Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH HỌC CỦA SÁN DÂY SPIROMETRA MANSONI (COBBOLD, 1882)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH HỌC CỦA SÁN
DÂY SPIROMETRA MANSONI (COBBOLD, 1882)

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN VĂN DŨNG
Ngành: DƯỢC THÚ Y
Niên khoá: 2004 – 2009

Tháng 09/2009

 


 
 

Tác giả
NGUYỄN VĂN DŨNG

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác sĩ Thú y chuyên ngành Dược thú y

Giáo viên hướng dẫn
TS. LÊ HỮU KHƯƠNG

Tháng 09/2009



 


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ tên sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Dũng
Tên luận văn: “ Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh học của
Spirometra mansoni”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày
............................

Giáo viên hướng dẫn

TS. Lê Hữu Khương


 


LỜI CẢM TẠ

Chân thành cảm ơn

Thầy Lê Hữu Khương đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.

Các anh chị đang công tác, làm việc tại bệnh xá thú y đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt
cho tôi trong thời gian nuôi 4 mèo thí nghiệm.


BSTY Trương Quang Nghĩa đã góp ý, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong việc
gây nhiễm thực nghiệm trên mèo. BSTY Bùi Văn Quan đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong
thời gian nuôi mèo tại bệnh xá thú y.

Tất cả những người thân và bạn bè đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Nguyễn Văn Dũng


 


MỤC LỤC

Trang
Chương 1 MỞ ĐẦU ………..……………………………………………………….. 1
1.1 Đặt vấn đề ………………..….……………………………………………… 1
1.2 Mục đích ………………..……..…………………………………………….. 2
1.3 Yêu cầu ……………….……..……………………………………………….. 2
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ………..……………………………………………. 3
2.1. Tóm lược một số công trình nghiên cứu về Spirometra mansoni …………… 3
2.1.1 Ở Việt Nam ……………………………………………………………. 3
2.1.2 Trên thế giới ………………..…………………………………………. 4
2.2 Sơ lược một số đặc điểm của Spirometra mansoni ……………..…………… 6
2.2.1 Lịch sử ………………………………………………………………… 6
2.2.2 Phân loại ………………………………………………………………….6
2.2.3 Đặc điểm hình thái …………………..…………………………………7
2.2.4 Dịch tễ học ……….……………………………………………………10
2.2.5 Vòng đời ……………………………………………………………….. 11

2.2.6 Bệnh tích và chẩn đoán ……………………………………………….. 12
2.2.7 Phòng bệnh và điều trị …………..……………………………………..14
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …..……………. 16


 


3.1 Thời gian và địa điểm ……………………………………………………… 16
3.2 Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………… 16
3.3 Nội dung ……..………………………………………………………………17
3.4 Phương pháp tiến hành …………………………………………………….. 18
3.4.1 Phương pháp thu thập mẫu ……………………………………………18
3.4.2 Phương pháp định danh và kiểm tra đặc điểm hình thái …………….18
3.4.3 Phương pháp nuôi trứng ….………………………………………..… 19
3.4.4 Phương pháp gây nhiễm thực nghiệm ……………………………… 19
3.4.5 Phương pháp lắng gạn ……………….………………………………. 20
3.4.6 Phương pháp xử lý số liệu …………………………………………… 20
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ………………………………………… 22
4.1 Tổng kết tình hình nhiễm Spirometra mansoni …………………………… 22
4.1.1 Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm Spirometra mansoni
theo địa điểm khảo sát …………………….………….………………. 23
4.1.2 Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm Spirometra mansoni
trên chó theo nhóm tuổi …………………..………………………….. 23
4.1.3 Tỷ lệ nhiễm Spirometra mansoni trên chó
theo giới tính ….……………………………………………………… 26
4.2 Một số đặc điểm hình thái của Spirometra mansoni ……………… 26
4.2.1 Hình thái sán trưởng thành …………………………………………….. 26
4.2.2 Hình thái đốt sán trưởng thành ………………………………………. 28
4.3 Một số đặc điểm sinh học của Spirometra mansoni ……………………… 33


 


4.3.2 Thời gian plerocercoid phát triển thành sán trưởng thành …..………… 33
4.3.3 Hình thái và sự phát triển trứng của Spirometra mansoni …………….. 34
4.4. Tác hại của Spirometra mansoni……..…………………………………….. 37
4.4.1 Triệu chứng ……………………………………………….…………. 37
4.4.2 Bệnh tích …………………………………………………….…………. 38
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ……………………………………………. 41
5.1 Kết luận …….……………………………………………………………… 41
5.2 Đề nghị ……………………………………………………………………... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………. 43
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………. 46


 


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm Spirometra mansoni
theo địa điểm khảo sát …………………………………………..…………… 22
Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm Spirometra mansoni
trên chó theo nhóm tuổi ………………………………..……….…………… 25
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm Spirometra mansoni trên chó theo giới tính ….…………….. 26
Bảng 4.4 Kích thước sán trưởng thành và đốt đầu ………………………………… 27
Bảng 4.5 Đặc điểm của đốt sán trưởng thành ……………………………………… 32
Bảng 4.6 Thời gian ấu trùng plerocercoid phát triển thành sán trưởng thành …….... 34
Bảng 4.7 Kích thước trứng của Spirometra mansoni ……………..………………… 35

Bảng 4.8 Trọng lượng 4 mèo đầu và cuối thí nghiệm ……………………………… 38
Bảng 4.9 Kết quả mổ khám 4 mèo thí nghiệm ……………………………………… 39


 


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 2.1 Sự xắp xếp của lỗ sinh dục, túi sinh dục
trên Diphyllobothrium latum và Spirometra mansoni …………….………… 8
Hình 2.2 Hình dạng chung của Spirometra mansoni …………………………………8
Hình 2.3 Đốt đầu và đốt trưởng thành của Spirometra mansoni …………....……… 9
Hình 2.4 Hình dạng trứng của Spirometra mansoni và ấu trùng plerocercoid ….….10
Hình 2.5 Hình dạng procercoid trong giáp xác ………………..…………………… 11
Sơ đồ 2.1 Vòng đời của Spirometra mansoni ……………………………………….. 12
Hình 2.6 Sparganum mansoni ký sinh ở các vị trí khác nhau trên người:
mô dưới da, trong não, trong mắt và trong tuỷ sống ……..….……………… 14
Hình 3.1 Mèo nuôi thí nghiệm tại bệnh xá thú y …………………..……………… 16
Hình 3.2 Trứng sán được nuôi tại phòng thực tập ký sinh trùng …..……………….. 19
Hình 3.3 Plerocercoid tìm được trên ếch (A) và gây nhiễm cho mèo (B) …..………. 20
Hình 4.1 Hình thái Spirometra mansoni …………………………………………….. 28
Hình 4.2 Đốt đầu Spirometra mansoni nhìn ngang (A)
và nhìn theo hướng lưng bụng (B) ……………………………………..……. 28
Hình 4.3 Phần sau trên cơ thể sán chưa rụng đốt ……………………………..…….. 29
Hình 4.4 Hình dạng đốt sán trưởng thành của Spirometra mansoni ở 2 dạng …….. 30
Hình 4.5 Hình dạng tử cung và lỗ sinh dục trên đốt sán dạng hình chữ nhật ……... 31
Hình 4.6 Hình dạng tử cung và lỗ sinh dục trên đốt sán dạng hình vuông ……... 31

 



Sơ đồ 4.1 Hình thái và sự phát triển trứng của Spirometra mansoni ………………. 36
Hình 4.7 Các mẫu sán thu được trên 3 mèo (B)
trong đó có 2 sán thu được trên mèo A (A) ………………………………… 39
Hình 4.8 Các đoạn ruột non thu được sau khi mổ khám 4 mèo 1, 2, 3, 4
thứ tự từ trái sang phải ………………………………………………………. 40

10 
 


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài được tiến hành từ tháng 03/2009 đến 09/2009 tại phòng thực tập ký sinh
trùng và bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Nội dung của đề
tài gồm tổng kết các công trình nghiên cứu về Spirometra mansoni trên chó từ 2005 –
2009; khảo sát một số đặc điểm hình thái của Spirometra mansoni và tiến hành gây
nhiễm plerocercoid trên mèo nhằm tìm hiểu thêm một số đặc điểm sinh học của loài
sán này.
Qua tổng kết 8 công trình nghiên cứu cho thấy chó có tỉ lệ nhiễm Spirometra
mansoni chung là 4,86%. Vùng đồng bằng sông Cửu Long ít nhiễm loài sán này.
Không có sự khác biệt về tỉ lệ nhiễm Spirometra mansoni giữa chó đực và chó cái (P >
0,05). Không có sự khác biệt về tỉ lệ nhiễm Spirometra mansoni giữa các nhóm tuổi
chó (P > 0,05).
Về hình dạng, sán trưởng thành có chiều dài trung bình 933,3 mm. Đốt sán
trưởng thành có chiều dài ngắn hơn so với chiều rộng. Tử cung có dạng hình xoắn từ 2
– 5 vòng. Tinh hoàn phân bố đều 2 bên đốt trừ phần trung tâm. Lỗ sinh dục đực và cái
tách biệt, phía trên lỗ sinh dục đực có sự phân bố của tinh hoàn và tuyến noãn hoàn.
Lỗ tử cung, lỗ sinh dục đực và cái nằm thẳng hàng. Lỗ tử cung nằm ở mặt bụng.

3 mèo thí nghiệm được gây nhiễm bằng cách cho ăn ấu trùng plerocercoid tìm
được trên cơ ếch. Thời gian ấu trùng plerocercoid phát triển thành sán trưởng thành
trong ruột mèo từ 13 – 20 ngày. Không thấy có triệu chứng đặc trưng trên 3 mèo
nhiễm Spirometra mansoni so với 1 mèo đối chứng (không nhiễm Spirometra
mansoni). Tuy nhiên bước đầu ghi nhận 3 mèo nhiễm Spirometra mansoni giảm tính
thèm ăn và giảm tăng trọng so với 1 mèo đối chứng.
Trứng của Spirometra mansoni tìm được trong phân của 3 mèo nhiễm đem nuôi
ở nhiệt độ 31,5oC, trong môi trường nước cất. Trứng có kích thước trung bình là 58,04
× 34,06 µm. Coracidium hình thành trong trứng sau 6 – 13 ngày , chui ra khỏi trứng
vào ngày thứ 14 – 17.
11 
 


Vào cuối thí nghiệm, mổ khám 4 mèo thí nghiệm thu được 4 sán Spirometra
mansoni trưởng thành trong ruột non của 3 mèo nhiễm. Sán sống khoảng 13 phút sau
khi được lấy ra khỏi ruột mèo.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

12 
 


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ lâu, chó mèo luôn là loài động vật gần gũi với con người. Các bệnh về ký
sinh trùng có khả năng truyền lây từ chó mèo sang người luôn là vấn đề được quan
tâm trong cả thú y và nhân y, trong đó có bệnh do sán dây thuộc họ Diphyllobothriidae
gây ra. Trong họ này có 2 loài liên quan đến chăn nuôi thú y là Diphyllobothrium
latum và Spirometra mansoni. Hai loài sán này có những đặc điểm hình thái bên ngoài
và vòng đời phát triển tương đối giống nhau. Ở Việt Nam theo quan điểm của nhiều
tác giả dường như chỉ có một loài Spirometra mansoni, chưa phát hiện loài
Diphyllobothrium latum.
Trần Xuân Mai (1992) ghi nhận 3 trường hợp trên người nhiễm ấu trùng
plerocercoid của Spirometra mansoni do đắp thịt nhái vào mắt để chữa đau mắt, trong

đó có 1 bệnh nhân đã nhiễm đến 7 ấu trùng trong mắt. Lê Hữu Khương (2005) điều tra
thành phần giun sán ký sinh trên chó bằng phương pháp mổ khám 1.598 chó ở 13 tỉnh
thành phía Nam cho biết Spirometra mansoni có tỉ lệ nhiễm chung là 6,57%, cường độ
nhiễm chung là 3,3 ± 0,5. Không tìm thấy loài Diphyllobothrium latum.
Ở nước ta, các nghiên cứu về Spirometra mansoni chỉ dừng lại ở mức độ điều
tra tỉ lệ nhiễm, chưa có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm hình thái và sinh học
của chúng. Để có hướng phòng ngừa loài sán này một cách hiệu quả ở điều kiện Việt
Nam, việc tìm hiểu các đặc điểm hình thái và sinh học của Spirometra mansoni là điều
cần thiết.
Xuất phát từ các vấn đề trên, dưới sự hướng dẫn của TS Lê Hữu Khương, được
sự đồng ý của bộ môn Bệnh Lý - Ký Sinh Trùng thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Một số
đặc điểm hình thái và sinh học của sán dây Spirometra mansoni” trên cơ sở các
13 
 


mẫu vật đã được bộ môn bệnh lý – ký sinh trùng thu thập và bảo quản tại phòng thí
nghiệm ký sinh trùng trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành một
số thí nghiệm khác trên mèo để kiểm tra đặc điểm sinh học của loài sán này.
1.2. MỤC ĐÍCH
Tìm hiểu một số đặc điểm hình thái và sinh học của Spirometra mansoni nhằm
làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo, nâng cao công tác phòng trị bệnh do
Spirometra mansoni gây ra trên mèo.

1.3. YÊU CẦU
* Tổng kết tỉ lệ nhiễm và cường độ nhiễm Spirometra mansoni trên chó mèo từ năm
2005 đến 2009 dựa trên số liệu của các tác giả trước đã báo cáo tại bộ môn Bệnh lý –
Ký sinh trùng.
* Khảo sát một số đặc điểm hình thái của Spirometra mansoni trên cơ sở kiểm tra các

mẫu vật của loài sán này được thu thập và bảo quản tại phòng thưc tập ký sinh trùng.
* Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của Spirometra mansoni bằng một số thí
nghiệm trên mèo.

14 
 


Chương 2
TỔNG QUAN

2.1. TÓM LƯỢC MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SPIROMETRA
MANSONI
2.1.1. Ở Việt Nam
Năm 1992, Trần Xuân Mai đã ghi nhận được 3 trường hợp trên người nhiễm ấu
trùng plerocercoid do đắp thịt nhái vào mắt để chữa đau mắt, trong đó có 1 bệnh nhân
đã nhiễm đến 7 ấu trùng trong mắt. Lấy plerocercoid trên mắt người rồi gây nhiễm
thành công cho chó, mèo (sau 9 - 10 ngày thấy trứng sán xuất hiện trong phân chó,
mèo) và xác định chính là Spirometra mansoni.
Lê Hữu Khương (2005) điều tra thành phần giun sán ký sinh trên chó bằng
phương pháp mổ khám 1.598 chó ở 13 tỉnh thành phía Nam cho biết có 4 loài thuộc
lớp sán dây trong đó Spirometra mansoni có tỉ lệ nhiễm chung 6,57%, cường độ nhiễm
chung 3,3 ± 0,5.
Nguyễn Thị Bảo Trâm (2005) khảo sát 100 chó tại huyện An Nhơn tỉnh Bình
Định bằng phương pháp mổ khám toàn diện cho biết tỉ lệ nhiễm Spirometra mansoni
là 10%, cường độ nhiễm là 1,5 ± 0,31. Chó ở nhóm tuổi 4 – 6 tháng tuổi không nhiễm
Spirometra mansoni, nhiễm cao ở nhóm tuổi từ 12 – 24 tháng. Không có sự khác biệt
giữa chó đực và chó cái về tỉ lệ nhiễm Spirometra mansoni.
Nguyễn Đình Thạnh (2006) khảo sát tình hình nhiễm giun sán trên chó tại
huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ nhiễm Spirometra

mansoni trên 100 chó là 22%, cường độ nhiễm là 2,67 ± 0,35 và tỉ lệ nhiễm có khuynh
hướng tăng dần theo tuổi chó từ 4 - 24 tháng tuổi nhưng giảm dần ở nhóm chó lớn hơn
24 tháng tuổi (nhiễm cao nhất ở chó từ 12 - 24 tháng tuổi, không nhiễm trên chó lớn
hơn 24 tháng tuổi).
15 
 


Phạm Hồng Hải (2006) khảo sát 100 chó tại huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng
cho biết tỉ lệ nhiễm Spirometra mansoni là 4%, cường độ nhiễm là 1,25 ± 0,25. Tuy
nhiên tỉ lệ nhiễm lại không phụ thuộc vào lứa tuổi và giới tính của chó được khảo sát.
Chó ở nhóm tuổi 13 -24 tháng không thấy nhiễm loài sán này.
Năm 2007, Vũ Thị Liên khảo sát tình hình nhiễm giun sán trên thú ăn thịt tại
thảo cầm viên Sài Gòn, qua xét nghiệm 350 mẫu phân trên 69 thú ăn thịt đã phát hiện
2 loài sán dây là Spirometra mansoni (tỉ lệ nhiễm 11,59%) và Taenia spp (tỉ lệ nhiễm
7,25%) ký sinh ở 4 loài thú họ mèo: báo hoa mai, báo lửa, báo gấm và mèo rừng.
Ngoài ra, còn một số báo cáo về tình hình nhiễm giun sán trên chó được thực
hiện từ năm 2005 đến 2008 của các tác giả khác như Hồ Văn Nhanh (2005) tại huyện
Châu Thành tỉnh Bến Tre; Trần Ngọc Loan (2005) tại chi cục thú y Bến Tre; Lâm Liền
(2005) tại thành phố Cần Thơ; Trần Mỹ Phương (2006) tại huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên
Giang; Võ Thị Ngọc Hân (2007) tại huyện Kế Sách tỉnh Sóc Trăng; Nguyễn Hồng
Sang (2008) tại thị xã Ngã Bảy tỉnh Hậu Giang đều cho kết quả chó không nhiễm
Spirometra mansoni qua khảo sát.
Tất cả các báo cáo ở trên đều cho biết không tìm thấy loài Diphyllobothrium
latum tại địa điểm các tác giả tiến hành khảo sát.
2.1.2. Trên Thế Giới
Tại Hàn Quốc, Seo và ctv (1964) báo cáo về trường hợp một bệnh nhân nam 43
tuổi ở đảo Keoje bị nhiễm sparganosis. Bệnh nhân này trước đó đã ăn thịt ếch và rắn
sống trong khoảng thời gian từ năm 1950 đến 1952 với mục đích chữa trị viêm khớp
theo kinh nghiệm của người phương Đông. Mùa hè năm 1959, người này có chút cảm

giác bị ngứa vùng bên trái khu vực bìu dái, vài tháng sau ở khu vực đó nổi lên một loạt
các khối u nhỏ có kích thước bằng hạt đậu. Trong thời gian 2 năm, các khối nhỏ đó đã
từ từ lan rộng bằng một quả trứng gà. Vào thời điểm phẫu thuật, khối u đó đã trở thành
một bao mô liên kết sợi (có đường kính từ 3 - 4 cm). Có 3 ấu trùng (kích thước 19 - 28
cm × 2 - 6 mm) được mổ lấy ra từ bao mô đó. Các trường hợp nhiễm sparganosis
chính ở Hàn Quốc là do ăn thịt ếch nhái chưa được nấu chín theo tập quán của người
dân nước này.

16 
 


Cho và ctv (1973) qua khảo sát tình hình nhiễm Sparganum mansoni trên 75
rắn thí nghiệm trong 2 họ: Colubridae (67 con gồm 6 loài) và Viperidae (8 con gồm 1
loài) ở thành phố Wonju - Hàn Quốc. Kết quả cho biết tất cả các loài rắn khảo sát đều
nhiễm sparganum trừ loài Elaphe schrenkii. Tuy nhiên trước đó đã có các ghi nhận về
Elaphe schrenkii cũng là một ký chủ trung gian quan trọng. Các rắn thuộc loài
Zamenis spinalis là ký chủ trung gian được ghi nhận sớm nhất tại Hàn Quốc. Các tác
giả cũng cho biết thêm, ấu trùng có thể khu trú tại các vị trí: dưới da (54,4%), trong cơ
(19,1%) hay trong các khoang cơ thể (26,4%) .Trạng thái gây bệnh của sparganum
được chia thành 3 dạng: tự do (81,8%), kết nang (13,4%) và giai đoạn thoái hóa
(4,7%).
Huh và ctv (1988) qua xét nghiệm 41 mẫu phân mèo ở Seoul cho biết trứng của
Spirometra erinacei được tìm thấy nhiều nhất chiếm tỉ lệ 41,5%.
Min (1990) tổng kết từ năm 1924 – 1989 có 119 trường hợp trên người bị bệnh
sparganosis tại Hàn Quốc và có 29 trường hợp trên người đã được báo cáo bị bệnh
diphyllobothriasis từ năm 1971 – 1989. Bệnh sparganosis trên nam giới có tỉ lệ nhiễm
cao gấp 4 – 5 lần so với nữ, bất kỳ nhóm tuổi nào cũng có khả năng mắc bệnh nhưng
tập trung vào nhóm tuổi từ 20 – 50 tuổi.
Tại Thái Lan, Wichit và ctv (2000) xét nghiệm 1.193 mẫu phân chó thu tại 21

địa điểm thuộc 4 huyện: Muang, Ongkharak, Ban Na và Pak Phli thuộc tỉnh Nakhon
Nayok. Trứng của 6 loài sán khác nhau đã được tìm thấy, trong đó Spirometra
mansoni chiếm tỉ lệ 11,1%.
Tại Brazin, Santos và ctv (2004) qua mổ khám 1 con chồn (Cerdocyon thous)
tìm thấy đoạn sán trong ruột dài 19 cm. Không tìm thấy đốt đầu, đốt chửa đo được dài
1,5 mm rộng 3,1 mm. Đốt sán có lỗ sinh dục đực, lỗ sinh dục cái nằm phía mặt bụng,
tử cung xoắn dọc vài vòng theo đường giữa của đốt sán và có dạng hình chữ “S”, lỗ tử
cung là 1 lỗ nhỏ nằm tách biệt và phía dưới lỗ sinh dục cái. Dựa vào đặc điểm hình
thái của đốt sán và trứng, các tác giả đã đưa ra kết luận loài ký sinh phát hiện trên loài
C. thous là Diphyllobothrium mansoni.
Tại Trung Quốc, Li và ctv (2009) cho biết có khoảng 1000 người bị sparganosis
được báo cáo ở 27 tỉnh thành trong khoảng thời gian từ 1927 – 1997, nhiều nhất là ở
tỉnh Guangdong. Qua mổ khám 544 ếch (455 ếch hoang dã, 89 ếch nuôi) gồm 2 loài
17 
 


Rana nigromaculata (446 con) và R. tigrina (98 con) trong khoảng thời gian từ tháng
10/2007 đến 10/2008. Kết quả cho thấy ếch hoang dã có tỉ lệ nhiễm sparganum chung
là 27,3% (124/445), trong đó R. nigromaculata có tỉ lệ nhiễm 30% (107/357) còn R.
tigrina có tỉ lệ nhiễm 17,3% (17/98). Không tìm thấy sparganum trên 89 ếch nuôi R.
nigromaculata. Tổng số 719 ấu trùng được tìm thấy trên 124 ếch hoang dã, có từ 1 –
41 ấu trùng tìm thấy trên ếch bị nhiễm, trung bình mỗi ếch nhiễm có 5,8 ấu trùng.
2.2. SƠ LƯỢC MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA SPIROMETRA MANSONI
2.2.1. Lịch sử
Bowman và ctv (2002) tổng kết các công trình nghiên cứu về Spirometra
mansoni và tóm lược lịch sử của loài này như sau:
Spirometra mansoni có tên gọi đầu tiên là Diphyllobothrium erinaceieuropaei
(Rudolphi ,1819), ấu trùng của loài sán dây này được tìm thấy ký sinh trên loài nhím
Châu Âu (giống erinaceieuropaei). Tại Trung Quốc, Manson (1882) lần đầu phát hiện

ấu trùng plerocercoid nhiễm trên người vì vậy dạng ấu trùng gây nhiễm này tới nay
còn được biết đến với tên gọi Sparganum mansoni. Tên gọi Spirometra mansoni (hay
Diphyllobothrium mansoni) được Joyeux và Houdemer (1928) sử dụng khi thu được
các mẫu ấu trùng trên một số loài động vật khác ở Đông Nam Á. Vào thời điểm này
Spirometra được xem là một giống phụ của Diphyllobothrium. Sau đó Mueller (1937)
đã tách riêng Spirometra ra thành một giống mới khi nghiên cứu kỹ hơn và thấy các
điểm khác biệt về tử cung và hình dạng trứng. Từ đó tên gọi cũ Diphyllobothrium
mansoni được chuyển thành Spirometra mansoni.

Cách đặt tên giống Spirometra

dựa theo đặc điểm hình thái của tử cung (spiro = spiral: hình xoắn, metra = uterus: tử
cung). Bằng các xét nghiệm sinh học, Odening (1982), Fukumoto và ctv (1992) cho
biết Spirometra mansoni cũng chính là Spirometra erinaceieuropaei (hay Spirometra
erinace).
2.2.2. Phân loại
Sự phân loại trong giống Spirometra còn nhiều điểm phức tạp, từ các mô tả
không thống nhất về đặc điểm hình thái cho tới các nghiên cứu được tiến hành ở các
thời điểm khác nhau trên thế giới. Điều này đã gây khó khăn cho việc định danh các
mẫu vật thu thập được ở Châu Âu cũng như các mẫu vật thu được trên cùng loài ký
chủ ở Châu Á. Thêm vào đó nhiều tác giả đã lấy tên của chính các ký chủ cuối cùng
18 
 


đặt cho tên loài sán vừa phát hiện để cho biết nó ký sinh trên loài động vật đó
(Bowman và ctv, 2002).
Theo Lê Hữu Khương (2005), Spirometra mansoni thuộc:
Nghành Platyhelminthes Schneider, 1873
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808

Lớp phụ Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphyllobothriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometra mansoni (Cobbold, 1882)
Có ít nhất 3 loài trong giống Spirometra được chú ý do khả năng gây nhiễm
trên người là Spirometra mansoni, S. mansonoides, S. proliferum. Tuy nhiên S.
proliferum rất hiếm gặp. Có 4 loài khác đã được phát hiện trên mèo (trích dẫn từ
Bowman và ctv, 2002):
-

Spirometra felis (Southwell, 1928) ký sinh trên loài mèo Felis tigris và Felis
pardus tại vườn bách thú Calcutta - Ấn Độ.

-

Spirometra decipiens (Diesing, 1850) được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn Độ,
Brazin, Uruguay. Wolffhügel và Vogelsang (1926) cho rằng S. decipiens
cũng là loài S. longicolle gặp trên loài mèo Felis jaguarondi ở Argentina.

-

Spirometra gracile ký sinh trên loài mèo Felis macrura tại Brazin.

-

Spirometra urichi (Cameron, 1936) được tìm thấy tại Trinidad.

Ngoài ra trong giống Spirometra còn có S. ranarum, S. theileri (S. pretoriensis)
và một số loài khác. Ký chủ trung gian của một vài loài trong giống này vẫn chưa

được nghiên cứu đầy đủ.
2.2.3. Đặc điểm hình thái
Theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1997) hình thái của Spirometra
mansoni rất giống với Diphyllobothrium latum, chỉ khác là tử cung hình xoắn ốc có 2
– 7 vòng, lỗ cirrus và âm đạo phân chia rõ rệt.

19 
 


Hình 2.1 Sự xắp xếp của lỗ sinh dục, túi sinh dục trên Diphyllobothrium latum (1) và
Spirometra mansoni (2), (Mueller, 1937).

Theo các tác giả Lê Hữu Khương (2005); Bowman và ctv (2002); Kassai
(1999); Cho và ctv (1974) hình thái của Spirometra mansoni được mô tả như sau:


Hình dạng sán trưởng thành: sán dài khoảng 1000 mm; rộng chưa tới 10 mm;
dày khoảng 0,48 mm. Sán trưởng thành có hình dài, dẹp giống dải ribbon, màu
trắng.

Hình 2.2 Hình dạng chung của Spirometra mansoni.
(Nguồn: />





Đốt đầu: đầu sán có hình ngón tay, không rộng hơn phần cổ. Lát cắt ngang có
hình tứ giác, rãnh bám rộng, nông và mờ dần về phía cổ. Đốt đầu có kích thước

1,88 × 0,46 mm.



Đốt trưởng thành: đốt sán có chiều rộng lớn hơn chiều dài, đốt chửa rộng 6,63 –
7,08 mm, dài 1,52 – 2,23 mm, dày 0,43 – 0,52 mm. Lỗ sinh dục đực và cái nằm
3/8 về phía trước của đốt, 2 lỗ sinh dục tách biệt và nằm gần nhau. Lỗ sinh dục
đực nhỏ và tròn, lỗ sinh dục cái là một khe nằm ngang, lỗ tử cung cũng là khe nằm
ngang phía dưới lỗ sinh dục. Tinh hoàn phân bố đều trong đốt, chỉ ở vùng trung
tâm không có tinh hoàn. Vùng trên lỗ sinh dục có tinh hoàn và tuyến noãn hoàn có
đường kính lần lượt là 0,071 - 0,095 × 0,119 - 0,126 mm và 0,044 × 0,055 mm. Tử
cung xoắn lại 2 - 7 vòng, biên độ tử cung giảm dần về hướng lỗ tử. Buồng trứng
có hình cái tạ nằm ngang cuối đốt sán.

A

B

Hình 2.3 Đốt đầu (A) và đốt trưởng thành (B) của Spirometra mansoni.
(Nguồn />•

Hình dạng trứng: trứng mới theo phân ra ngoài ở dạng chưa hình thành tế bào
phôi, kích thước trung bình 0,056 × 0,039 mm. Trứng nhỏ, hình oval, có màu vàng
nâu, không đối xứng, có mấu gai. Phần đầu trứng có nắp, nhưng khi ấu trùng
coracidium chui ra khỏi trứng thì nắp này nhìn sẽ rõ ràng hơn. Trứng của
Spirometra mansoni có 2 đầu nhỏ hơn so với trứng của Diphyllobothrium latum.



Hình dạng coracidium: coracidium khi chui ra khỏi trứng sẽ di động rất mạnh, có

thể cố định bằng cách cho vào môi trường nuôi cấy formole 10%, lúc này quan sát



coracidium có hình oval. Coracidium có chiều dài trung bình 42,8 µm, chiều rộng
là 36,9 µm. Lông tơ bao phủ chung quanh ấu trùng có chiều dài trung bình 12,8
µm, kích thước móc trung bình đo được là 8,6 µm (Lee và ctv, 1990).


Hình dạng plerocercoid: Plerocercoid có chiều dài khoảng 35 mm, màu trắng,
phần đầu có rãnh bám, cơ thể không phân đốt, xem hình 2.4 B.

A

B

Hình 2.4 Hình dạng trứng của Spirometra mansoni (A) và ấu trùng plerocercoid (B).
(Nguồn: />osis/CooperLoyd_Sparganosis.html)
2.2.4 Dịch tễ học
Spirometra mansoni được báo cáo ở nhiều quốc gia thuộc Châu Á, Châu Âu,
Châu Mỹ như Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Philippine, Hàn Quốc, Ấn
Độ, Australia, Brazin, Puerto Rico, Hawaii...
Mặc dù có vài nhận định khác nhau nhưng đa số các tác giả cho rằng ở Việt
Nam chỉ có 1 loài Spirometra mansoni phân bố ở cả 3 miền Bắc, Trung và Nam. Ấu
trùng plerocercoid có thể ký sinh ở nhiều loài động vật ở lớp thưỡng thê, bò sát, chim.
Đã tìm thấy ấu trùng plerocercoid ở 11 loài chim trời (diều hâu, chim trĩ, cú mèo, chim
gõ kiến, sáo, quạ…), 7 loài thuộc lớp bò sát, 2 loài thuộc lớp lưỡng thê. Ít khi gặp ấu
trùng này ở chim bơi. Vị trí ký sinh của sán dây trưởng thành ở ruột non của ký chủ
cuối cùng. Chó và mèo được xem là ký chủ cuối cùng thường gặp nhất của Spirometra
mansoni. Trên người chỉ bị nhiễm ấu trùng plerocercoid, gây ra chứng bệnh gọi là

sparganosis (Lê Hữu Khương, 2007).
10 


Trường hợp người bị sparganosis được báo cáo ở nhiều nơi trên thế giới nhưng
xảy ra nhiều ở các nước thuộc khu vực Đông Nam Á do tập quán dùng thịt ếch đắp
vào mắt trị bệnh đau mắt (Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997). Ở Hàn Quốc,
nguyên nhân mắc bệnh chính là do người Hàn ăn thịt ếch rắn chưa được nấu chín (Seo
và ctv, 1964). Bệnh cũng được phát hiện ở phía Đông Nam nước Mỹ, một số vùng
thuộc Châu Mỹ và Đông Phi (Bowman và ctv, 2002).
2.2.5 Vòng đời
Theo Lê Hữu Khương (2007) trứng sán khi mới được thải ra ngoài theo phân ở
dạng chưa hình thành phôi, ở điều kiện nhiệt độ 15 – 25oC sau 15 ngày dưới nước hình
thành coracidium hình tròn, bên trong có 6 móc và nhiều lông tơ chung quanh, ấu
trùng này chui ra khỏi trứng và bơi tự do trong nước, sống được trong nước khoảng 12
giờ. Coracidium bị ăn bởi các loài giáp xác thuộc giống Mesocyclops và Eucyclops,
sau đó coracidium chui vào các khoang trong cơ thể giáp xác và phát triển thành
procercoid dài khoảng 0,5 – 0,6 mm. Sau 15 ngày, giáp xác bị ăn bởi ếch nhái và bị
nhiễm plerocercoid (là giai đoạn trưởng thành của ấu trùng procercoid). 15 ngày sau
đó, các plerocercoid có khả năng gây nhiễm trên các ký chủ cuối cùng. Nếu mèo ăn
phải plerocercoid thì sau 15 - 18 ngày trong phân sẽ xuất hiện trứng sán.

Hình 2.5 Hình dạng procercoid trong giáp xác (vị trí mũi tên).
(Nguồn: />20erinacei)
Các loài thuộc giống Diphyllobothrium và Spirometra có vòng đời tương đối
giống nhau nhưng khác ký chủ trung gian 1 và 2. Người không phải là ký chủ cuối
cùng của Spirometra mansoni. Theo Yezid Gutiérrez (2000) nhìn chung các
11 



sparganum của Diphyllobothrium latum thích hợp với ký chủ trung gian thứ 2 là các
loài động vật máu lạnh (cá) trong khi các sparganum của Spirometra mansoni lại ký
sinh trên động vật máu nóng (chuột, nhím, chim, gấu, heo) và cả động vật máu lạnh
(ếch, rắn). Một số nghiên cứu khác lại cho rằng người, chim, chuột, heo… chỉ là ký
chủ tích trữ sparganum của Spirometra mansoni (Li và ctv, 2009; Lê Hữu Khương,
2007; Kassai, 1999). Điều cần lưu ý là sparganum của Spirometra mansoni có khả
năng gây bệnh sparganosis trên người còn sparganum của Diphyllobothrium latum thì
không.
Sán trưởng thành 
trong ruột non chó 
mèo 

Trứng trong 
phân 

Người  

Đường tiêu hoá 

Sparganum 

Giáp xác, ấu 
trùng procercoid 

Rắn, ếch, một số 
động vật khác 

Sơ đồ 2.1 Vòng đời của Spirometra mansoni (Gutiérrez, 2000).
Vòng đời trong tự nhiên (A) và nguyên nhân gây bệnh sparganosis trên người (B).


Odening (1982) đã tổng hợp các nghiên cứu trước đó đồng thời tiến hành thí
nghiệm quan sát giai đoạn tiền nhiễm và thời gian sống của Spirometra mansoni ký
sinh trên mèo. Thời gian tiền nhiễm của mèo nằm trong khoảng 10 – 25 ngày (kể từ
lúc bắt nhiễm plerocercoid đến khi xét nghiệm phân có trứng sán). Sán trưởng thành
có thể ký sinh trong ruột mèo với thời gian từ 6 tháng đến 2,5 năm. Ông cũng cho biết
về hiện tượng trứng sán và đốt sán theo phân mèo ra ngoài trong khoảng thời gian 1
tháng theo như vòng đời thì một tháng sau đó xét nghiệm phân không thấy trứng sán.
Thực hiện mổ khám các mèo cho kết quả âm tính khi xét nghiệm phân, chỉ tìm thấy
đốt đầu và các đốt sán thuộc phần trước của cơ thể sán dây (trích dẫn từ Bowman và
ctv, 2002).
12 


2.2.6 Bệnh tích và chẩn đoán
Theo Lê Hữu Khương (2007) đốt sán ít khi được thải theo phân vì hằng ngày
trứng được bài thải qua lỗ tử cung với số lượng lớn. Thỉnh thoảng có thể thấy một
đoạn sán dài trong phân chó. Đoạn sán thường dính theo sau hậu môn làm chó khó
chịu. Bình thường nên xét nghiệm phân tìm trứng sán theo phương pháp lắng gạn sẽ dễ
phát hiện.
Hầu hết các trường hợp báo cáo về chó mèo nhiễm Spirometra mansoni là do
tiến hành khảo sát ký sinh trùng hay từ các mẫu xét nghiệm phân. Có rất ít các báo cáo
cho biết dấu hiệu của bệnh nên có thể nói rằng chó mèo nhiễm Spirometra mansoni
thường không có biểu hiện lâm sàng nào để chẩn đoán bệnh (Bowman và ctv, 2002).
Tuy nhiên khi chó mèo bị nhiễm nặng sẽ chậm lớn, giảm tính thèm ăn, ói mửa, có khi
có triệu chứng thần kinh, bốn chân bị liệt. Chó mèo đau bụng từng đợt, đi lại khó khăn,
hay nằm, phân loãng có khi có máu (Lê Hữu Khương, 2007).
Theo Gutiérrez (2000) triệu chứng trên người khi bị bệnh sparganosis có nhiều
biểu hiện khác nhau, tùy thuộc vào vị trí ký sinh của sparganum:
* Mô dưới da thường bị nhiều nhất, thương tổn thường là các khối u nhỏ có
đường kính 1 – 2 cm có thể tồn tại từ vài tháng đến vài năm mà không gây đau đớn,

mặt khác lại có thể gây đau nhức bất cứ lúc nào. Đôi khi các khối u dưới da có thể di
động qua lại trong khoảng thời gian vài năm. Khối u cũng có thể mất đi nhưng sau đó
có thể xuất hiện lại ở một vị trí khác (xem hình 2.6 A).
* Tại hệ thần kinh trung ương, mặc dù rất ít gặp nhưng sự hiện diện của
sparganum trong não lại gây ra sự đau đớn khủng khiếp do sparganum có kích thước
lớn và xu hướng hay di động, một số trường hợp gây xuất huyết não ồ ạt. Chẩn đoán
chính thường dựa vào kết quả chụp CT (xem hình 2.6 B).
* Sparganosis ở thể mắt thường thấy ở các nước Đông Nam Á trong đó có Việt
Nam và Trung Quốc. Khi vào trong cơ thể, sparganum sẽ đến cơ và mô liên kết dưới
da nhất là vùng quanh mắt gây sưng phù và viêm, hậu quả có thể dẫn tới mù mắt (xem
hình 2.6 C).
Trong những năm gần đây, đã có các báo cáo mới về sự hiện diện của
sparganum ở các vị trí khác nhau trên người như trong trong tuỷ sống, xem hình 2.6 D
13 


×