Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư kinh doanh tại công ty Cổ phần VIMECO: thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.81 KB, 69 trang )

GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………….........1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP………………………………………....3
I. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân loại hiệu quả sản xuất
kinh doanh……………....................................................................................3
1.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh………………………………......3
1.2 Phân biệt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh……………………....4
1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh…………………………………………....4
1.4 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh……………......5
II. Nội dung và một số chỉ tiêu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh…....6
2.1 Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh……………………....6
2.2 Các phương pháp khi phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh………....15
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư kinh doanh của
doanh nghiệp………………………………………………………………........17
3.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp……………………………………….....18
3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp……………………………………...19
IV. Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh…………………....21
4.1 Sử dụng tốt nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh……………….....21
4.2 Sử dụng vốn có hiệu quả………………………………………………....21
4.3 Tăng doanh thu……………………………………………………….......22
4.4 Giảm chi phí………………………………………………………….......22
4.5. Nghiên cứu thị trường……………………………………………….......22
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO……………………………..………......24
I. Khái quát về doanh nghiệp……………....................................................24
1.1. Tên, địa chỉ và qui mô hiện tại của doanh nghiệp…………………....24


1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển…………………….....274
1.3. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp…………………………………….......27
1.4. Các ngành nghề kinh doanh……………………………………….....30
Sv: Tạ Văn Đoàn

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

1.5. Cơ hội và thách thức của Công ty trong tình hình hiện nay……….....31
II. Phân tích hiệu quả đầu tư và kinh doanh bất động sản tại VIMECO
những năm gần đây………………………………………………………….....33
2.1. Thị trường bất động sản Việt Nam thời gian qua………………….....33
2.2. Tình hình đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản tại Vimeco
từ năm 2005 đến nay...................................................................................34
2.3. Một số chỉ tiêu về doanh thu của doanh nghiệp qua các năm………..37
2.4. Chỉ tiêu về lợi nhuận và nộp ngân sách……………………………....38
2.5. Nguồn vốn kinh doanh…………………………………………….... 40
2.6. Chỉ tiêu về sức sản xuất và sức sinh lời............................................... 42
2.7. Tình hình lao động việc làm tại công ty............................................... 46
2.8. Kết luận ……………………………………………………………... 47
III. Những thành tựu và tồn tại trong đầu tư kinh doanh bất động sản
của Công ty cổ phần VIMECO trong thời gian qua........................................ 48
3.1. Những thành tựu đã đạt được của công ty............................................48
3.2 Những vấn đề còn tồn tại...................................................................... 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ KINH DOANH
BẤT ĐỘNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO.............................. .51

I/ Mục tiêu hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
1.1. Định hướng.......................................................................................... 51
1.2. Mục tiêu .............................................................................................. 51
II/ Một số giải pháp đẩy mạnh hiệu quả đầu tư kinh doanh bất động sản
của Công ty........................................................................................................... 52
2.1. Giải pháp huy động vốn cho hoạt động đầu tư.................................... 52
2.2. Giải pháp cho hoạt động đầu tư theo lĩnh vực..................................... 54
2.3. Giải pháp cho các giai đoạn của quá trình đầu tư .............................. 58
2.4. Một số giải pháp khác.......................................................................... 65
III/ Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng........................................65
KẾT LUẬN……………………………..............................................….. 67

Sv: Tạ Văn Đoàn

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta cũng như các nước trong
khu vực và trên thế giới luôn có những biến động lên xuống bất thường. Đăc
biệt là vào năm 2008 vừa qua. Sự suy thoái dẫn đến lạm phát trầm trọng của
nền kinh tế toàn cầu điều này đã làm ảnh hưởng trầm trọng đến nền kinh tế
nước ta đặc biệt là khi mà Việt Nam mới chập trững ra nhập WTO.
Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay Việt Nam một nước đang trên đà
phát triển vẫn như một đại công trường lớn đối với các doanh nghiệp biết
tạo ra cơ hội, lối đi riêng cho mình ngay cả trong thời kỳ khó khăn. Đối với

Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng VINACONEX nói chung và đơn
vị thành viên – công ty Cổ phần VIMECO nói riêng đã phần nào tạo ra
được lối đi riêng cho mình. Công ty Cổ phần VIMECO sau 10 năm hoạt
động từ chỗ chỉ là xí nghiệp nhỏ của VINACONEX đến nay đã thành công
ty cổ phần với nhiều ngành nghề kinh doanh đa dạng và đạt tốc độ tăng
trưởng ổn định trong những năm gần đây. Sự phát triển này của công ty
không thể không nhắc tới sự đóng góp của hoạt động đầu tư xây dựng và
kinh doanh bất động sản.
Hoạt động đầu tư liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau: chủ yếu là bất
động sản, sản xuất vật liệu xây dựng...Hoạt động này tuy mới nhưng đã đạt
được những thành quả nhất định góp phần phát triển kinh tế vùng và đất nước.
Nhưng song song với những kết quả vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần được bàn
thảo giải luận. Sau thời gian thực tập tại phòng Đầu tư và kinh doanh tìm hiểu
về hoạt động đầu tư kinh doanh của công ty và kiến thức đã được học tại
trường đại học, em quyết định chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp là:
“Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư kinh doanh tại công ty Cổ phần
VIMECO: thực trạng và giải pháp”

Sv: Tạ Văn Đoàn

1

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận của hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư kinh doanh tại công ty Cổ phần
VIMECO
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư kinh doanh của công ty
Cổ phần VIMECO.
Trong bài viết này do hạn chế về kiến thức, thực tiễn... nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót vì vậy em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Phạm Thu Hà và sự
giúp đỡ của các anh chị tại phòng Đầu tư, Kinh doanh – Công ty Cổ phần
VIMECO đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.!

Sv: Tạ Văn Đoàn

2

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
I. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với nguồn
lực đầu vào để tạo ra đầu ra đó.

Trong đó các nguồn lực đầu vào là:
- Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn vay.
Các kết quả đầu ra là:
- Gía trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá thông qua hai tiêu chuẩn là hiệu
quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:
A= K– C
Trong đó:
A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả thu được
C: Nguồn lực đầu vào
Căn cứ vào nguồn lực đã bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả tương đối
được xác định như sau:
K
A=
C
Trong đó:
A: Hiệu quả kinh tế
C: Nguồn lực bỏ ra
K: Kết quả đạt được

Sv: Tạ Văn Đoàn

3

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ


HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

1.2. Phân biệt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội, nó
phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ lợi
dụng các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt được mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận. Song nó cũng là thước đo trình độ tiết kiệm các yếu tố đầu vào, nguồn
lực xã hội. Tiêu chuẩn hoá hiệu quả đặt ra là tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá
dực trên nguồn lực sẵn có.
Còn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt
được sau một qúa trình kinh doanh nhất định kết quả cần đạt được bao giờ cũng là
mục tiêu cần thiết của Doanh nghiệp. Kết qủa được phản ánh bằng chỉ tiêu định
lượng như uy tín, chất lượng sản phẩm.
1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
a. Xét trên góc độ Doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi Doanh nghiệp là rất đa dạng, do đó hiệu
quả đạt được cũng rất đa dạng và có thể phân chia hiệu quả thành các loại sau:
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính và phụ: Là tỷ số giữa doanh thu tiêu thụ
sản phẩm và chi phí cho việc sản xuất kinh doanh khối lượng sản phẩm hàng
hoá đó, nó phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh chính và phụ của doanh
nghiệp.
-

Hiệu quả hoạt động kinh doanh liên kết: Là tỷ số giữa thu nhập được phân
chia từ kết quả hoạt động liên doanh liên kết vì chi phí bỏ ra để tham gia liên
doanh liên kết.

- Hiệu quả thu được do các nghiệp vụ tài chính: là tỷ số giữa thu và chi mang
tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.

- Hiệu quả các hoạt động khác: là kết quả của các hoạt động kinh tế khác ngoài
các hoạt động đã nêu trên so với chi phí đã bỏ ra các hoạt động này.
Hoạt động có hiệu quả đầu tiên là giúp doanh nghiệp tồn tại, tái sản xuất và tái
mở rộng. Mặt khác hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đã tạo điều kiện để
doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm, giúp cho doanh nghiệp củng cố được vị trí và

Sv: Tạ Văn Đoàn

4

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

điều kiện của người lao động. Nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu
không bù đắp được chi phí đã bỏ ra thì Doanh nghiệp đó tất yếu đi đến phá sản.
b. Xét trên góc độ xã hội
Hiêụ quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá
bằng những đóng góp của doanh nghiệp đối với nền kinh tế đất nước.
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được thể
hiện khá rõ nét ở những khoản đóng góp nghĩa vụ này. Mặt khác có hiệu quả cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì bản thân mọi doanh nghiệp càng góp phần
làm tăng tổng sản lượng quốc nội hay nói cách khác là góp phần làm tăng đời sống
người lao động.
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Đối với nền kinh tế quốc dân:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu

cầu quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, trình độ sản
xuất và mức độ hoàn thành của sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng
nâng cao hiệu quả. Càng nâng cao hiệu quả thì càng hoàn thiện quan hệ sản xuất và
trình độ hoàn thiện sản xuất ngày càng cao yêu cầu của quy luật kinh tế ngày càng
thoả mãn và điều kiện quản lý kinh tế cơ bản ngày càng được phát huy đầy đủ hơn
vai trò của nó. Tóm lại, càng nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại cho quốc gia
sự phân bố, sử dụng các nguồn lực càng hợp lý thì càng có hiệu quả.
- Đối với mỗi doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh xét về tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở
để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Đối với
mọi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì
việc nâng cao hệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển về vốn,
qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, vừa giải
quyết tốt đời sống lao động, vừa đầu tư mở rộng, cải tạo hiện đại hoá cơ sở vật chất

Sv: Tạ Văn Đoàn

5

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy, hiệu quả kinh doanh chính
là căn cứ quan trọng và chính xác để doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của

mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả hơn.
- Đối với người lao động:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động
hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu
quả sản xuất đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống người lao động trong doanh
nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng suất lao động sẽ được tăng cao,
nâng cao năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
II. Nội dung và một số chỉ tiêu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1 Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Để biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả
hay không ta cần phân tích các kết quả đầu ra và các nguồn lực đầu vào.
Kết quả đầu ra của một hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá trị tổng
sản lượng, doanh thu lợi nhuận...Do vậy khi phân tích các kết quả đầu ra ta cần
phân tích những chỉ tiêu này.
Nguồn lực đầu vào bao gồm các yếu tố: Nhân lực, tài lực, vật lực...mà doanh
nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh. Có thể chúng ta cần các chỉ tiêu như:
a. Hiệu quả sử dụng lao động.
Phân tích ảnh hưởng các yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá cả hai mặt về
số lượng và về chất lượng ảnh hưởng đến sản xuất. Điều này có ý nghĩa rất quan
trọng và qua phân tích chúng ta có thể đánh giá được tình hình biến động về số
lượng lao động, tình hình tăng năng suất lao động, tình hình bố trí cũng như tình
hình sử dụng lao động, thời gian lao động cho thấy rõ khả năng mặt mạnh cũng
như mặt còn hạn chế của lao động. Trên cơ sở đó mới có biện pháp khai thác quản
lý sử dụng hợp lý lao động để làm tăng năng suất lao động.

Sv: Tạ Văn Đoàn

6


Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

- Một số chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng lao động
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động của con người là có
tính chất quyết định nhất. Số đông lao động có hiệu quả sẽ làm tăng khối lượng sản
phẩm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau đó đánh giá xem doanh nghiệp đã sử dụng lao
động có hiệu quả hay không.
+ Năng suất lao động bình quân trong kỳ:
Q
W=
L
Trong đó: W: Năng suất lao động bình quân trong kỳ
Q: Giá trị tổng sản lượng
L: Tổng số lao động bình quân sử dụng trong kỳ
+ Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên một lao động
LN
Hlđ =
Lbq
Trong đó: Hlđ: Mức thu nhập bình quân trên một lao động
LN: Lợi nhuận đạt được trong kỳ
Lbq: Lao động bình quân trong kỳ
Hai chỉ tiêu trên phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của
doanh nghiệp về mặt chất lượng cũng như số lượng. Tuy nhiên để đánh giá một
cách chính xác người ta cần sử dụng một số chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng lao

động hoặc hiệu suất sử dụng thời gian lao động.
Ngoài ra tiền lương chính là khoản thu nhập chính của người lao động. Nó được
tạo ra trong lĩnh vực sản xuất vật chất và được trả cho người lao động để bù đắp
sức lao động đã hao phí.

Sv: Tạ Văn Đoàn

7

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

Lợi nhuận (doanh thu)
Hiệu suất tiền lương =
Tổng tiền lương
Hiệu suất tiền lương cho biết 1 đồng tiền lương tương ứng với bao nhiêu đồng lợi
nhuận hay doanh thu.
b. Hiệu quả sử dụng tài sản
+ Tình hình thiết bị và sử dụng tài sản cố định tài sản là cơ sở vật chất của doanh
nghiệp. Số lượng và giá trị của tài sản cố định phản ánh năng lực hiện có, trình độ
khoa học kỹ thuật mà doanh nghiệp đầu tư nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm. Mặt khác sử dụng hết công suất của tài sản cố định là một biện
pháp quan trọng để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất. Chính vì vậy doanh nghiệp cần
phải thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình trang thiết bị của tài sản cố định.
Phân tích tài sản cố định là phân tích tình trạng thiết bị tài sản cố định, cơ cấu
tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng của tổng loại tài sản cố định trong toàn bộ

tài sản cố định xét về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu tài sản cố định là xem xét đánh
giá tình hình hợp lý và sự biến động tỷ trọng của từng loại tài sản cố định, trên cơ
sở đó hướng đầu tư xây dựng tài sản cố định một cách hợp lý.
Xét trong mối quan hệ tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh sẽ chiếm tỷ trọng
lớn hơn so với tỷ trọng của tài sản dùng ngoài việc kinh doanh.
Một số chỉ tiêu để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Doanh thu
Doanh thu/ TSCĐ =
Nguyên giá tài sản cố định
Lợi nhuận
Lợi nhuận/TSCĐ =
Nguyên giá tài sản cố định

Sv: Tạ Văn Đoàn

8

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

Công thức trên cho ta biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào
quá trình sản xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Nguyên giá tài sản cố định
Chỉ tiêu này biểu hiện kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ

Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng cách so sánh kết quả kinh doanh
và vốn cố định.
+ Tình hình sử dụng tài sản lưu động
Để các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được tiến hành một
cách đều đặn, doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cung ứng cấp phát đầy đủ
các loại nguyên vật liệu về số lượng còng như chất lượng. Cung ứng nguyên vật
liệu chính xác và kịp thời là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, đầy đủ còn ảnh hưởng tích cực đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm, tổng lợi nhuận tích luỹ cho
doanh nghiệp. Đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu chất lượng tốt còn là điều kiện
nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu tăng năng suất
lao động.
Nguyên vật liệu là đối tượng chính sử dụng trong quá trình sản xuất vì vậy nếu
giảm được chi phí thì sẽ hạ giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá
tiềm năng sử dụng nguyên vật liệu là chỉ tiêu sử dụng nguyên vật liệu.
Sv: Tạ Văn Đoàn

9

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH


Một số chỉ tiêu để phân tích tài sản lưu động
Doanh thu
Sức sản xuất của 1 đồng chi phí NVL =
Nguyên vật liệu

Lợi nhuận
Sức sinh lời của 1 đồng chi phí NVL =
Nguyên vật liệu
Lợi nhuận
Sức tiêu hao NVL =
Doanh thu
Công thức này cho ta biết cứ một đồng chi phí vật liệu tham gia trong kỳ sản
xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất
này càng cao thì chất lượng công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu càng tốt.
+ Cách xác định nguyên vật liệu cần dùng trong kỳ.
Trước khi tiến hành mua nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần phải xác định số
lượng nguyên vật liệu dùng trong kỳ sản xuất. Lượng nguyên vật liệu cần mua phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
- Lượng nguyên vật liệu cần dùng
- Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ
- Lượng nguyên vật liệu dù trữ cuối kỳ
Ta có công thức sau:
Vc = Vcd + Vđk - Vck
Trong đó:
Vc: Lượng nguyên vật liệu cần mua
Vcd: Lượng nguyên vật liệu cần dùng
Vđk: Lượng nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ
Vck: Lượng nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
Sv: Tạ Văn Đoàn


10

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

c. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Để xác định hiệu quả nguồn vốn người ta dùng các hệ quả sử dụng vốn:
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng nguồn vốn kinh doanh =
Nguồn vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận
Mức doanh lợi chung =
Tổng nguồn vốn bình quân

Lợi nhuận
Mức lợi nhuận trên doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này nói lên sức sinh lợi của nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong kỳ sản
xuất kinh doanh.
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng vốn
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Tổng doanh thu
Sức sản xuất của vốn lưu động bình quân =
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời ký nhất định thì 1 đồng vố lưu động tham gia
vào quá trình kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.

Sv: Tạ Văn Đoàn

11

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kỳ càng cao.
d. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta cần phân tích các chỉ tiêu doanh thu
trên tổng chi phí, lợi nhuận trên tổng chi phí.
Doanh thu
C1 =
Tổng chi phí
Lợi nhuận
C2 =
Tổng chi phí
Doanh thu là số tiền doanh nghiệp thu được từ kết quả bán hàng và các dịch
vụ trong một kỳ sản xuất kinh doanh, vậy là chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD.

Lợi nhuận là bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi các khoản thuế, vậy là chỉ tiêu
phản ánh kết quả quá trình sản xuất kinh doanh. Phản ánh chất lượng sản xuất kinh
doanh. Để phân tích được các chỉ tiêu trên cần phải dưạ vào các căn cứ sau:
- Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Bảng báo cáo tài chính tổng hợp.
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh quy
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu sự biến
động của các chỉ tiêu của kỳ vừa qua so sánh với kỳ trước được lấy làm kỳ gốc của

Sv: Tạ Văn Đoàn

12

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá được thực trạng và triển vọng của từng
doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân.
Một số chỉ tiêu phân tích chi phí:
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng chi phí trong kỳ
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh
doanh mà doanh nghiệp thường dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ
ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

e. Một số nhóm chỉ tiêu khác
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả về việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp giữ
một vị trí rất quan trọng, vì vậy việc phân tích, nghiên cứu và sử dụng đúng
phương pháp trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều cần thiết.
Để đánh giá được chính xác, chúng ta cấn sử dụng các nhóm chỉ tiêu sau:
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
- Lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà mỗi doanh nghiệp cần đạt được trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được tạo ra khi chi phí sản xuất ra sản phẩm
nhỏ hơn số tiền hàng tiêu thụ trong kinh doanh. Lợi nhuận chính là chỉ tiêu của
doanh nghiệp, cũng là kết quả tổng quát kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên
để dễ dàng hơn, hiệu quả kinh doanh hay tổng lợi nhuận được tính theo công thức
sau:
Lợi nhuận

=

Tổng doanh thu - Chi phí

- Tỷ suất hoàn vốn hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh được tính
bằng cách lấy lợi nhuận so với vốn kinh doanh đã bỏ ra (vốn lưu động và vốn cố
định).
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bỏ ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nó có tác động khuyến khích việc quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết
Sv: Tạ Văn Đoàn

13

Lớp: QTKD - K2



GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

kiệm vốn trong mọi khâu của quá trình kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định
bằng công thức sau:
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn kinh doanh

=

x 100%

Tổng lợi kinh doanh trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn tự có
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tự có của doanh nghiệp sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau

Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn tự có =
Vốn tự có trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu:
Chỉ tiêu này so sánh giữa phần lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được và doanh thu
tiêu thụ. Củi tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu đạt được thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt.

Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Doanh thu trong kỳ
- Chỉ tiêu lợi nhuận chi phí:
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này được tính toán dựa vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được so với
tổng chi phí đã bỏ ra.

Sv: Tạ Văn Đoàn

14

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng chi phí trong kỳ
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh
doanh mà doanh nghiệp thường dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đông chi phí bỏ
ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
+ Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Nạn thất nghiệp là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Nhà nước ta
hiện nay. Nạn thất nghiệp trở thành một vấn đề rất nhức nhối đối với mỗi quốc gia
hiện nay, đặc biệt là nước ta. Chính vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,

doanh nghiệp cần tuyển động lao động là doanh nghiệp đã góp phần tạo nên công
ăn việc làm cho người lao động.
+ Tăng ngân sách
Nộp ngân sách là nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (thuế
doanh thu, thuế đất...). Hơn 90% ngân sách nhà nước được hình thành từ việc thu
thuế. Do vậy nộp thuế là góp phần phát triển kinh tế xã hội.
+ Nâng cao mức sống cho người lao động
Doanh nghiệp không những có trách nhiệm đảm bảo công ăn việc làm cho
người lao động mà còn có trách nhiệm nâng cao đời sống tinh thần cũng như vật
chất. Trên góc độ kinh tế, hiệu quả này phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng thu nhập
bình quân trên một đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, íưc hưởng phúc lợi cũng tăng
lên.
2.2 Các phương pháp khi phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng káhc
nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo
những hướng sau:
+ Chi tiết theo những bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Sv: Tạ Văn Đoàn

15

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện các chỉ tiêu bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết

các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ
giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác các kết quả đạt được. Phương pháp
này được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt của kết quả kinh doanh.
+ Chi tiết theo thời gian
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên
nhân chủ quan hay khách quan, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị
thời gian xác định thường không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ làm cho việc
đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm các giải pháp có hiệu quả cao
cho công việc kinh doanh. Tuỳ theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội
dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lực
chọn khoảng thời gian và chỉ tiêu chi tiết cho phù hợp.
+ Chi tiết theo địa điểm
Phương pháp này nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau nhằm khai thác mặt mạnh và yếu của
từng bộ phận.
b. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi nhất trong khi phân tích hiệu quả
kinh doanh. Phương pháp so sánh chia ra hai phương pháp, đó là so sánh tuyệt đối
và so sánh tương đối.
+ Phương pháp so sánh tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện số lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
Mức tăng giảm tuyệt đối = Trị số chỉ tiêu kỳ phân tích – trị số chỉ tiêu kỳ của các
chỉ tiêu gốc.
Mức tăng giảm trên chỉ phản ánh về lượng, thực chất của việc tăng giảm nói trên
không nói là có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Phương pháp này được dùng kèm
với các phương pháp khác khi đánh giá hiệu quả giưũa các kỳ.
+ Phương pháp so sánh tương đối.

Sv: Tạ Văn Đoàn


16

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so sánh với kỳ gốc của chỉ
tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu mối quan hệ, tốc độ phát triển mức
phổ biến của các hiện tượng kinh tế:

Trị số kỳ phân tích
Mức tăng giảm tương đối =
của các chỉ tiêu

x 100%
Trị số kỳ gốc

Công thức trên cho thấy nếu kết quả lớn hơn 100% thì doanh nghiệp làm ăn có
lãi và ngược lại.
c. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhốm nhân tố đến sự
biến đổi của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
nhằm đánh giá mục độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới đối tượng phân
tích bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác tác động tới đối tượng phân
tích.

d. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên
hoàn nhằm phân tích các nhân tố thuận lợi ảnh hưởng tới sự biến động của các chỉ
tiêu kinh tế.
Phương pháp này chỉ sử dụng trong trường hợp nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu
bằng tích số và cũng có thể áp dụng trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu
bằng thương số.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi
truờng bên trong và môi truờng bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công của doanh
Sv: Tạ Văn Đoàn

17

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

nghiệp cũng phụ thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy doanh nghiệp cần
phải phân tích đánh giá và biết kết hợp hài hoà giữ các yếu tố này để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
3.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Thị trường cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành
hàng hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh
nhưng có thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu ra.

+ Đối thủ cạnh tranh:
Bao gồm hai nhóm, đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đối thủ cạnh tranh thứ cấp.
Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là rất khó khăn vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tổng
doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã...để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng tạo ra động lực
phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn.
+ Thị trường:
Bao gồm thị truờng bên trong và thị trường bên ngoài, thị truờng đầu vào và thị
trường đầu ra. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp.
Đối với thị truờng đầu vào:
- Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị... Cho nên nó có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất, giá thành sản
phẩm...
Đối với thị truờng đầu ra:
- Nó quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ số chấp nhận hàng hoá
dịch vụ của các doanh nghiệp, thị truờng đầu ra sẽ quyết định doanh thu của doanh

Sv: Tạ Văn Đoàn

18

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ


HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

nghiệp, thị truờng đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh
hay chậm từ đó tác động đến hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nhân tố tiêu dùng
Nhân tố này chịu sự tác động của giá cả, chất lượng sản phẩm, thu nhập thói
quen của người tiêu dùng. Nhưng bản thân nhân tố sức mua và cấu thành sức mua
chịu ảnh hưởng của nhân tố số lượng và cơ cấu mặt hàng sản xuất. Mọi sản phẩm
của doanh nghiệp đều có hiệu quả riêng nên nhân tố sức mua cũng khác nhau nên
hiệu quả chung của doanh nghiệp cũng thay đổi. Nếu sản xuất kinh doanh phù hợp
với nhu cầu người tiêu dùng, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ mặt hàng của doanh
nghiệp, thì hiệu quả của doanh nghiệp cũng tăng lên. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp
phải nghiên cứu kỹ nhân tố này để có kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
c. Nhân tố tài nguyên môi trường
Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Nếu như
nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu rẻ, chi phí sản xuất
giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tổng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Bên cạnh đó tài nguyên
môi trường cũng gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của doanh nghiệp khi có thiên
tai.
d. Các chính sách của nhà nước.
Một trong những công cụ của nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các chính sách
tài chính tiền tệ, luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sách lãi xuất tín dụng
quy ước mức lãi suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn của các doanh
nghiệp và làm tăng chi phí vốn, lợi nhuận giảm và hiệu quả kinh doanh cũng sẽ
giảm.
3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Nhân tố quản trị doanh nghiệp

Đối với mỗi doanh nghiệp càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh doanh. Nó tác động tới hoật
động kinh doanh qua nhiều yếu tố như cơ cấu lao động, cơ sở vật chất... Công tác
Sv: Tạ Văn Đoàn

19

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

quản trị doanh nghiệp nếu được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp một hướng đi
đúng, một chiến lược kinh doanh hoàn hảo, mục tiêu mang lại hiệu quả, kết quả
hoặc là phi hiệu quả, thất bại của doanh nghiệp.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp hợp lý không những
giúp cho điều hành hoạt động kinh doanh tốt mà còn làm giảm tối thiểu các chi phí
quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh đạo
doanh nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn chính xác và kịp thời, tạo ra những
động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
b. Lao động.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến ahnhf Nó là
chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật
trang thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con người
tạo ra và thực hiện chúng. Song để đạt được điều đó đội ngũ nhân viên lao động
cũng cần phải có một lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, góp phần ứng
dụng sản xuất tốt, tạo ra nhiều sản phẩm tốt phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị

trường và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
c. Vốn kinh doanh
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô doanh nghiệp và quy mô
có cơ hội để khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh
giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn là nền tảng, là cơ sở cho
doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hoá phương thức kinh doanh, đa dạng
hoá thị trường, đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra vốn còn giúp cho doanh nghiệp
đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữu ưu thế lâu dài trên thị trường.
d. Trang thiết bị kỹ thuật
Ngày nay công nghệ sản xuất luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất . Luôn thay đổi dây truyền sản xuất trong mỗi doanh nghiệp là điều luôn được
khuyến khích nhưng cũng phải tuỳ theo quy mô và tính đồng bộ của doanh nghiệp.
Chính nhờ những thiết bị kỹ thuật tiên tiến người lao động sẽ được giải phóng sức
lao động, năng suất tăng lên rất nhiều lần trong cùng một thời gian, dẫn tới tăng
Sv: Tạ Văn Đoàn

20

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

hiệu quả. Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật không những đáp ứng cho khách hàng
sản phẩm tốt, hình dáng đẹp, không xâm hại đến sức khoẻ mà còn thoả mãn những
nhóm khách hàng đòi hỏi có thuộc tính đặc biệt.
IV. Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
4.1 Sử dụng tốt nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh

Trong các nguồn lực đầu vào của quá trình kinh doanh, yếu tố con người luôn
giữ một vai trò quyết định, khai thác và sử dụng tốt nguồn nhân lực trong sản xuất
kinh doanh được thể hiện qua các biện pháp.
- Sắp xếp lao động hợp lý cho doanh nghiệp, toàn bộ máy quản lý
-

Nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân, tận
dụng thời gian làm việc, đảm bảo thực hiện các định mức lao động.

- Trang bị công nghệ, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Có chế độ khen thưởng đãi ngộ người lao động hợp lý.
4.2 Sử dụng vốn có hiệu quả
Vốn đầu tư luôn là nhân tố quan trọng đối với mọi doanh nghiệp nào. Huy động
và sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề lớn mà doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ
lĩnh vực nào cũng cần chú ý. Thông thường có một số biện pháp sau:
- Tận dụng triệt để năng lượng sản xuất kinh doanh hiện có, nâng cao hiệu
quả sử dụng thiết bị máy móc.
- Giảm tối đa các bộ phận thừa không cần thiết.
- Xây dựng cơ cấu vố tối ưu.
- Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
-

Lựa chọn đổi mới công nghệ phù hợp, sử dụng đúng mục tiêu nguồn vốn,
công nghệ. Nghiên cứu sử dụng các loại nguyên vật liệu mới và nguyên vật
liệu thay thế nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.

Sv: Tạ Văn Đoàn

21


Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

4.3 Tăng doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
D= ΣQ x P
Trong đó:
D : Doanh thu
Q: Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
P: Giá bán đơn vị sản phẩm
Vì vậy Doanh nghiệp muốn tăng doanh thu cần phải:
- Đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá kinh doanh, mở rộng sản xuất.
- Mở rộng thị trường và phát triển thị phần.
4.4 Giảm chi phí
Giảm chi phí nguyên vật liệu, tiết kiệm nguyên vật liệu và chi phí nguyên vật
liệu chiếm hơn 50% giá thành nên khi doanh nghiệp tiết kiệm nguyên vật liệu cũng
sẽ hạ giá thành sản phẩm, điều này dễ dẫn đến chất lượng sản phẩm kém. Vì vậy
doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ bảo quản cũng như cấp phát nguyên vật liệu
một cách hợp lý.
Giảm chi phí nhân công. Sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, bố trí công việc hợp
lý hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí hành chính.
Giảm chi phí trong công tác quảng cáo tiếp thị, nhưng không làm ảnh hưởng
đến hình ảnh của công ty thông qua các hình thức khác.
4.5. Nghiên cứu thị trường
Nắm chắc nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu thị truờng của

doanh nghiệp để có kế hoạch và phương án kinh doanh phù hợp. Để nghiên cứu thị
trường doanh nghiệp cần tiến hành những bước sau.
- Tìm khách hàng mới.
- Làm tăng khả năng mua.
- Mở rộng thị trường cũng như thị phần.
- Xây dựng các hệ thống kênh phân phối thích hợp.

Sv: Tạ Văn Đoàn

22

Lớp: QTKD - K2


GVHD: TS. PHẠM THU HÀ

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

- Ngoài ra doanh nghiệp cần phải khai thác các khách hàng tiềm năng, sử
dụng các hình thức quảng cáo, tiếp thị, cải tiến về mẫu mã... nhằm gia tăng ý
muốn mua hàng của khách hàng.
Qua những phân tích khá đầy đủ về các chỉ tiêu mà mỗi Doanh nghiệp cần
quan tâm mà đặc biệt là chỉ tiêu hiệu quả trong sản xuất kinh doanh thì Doanh
nghiệp cần có những hướng phấn đấu, đặt ra các tiêu chuẩn để đạt được Kết quả
khi sản xuất kinh doanh. Đặc biệt thị trường bất động sản là thị trường mang
tính bất ổn và là thị trường có nhiều rủi ro nhất.
Trong chương 1 luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ khái niệm nội dung các yếu tố ảnh
hưởng các phương hướng nâng cao. Trong chương 2 luận văn sẽ tập trung phân
tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần VIMECO, hiện trạng các yếu tố

ảnh hưởng để từ đó có các biện pháp nâng cao.

Sv: Tạ Văn Đoàn

23

Lớp: QTKD - K2


×