Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Sử dụng mô hình kinh tế lượng phân tích tác động của vốn đầu tư phát triển tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000- 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.55 KB, 80 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
Bên cạnh đó, khu vực kinh tế cá nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ
tăng trưởng khá nhanh: Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài hàng năm đóng góp khoảng
15,62% tổng giá trị GDP , năm 2003 đạt 88,74 nghìn tỷ đồng tăng 20,42% so với năm
2002 và tăng 32,09% so với năm 2000, năm 2007 là 202,08 nghìn tỷ đồng tăng 22,14%
so với năm 2006 và tăng 137,33% so với năm 2000. Khu vực kinh tế cá nhân có tốc độ
tăng trưởng khá cao tốc độ gia tăng năm 2002 so với năm 2000 là 86,81%, năm 2007
đóng góp 115,64 nghìn tỷ đồng và tăng 26,61% so với năm 2006. Hai khu vực này có
tốc độ tăng liên tục qua các năm như vậy là do trong những năm này tốc độ gia tăng vốn
đầu tư vào hai khu vực này có tốc độ tăng khá cao điều này càng khẳng định vai trò to
lớn của vốn đầu tư phát triển tới tăng trưởng kinh tế. Đây là hai khu vực kinh tế năng
động, giàu tiềm năng và có ý nghĩa quan trọng đối sự nghiệp tăng trưởng kinh tế trong
nước và cải thiện đời sống nhân dân................................................................................34
Từ những phân tích trên ta có thể thấy được rằng vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng
trong sự tăng trưởng kinh tế. Điều này được thể hiện qua sự tác động của vốn đầu tư,
trong giai đoạn đã có thời kì tốc độ gia tăng vốn giảm xuống thì sự gia tăng của GDP
cũng giảm xuống một cách rõ rệt và khi có sự gia tăng của vốn đầu tư thì GDP cũng
tăng. Tuy nhiên, hai sự gia tăng này có tốc độ khác nhau thể hiện hiệu quả của vốn đầu
vẫn chưa cao.....................................................................................................................34
2.3 MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ CHO TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000- 2007.......................................................................35
2.3.1 Một số hạn chế trong công tác đầu tư cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
2000-2008.........................................................................................................................35
3.3 MÔ HÌNH ARIMA DỰ BÁO CHUỖI GDP..............................................................54
3.5.2 Phương hướng và giải pháp đầu tư phát triển trong thời gian tới...........................62

Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47



Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GO:

Tổng giá trị sản xuất

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

GNI:

Tổng thu nhập quuốc dân

NI:

Thu nhập quốc dân

NDI:

Tổng thu nhập quốc dân sử dụng

TDT:

Tổng vốn đầu tư

VN:

Việt Nam


CP:

Chính phủ

Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bên cạnh đó, khu vực kinh tế cá nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ
tăng trưởng khá nhanh: Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài hàng năm đóng góp khoảng
15,62% tổng giá trị GDP , năm 2003 đạt 88,74 nghìn tỷ đồng tăng 20,42% so với năm
2002 và tăng 32,09% so với năm 2000, năm 2007 là 202,08 nghìn tỷ đồng tăng 22,14%
so với năm 2006 và tăng 137,33% so với năm 2000. Khu vực kinh tế cá nhân có tốc độ
tăng trưởng khá cao tốc độ gia tăng năm 2002 so với năm 2000 là 86,81%, năm 2007
đóng góp 115,64 nghìn tỷ đồng và tăng 26,61% so với năm 2006. Hai khu vực này có
tốc độ tăng liên tục qua các năm như vậy là do trong những năm này tốc độ gia tăng vốn
đầu tư vào hai khu vực này có tốc độ tăng khá cao điều này càng khẳng định vai trò to
lớn của vốn đầu tư phát triển tới tăng trưởng kinh tế. Đây là hai khu vực kinh tế năng
động, giàu tiềm năng và có ý nghĩa quan trọng đối sự nghiệp tăng trưởng kinh tế trong
nước và cải thiện đời sống nhân dân................................................................................34
Bên cạnh đó, khu vực kinh tế cá nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ
tăng trưởng khá nhanh: Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài hàng năm đóng góp khoảng
15,62% tổng giá trị GDP , năm 2003 đạt 88,74 nghìn tỷ đồng tăng 20,42% so với năm
2002 và tăng 32,09% so với năm 2000, năm 2007 là 202,08 nghìn tỷ đồng tăng 22,14%
so với năm 2006 và tăng 137,33% so với năm 2000. Khu vực kinh tế cá nhân có tốc độ
tăng trưởng khá cao tốc độ gia tăng năm 2002 so với năm 2000 là 86,81%, năm 2007

đóng góp 115,64 nghìn tỷ đồng và tăng 26,61% so với năm 2006. Hai khu vực này có
tốc độ tăng liên tục qua các năm như vậy là do trong những năm này tốc độ gia tăng vốn
đầu tư vào hai khu vực này có tốc độ tăng khá cao điều này càng khẳng định vai trò to
lớn của vốn đầu tư phát triển tới tăng trưởng kinh tế. Đây là hai khu vực kinh tế năng
động, giàu tiềm năng và có ý nghĩa quan trọng đối sự nghiệp tăng trưởng kinh tế trong
nước và cải thiện đời sống nhân dân................................................................................34
Từ những phân tích trên ta có thể thấy được rằng vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng
trong sự tăng trưởng kinh tế. Điều này được thể hiện qua sự tác động của vốn đầu tư,
trong giai đoạn đã có thời kì tốc độ gia tăng vốn giảm xuống thì sự gia tăng của GDP
cũng giảm xuống một cách rõ rệt và khi có sự gia tăng của vốn đầu tư thì GDP cũng
tăng. Tuy nhiên, hai sự gia tăng này có tốc độ khác nhau thể hiện hiệu quả của vốn đầu
vẫn chưa cao.....................................................................................................................34
Từ những phân tích trên ta có thể thấy được rằng vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng
trong sự tăng trưởng kinh tế. Điều này được thể hiện qua sự tác động của vốn đầu tư,
trong giai đoạn đã có thời kì tốc độ gia tăng vốn giảm xuống thì sự gia tăng của GDP
cũng giảm xuống một cách rõ rệt và khi có sự gia tăng của vốn đầu tư thì GDP cũng
tăng. Tuy nhiên, hai sự gia tăng này có tốc độ khác nhau thể hiện hiệu quả của vốn đầu
vẫn chưa cao.....................................................................................................................34
2.3 MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ CHO TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000- 2007.......................................................................35
2.3 MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ CHO TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000- 2007.......................................................................35
2.3.1 Một số hạn chế trong công tác đầu tư cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
2000-2008.........................................................................................................................35

Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khoá luận tốt nghiệp
2.3.1 Một số hạn chế trong công tác đầu tư cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn

2000-2008.........................................................................................................................35
3.3 MÔ HÌNH ARIMA DỰ BÁO CHUỖI GDP..............................................................54
3.3 MÔ HÌNH ARIMA DỰ BÁO CHUỖI GDP..............................................................54
3.5.2 Phương hướng và giải pháp đầu tư phát triển trong thời gian tới...........................62
3.5.2 Phương hướng và giải pháp đầu tư phát triển trong thời gian tới...........................62

Biểu đồ 2.1.: Xu hướng tăng của nguồn vốn đầu tư xã hội theo thành phần
kinh tế giai đoạn 2000-2007....Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2.: Tổng sản phẩm trong nước theo ngành kinh tế giai đoạn
2000- 2007...............................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo thành phần kinh tế
giai đoạn 2000- 2007...............Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.1: Đồ thị chuỗi GDP và TDT.......Error: Reference source not found

Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


1

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Tăng trưởng kinh tế phù hợp với các yêu cầu và bước đi trong tiến trình
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là một trong những nội dung cơ bản của
đường lối đổi mới nền nước ta trong đại hội lần thứ X của Đảng đề ra.
Mục tiêu phấn đấu đề ra đến năm 2020 nước ta cơ bản là một nước có nền
nông nghiệp- công nghiệp hiện đại. Để thực hiện thành công mục tiêu ấy, nhiều
lý thuyết kinh tế đã chỉ rằng đầu tư chính là nhân tố quan trọng hàng đầu. Theo
các lý thuyết này, để có tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định cần phải duy trì một

lượng vốn đầu tư tương ứng với nhu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Với mục đích làm sáng rõ vai trò quan trọng của đầu tư tới quá trình
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, tìm kiếm các phương hướng và giải pháp
phát huy hơn nữa vai trò đầu tư phát triển với mục tiêu tăng trưởng kinh tế và
áp dụng phương pháp kinh tế lượng trong phân tích kinh tế nên em chọn đề
tài: “Sử dụng mô hình kinh tế lượng phân tích tác động của vốn đầu tư
phát triển tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000- 2007”.
Khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế.
Chương 2: Thực trạng và tác động của ĐTPT tới tăng trưởng kinh tế
VN giai đoạn 2000- 2007.
Chương 3: Một số hạn chế và giải pháp khắc phục hoạt động đầu tư cho
tăng trưởng kinh tế VN.
Do hạn chế về kiến thức và số liệu nên bài viết của em không thể tránh
khỏi sai sót và nhiều hạn chế, em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô
để bài viết trở lên tốt hơn.

Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp

2

Trong quá trình nghiên cứu khoá luận em đã được sự giúp đỡ rất nhiệt tình
của thầy Cao Xuân Hoà, cô Vũ Thị Bích Ngọc cùng các cán bộ trong Viện Khoa
học Tài chính đã chỉ dẫn cho em cách làm bài, gợi ý cho em nhiều ý tưởng giúp
em hoàn thiện bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.


Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


3

Khóa luận tốt nghiệp

Chương 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1 VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1.1 Khái niệm
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài
sản vật chất và tài sản trí tuệ, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Về nguồn lực: Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều nguồn lực. Theo
nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa
rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc, thiết
bị, tài nguyên. Như vậy, khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư phát triển cần tính
toán đầy đủ các nguồn lực tham gia.
Về đối tượng: Là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn thực hiện
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Về kết quả đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí
tuệ và tài sản vô hình. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm
năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh
giữa kết quả kinh tế xã hội thu được và chi phí chi ra để đạt được kết quả đó.
Mục đích của đầu tư phát triển là sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc
gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng
cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm

tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận.
Hoạt động đầu tư là một quá trình diễn ra trong thời kỳ dài và tồn tại
vấn đề “độ trễ thời gian”. Đầu tư thời hiện tại nhưng kết quả đầu tư thuờng
Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp

4

thu được trong tương lai. Đặc điểm này của đầu tư cần được quán triệt khi
đánh giá kết quả, chi phí và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển
- Qui mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát
triển thường rất lớn. Vốn đầu tư lớn khê đọng lâu trong suốt quá trình thực
hiện đầu tư. Qui mô vốn đầu tư lớn đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy
động vốn hợp lý, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ đầu
tư, thực hiện đầu tư trọng điểm.
Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự án
trọng điểm quốc gia. Do đó công tác tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ
cần tuân thủ một kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng
loại nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất những
ảnh hưởng tiêu cực do vấn đề “hậu dự án”…
-Thời kì đầu tư kéo dài. Thời kì đầu tư tính từ khi khởi công cho hiện
dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động.
-Thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian vận hành các kết
quả đầu tư tính từ khi công trình được đưa vào sử dụng cho đến khi hết thời
gian sử dụng và đào thải công trình. Nhiều thành quả đầu tư phát huy tác dụng
lâu dài, có thể tồn tại vĩnh viễn như các kim tự tháp Ai Cập… Trong suốt quá
trình vận hành kết quả đầu tư chịu tác động hai mặt cả tích cực và tiêu cực và

nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội…
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình
xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do
đó quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kì vận hành các kết quả đầu tư
chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về kinh tế, xã hội, vùng.
- Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao. Do qui mô vốn đầu tư lớn, thời kì
đầu tư kéo dài và thời kì vận hành kết quả cũng kéo dài… nên mức độ rủi ro
Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp

5

của hoạt động đầu tư phát triển thường cao. Rủi ro có nhiều nguyên nhân
trong đó có nguyên nhân chủ quan và khách quan đó là do quản lý kém, chất
lượng sản phẩm không đạt yêu cầu, giá cả nguyên vật liệu tăng…
1.1.3 Phân loại đầu tư phát triển
+ Theo bản chất của các đối tượng đầu tư, hoạt động đầu tư phát triển
bao gồm đầu tư cho các đối tượng vật chất (đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản
thực như nhà xưởng, máy móc, thiết bị..) và đầu tư cho các đối tượng phi vật
chất (đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực như đào tạo, nghiên cứu khoa
học…).
+ Theo cấp quản lý, đầu tư phát triển được chia thành đầu tư theo các
dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C.
Tuỳ theo tính chất và quy mô đầu tư dự án mà phân thành dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C, trong đó dự án nhóm A do Thủ tướng
Chính Phủ quyết định, dự án B và C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định.

Ngày 29/6/2006 Quốc hội đã thông qua tiêu chí về dự án quan trọng
quốc gia bao gồm: (1) Qui mô vốn đầu tư từ 20 nghìn tỷ trở lên đối với dự án
có sử dụng từ 30% vốn nhà nước trở lên. (2) dự án có ảnh hưởng lớn đến môi
trường và tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường như nhà
máy điện hạt nhân, dự án sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất rừng phòng hộ đầu nguồn từ 200 ha trở lên…(3) Dự án phải di dân tái
định cư từ 20000 người trở lên ở miền núi, từ 50000 người trở lên ở các vùng
khác. (4) dự án đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng an
ninh hoặc có di tích lịch sử quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng về lịch sử
văn hoá…(5) Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng, cơ chế chính sách đặc
biệt cần được Quốc hội duyệt.
Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp

6

+ Tuỳ theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư, có phân chia các
hoạt động đầu tư thành đầu phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng… Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tuơng hỗ với nhau.
Chẳng hạn đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện
cho đầu tư phát triển kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho đầu tư phát triển khoa học
kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các hoạt đầu tư khác.
+ Theo đặc điểm hoat động của các kết quả đầu tư: đầu tư cơ bản và
đầu tư vận hành.
• Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.
• Đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu động cho các

cơ sở hiện có, duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất- kỹ thuật không
thuộc các doanh nghiệp.
+ Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái
sản xuất xã hội, có thể phân thành đầu tư thương mại và đầu tư tài chính.
Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện đầu tư và
hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, vốn vận động
nhanh, độ mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại
dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn, vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm,
thời gian thực hiện đầu tư lâu…
+ Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư : đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
Đầu tư gián tiếp: Trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều
hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Người có
vốn thông qua các tổ chức tài chính trung gian để đầu tư phát triển. Đầu tư
gián tiếp là phương thức huy động vốn đầu tư phát triển.
Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp

7

Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư, trong đó người bỏ
vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết
quả đầu tư. Loại đầu tư này tạo nên những năng lực sản xuất phục vụ mới (cả
về lượng và chất). Đây là loại đầu tư để tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ
yếu để tăng thêm tài chính và đầu tư chuyển dịch cơ cấu. Đầu tư trực tiếp
được thực hiện bởi người nước ngoài và người trong nước. Do vậy, việc cân
đối giữa hai luồng vốn đầu tư ra và vào và việc coi trọng cả hai tình huống
vốn này là hết sức cần thiết.

+ Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia, hoạt động đầu tư được chia
thành: đầu tư bằng nguồn vốn trong nước và đầu tư bằng nguồn vốn nước
ngoài.
Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước: các hoạt động đầu tư được tài trợ
từ nguồn vốn tích luỹ của ngân sách, của các doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của
dân cư.
Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: các hoạt động được thực hiện bằng
các nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài. Trong đó vốn trong
nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng.
+ Theo vùng lãnh thổ chia thành đầu tư phát triển của các vùng lãnh
thổ, các vùng kinh tế trọng điểm…
1.1.4 Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển
+ Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố
định của doanh nghiệp. Đầu tư XDCB bao gồm các hoạt động chính như: mua
sắm thiết bị, xây dựng thêm nhà xưởng máy móc...
+ Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ. Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn
bộ nguyên liệu vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm hoàn thành được tồn trữ
trong doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, qui mô và cơ cấu các
mặt hàng tồn trữ cũng khác nhau. Nguyên vật liệu là một bộ phận hàng tồn trữ
Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp

8

không thể thiếu của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhưng không có trong
doanh nghiệp dịch vụ.
+ Đầu tư phát triển nguồn lực. Nguồn nhân lực có vị trí đặc biệt quan
trong nền kinh tế và doanh nghiệp. Chỉ có nguồn nhân lực chất lượng cao mới

đảm bảo dành thắng lợi trong cạnh tranh. Do vậy, đầu tư nâng cao chất lượng
nhân lực là rất cần thiết.
+ Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công
nghệ. Phát triển sản phẩm mới và các lĩnh vực hoạt động mới đòi hỏi cần đầu
tư cho các hoạt động nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ. Đầu tư
nghiên cứu hoặc mua công nghệ đòi hỏi vốn lớn và độ rủi ro cao.
+ Đầu tư cho hoạt động marketing. Hoạt động marketing là một trong
những hoạt động quan trọng của doanh nghiệp. Đầu cho hoạt động marketing
bao gồm đầu tư cho hoạt động quảng cáo. Xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu… Đầu tư cho các hoạt động marketing cần chiếm một tỷ trọng
hợp lý trong tổng vốn đầu tư của đơn vị.
1.2 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1.2 Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở
qui mô, tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc
độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự
gia tăng nhanh hay chậm. Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới
dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu
GDP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc bình quân trên đầu
người.

Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp

9

Bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh

tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền vững hay
việc đảm bảo chất lượng tăng trưởng ngày càng cao.
Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai
đoạn nhất định sẽ cho ta khái niệm tốc độ tăng trưởng. Đó là sự tăng thêm sản
lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Với cách tiếp cận từ những biểu hiện, Kuznet- một nhà kinh tế học cho
rằng: tăng trưởng kinh tế là khả năng cung cấp ngày càng tăng và lâu dài các
hàng hoá đa dạng cho nhân dân. Ông nêu ra 6 đặc điểm của tăng trưởng kinh
tế hiện đại: tỷ lệ tăng trưởng cao của sản lượng bình quân đầu người; tốc độ
tăng năng suất lao động; tốc độ chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế cao; sự
chuyển biến của tư tưởng, thái độ xã hội; công nghệ được tăng cường và sự
lan rộng của tăng trưởng kinh tế có giới hạn.
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế. Phát triển kinh tế được coi như quá trình biến đổi cả lượng và chất, nó
là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và
xã hội ở mỗi quốc gia.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, trong phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ
đi sâu xem xét đến khía cạnh tăng trưởng của nền kinh tế.
1.2.2. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
Có nhiều nhân tố khác nhau tác động đến quá trình tăng trưởng kinh tế
nhưng ta có thể phân chia thành: nhân tố kinh tế và nhân tố phi kinh tế.
1.2.2.1. Nhân tố kinh tế
Đây là những nhân tố có tác động trực tiếp đến các biến số đầu vào và
đầu ra của nền kinh tế.
Trước hết ta xem xét hàm sản xuất tổng quát:
Y= F (X i )
Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp


10

Trong đó: Y là giá trị đầu ra
X i là giá trị các biến số đầu vào
Trong nền kinh tế thị trường, giá trị đầu ra của nền kinh tế phụ thuộc
chính vào sức mua và khả năng thanh toán của nền kinh tế tức là tổng cầu,
còn giá trị các biến số đầu vào có liên quan trực tiếp đến tổng cung tức là các
yếu tố nguồn lực tác động trực tiếp.
+ Các nhân tố tác động trực tiếp đến tổng cung
Chúng ta xem xét một hàm sản xuất đơn giản:
Y= F(K,L,R,T)
Các nguồn lực chủ yếu là: vốn (K), lao động (L), tài nguyên- đất đai (R) và
công nghệ kỹ thuật (T).
Vốn (K): là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động trực tiếp
liên quan đến tăng trưởng kinh tế. Vốn sản xuất đứng trên góc độ vĩ mô có
liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế được đặt ra ở khía cạnh vốn vật
chất chứ không phải dưới dạng tiền (giá trị), nó là toàn bộ tư liệu vật chất
được tích luỹ lại của nền kinh tế và bao gồm: nhà máy thiết bị nhà xưởng và
các trang thiết bị được sử dụng như yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Lao động (L): là một yếu tố đầu vào của sản xuất. Trước đây ta chỉ xem
xét đó là số lượng nguồn lao động mỗi quốc gia nhưng theo những mô hình
tăng trưởng hiện đại gần đây thì lao động gọi là vốn nhân lực đó là các lao
động có kỹ năng sản xuất, lao động có khả năng vận hành được máy móc kỹ
thuật phức tạp, những lao động có sáng kiến phương pháp mới trong hoạt
động kinh tế.
Tài nguyên, đất đai (R) được coi là yếu tố quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp và yếu tố không thể thiếu trong việc thực hiện bố trí các cơ quan
kinh tế thuộc các ngành công nghiệp và dịch vụ. Tài nguyên thiên nhiên từ
trong lòng đất, không khí, và biển được chia thành: tài nguyên có thể thay thế

Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp

11

và tài nguyên vô hạn, tài nguyên có thể tái tạo và tài nguyên không thể tái tạo.
Hiện nay con người đã tìm cách thay thế để khắc phục mức độ khan hiếm của
tài nguyên và đất đai trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên tài
nguyên thiên nhiên và đất đai vẫn là nhân tố không thể thiếu được của quá
trình sản xuất nhất là đối với các nước đang phát triển.
Công nghệ kỹ thuật (T) là nhân tố tác động ngày càng mạnh đến tăng
trưởng trong điều kiện nền kinh tế hiện đại. Yếu tố này cần được hiểu đầy đủ
theo hai dạng: đó là những kiến thức và sự áp dụng phổ biến những kết quả
nghiên cứu vào thực tế nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của sản xuất.
Ngày nay, các nhà kinh tế hiện đại không nói đến nhân tố tài nguyên là
biến số của hàm tăng trưởng kinh tế, họ cho rằng đất đai là yếu tố cố định còn
tài nguyên thì có xu hướng giảm dần trong quá trình khai thác. Vì vậy 3 yếu
tố trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế là: vốn, lao động và năng suất
yếu tố tổng hợp(TFP). TFP được coi là yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu.
+ Các nhân tố tác động đến tổng cầu
Như chúng ta đã biết có 4 nhân tố tác động đến tổng cầu :
Chi cho tiêu dùng cá nhân (C): bao gồm các khoản chi cố định, chi
thường xuyên và các khoản chi tiêu khác ngoài dự kiến.
Chi tiêu của Chính Phủ (G): bao gồm các khoản mục chi mua hàng hoá
và dịch vụ của Chính Phủ. Nguồn chi của Chính Phủ phụ thuộc vào khả năng
thu ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu từ lệ phí và thuế.
Chi cho đầu tư (I): gồm chi cho đầu tư vốn cố định và đầu tư vốn lưu động.
Chi tiêu qua hoạt động xuất nhập khẩu (NX= X-M).


1.2.2.2. Nhân tố phi kinh tế

Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp

12

Khác với các yếu tố kinh tế, các nhân tố chính trị - xã hội, thể chế hay
còn gọi là các nhân tố phi kinh tế có tính chất và nội dung tác động khác
nhau. Các nhân tố phi kinh tế không tác động một cách riêng rẽ mà mang tính
tổng hợp, đan xen, tất cả lồng vào nhau, tạo nên tính chất đồng thuận hay
không đồng thuận trong quá trình tăng trưởng và phát triển đất nước.
+ Đặc điểm văn hoá- xã hội: đây là nhân tố quan trọng có tác động
nhiều tới quá trình phát triển đất nước. Trình độ văn hoá của mỗi dân tộc là
một nhân tố quan trọng để tạo ra các yếu tố về chất và lượng lao động của kỹ
thuật của trình độ quản lý kinh tế- xã hội.
+ Nhân tố thể chế chính trị- kinh tế- xã hội: được thừa nhận tác động
đến quá trình phát triển đất nước theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp lý
và môi trường cho các đầu tư.
Thể chế biểu hiện như là một lực lượng đại diện cho ý chí của cộng
đồng, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội theo lợi
ích cộng đồng đặt ra. Một thể chế chính trị- xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo
điều kiện đổi mới công nghệ sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế, tạo tốc
độ tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. Một thể chế phù hợp với sự phát
triển hiện đại mang những đặc trưng: Có tính năng động, nhạy cảm và mềm
dẻo, luôn thích nghi được với những biến đổi phức tạp do tình hình trong
nước và quốc tế xảy ra; Bảo đảm sự ổn định của đất nước, khắc phục được

những mâu thuẫn và xung đột có thể xảy ra trong quá trình phát triển; Tạo
điều kiện cho nền kinh tế mở hoạt động có hiệu quả, nhằm tranh thủ vốn đầu
tư và công nghệ tiên tiến của thế giới; Tạo được đội ngũ đông đảo những
người có năng lực quản lý, có trình độ khoa học kỹ thuất hiện đại…
+ Cơ cấu dân tộc

Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp

13

Sự tăng trưởng và phát triển của một nền kinh tế và dân tộc có thể đem
lại những biến đổi có lợi cho dân tộc này nhưng bất lợi cho dân tộc kia. Đó
chính là những nguyên nhân nảy sinh xung đột giữa các dân tộc ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình kinh tế đất nước. Do vậy phải lấy tiêu chuẩn bình
đẳng, cùng có lợi cho các dân tộc nhưng lại bảo tồn được bản sắc riêng và các
truyền thống tốt đẹp của mỗi dân tộc. Điều đó sẽ tạo điều kiện thắng lợi cho
quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.
+ Cơ cấu tôn giáo
Trong một nước có nhiều tôn giáo. Những thiên kiến tôn giáo nói
chung có ảnh hưởng tới sự tiến bộ xã hội tuỳ theo mức độ, song có thể là sự
hoà hợp nếu có chính sách đúng đắn của Chính Phủ.
+ Sự tham gia của cộng đồng
Như ta đã biết dân chủ và phát triển là hai vấn đề có tác dụng tương hỗ
lẫn nhau. Sự phát triển là điều kiện làm tăng thêm năng lực thực hiện quyền
dân chủ của cộng đồng dân cư trong xã hội. Ngược lại sự tham gia của cộng
đồng là một nhân tố bảo đảm tính chất bền vững và động lực nội tại cho phát
triển kinh tế xã hội.

Như vậy ta thấy có rất nhiều yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
nhưng do hạn chế của bài viết và tính cấp thiết của đề tài nên trong bài viết
em chỉ xem xét đến tác động của vốn đầu tư tới tăng trưởng kinh tế.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế
+ Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross output)
Là tổng giá trị vật chất và dịch vụ được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ
của một quốc gia trong một thời kì nhất định (thường là một năm).
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


14

Khóa luận tốt nghiệp

Là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt
động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kì
nhất định.
GDP = C + G + I +(X-M)
C : tiêu dùng cuối cùng của các hộ gia đình
G : chi tiêu chính phủ
I : đầu tư
X-M : chi tiêu qua thương mại quốc tế
+ Tổng thu nhập quốc dân (GNI)
Là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do công
dân của một nước tạo nên trong một khoảng thời gian nhất định.
GNI = GDP + chênh lệch từ nhân tố với nước ngoài.
Chênh lệch thu nhập


= thu nhập lợi tức

Nhân tố với nước ngoài

+ chi trả lợi tức

nhân tố từ nuớc ngoài

ra nước ngoài

+ Thu nhập nước ngoài (NI –National Income)
Là phần giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong một
khoảng thời gian nhất định.
NI = GNI - D P
+ Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI – National Disposable Income)
Là phần thu nhập của quốc gia dành cho tiêu dùng cuối cùng và tích luỹ
thuần tuý trong một khoảng thời kì nhất định.
NDI = NI + chênh lệch về chuyển nhượng hiện hành với nước ngoài
Chênh lệch về chuyển
nhượng hiện hành
với nước ngoài

=

thu chuyển

chi chuyển nhượng

nhượng hiện hành -


hiện hành ra

từ nước ngoài

nước ngoài

Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp

15

+ Thu nhập bình quân đầu người.
Chỉ tiêu này phản ánh tăng trưởng kinh tế có tính đến sự thay đổi dân
số. Sự gia tăng liên tục của chỉ tiêu này với tốc độ ngày càng cao là dấu hiệu
thể hiện sự tăng trưởng bền vững và nó còn được sử dụng trong việc so sánh
mức sống dân cư giữa các quốc gia với nhau.
Một số chỉ tiêu hay sử dụng : GDP/ người, GNI/người.
1.3 TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ
1.3.1 Tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
+ Tác động đến tổng cầu: Để tạo ra sản phẩm cho xã hội trước hết cần
đầu tư. Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ
nền kinh tế. Theo ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm từ 24% đến 28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới.
AD = C + I + G +X – M
Trong đó: C: tiêu dùng
I: Đầu tư
G: Tiêu dùng của chính phủ

X: Xuất khẩu
M: Nhập khẩu
Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư thể hiện rõ trong ngắn hạn.Khi
tổng cung chưa kịp thay đổi thì gia tăng đầu tư (I) làm cho tổng cầu (AD) tăng
nếu các yếu tố khác không đổi.
+ Tác động đến cung: Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính
là cung trong nước và cung từ nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước
là một hàm của các yếu tố sản xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ…
thể hiện qua phương trình sau:
Q = F(K, L, T ,R…)
Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó:

16

K: Vốn đầu tư
L: Lao động
Y: Công nghệ
R: Nguồn tài nguyên

Như vậy tăng qui mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng
cung của nền kinh tế vì vốn đầu tư là một yếu tố quan trọng của hàm sản xuất,
nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, tác động của vốn đầu tư còn được
thực hiện thông qua hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đổi mới công nghệ… Do đó, đầu tư gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh
tế.
1.3.2 Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế

Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất
lượng tăng trưởng. Tăng qui mô vốn đầu tư và sử dụng hợp lý là những nhân
tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng
hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH,
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh… do đó nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế.
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư phát với tăng trưởng
kinh tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR.
Hệ số ICOR là tỷ số giữa qui mô đầu tư tăng thêm và với mức gia tăng
sản lượng tăng thêm.
Về phương thức tính, hệ số ICOR được tính như sau:
ICOR=

Vốn đầu tư tăng thêm
GDP tăng thêm

Chia cả tử số và mẫu cho GDP ta có công thức sau:
Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp

ICOR =

17

Tỷ lệ vốn đầu tư/ GDP
Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Như vậy nếu ICOR không đổi mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào

vốn đầu tư. Theo một số nghiên cứu kinh tế, muốn giữ tốc độ tăng trưởng khá
cao và ổn định thì tỷ lệ đầu tư phải chiếm trên 25% so với GDP, tuỳ thuộc vào
ICOR của mỗi nước.
1.3.3 Tác động của đầu tư phát triển đến khoa học và công nghệ
Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát
triển khoa học công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia.
Để phản ánh sự tác động của đầu tư đến trình độ phát triển khoa học
công nghệ, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ trọng vốn đầu tư đổi mới công nghệ/ tổng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này
cho thấy mức độ đầu tư đổi mới công nghệ nhiều hay ít trong mỗi thời kì.
+Tỷ trọng chi phí mua sắm máy móc thiết bị/ tổng vốn đầu tư thực
hiện. Chỉ tiêu nay cho thấy tỷ lệ vốn là máy móc thiết bị chiếm bao nhiêu. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp khai khoáng, chế tạo, lắp ráp, tỷ lệ
này này phải lớn.
+ Tỷ trọng vốn đầu tư theo chiều sâu/ tổng vốn đầu tư thức hiện. Đầu tư
chiều sâu thường gắn liền với đổi mới công nghệ. Do đó, chỉ tiêu này càng
lớn phản ánh mức độ đổi mới khoa học và công nghệ cao.
+ Tỷ trọng vốn đầu tư cho các công trình mũi nhon, trọng điểm. Các
công trình trọng điểm, mũi nhọn thường là các công trình đầu tư lớn, công
nghệ hiện đại, mang tính chất đầu tư mới, tạo tiền đề để đầu tư phát triển các
công trình khác. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy mức độ tập trung của công
nghệ và gián tiếp phản ánh mức độ hiện đại của công nghệ.

Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp

18


1.3.4 Đầu tư phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế,
có quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng,
tuỳ thuộc vào mục tiêu của nền kinh tế.
Đầu tư có tác động quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư
góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp qui luật và chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kì, tạo ra sự cân đối mới trên
phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, phát huy nội lực của
nền kinh tế, trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực.
Đối với cơ cấu ngành, đầu tư vốn vào ngành nào, qui mô vốn đầu tư
từng ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả cao hay thấp… đều ảnh
hưởng đến tốc độ phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng
ngành, tạo tiền đề để phát triển các ngành mới… do đó, làm dịch chuyển cơ
cấu kinh tế ngành.
Đối với cơ cáu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân
đối về phát triển giũa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát
khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên,
địa thế, kinh tế, chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,
làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
1.4 CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ
Trong lịch sử các học thuyết kinh tế, đã có rất nhiều nhà kinh tế học
nghiên cứu các mô hình tăng trưởng kinh tế và tác động của đầu tư tới quá
trình tăng trưởng kinh tế. Mỗi học thuyết đều đóng góp to lớn của các tác giả
vào kho tàng nghiên cứu của nhân loại. Tuy nhiên, không phải mô hình nào
cũng hoàn hảo mà đều ẩn chứa trong nó những hạn chế và tồn tại. Để có được
Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


Khóa luận tốt nghiệp


19

cái nhìn tổng quát quá trình hoàn thiện của các lý thuyết về mối quan hệ giữa
đầu tư và tăng trưởng kinh tế, chúng ta xem xét một số mô hình kinh tế sau:
1.4.1 Lý thuyết về tái sản xuất mở rộng của Các Mác- lý thuyết thể hiện
bản chất và vai trò của đầu tư đối tăng trưởng kinh tế
Lý luận về tái sản xuất mở rộng của Các Mác đã khẳng định về cơ bản
và lâu dài, phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng
là điều kiện của quá trình tái sản xuất mở rộng, tức là quá trình tăng trưởng
kinh tế.
Học thuyết kinh tế chính trị của C. Mác đã phản ánh bản chất các yếu
tố tăng trưởng kinh tế như quá trình tuần hoàn, chu chuyển của tư bản, cơ cấu
kỹ thuật của tư bản, tái sản xuất xã hội. Trong học thuyết của mình, C.Mác đã
đề cập đến quá trình hình thành cơ sở vật chất cho nền kinh tế phát triển qua
các giai đoạn cụ thể. Hiệp tác và công trường thủ công là quá trình chuyển
sang chuyên môn hoá lao động, góp phần làm tăng sức sản xuất; quá trình
công nghiệp hoá, thay đổi cơ cấu sản xuất là tác nhân tăng năng suất lao động
và làm tăng hiệu quả của nền sản xuất xã hội, mở rộng sản lượng tiềm năng
của nền kinh tế. Do đó, tăng tích luỹ, đầu tư vốn, thay đổi cơ cấu kỹ thuật của
sản xuất chính là cơ sở của tăng trưởng.
1.4.2 Mô hình Harrod- domar
Vào những năm 40, dựa vào lý thuyết kinh tế của J. M. Keynes, hai nhà
kinh tế học Roy Harrod của Anh và Evsey Domar của Mỹ nghiên cứu độc lập
và đưa ra mô hình giải quyết giữa tăng trưởng và việc làm ở các nước phát
triển. Mô hình này cũng được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển để
xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu sử dụng vốn đầu tư.
Mô hình này coi đầu ra của nền kinh tế phụ thuộc vào vốn đầu tư cho
nó. Nếu gọi đầu ra này là Y, g là tỷ lệ tăng trưởng của đầu ra thì:


Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


20

Khóa luận tốt nghiệp

g=
Với

∆Y
Yt

(1)

Y t là sản lượng năm t

∆Y là mức gia tăng sản lượng năm t so với năm t-1
Gọi S là mức tích luỹ của năm t và tỷ lệ tích luỹ là s thì:
s=

St
Yt

Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư nên I t = S t (I t là vốn đầu của năm
t) và:
s=

It
Yt


Đầu tư để tạo ra vốn tài sản, nên I t =

∆ K t ( ∆ K t là mức tăng vốn tài sản)

Nếu gọi k là tỷ số giữa gia tăng vốn tài sản và đầu ra thì:

∆Kt
k=
∆Yt



∆Y I t .∆Y
=
=
Yt
I t .Yt

Suy ra k=

It It
:
Yt ∆Y

It
∆Y

Nên g=


s
(2)
k

Ở đây k được gọi hệ số ICOR, tức là hệ số thể hiện quan hệ giữa vốn
đầu tư và mức gia tăng sản lượng đầu ra. Hệ số này cho biết, vốn được tạo ra
trong quá trình đầu tư là yếu tố cơ bản, có quan hệ trực tiếp đến tăng trưởng,
đồng thời phản ánh trình độ kỹ thuật của sản xuất như: công nghệ sử dụng
nhiều lao động hay vốn. Trên giác độ sử dụng nguồn lực đầu vào là vốn và

Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


21

Khóa luận tốt nghiệp

đầu ra là mức tăng trưởng, hệ số này phản ánh tính hiệu quả của việc sử dụng
vốn trong nền kinh tế.
Mô hình Harrod- Domar đã chỉ rõ mối quan hệ giữa đầu tư với tăng
trưởng nhưng đã đơn giản hoá mối quan hệ giữa chúng. Đầu tư là điều kiện
cần cho tăng trưởng kinh tế nhưng chưa phải là điều kiện đủ. Tác giả đã bỏ
qua việc xem xét vấn đề cách thức hay hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đối với
tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, mô hình này chưa giải thích được vì sao các quốc
gia có tỷ lệ tiết kiệm trong thu nhập như nhau nhưng lại có tốc độ tăng trưởng
khác nhau.
1.4.3 Số nhân đầu tư
Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư với sản lượng. Nó cho thấy
sản lượng gia tăng bao nhiêu khi đầu tư gia tăng một đơn vị.
Công thức tính:

k=
Trong đó:

∆Y
∆I

∆Y là mức gia tăng sản lượng
∆I là mức gia tăng đầu tư
k số nhân đầu tư

Từ công thức trên ta có:

∆Y = k * ∆I

Như vậy việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuyếch đại sản lượng tăng lên
số nhân lần. Trong công thức trên, k là một số dương lớn hơn 1. Vì khi I= S
có thể biến đổi công thức trên thành:

∆Y
1
1
1
=
=
=
∆Y ∆Y
k=
=
= ∆Y − ∆C
∆C 1 − MPC MPS

1−
∆I ∆S
∆Y
Trong đó:
Ngô Thị Hường – Toán Kinh tế 47


×