫn một số khái niệm được sử
dụng phổ biến trên thế giới và sẽ có giá trị tham chiếu cho nội dung các phần sau
của khoá luận.
Thứ nhất là khái niệm của Bộ Công nghiệp và Thương mại quốc tế Nhật Bản
MITI chính thức đưa ra trong chương trình: Hành động phát triển công nghiệp hỗ
trợ châu Á 1993 “CNHT là ngành công nghiệp sản xuất nhiều vật dụng cần thiết
như nguyên liệu thô, phụ tùng và sản xuất hàng hoá tư bản … cho công nghiệp lắp
ráp (gồm ôtô, điện, điện tử ); bao gồm các ngành công nghiệp sản xuất hàng hoá
trung gian và hàng hoá tư bản cho các ngành lắp ráp”. Bởi vậy, ngành CNHT bao
trùm một phạm vi khá rộng: đó là từ cung cấp nguyên liệu thô cho đến hàng hoá tư
bản, phụ tùng linh kiện.

4


.

Có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Công nghiệp lắp
ráp

Ôtô

Điện

Điện tử


Phụ tùng , linh kiện , hàng hoá , trung gian

Phụ tùng
linh kiện

Đúc

Rèn

Khuôn
nhựa

Nguyên
liệu

Công nghiệp
hỗ trợ

(Nguồn : Hiệp hội Doanh nghiệp Hải ngoại Nhật Bản, JOEA (1994) )
Khái niệm công nghiệp hỗ trợ được Ấn Độ sử dụng như một thuật ngữ chính
sách, được định nghĩa là hoạt động kinh doanh công nghiệp tham gia hoặc dự định
tham gia vào việc chế tạo hoặc sản xuất phụ tùng, linh kiện, hàng lắp ráp chưa
hoàn chỉnh, công cụ hoặc hàng hoá trung gian hoặc công cụ dịch vụ … cho một
hoặc hơn một hoạt động kinh doanh công nghiệp khác (theo Luật Công nghiệp Ấn
Độ năm 1951). Với ý nghĩa là một nhóm trong công nghiệp quy mô nhỏ do vậy
không có chính sách, chiến lược riêng cho phát triển ngành công nghiệp này. Trong
khái niệm này, ngành CNHT không bao gồm nguyên liệu nhưng lại bao gồm cả
hàng lắp ráp chưa hoàn chỉnh và các dịch vụ sản xuất. Điểm khác biệt lớn nhất giữa
khái niệm của Ấn Độ đưa ra so với khái niệm của Bộ công nghiệp và thương mại

quốc tế Nhật Bản nêu ra là CNHT chỉ đơn thuần là một hoạt động kinh doanh công

5


.

nghiệp chứ không phải là một ngành công nghiệp do vậy sẽ mang quy mô nhỏ và
không được chú trọng phát triển cũng như đường lối chính sách cụ thể.
Khái niệm thứ ba do GS.TS Trần Văn Thọ, Trường đại học Waseda, Nhật
Bản đưa ra, “Công nghiệp hỗ trợ (supporting industry) là khái niệm để chỉ toàn bộ
sản phẩm công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính, cụ
thể là nhiều linh kiện, phụ kiện, phụ tùng, sản phẩm trung gian, nhiều nguyên liệu
sơ chế”. Khái niệm này được các GS của trường Đại học Waseda phân tích cụ thể
như sau:
Trước hết các sản phẩm của ngành công nghiệp hỗ trợ là sản phẩm công
nghiệp - nghĩa là đã có hàm lượng lao động kết tinh trong các sản phẩm đầu ra.
Điều này để phân biệt với các sản phẩm tự nhiên - các nguyên vật liệu thô có sẵn
trong tự nhiên và các sản phẩm khai thác thuần tuý.
Mặt khác cũng phải phân biệt giữa ngành CNHT và các ngành công nghiệp
chính. Các ngành công nghiệp chính là các ngành tạo ra các sản phẩm cuối cùng.
Đồng thời nó cũng phải đạt được một số tiêu chí như: quy mô sản xuất phải lớn đến
một trình độ nhất định, phải tạo ra động lực lôi kéo các ngành công nghiệp khác
cùng phát triển và sản phẩm đó phải được coi là sản phẩm chủ lực của nền kinh tế
quốc gia. Còn ngành CNHT chỉ sản xuất ra các sản phẩm sơ chế hoặc các sản phẩm
trung gian,… có vai trò hỗ trợ và bổ sung cho việc sản xuất ra các sản phẩm cuối
cùng của ngành công nghiệp chính. Hơn nữa, đặc điểm của ngành CNHT thường
sản xuất với quy mô nhỏ và do các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất. Ví dụ ngành
công nghiệp ôtô, những bộ phận như đầu máy xe, thân xe, bánh xe,… thường không
được xem là sản phẩm của ngành CNHT vì chủ yếu do các công ty có quy mô lớn

sản xuất. Trong ngành này, sản phẩm của ngành CNHT là những linh kiện phụ liệu
ở cấp thấp hơn được cung cấp để sản xuất ra đầu máy thân xe…

6


.

Sơ đồ về mối quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp hỗ trợ:
Công nghiệp ôtô
Công nghiệp xe máy
Công nghiệp điện tử

Ngành công nghiệp hỗ
trợ ( Ngành công
nghiệp phụ trợ).

Công nghiệp điện gia dụng
Công nghiệp dệt may
Ngành da giày
Ngành cơ khí chế tạo

(Nguồn: Tạp chí kinh tế đối ngoại số 36 (6/2009 ))
Cùng với thuật ngữ “công nghiệp hỗ trợ” có một vài khái niệm cũng được sử
dụng để chỉ ngành công nghiệp chuyên cung cấp đầu vào trong số đó có: công
nghiệp bổ trợ, công nghiệp phụ thuộc, công nghiệp linh phụ kiện.
Trước hết là phân biệt ngành công nghiệp hỗ trợ và ngành công nghiệp bổ
trợ. Các ngành công nghiệp bổ trợ không chỉ tạo ra các sản phẩm trung gian hay các
sản phẩm sơ chế mà nó còn có thể tạo ra các thành phẩm để bổ sung cho các ngành
nguyên liệu công nghiệp khác. Ta có thể lấy ngành công nghiệp thép làm ví dụ. Các

sản phẩm của ngành CNHT đối với ngành này là các nguyên liệu thép đã chế biến,
phôi thép… Còn các sản phẩm của ngành công nghiệp bổ trợ cho ngành thép không
chỉ là những sản phẩm của ngành CNHT mà còn bao gồm cả sản phẩm của những
ngành có liên quan như: sản phẩm của ngành công nghiệp khai khoáng, ngành công
nghiệp năng lượng như ngành điện, ngành than... Nghĩa là CNHT chỉ được coi như
là một bộ phận của các ngành công nghiệp bổ trợ nói chung mà thôi.
7


.

Thuật ngữ “công nghiệp phụ thuộc” được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ từ
những năm 1950. Thuật ngữ này chỉ được biết đến ở Ấn Độ, có thể vì kinh tế Ấn
Độ lúc này chưa mở cửa với nền kinh tế toàn cầu. Nó được định nghĩa trong Luật
Phát triển và Điều chỉnh Công nghiệp năm 1951 là “hoạt động trong lĩnh vực có
liên quan đến hoặc có dự định liên quan đến việc chế tạo hoặc sản xuất linh kiện,
phụ tùng, cụm linh kiện, công cụ hoặc hàng hóa trung gian, hoặc cung cấp dịch
vụ…”. Một số nhà hoạch định chính sách Ấn Độ đã từng cố gắng giới thiệu thuật
ngữ này ra thế giới bên ngoài nhưng vẫn không thành công, nguyên nhân có thể là
công nghiệp phụ thuộc được xếp là một thành phần của công nghiệp quy mô nhỏ,do
đó hầu như không tìm thấy được sự quan tâm. Có thể nhận thấy công nghiệp phụ
thuộc là một phần của công nghiệp hỗ trợ, tuy nhiên vai trò của công nghiệp phụ
thuộc chỉ mang tính chất liên quan mà không phải là một trong những yếu tố quyết
định các ngành công nghiệp chính như ngành công nghiệp hỗ trợ.
Và cuối cùng là thuật ngữ “công nghiệp linh phụ kiện”, không có định nghĩa
riêng biệt cho thuật ngữ này, nhưng thuật ngữ thường được hiểu là ngành công
nghiệp sản xuất phụ tùng, linh kiện. Thuật ngữ được dùng rộng rãi trong ngành
công nghiệp lắp ráp như xe máy, ô tô, điện và điện tử. Đây là thuật ngữ có phạm vi
hẹp nhất, vì nó không bao gồm các đầu vào khác có thể có trong khái niệm về công
nghiệp hỗ trợ như là dịch vụ, công cụ, máy móc và nguyên liệu. Công nghiệp linh

phụ kiện có thể được xem là trung tâm của công nghiệp hỗ trợ, là yếu tố quan trọng
cho việc đánh giá nội địa hóa.
Nói tóm lại, công nghiệp hỗ trợ là một khái niệm khá mới, hoàn toàn khác
với các phân loại cổ điển như: công nghiệp ôtô, điện tử, giấy gỗ… hoặc công
nghiệp tư liệu sản xuất, công nghiệp chế tạo tiêu dùng… mà dựa trên mức độ phức
tạp của công đoạn sản xuất chính từ chế tạo vật liệu, gia công, phụ tùng, linh kiện,
tới lắp ráp hoàn chỉnh. CNHT theo thứ tự này đứng hàng thứ hai, nó có mức tập
trung (sử dụng nhiều) kỹ thuật cơ bản, sâu như các ngành hoá chất và vật liệu cơ
bản (sắt, thép,…) và cũng sử dụng kỹ thuật tích hợp từ những lĩnh vực chuyên
ngành khác nhau như các ngành lắp ráp(máy móc, ôtô…).
8


.

Mô hình quan niệm về cấu trúc công nghiệp hỗ trợ:
Nhà lắp
ráp

Ngành công nghiệp hỗtrợ
Linh phụ
kiện

Cao su

Nhựa

Điện

Ốc vít


Lò xo

Công nghệ - thiết bị
Ép

Cán

Đúc

Dập

Xử lý nhiệt

Vật liệu

Nguyên liệu thô
(Nguồn: Kyoshiro Ichikawa, Xây dựng và tăng cường ngành công nghiệp phụ trợ
tại Việt Nam, Diễn đàn phát triển Việt Nam.)
2. Đặc điểm của ngành CNHT
2.1. CNHT bao phủ một phạm vi rộng các ngành chế tạo
CNHT là thuật ngữ vừa mang nghĩa rộng vừa mang nghĩa cụ thể, vừa mang
tính chất học thuật, vừa mang tính thực hành. Phạm vi của CNHT phụ thuộc vào
mục đích chính sách, và sẽ quyết định từng ngành công nghiệp có trong định nghĩa
về CNHT. Phạm vi của CNHT được chia làm ba phạm vi, đó là:

9


.


Phạm vi chính: Những ngành CN phụ tùng linh kiện, và công cụ để sản xuất
các phụ tùng, linh kiện.
Phạm vi rộng 1: Những ngành CN công cụ phụ tùng linh kiện cung cấp để
sản xuất các phụ tùng, linh kiện và các dịch vụ sản xuất như kho bãi, phân phối
và bán hàng.
Phạm vi rộng 2: Những ngành CN cung cấp toàn bộ hàng hóa đầu vào gồm
phụ tùng linh kiện công cụ máy móc và nguyên liệu.
Các sản phẩm công nghiệp hầu hết được làm từ nhựa, kim loại và đều trải qua
quá trình sản xuất thông thường như cán, ép…những sản phẩm nhựa dành cho xe
máy, ô tô, thiết bị điện tử…đều được sản xuất thông qua một quá trình tương tự
nhau. Vì vậy có thể nói rằng CNHT tạo nên năng lực cạnh tranh cho nhiều ngành
công nghiệp.
2.2. Hiệu quả tăng dần theo quy mô.
Hiệu quả tăng dần theo quy mô là nếu có một sự gia tăng đầu vào theo tỉ lệ nào
đó sẽ dẫn đến sự gia tăng đầu ra (sản lượng) với tỉ lệ cao hơn, các ngành CNHT như
tạo khuôn mẫu, gia công kim loại, ép nhựa cần nhiều vốn để đầu tư vào máy móc
đắt tiền. Hơn nữa, những máy móc này lại không thể chia nhỏ được (tức là không
thể mua từng phần máy móc được). Một khi đã đầu tư lắp đặt hệ thống máy móc thì
chi phí vốn cho nhà máy sẽ vẫn luôn ở một mức cố định dù hệ thống này vận hành
liên tục 24h/ngày và 365 ngày/năm, hay chỉ vận hành trong thời gian nhất định. Do
vậy, chi phí vốn đơn vị (tổng chi phí chia cho số sản phẩm) sẽ tỷ lệ nghịch với
lượng sản phẩm đầu ra. Vì vậy, để doanh nghiệp hỗ trợ có thể tăng lợi nhuận của
mình thì phải sản xuất đạt đến một mức sản lượng nhất định.
Ví dụ như một nhà máy sản xuất 600.000 linh kiện nhựa một năm sẽ đạt được
hiệu quả sản xuất, trong khi một nhà máy khác chỉ sản xuất 2.000 linh kiện nhựa
một năm thì khó mà tồn tại được.

10



.

Chi phí
đơn vị

Sử dụng nhiều vốn

Sử dụng
động
Sốlao
lượng

Nhìn vào sơ đồ ta thấy, dù sản xuất với lượng sản phẩm như thế nào đi nữa thì
không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động của doanh nghiệp, đặc biệt khi sản
phẩm được sản xuất ra càng nhiều thì chi phí một sản phẩm sẽ ít hơn và việc sử
dụng vốn sẽ giảm dần. Trong khi đó, CNHT là ngành sử dụng nhiều vốn, ít công lao
động vì vậy chi phí đơn vị giảm dần theo quy mô sản lượng thì hiệu quả và lợi
nhuận kinh doanh đưa lại càng cao.
2.3. Lao động trong ngành CNHT thường đòi hỏi chuyên môn cao.
Lao động làm việc trong ngành CNHT thường đòi hỏi chuyên môn cao hơn
trong công nghiệp lắp ráp. Nếu như các DN lắp ráp sử dụng nhiều nhân công không
đòi hỏi trình độ cao để lắp ráp các bộ phận thi lao động ở các DN CNHT phần lớn
11


.

đòi hỏi trình độ cao hơn, thường là các nhà vận hành máy móc, kiểm soát viên về
chất lượng sản phẩm, các kĩ thuật viên và các kĩ sư. Vì máy móc trong CNHT phức

tạp hơn nhiều và các chi tiết, phụ kiện càng tinh xảo, phức tạp thì máy móc đòi hỏi
công nghệ ngày càng phải hiện đại, người vận hành càng phải có đủ trình độ kĩ năng
để vận hành máy móc. Vì thế, đây là một điểm khó khăn cho các nước đang phát
triển,các nước đang phát triển không thể đủ lao động lành nghề có trình độ cao để
đáp ứng cho các DN hỗ trợ.
2.4. Mang tính chuyên môn hóa và hợp tác rộng.
DN hỗ trợ không thể ôm đồm thực hiện tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất từ sản xuất nguyên vật liệu, máy móc, công cụ đến lắp ráp bán thành phẩm và
thành phẩm, hay làm nhiều loại sản phẩm cùng một lúc. Thông thường một DN hỗ
trợ chi tập trung chuyên môn vào một khâu mà mình có khả năng làm tốt nhất. Và
cùng với quá trình phân công lao động ngày càng sâu sắc, việc tiến hành chuyên
môn hóa sản xuất đòi hỏi phải có sự hợp tác lẫn nhau giữa các DN hỗ trợ để có thể
cập nhật thông tin về nhu cầu khách hàng và sự đa dạng hóa của sản phẩm cũng như
việc đáp ứng được sự thay đổi của thị trường.
3. Cách thức và các cấp hỗ trợ
3.1. Các cấp phụ trợ
Thông thường các Doanh nghiệp hỗ trợ bao gồm ba cấp, cụ thể là:

12


.

Cấp3

Cấp3

Cấp2

Cấp3


Cấp3 Cấp3

Da

Cấp3

Cấp1

Đóng tàu

CN nặng

Cấp3

Hóa chất

Cấp2
Cấp3

Cấp3

Cấp1

Điên tử

Xe máy

Cấp1


Cấp1

Cấp2
Cấp3

Cấp2
Cấp3

DN
VN

Ô tô

Dệt may

Cấp1

Cấp3

Cấp3

Cấp2
Cấp1

Cấp2

Cấp3

Cấp3


Cấp2
Cấp3

Cấp2
Cấp3

Cấp3

(Nguồn: Diễn đàn phát triển Việt Nam (2007), Xây dựng năng lực công nghệ
nội sinh. Vai trò của chính phủ trong xây dựng CNHT.)
Theo sơ đồ trên, các Doanh nghiệp hỗ trợ cấp 3 là các doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm đầu vào cho các DN hỗ trợ cấp 2. Các DN hỗ trợ cấp 2 cung cấp đầu
vào cho các DN hỗ trợ cấp 1. Các DN phụ trợ cấp 1 cung cấp đầu vào cho các DN
sản xuất ra các sản phẩm cuối cùng. Sự phân cấp này chỉ là tương đối, một doanh
nghiệp có thể có nhiều cấp khác nhau.
3.2. Cấu trúc sản xuất trong công nghiệp hỗ trợ
Có hai loại cấu trúc sản xuất trong công nghiệp hỗ trợ, đó là cấu trúc modun
và cấu trúc tích hợp. Trong cấu trúc modun, cách thức liên kết giữa các bộ phận
được tiêu chuẩn hóa để tạo ra sự liên kết dễ dàng. Ví dụ máy tính cá nhân để bàn là
một loại sản phẩm đặc trưng của sản xuất theo cấu trúc modun, trong đó các bộ
phận của nó có thể dễ dàng mua khắp nơi trên thế giới để lắp ráp lại với nhau.
Ngược lại, trong cấu trúc tích hợp, sự liên kết hết sức phức tạp và việc cải tiến sản

13


.

xuất phải trải qua nhiều thử nghiệm cũng như thất bại. Ví dụ: ô tô phải được sản
xuất theo cấu trúc tích hợp nếu muốn đạt được đa mục tiêu như hoạt động tốt, tiện

lợi, tiết kiệm nhiên liệu, an toàn,… Nói chung, cấu trúc modun phù hợp với việc sản
xuất nhanh, chi phí thấp, trong khi cấu trúc tích hợp lại theo đuổi chất lượng cao
hơn và trong thời gian dài.
Nhật Bản là nước có nền sản xuất theo cấu trúc tích hợp, vì vậy Nhật Bản
rất coi trọng việc vận hành nhà máy và trong một thời gian dài. Ngược lại, Hoa
Kì lại nổi bật với nền sản xuất theo modun và thực hiện tốt việc phân đoạn
chuỗi cung cấp của sản phẩm thành các phần phù hợp, chuẩn hóa chúng và tạo
lợi nhuận nhờ những cải tiến trong việc kết hợp thành các phần này. Trung
Quốc cũng là nước có nền sản xuất theo modun nhưng lợi thế cạnh tranh của
Trung Quốc dựa vào các sản phẩm modun sử dụng nhiều lao động chứ không
phải sản phẩm modun sử dụng nhiều tri thức như ở Hoa Kì. Có thể xem Trung
Quốc là nước có nền sản xuất bán - modun vì nền sản xuất của nước này có đặc
điểm là sản xuất nhiều sản phẩm bằng việc bắt chước mẫu mà không phải bằng
việc tự cải tiến sản phẩm.
Dưới đây là bảng so sánh sự khác nhau giữa hai cấu trúc nói trên.
Bảng 1: Bảng so sánh sự khác nhau giữa hai cấu trúc nói trên

Sản xuất modun

Sản xuất tích hợp

Đặc điểm chung

Linh kiện phụ kiện sản xuất đại Mỗi sản phẩm có linh kiện

của linh kiện phụ

trà và có thể dùng cho mọi loại riêng, được thiết kế đặc

tùng

Điểm mạnh

sản phẩm

biệt

Sản xuất linh hoạt,nhanh

14

Không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm


.

Không tạo ra sự khác biệt, quá
nhiều doanh nghiệp tham gia
Điểm yểu

Mất nhiều thời gian, công
sức để đạt được kết quả

Lợi nhuận thấp,thiếu nghiên cứu

như ý muốn

triển khai
Mở, quyết định nhanh, linh hoạt,
Yêu cầu về tổ chức trong lựa chọn nguồn cung cấp

linh kiện

Quan hệ lâu dài, xây dựng
kĩ năng và kiến thức nội bộ

(Nguồn: Kenichi Ohno, Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, tập 1, Diễn
đàn phát triển Việt Nam.)
4. Các phương thức sản xuất trong công nghiệp hỗ trợ
Nếu hình dung cấu trúc toàn bộ quy trình sản xuất một sản phẩm như một quả
núi (hay đơn giản là một hình tam giác), thì các ngành công nghiệp “hỗ trợ” đóng
vai trò chân núi, còn “công nghiệp lắp ráp” đóng vai trò đỉnh núi. Chân núi là những
ngành sử dụng tất cả các kỹ thuật gia công cơ bản (đúc, dập, gò, hàn, cắt gọt, khoan
đột, uốn kéo, cán ép, tạo hình, dệt lưới, in ấn bao bì…) gia công các loại vật liệu từ
các loại kim loại, tới cao su, nhựa, gốm, gỗ và các loại vật liệu tổng hợp khác, nhằm
chế tạo ra các linh kiện , phụ tùng phục vụ lắp ráp. Hầu hết các quốc gia tiến hành
tổ chức phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ theo một số phương thức sau:
Thứ nhất, sản xuất công nghiệp được thực hiện theo chiều dọc từ khâu
nguyên liệu đầu vào cho đến khi tiêu thụ các sản phẩm cuối cùng, trong đó, việc
kiểm soát bao trùm tất cả các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh như kiểm soát
giá cả, công nghệ, khối lượng sản xuất và tiêu thụ, chất lượng sản phẩm,…Đây là
cách tổ chức theo mô hình truyền thống này rất phổ biến ở hầu hết các ngành công
nghiệp và dịch vụ trong thế kỷ 20 và đã tạo nên những tổ chức, tập đoàn sản xuất
công nghiệp lớn trên thế giới.
Thứ hai, để tập trung nguồn lực vào một số khâu/công đoạn chủ yếu mà họ có

15


.


thể mạnh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường. Các nhà lắp
ráp không sở hữu các bộ phận sản xuất/cung cấp nguyên liệu thô hay các linh kiện,
vật tư, sản phẩm trung gian cấu thành của các công đoạn thương mại tiêu thụ các
sản phẩm cuối cùng,…Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp được cung cấp bởi các
đơn vị ngoài hệ thống doanh nghiệp đó.
Thứ ba, quá trình toàn cầu hóa ngày càng phát triển ở mức độ sâu, rộng, đã
hình thành nên mạng lưới sản xuất toàn cầu (GPN – Global Production network).
Trong đó, một công ty hay một tập đoàn sẽ nắm giữ vai trò trung tâm kiểm soát và
điều hòa các luồng hàng hóa và thông tin giữa vô số các công ty độc lập nhằm đáp
ứng yêu cầu thị trường một cách hiệu quả.
Cách thức tổ chức hoạt động thứ hai và thứ ba dẫn đến quá trình sản xuất kinh
doanh một loại sản phẩm hàng loạt nào đó được phân chia thành rất nhiều công
đoạn, mỗi công ty giữ một mắt xích trong chuỗi giá trị toàn cầu GVC (Global Value
Chain). Thường là các tập đoàn kinh tế lớn, nắm giữ patent sản xuất, lắp ráp và
phân chia thị trường tiêu thụ những sản phẩm cuối cùng sẽ hình thành một loạt các
cơ sở sản xuất vệ tinh sản xuất nguyên liệu, linh phụ kiện, phụ tùng, cấu kiện,…
được chuyên môn hóa cao về công nghệ sản xuất nhằm cung ứng cho nhà lắp ráp
sản phẩm cuối cùng những sản phẩm chất lượng cao với giá thành cạnh tranh cao.
Về phần mình, các cơ sở sản xuất vệ tinh này trong quá trình phát triển sản
xuất kinh doanh, hoàn thiện, cải tiến công nghệ sản xuất của mình sẽ trở thành nhà
sản xuất, dịch vụ, gia công các loại sản phẩm tương tự, cung ứng không chỉ riêng
cho các tổ chức sản xuất chủ đạo của mình mà còn có thể vươn ra đáp ứng nhu cầu
sản xuất của các tổ chức (ngành) sản xuất khác.
Như vậy,công nghiệp hỗ trợ là hệ thống các nhà sản xuất (sản phẩm) và công
nghệ sản xuất có khả năng tích hợp theo chiều ngang, cung cấp nguyên vật liệu, linh
kiện, phụ tùng… cho khâu lắp ráp cuối cùng.
II. Vai trò của CNHT và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của CNHT.
16



.

1. Vai trò của CNHT
1.1. Giúp tăng giá trị sản xuất của quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu
Mỗi sản phẩm được tạo ra đều có giá trị bao gồm một xâu chuỗi mắt xích
nhiều giá trị kết nối tạo nên. Trong thời buổi hội nhập, các mắt xích tạo nên giá trị
cuối cùng của một sản phẩm đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia - lãnh thổ, hoặc
một sản phẩm thuần túy ra đời tại một địa phương cụ thể nhưng vẫn mang giá trị
toàn cầu. Chuỗi giá trị toàn cầu cho phép các công đoạn của chuỗi đặt tại những địa
điểm (quốc gia) có khả năng đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Trong chuỗi giá trị toàn cầu ấy, các học giả thế giới cho rằng chu trình sáng tạo
ra giá trị tăng thêm của một ngành công nghiệp được chia thành ba khu vực. Khu
vực thượng nguồn (up- stream) bao gồm các hoạt động nghiên cứu, triển khai, thiết
kế, sản xuất các bộ phận, linh kiện. Khu vực trung nguồn (mid - stream) là công
đoạn lắp ráp gia công. Khu vực hạ nguồn (down - stream) bao gồm hoạt động khai
thác thị trường, tiếp thị và xây dựng mạng lưới lưu thông, chiến lược và thương
hiệu. Giá trị tăng thêm ở hai khu vực thượng nguồn và hạ nguồn là rất cao, còn khu
vực trung nguồn là tương đối thấp. Theo số liệu điều tra do tổ chức JETRO tiến
hành tại các cơ sở lắp ráp cơ khí của các nhà đầu tư Nhật Bản ở Đông Nam Á, chi
phí linh kiện phụ tùng chiếm tới 70-90% giá thành sản phẩm, còn chi phí về nhân công
chỉ chiếm khoảng 10%. Trong khi đó, những nước có nền CN phát triển nằm chủ yếu ở
khâu thượng nguồn và khâu hạ nguồn. Từ việc làm chủ khâu thượng nguồn, phát triển
mạnh khâu hạ nguồn, chuyển dịch khâu trung nguồn sang các nước đang phát triển.
Với những nước có nền kinh tế bắt đầu phát triển khi hội nhập ngày càng sâu vào nền
kinh tế thế giới, việc chỉ sản xuất lắp ráp những hàng hóa đơn giản mang lại những giá
trị gia tăng rất thấp. Vậy làm thế nào để những nước này nhận được nhiều giá trị gia
tăng hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu và gia tăng vị thế của ngành công nghiệp của một
quốc gia. Câu trả lời mà nhiều chuyên gia đã đưa ra đó là : cùng với việc mở rộng khu
vực “trung nguồn” và “hạ nguồn”, các quốc gia cần quan tâm và nỗ lực tiến về phía
17



.

“thượng nguồn”, và công nghiệp hỗ trợ chính là hướng ưu tiên.
1.2. Thúc đẩy quá trình phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại hóa của
một quốc gia
CNHT tạo điều kiện cho một hệ thống sản xuất công nghiệp hiệu quả, một
nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực có trình độ, tạo điều kiện cho các ngành
CN sản xuất ra các sản phẩm cuối cùng phát triển. Phát triển CNHT giúp các DN
không phải ôm đồm thực hiện tất cá các khâu trong quá trình sản xuất. Việc chuyên
môn hóa tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư máy móc, cải tiến công nghệ, từ đó
nâng cao chất lượng và giảm chi phí. Điều này giúp cho tiến trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước diễn ra được thuận lợi và nhanh chóng hơn.
Hầu hết các nước đang phát triển do hạn chế về công nghệ và vốn nên thường
không quan tâm đến CNHT mà chỉ thực hiện các hợp đồng gia công và nhập khẩu
các linh kiện, phụ tùng từ nước ngoài. Do đó, thu nhập thực tế của người lao động
không cao do không tạo ra được giá trị gia tăng. Nếu cứ tiếp tục tình trạng như vậy,
CN trong nước nói riêng và cả nền kinh tế nói chung sẽ không phát triển bền vững.
Chỉ có phát triển CNHT mới có thể tạo ra thế chân vững chắc cho sản xuất, cho sự
phát triển ổn định và lâu dài.
1.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng công nghiệp xuất khẩu, giảm
nhập siêu
Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu phụ thuộc vào 3 yếu tố cơ bản : chi
phí, chất lượng, và thời gian thực hiện đơn hàng và giao hàng. Nếu CNHT không
phát triển sẽ làm cho các công ty lắp ráp và những công ty sản xuất thành phẩm
cuối cùng không thể mua các sản phẩm trên thi trường nội địa, nên phải nhập khẩu.
Khi nhập khẩu, họ sẽ phải chịu thêm chi phí vận chuyển, bảo hiểm, rủi ro về thời
gian, các tranh chấp nếu có. Những chi phí này làm gia tăng phí tổn đầu vào, dẫn tới
giá thành sản xuất cao, giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa, điều này cũng làm


18


.

cho khả năng xuất khẩu cũng bị giảm.
Bên cạnh đó, việc nhập khẩu cũng làm tăng tỉ lệ nhập siêu cho nền kinh tế làm
cho nền kinh tế phải phụ thuộc vào nhập khẩu. Phát triển CNHT vừa giúp cải tiến
công nghệ, giúp cho các DN có thể mua sắm đầu vào ngay trong thị trường nội địa,
thay vì phải nhập khẩu và có thể nâng cao khả năng xuất khẩu trong nước.
1.4. Đón nhận chuyển giao công nghệ và thu hút đầu tư nguồn vốn FDI từ
nước ngoài
Các ngành CNHT có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các chiến lược kinh
doanh của các DN sản xuất nước ngoài đặc biệt là các nhà lắp ráp. Việc phát triển
CNHT sẽ mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp hỗ trợ.
Các nhà lắp ráp FDI có thể giảm những chi phí phụ thêm như chi phí vận chuyển,
lưu kho liên quan đến việc nhập khẩu. Các nhà cung cấp nội địa có thể nâng cao sản
lượng sản xuất và hấp thụ những kĩ thuật sản xuất tiên tiến thông qua quan hệ làm
ăn với các nhà lắp ráp FDI.
Nhu cầu về các sản phẩm CNHT của các DN FDI trong lĩnh vực gia công, lắp
ráp thường là rất lớn. Bởi lẽ, để lắp ráp hoàn chỉnh một chiếc ô tô, người ta cần tới
20.000 - 30.000 linh kiện với các chi tiết khác nhau. Với một khối lượng khổng lồ
phụ tùng, linh kiện như vậy, ngay cả những tập đoàn công nghiệp lớn, có đủ năng
lực chuyên môn, tài chính, nguồn nhân lực cũng không thể tự làm hết được tất cả
các công đoạn một cách hiệu quả vì độ rủi ro lớn. Thay vào đó, họ chỉ đảm nhiệm
những khâu trọng yếu nhất rồi sử dụng phụ tùng, linh kiện, của các DN vệ tinh phân
phối. Nếu CNHT không phát triển, các nhà cung cấp không thể đáp ứng được các
nhu cầu của các nhà lắp ráp, thì các nhà lắp ráp phải tiến hành nhập khẩu. Điều này
khẳng định lại một lần nữa CNHT phát triển là một trong những yếu tố quan trọng

để nâng cao năng lực xuất khẩu và sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường, hấp
dẫn các doanh nghiệp FDI.
Các công ty đa quốc gia (multi-national corporation - MNCs) khi quyết định
19


.

mở rộng có nên mở rộng đầu tư sản xuất ở một quốc gia hay không bên cạnh việc
xem xét về nguồn nhân lực, còn xem xét cả về tình hình CNHT ở quốc gia đó. Việc
công nghiệp hỗ trợ phát triển ở một quốc gia sẽ khiến cho nước đó hấp dẫn hơn
trong con mắt nhà đầu tư do họ có thể tận dụng nguồn linh phụ kiện, đầu vào sản
xuất ngay trong nước mà không phải nhập khẩu, và các MNCs có thể xây dựng
được các chiến lược sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản xuất tốt hơn trong môi
trường có CNHT phát triển.
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành CNHT
2.1 Dung lượng thị trường
Để có thể tham gia vào thị trường, ngành CNHT đòi hỏi phải có một lượng đặt
hàng tối thiểu tương đối lớn vì vậy dung lượng thị trường lớn đóng vai trò rất quan
trọng đối với CNHT. Nói chung, những điều này phản ánh một thực tế là công
nghiệp hỗ trợ thường đòi hỏi đầu tư nhiều vốn hơn công nghiệp lắp ráp - ngành
thường đòi hỏi nhiều lao động. Một nhà sản xuất linh phụ kiện ô tô đã nhận định
rằng, chỉ cần dung lượng thị trường lớn thì dù không có chính sách hỗ nào, CNHT
vẫn có thể phát triển một cách tự nhiên. Đặc điểm của CNHT là loại hình công
nghiệp có hiệu quả tăng dần theo quy mô. Các sản phẩm của CNHT là các sản
phẩm máy móc linh kiện, phụ tùng khó có thể được làm thủ công. Các chi tiết, phụ
kiện càng tinh xảo, phức tạp và chi phí càng cao thì sau khi đã đầu tư, thì doanh
nghiệp càng sản xuất nhiều, thì tỉ lệ giữa chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm
càng giảm xuống, và điều này mang lại hiệu quả giúp mau chóng bù đắp được chi
phí đầu tư ban đầu. Đây chính là lý do tại sao các nhà sản xuất linh phụ kiện cần

được đảm bảo dung lượng thị trường phải đủ lớn (hoặc dung lượng thị trường sẽ lớn
trong tương lai gần) trước khi quyết định đầu tư vào. Nếu một quy mô cầu đủ lớn
thì sẽ là nhân tố thuận lợi giúp phát triển CNHT.
Trong trường hợp dung lượng thị trường trong nước hạn hẹp, nhưng lại có thể
tìm kiếm được thị trường xuất khấu, thì CNHT vẫn có thể phát triển. Đối với các

20


.

nhà cung cấp linh kiện, điều này có thể tiến hành trực tiếp thông qua việc xuất khẩu
linh kiện hoặc tiến hành gián tiếp thông qua việc cung cấp linh kiện cho các nhà lắp
ráp nội địa có khả năng xuất khẩu các sản phẩm cuối cùng.
Để có thể xuất khẩu trực tiếp linh kiện, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để đạt tính
cạnh tranh quốc tế. Chỉ có những linh kiện thỏa mãn các điều kiện sau mới có thể
có khả năng xuất khẩu. Thứ nhất, những sản phẩm này phải đạt được tính cạnh
tranh về chi phí bằng cách khai thác triệt để các lợi thế tương đối của quốc gia như
lao động rẻ, cần cù. Thứ hai, các linh kiện và nguyên liệu sử dụng trong quá trình
sản xuất phải có chi phí thấp và mức thuế suất phải bằng 0% hoặc rất thấp. Thứ ba,
các sản phẩm này phải có kích thước tương đối nhỏ gọn và có giá trị cao. Thứ tư, hệ
thống các dịch vụ hậu cần phải hoàn thiện nhằm tối thiểu hóa chi phí và thời gian
vận chuyển. Nói cách khác, các linh kiện phải có hàm lượng lao động cao cũng như
giá trị lớn và kích cỡ nhỏ gọn. Ngoài ra, những linh kiện này phải là những bộ
phận/chi tiết không đòi hỏi quy định nghiêm ngặt về thời gian giao hàng (do khi
xuất khẩu cần phải chịu thời gian về vận chuyển từ quốc gia này sang quốc gia
khác, thời gian giao nhận hàng, lưu kho bến bãi).
2.2. Nguồn nhân lực công nghiệp chất lượng cao
Khi vấn đề dung lượng thị trường được giải quyết thì nhân tố quan trọng nhất
cho sự phát triển lâu dài của các ngành công nghiệp hỗ trợ là nguồn lao động có kỹ

năng cao. Theo quan điểm của hầu hết doanh nghiệp thì nguồn nhân lực còn quan
trọng hơn nhiều so với máy móc, họ cần công nhân có trình độ kỹ thuật cao chứ
không phải máy móc tối tân, và công nhân có trình độ cao vận hành máy móc cũ
thậm chí còn hiệu quả hơn công nhân không có trình độ vận hành máy mới. Cùng
quan điểm đó, một chuyên gia người Nhật nhấn mạnh vào thái độ làm việc chuyên
nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức tối đa chứ không phải thỏa mãn
chỉ ở mức 99%. Theo chuyên gia này thì chính 1% còn lại đó thể hiện sự khác biệt
giữa nhà cung cấp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà cung cấp trong nước, không có

21


×