Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá hiệu quả áp dụng sản xuất sạch hơn tại Packing kedma ớt của Moshap idan – Israel,đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn tại Việt Nam (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.45 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------

PHẠM THỊ HƢƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TẠI
PACKING KEDMA ỚT CỦA MOSHAP IDAN – ISRAEL, ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN TẠI VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Lớp

: N03 – khoa học môi trƣờng

Hệ đào tạo

: Chính quy

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------

PHẠM THỊ HƢƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TẠI
PACKING KEDMA ỚT CỦA MOSHAP IDAN – ISRAEL, ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN TẠI VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Lớp

: N03 – khoa học môi trƣờng

Hệ đào tạo

: Chính quy

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Đỗ Thị Lan

THÁI NGUYÊN - 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học đƣợc trong nhà trƣờng.
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Môi
trƣờng, trung tâm đào tạo và phát triển quốc tế, em đã tiến hành thực tập tại
moshap idan - Arava - Israel. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Lời đầu, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trung tâm đào tạo và phát triển quốc tế đã tạo điều kiện cho em sang
Israel tham gia thực tập
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô giáo trong khoa Môi trƣờng đã
tận tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình.
Chủ farm và toàn thể các công nhân trong farm đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tƣ vấn và chỉ đạo tận
tình của cô giáo hƣớng dẫn: PGS TS. Đỗ Thị Lan đã giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin đƣợc gửi đến gia đình và bạn bè của em những lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Họ là những ngƣời đã động viên, giúp đỡ,
tạo điều kiện và niềm tin cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
cũng nhƣ trong thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên , ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Phạm Thị Hƣơng



ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Khí hậu trung bình các tháng trong năm từ năm 2010 đến 2014 tại
trạm quan trắc Bạch Thông. Đơn vị tính : °C ................................................. 25
Bảng 4.2 các loại chất thải và phƣơng pháp xử lý .......................................... 38


iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1 Bản đồ Israel .................................................................................... 21
Hình 4.2 bản đồ vùng Arava- Israel ................................................................ 23
Hình 4.3 biểu đồ nhiệt độ Idan ........................................................................ 26
Hình 4.3 sơ đồ cơ cấu tổ chức của packing Kedma ( chủ cung cấp).............. 30
Hình 4.4 sản phẩm thu đƣợc ........................................................................... 32
Hình 4.5 nguồn nguyên liệu sản phẩm............................................................ 32
Hình 4.6 Sơ đồ quy trình đóng gói .................................................................. 33
Hình4.7 . Sơ đồ hệ thống xử lý nƣớc thải trong sản xuất sạch hơn ................ 41


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
APO

Cơ quan năng suất Châu Á


ANZECC

Hội đồng Bảo tồn và môi trƣờng Australia và New Zealand

BOD5

Biochemical Oxygen Demand

COD

Chemical oxygen demand

DN

Doanh nghiệp

GTRT

Giảm thiểu rác thải

ISO

International Organization for Standardization

KCS

Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm

KSON


Kiểm soát ô nhiễm

LHQ

Liên hợp quốc

OCDE

Oganization for Economic Cooperation and Development
(Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)

PNON

Phòng ngừa ô nhiễm

SS

Chất rắn lơ lửng

SXSH

Sản xuất sạch hơn

SP

Sản phẩm

WRAP

Waste reduction program couple with cost reduction

(giảm chất thải đi đôi với giảm chi phí)

VNCPC Trung tâm SXSH Việt Nam
UNIDO Tổ chức Phát triển Liên hợp quốc
ROHS

Restriction of Centain Hazardous Substances


v

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ...........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................2
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: ................................................................2
1.3.2Ý nghĩa trong thực tiễn: ......................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
2.1 Giới thiệu chung về sản xuất sạch hơn. ................................................................3
2.1.1. Khái niệm chung về sản xuất sạch hơn. ............................................................3
2.1.2. Các lợi ích của sản xuất sạch hơn .....................................................................4
2.1.3. Các giải pháp kỹ thuật để đạt đƣợc sản xuất sạch hơn .....................................7
2.2Tổng quan sản xuất sạch hơn trên thế giới và Israel ..............................................8
2.2.1Trên thế giới ........................................................................................................8
2.2.2 Tại Israel ...........................................................................................................14
2.2.3 Ở Việt Nam ......................................................................................................15
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............18

3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................18
3.4.1.Phƣơng pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu.................................18
3.4.2Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa ............................................................19
3.4.3 Phƣơng pháp tổng hợp và viết báo cáo ............................................................19
3.4.3Phƣơng pháp chuyên gia ...................................................................................19


vi

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................................20
4.1 Khái quát về vị trí địa lý vùng Arava- Israel.......................................................20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội .................................................................20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................20
4.1.2 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................26
4.2 Điều kiện kinh tế xã hội ......................................................................................27
4.2.2 Kinh tế: .............................................................................................................28
4.3 Giới thiệu về packing ..........................................................................................30
4.3.1 Vị trí địa lí và lịch sử hoàn thành .....................................................................30
4.3.2 Cơ cấu tổ chức của packing .............................................................................30
4.3.3 Sản phẩm, vùng nguyên liệu, nguyên liệu đầu vào sản xuất, công suất
hoạt động ...................................................................................................................31
4.3 4 Yêu cầu về kiểm soát nhiệt độ trong bảo quản ................................................36
4.3.5 Yêu cầu về bao gói và vật liệu bao gói ............................................................36
4.3.6 Vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất .......................................................37
4.4 Các nguồn thải và phƣơng pháp xử lí .................................................................37
4.5 Đề xuất với SXSH ở Việt Nam ...........................................................................43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................46

5.1 Kết luận ...............................................................................................................46
5.2. Kiến Nghị ...........................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................48


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong xu thế toàn cầu hoá thì sự tăng trƣởng nền kinh tế luôn đi cùng
với vấn đề bảo vệ môi trƣờng. Khi mức sống của ngƣời dân tăng lên, trình độ
học vấn tăng lên thì nhu cầu của con ngƣời không dừng lại ở việc đáp ứng đầy
đủ nhu cầu vật chất mà cần có một môi trƣờng tốt. Từ nhận thức đó họ càng
mong muốn hƣớng tới sự phát triển bền vững. Xét trên quan điểm xã hội học
thì chủ trang trại hoàn toàn phải chịu những chi phí do các tác động tiêu cực
gây ra nhƣng trên thực tế thì xã hội lại phải gánh chịu. Đối với các chủ trang
trại đầu tƣ cho xử lý chất thải, bảo vệ môi trƣờng là một gánh nặng, sẽ làm
tăng thêm giá thành, giảm cạnh tranh từ đó làm giảm lợi nhuận. Sự ra đời của
sản xuất sạch hơn (SXSH) đã góp phần đáng kể và đóng vai trò cốt lõi của sự
nghiệp phát triển bền vững. SXSH làm giảm chất thải và ô nhiễm. SXSH
mang tính chủ động và phòng ngừa là chính trƣớc khi các chất thải phát sinh.
Do đó chủ trang trại áp dụng sản xuất sạch hơn không những thu đƣợc nhiều
lợi ích cho chủ trang trại mà còn cho xã hội.
SXSH trong nông nghiệp là một trong những chiến lƣợc quan trọng của
nhiều quốc gia. Thực hiện công nghệ SXSH trong nông nghiệp là một phƣơng
án mang lại những lợi ích cho chủ trang trại về kinh tế đồng thời góp phần
làm giảm ô nhiểm môi trƣờng cho phép các chủ trang trại tiếp cận tốt với các
yêu cầu bảo vệ môi trƣờng. Áp dụng SXSH cũng sẽ giúp các chủ trang trại
tạo đƣợc uy tín và các sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị trƣờng trong và

ngoài nƣớc. Packing kedma Ớt tại Moshap Idan – Isarel đã áp dụng công nghệ
SXSH vào quy trình đóng gói quả ớt. Nhằm góp phần cho sự phát triển bền
vững áp dụng SXSH tại các chủ trang trại tại Israel tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài: “Đánh giá hiệu quả áp dụng sản xuất sạch hơn tại packing ớt Israel


2

1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả áp dụng sản xuất sạch hơn tại packing ớt Israel
nhằm xác định biện pháp giảm thiểu và ngăn ngừa các hóa chất bảo vệ thực
vật bằng cách áp dụng các biện pháp SXSH. Thông qua đó góp phần tạo ra
các sản phẩm có chất lƣợng tốt
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
So sánh hiệu quả đạt đƣợc trƣớc và sau khi áp dụng các giải pháp sản
xuất sạch hơn - Xác định các lợi ích mang lại về kỹ thuật, kinh tế và môi trƣờng
Xây dựng và sàng lọc các cơ hội SXSH nhằm mang lại hiệu quả kinh tế
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
- Nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho việc
công tác sau này
- Vận dụng và phát huy đƣợc kiến thức đã học.
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn:
- Đánh giá đƣợc hiệu quả khi áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Từ kết quả của đề tài ta có thể áp dụng đẻ xây dựng một công nghệ xử
lý dành cho các loại rau quả tƣơi của Việt Nam, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm và từ đó có thể đƣa ra thị trƣờng quốc tế tăng giá trị kim ngạch.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu chung về sản xuất sạch hơn.
2.1.1. Khái niệm chung về sản xuất sạch hơn.
Theo Chƣơng trình Môi trƣờng LHQ (UNEP, 1994):
Sản xuất sạch hơn là áp dụng liên tục một chiến lƣợc phòng ngừa môi
trƣờng tổng hợp đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ
nhằm làm giảm tất cả các tác động xấu đến môi trƣờng và con ngƣời.
Đối với các quá trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo toàn nguyên
liệu, nƣớc và năng lƣợng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và làm giảm khối
lƣợng, độc tính của các chất thải vào nƣớc và khí quyển.
Đối với các sản phẩm, chiến lƣợc SXSH nhằm vào mục đích làm giảm
tất cả các tác động đến môi trƣờng trong toàn bộ vòng đời của các sản phẩm,
từ khi khai thác nguyên liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng.
Đối với các dịch vụ, SXSH là sự lồng ghép các mối quan tâm về môi
trƣờng trong việc thiết kế và cung cấp dịch vụ.
Tóm lại, SXSH đòi hỏi áp dụng các bí quyết, cải tiến công nghệ và
thay đổi thái độ. SXSH không ngăn cản sự phát triển, SXSH chỉ yêu cầu rằng
sự phát triển phải bền vững về mặt môi trƣờng sinh thái và hiệu quả kinh tế.
Các khái niệm và thuật ngữ liên quan: công nghệ sạch, phòng ngừa ô
nhiễm, giảm thiểu rác thải, kiểm soát ô nhiễm, năng suất xanh.
Công nghệ sạch: Bất kỳ biện pháp kỹ thuật nào đƣợc các ngành công
nghiệp áp dụng để giảm thiểu hay loại bỏ quá trình phát sinh chất thải hay ô
nhiễm tại nguồn và tiết kiệm đƣợc nguyên liệu và năng lƣợng đều đƣợc gọi là
công nghệ sạch. Các biện pháp kỹ thuật này có thể áp dụng từ khâu thiết kế
để thay đổi quy trình sản xuất hoặc là các áp dụng trong dây chuyền sản xuất
nhằm tận dụng phụ phẩm để tránh thất thoát (OCDE, 1987).



4

Phòng ngừa ô nhiễm: Hai thuật ngữ SXSH và phòng ngừa ô nhiễm
(PNON) thƣờng đƣợc sử dụng thay thế nhau. Chúng chỉ khác nhau về mặt
địa lý thuật ngữ PNON đƣợc sử dụng ở Bắc Mỹ trong khi SXSH đƣợc sử
dụng ở các khu vực còn lại trên thế giới.
Giảm thiểu rác thải: Khái niệm về giảm thiểu rác thải đƣợc đƣa vào
năm 1988 bởi Cục Bảo vệ Môi trƣờng của Hoa Kỳ. GTRT tập trung vào việc
tái chế rác thải và các phƣơng tiện khác để giảm thiểu lƣợng rác thải bằng
việc áp dụng nguyên tắc 3P và 3R.
Kiểm soát ô nhiễm: Sự khác nhau cơ bản của KSON và SXSH là vấn
đề thời gian. KSON là một cách tiếp cận từ phía sau, giống nhƣ xử lý cuối
đƣờng ống, trong khi sản xuất sạch hơn là cách tiếp cận từ phía trƣớc, mang
tính chất dự đoán và phòng ngừa.
Năng suất xanh: là thuật ngữ đƣợc sử dụng vào năm 1994 bởi Cơ quan
năng suất Châu Á (APO) để nói đến thách thức trong việc đạt đƣợc sản xuất
bền vững. giống nhƣ SXSH năng suất xanh còn là 1 chiến lƣợc vừa nâng cao
năng suất vừa thân thiện với môi trƣờng co sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Về cơ bản, các khái niệm này đều giống với SXSH; đều cùng ý tƣởng
cơ sở là làm cho các doanh nghiệp hiệu quả hơn và ít ô nhiễm hơn (Bộ Công
Thương, 2011).
2.1.2. Các lợi ích của sản xuất sạch hơn
Đầu tƣ cho SXSH, ngăn ngừa ô nhiễm và giảm thiểu việc tiêu thụ tài
nguyên ngay tại nguồn là một cách tiếp cận có hiệu quả hơn so với việc
chúng ta tiếp tục phụ thuộc vào các giải pháp cuối đƣờng ống ngày càng đắt
đỏ. Đầu tƣ ban đầu cho các lựa chọn SXSH và cho việc lắp đặt các công nghệ
kiểm soát ô nhiễm có thể tƣơng đƣơng nhau nhƣng chi phí để duy trì hoạt
động của các thiết bị kiểm soát ô nhiễm sẽ lớn hơn rất là nhiều so với các lựa
chọn SXSH. Hơn nữa, lựa chọn SXSH sẽ tạo ra sự tiết kiệm thông qua việc



5

giảm chi phí cho nguyên liệu thô, năng lƣợng, xử lý chất thải cũng nhƣ các
tuân thủ pháp luật. Các lợi ích của SXSH có thể là các lợi thế trên thị trƣờng
cho các sản phẩm “xanh”.
Về kinh tế, nhờ nâng cao hiệu quả bảo toàn đƣợc nguyên liệu thô và
năng lƣợng, giảm chi phí xử lí cuối đƣờng ống, cải thiện đƣợc môi trƣờng
bên trong và bên ngoài công ty. Cụ thể là:
- Nâng cao hiệu quả sản xuất do áp dụng SXSH dẫn đến hiệu quả sản
xuất tốt hơn, nghĩa là có nhiều sản phẩm đƣợc tạo ra hơn trên một đơn vị đầu
vào nguyên liệu thô.
- Bảo toàn nguyên liệu và năng lƣợng thô: do giảm đƣợc nguyên liệu thô
và năng lƣợng đầu vào nên giảm đƣợc chi phí đầu vào, đồng thời giảm đƣợc
chi phí xử lí. Đây là các yếu tố doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì nguồn tài
nguyên ngày càng cạn kiệt, giá cả tăng cao.
- Các cơ hội thị trƣờng mới và tốt hơn: Do nhận thức của ngƣời tiêu
dùng về môi trƣờng ngày càng tăng nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải thể
hiện đƣợc sự thân thiện với môi trƣờng trong sản phẩm và quá trình sản xuất
của họ. Do đó khi thực hiện SXSH sẽ nâng cao đƣợc hình ảnh của công ty
trong việc bảo vệ môi trƣờng vì vậy ngƣời tiêu dùng và các đối tác dễ dàng
chấp nhận các sản phẩm của công ty hơn, có thể mở ra đƣợc nhiều cơ hội thị
trƣờng mới và sản xuất ra các sản phẩm có chất lƣợng cao hơn và bán ra thị
trƣờng với giá cao hơn (Bộ Công Thương, 2011).
- Giảm chi phí tổng thể: SXSH giúp tối ƣu hóa các quy trình sản xuất và
giảm lƣợng chất thải phát sinh, do mức tiêu thụ nguyên vật liệu, năng lƣợng
và nƣớc đƣợc giảm bớt. Từ đó giảm chi phí đầu vào, đồng thời giảm chi phí
xử lý.
- Môi trƣờng làm việc tốt hơn: bằng cách đảm bảo các điều kiện làm

việc thích hợp thông qua thực hành SXSH: công nghệ sản xuất ít rò rỉ chất


6

thải hơn, quản lý nội vi tốt hơn nên môi trƣờng làm việc sạch sẽ và trong lành
hơn, ít phát sinh ra tai nạn lao động, giảm đáng kể các bệnh nghề nghiệp.
Doanh nghiệp có thể làm tăng ý thức của các cán bộ, đồng thời xây dựng ý
thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động nhƣ vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp
đạt đƣợc khả năng cạnh tranh (Nguyễn Xuân Hoàn, Võ Đình Long,2014).
- Tiếp cận dễ dàng với các nguồn tài chính: Các cơ quan tài chính ngày
một nhận thức rõ sự nghiêm trọng của việc hủy hoại môi trƣờng và hiện đang
nghiên cứu các dự thảo dự án mở rộng hoặc hiện đại hóa mà trong đó các
khoản vay đều đƣợc nhìn nhận từ góc độ môi trƣờng. Các kế hoạch hành
động về SXSH sẽ đem lại hình ảnh môi trƣờng có lợi về doanh nghiệp của
bạn tới các nhà cho vay, do đó sẽ tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với các
nguồn hỗ trợ tài chính (Bộ Công Thương, 2011).
- Thu hồi phế liệu và phế phẩm: tái sử dụng phần bán thành phẩm có
giá trị.
Về môi trƣờng, SXSH mang lại những hiệu quả cụ thể sau:
- Môi trƣờng đƣợc cải thiện một cách liên tục: SXSH làm tăng tính
hiệu quả của việc sử dụng nguyên nhiên liệu và năng lƣợng, đồng thời giảm
thiểu chất thải, giảm lƣợng nguyên nhiên liệu độc hại hoặc kém chất lƣợng
đƣợc đƣa vào sử dụng, giảm mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và mức độ
độc hại của chất thải. Từ đó, tải lƣợng chất ô nhiễm giảm đi, chất lƣợng môi
trƣờng đƣợc cải thiện.
- Tuân thủ tốt hơn các quy định về môi trƣờng, giảm bớt các nghĩa vụ
pháp lý: Các tiêu chuẩn môi trƣờng về phát thải các chất thải (lỏng, rắn, khí)
đang trở nên ngày một chặt chẽ hơn. Để đáp ứng đƣợc các tiêu chí này
thƣờng yêu cầu lắp đặt các hệ thống kiểm soát ô nhiễm phức tạp và đắt tiền.

SXSH hỗ trợ cho việc xử lý các dòng thải và do đó doanh nghiệp sẽ tuân thủ


7

các tiêu chuẩn thải một cách dễ dàng, đơn giản và rẻ tiền hơn (Tổng cục Môi
trường, 2009).
Nhƣ vậy SXSH mang lại cho doanh nghiệp cũng nhƣ xã hội nhiều lợi ích
to lớn và đáng kể. Từ đó góp phần giảm thiểu đƣợc các chi phí cũng nhƣ
nguyên nhiên liệu đầu vào dẫn đến chi phí đầu tƣ giảm đáng kể. Hơn nữa khi
áp dụng SXSH còn làm giảm ô nhiễm môi trƣờng bên trong và bên ngoài
công ty.
2.1.3. Các giải pháp kỹ thuật để đạt được sản xuất sạch hơn
Trong thực tế sản xuất có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình
phát thải các chất ô nhiễm vào trong môi trƣờng: quá trình quản lý ngƣời lao
động, nguyên liệu đầu vào, yếu tố khách hàng hay yếu tố công nghệ, do vậy
việc thay đổi các yếu tố này có thể dẫn đến việc thay đổi quá trình phát thải
chất ô nhiễm vào môi trƣờng.
Các giải pháp sản xuất sạch hơn không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết
bị, mà còn là các thay đổi trong quá trình vận hành và quản lý của một doanh
nghiệp. Các giải pháp sản xuất sạch hơn có thể chia thành các nhóm sau:
Giảm chất thải tại nguồn, tuần hoàn và tái sử dụng tại chỗ, thay đổi sản phẩm.
2.1.3.1. Giảm chất thải tại nguồn
Trong nhóm giải pháp giảm chất thải tại nguồn bao gồm:
- Quản lý nội vi là một phƣơng pháp đơn giản nhất của SXSH. Quản lý
nội vi không đòi hỏi chi phí đầu tƣ và có thể đƣợc thực hiện ngay sau khi xác
định nguyên nhân và tìm đƣợc các giải pháp xử lý.
- Tối ƣu hóa quá trình sản xuất để đảm bảo các điều kiện sản xuất đƣợc
tối ƣu hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các
thông số của quá trình sản xuất nhƣ nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ...

cần đƣợc giám sát và duy trì càng gần với điều kiện tối ƣu càng tốt, làm cho
quá trình sản xuất đạt đƣợc hiệu quả cao nhất, có năng xuất tốt nhất.


8

- Cải tiến thiết bị là việc thay đổi thiết bị đã có để nguyên liệu tổn thất ít
hơn. Việc cải tiến thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ƣu kích thƣớc
kho chứa, là việc bảo ôn bề mặt nóng/lạnh, hoặc thiết kế cải thiện các bộ phận
cần thiết trong thiết bị.
- Công nghệ sản xuất mới là việc lắp đặt các thiết bị hiện đại và có hiệu
quả hơn. Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tƣ cao hơn các giải pháp SXSH
khác, do đó cần phải đƣợc nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy, tiềm năng tiết
kiệm và cải thiện chất lƣợng có thể cao hơn so với các giải pháp khác.
2.1.3.2. Tuần hoàn và tái sử dụng tại chỗ
Có thể tuần hoàn các loại dòng thải không thể tránh đƣợc trong khu vực
sản xuất hoặc bán ra nhƣ một sản phẩm phụ. Từ đó giảm lƣợng nguyên liệu
cũng nhƣ lƣợng chất thải ra ngoài môi trƣờng.
Trong các giải pháp nêu trên, các giải pháp quản lý nội vi và một số
giải pháp cải tiến trong quy trình sản xuất thƣờng là những giải pháp không
tốn hoặc tốn rất ít chi phí nhƣng vẫn có thể đem lại hiệu quả không hề nhỏ, có
thể thực hiện ngay và thƣờng xuyên; các giải pháp còn lại tùy theo trƣờng hợp
cụ thể có thể đòi hỏi vốn đầu tƣ khá lớn hoặc gặp những hạn chế về công
nghệ và khả năng thực hiện, vì vậy việc thực hiện sẽ có thể chậm hơn.
Tuy nhiên trên thực tế để mang lại hiệu quả to lớn cho việc áp dụng
quy trình sản xuất SXSH vào sản xuất thƣờng đƣợc các doanh nghiệp áp dụng
đồng loạt nhiều giải pháp vào từng quy trình sản xuất ( US EPA 1988.)
2.2 Tổng quan sản xuất sạch hơn trên thế giới và Israel
2.2.1Trên thế giới
Vào năm 1989, UNEP khởi xƣớng “Chương trình sản xuất sạch hơn”

nhằm phổ biến khái niệm SXSH và đẩy mạnh việc áp dụng chiến lƣợc SXSH
trong công nghiệp, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển. Hội nghị chuyên đề
đầu tiên của UNEP về lĩnh vực này đƣợc tổ chức tại Canterbury (Anh). Sau


9

đó các hội nghị tiếp theo đã đƣợc tổ chức cứ 2 năm một: tại Paris (Pháp,
1992); Warsaw (Ba Lan, 1994); Oxford (Anh, 1996); Phoenix (Hàn Quốc,
1998); Montreal (Canada, 2000), Prague (CH Séc, 2002),… Năm 1998, thuật
ngữ SXSH đƣợc chính thức sử dụng trong "Tuyên ngôn Quốc tế về sản xuất
sạch hơn" (International Declaration on Cleaner Production) của UNEP
(Khoa Môi trường – ĐH Khoa học Huế, 2012). Nhìn chung các nƣớc công
nghiệp phát triển nhƣ Mỹ, Canada, Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch,… khái
niệm SXSH đƣợc biết đến từ năm 1985. Các nƣớc châu Á nhƣ Ấn Độ,
Singapore, Thái Lan,… thực hiện từ năm 1993 đến nay.
Chƣơng trình WRAP (Waste reduction program couple with cost
reduction – giảm chất thải đi đôi với giảm chi phí) đã cắt giảm phát thải 58
chất gây ô nhiễm xuống hơn một nửa vào năm 1995 và đang tiếp tục giảm
thiểu nhiều hơn.Ở Newzealand các Công ty đã tiết kiệm đƣợc từ 50 – 100%
chi phí hàng năm nhờ giảm thiểu chất thải và nơi nào táu sử dụng chất thải
còn thu đƣợc lợi nhuận. Thời gian thu hồi vốn trong một số trƣờng hợp chỉ
vài ngày hoặc vài tuần.
Tại Nhật Bản, công nghệ SXSH đƣợc chia thành hai loại hình chính,
loại hình công nghệ thông thƣờng cho mỗi biện pháp hay còn gọi là “công
nghệ cứng” và công nghệ quản lý “công nghệ mềm”, dựa trên các ý tƣởng về
giảm tác động môi trƣờng của tất cả các công đoạn từ khai thác nguyên liệu
đầu vào đến thải bỏ hoặc tái chế các sản phẩm sau sử dụng. Hình thức SXSH
phổ biến nhất đƣợc thể hiện thông qua các chính sách về tiết kiệm năng
lƣợng, với mục tiêu làm giảm lƣợng phát thải khí nhà kính. Hiện nay, đã có

190 công nghệ SXSH của Nhật Bản đƣợc Trung tâm Công nghệ môi trƣờng
Liên Hiệp quốc xây dựng thành một cơ sở dữ liệu có thể chuyển giao vào
các nƣớc đang phát triển (đƣợc Ủy ban Xúc tiến công nghệ SXSH của
Trung tâm Môi trƣờng toàn cầu đánh giá và tổng hợp). Công nghệ SXSH


10

đƣợc chia thành công nghệ cho các loại hình công nghiệp khác nhau nhƣ
ngành Dệt, ngành Hóa chất, ngành Chế biến thực phẩm; các loại hình công
nghệ khác nhau nhƣ thay đổi nguyên liệu đầu vào, đơn giản hóa quy trình,
cải tiến kiểm soát quá trình (Khoa môi trường (2008), Giáo trình sản xuất
sạch hơn, Đại học khoa học Huế, Thừa Thiên – Huế).
Tại Australia, một chiến lƣợc của Hội đồng Bảo tồn và môi trƣờng
Australia và New Zealand (ANZECC) đã đƣợc xây dựng để thúc đẩy SXSH. Đã
có nhiều cuộc thảo luận với các bên liên quan chính nhƣ Chính phủ, doanh
nghiệp công nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các bên quan tâm khác và một loạt
các tài liệu cơ sở đã đƣợc chuẩn bị. Chính phủ liên bang đang triển khai chƣơng
trình SXSH hầu hết các bang đều có chƣơng trình SXSH với sự hỗ trợ của chính
quyền, các hoạt động khá thành công. Các nhóm, đội SXSH đã tiến hành các
chƣơng trình trình diễn bao gồm 10 Công ty trên khắp đất nƣớc và hiện đã có kết
quả, tích cực trong việc tổ chức hội thảo, xuất bản tạp chí và nâng cao nhận thức
cộng đồng, làm việc với các ngành Công nghiệp để thúc đẩy SXSH (Trung tâm
sản xuất sạch hơn, 2000).
Ở khu vực châu Mỹ La Tinh, UNIDO đã phát triển thành công một
chƣơng trình SXSH cho vùng Mỹ La Tinh và Caribe. Chƣơng trình đƣợc bắt
đầu vào năm 2002 ở 12 quốc gia với sự tham gia của Bolivia, Brazil,
Colombia, Costa Rica, Cuba, Ecuado, El Salvado, Gruatemala, Honduras,
Mexico, Nicaragua, và Peru. Chƣơng trình nhằm mục tiêu tạo ra một cơ chế
hiệu quả làm thuận lợi hơn cho các hoạt động hợp tác giữa các trung tâm

SXSH, đảm bảo sự trao đổi kinh nghiệm và bí quyết sản xuất trong SXSH
cũng nhƣ các công nghệ thân thiện với môi trƣờng. (Khoa Môi trường – ĐH
Khoa học Huế, 2012).
Ở khu vực châu Phi, với sự giúp đỡ của các chƣơng trình UNEP, 4 lĩnh
vực tiêu thụ và sản xuất bền vững cho khu vực đã đƣợc xác định và các hành


11

động cụ thể đã đƣợc bắt đầu. Các lĩnh vực ƣu tiên đó chính là năng lƣợng,
nƣớc và vệ sinh; sự phát triền đô thị và nơi cƣ trú; và công nghiệp dựa vào
năng lƣợng tái tạo. Các biện pháp SXSH và các trung tâm SXSH là nhân tố
chủ chốt trong việc thực thi kỹ thuật tại các khu vực. Một khía cạnh quan
trọng khác đối với khu vực này đó là sự hợp tác chặt chẽ với 2 đối tác quan
trọng đó là African Roundtable on SCP và Marrakech Task Force on
Cooperation for Africa, những tổ chức hỗ trợ cho việc thực hiện chƣơng trình
khung 10 năm của châu Phi (African 10YFP) (Khoa Môi trường – Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, 2012).
Ngày nay, SXSH đã đƣợc áp dụng thành công ở cả các nƣớc đang phát
triển nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, CH Séc, Tanzania, Mêhicô, v.v... và đang đƣợc
công nhận là một cách tiếp cận chủ động, toàn diện trong quản lý môi trƣờng
công nghiệp. Một số kết quả áp dụng SXSH tiêu biểu:
Ngày nay, SXSH đã đƣợc áp dụng thành công ở cả các nƣớc đang phát
triển nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, CH Séc, Tanzania, Mêhicô, v.v... và đang đƣợc
công nhận là một cách tiếp cận chủ động, toàn diện trong quản lý môi trƣờng
công nghiệp. Một số kết quả áp dụng SXSH tiêu biểu:
- Tại Hy Lạp: Công Ty Germanakos SA thuộc ngành Thuộc da, sản
xuất các loại da thuộc chất lƣợng từ trâu bò. Công ty đã tiến hành SXSH với
vốn đầu tƣ ban đầu 40.000 USD nhƣng mang lại lợi ích kinh tế lớn, tiết kiệm
đƣợc khoảng 193.000 USD/năm và hoàn vốn sau 11 tháng.

- Một nhà máy ở Indonexia bằng việc áp SXSH đã tiết kiệm 35.000
USD một năm. Thời gian thu hồi vốn đầu tƣ không đến một năm (Khoa Môi
trường – ĐH Khoa học Huế, 2012).
- Tại Ba Lan: Công ty FSM Sosnowiec là một công ty thuộc ngành Mạ
điện, chuyên sản xuất các loại đèn, khóa, cửa ô tô. Với tổng vốn đầu tƣ cho


12

các giải pháp SXSH là 36.000 USD mang lại hiệu quả kinh tế tiết kiệm đƣợc
193.000 USD/năm, với thời gian hoàn vốn sau 2 tháng.
- Ở Ấn Độ áp dụng SXSH cũng rất thành công, điển hình công ty liên
danh Hero Honda Motor với công ty Tehri Pulp and Perper limited, sau khi áp
dụng SXSH đã giảm đƣợc hơn 50% nƣớc tiêu thụ, giảm 26% năng lƣợng tiêu
thụ, giảm 10% lƣợng hơi nƣớc tiêu thụ,… Với tổng số tiền tiết kiệm trên
500.000 USD (Khoa Môi trường – ĐH Nông Nghiệp Hà Nội, 2012).
- Tại Bangladesh:
+ Abul Khải steel Products Ltd (AKSP) là một nhà máy hoàn thiện kim
loại lớn tại Bangladesh, mà sản xuất một loạt các sản phẩm thép, chẳng hạn
nhƣ CR cuộn nguội, mạ kẽm thép (GS) và tấm mạ sắt (CGI) tấm lợp. Công ty
tiến hành SXSH tiết kiệm đƣợc 249.000 USD/năm, tiết kiệm điện 48MWH
điện/năm, tiết kiệm gas tự nhiên là 66.360 NM3, giảm phát thải khí nhà kính
khoảng 163 tấn CO2 (UNEP, 2006a).
+ TK Chemical Complex Limited là một công ty tƣ nhân, nhà máy giấy
hạt trung nằm trong Chor Khyderpur gần Chittagong và sản xuất giấy văn
phòng cung cấp cho thị trƣờng Bangladesh. Sau khi tham gia dự án Giảm phát
khí nhà kính trong các ngành công nghiệp ở châu Á và Thái Bình Dƣơng
(GERIAP) công ty đã tiết kiệm đƣợc khoảng 2.600 USD hàng năm, hoàn vốn
ngay lập tức, tiết kiệm đƣợc 20.000 lít nhiên liệu thải dầu mỗi năm và khí nhà
kính hàng năm giảm đƣợc 53 tấn CO2 (UNEP, 2006a).

- Tại Trung Quốc:
+ Công ty TNHH Sắt & thép Thạch Gia Trung (Shijiazhuang Iron &
Steel company limited) nằm trong Thành phố Thạch Gia Trang, thủ phủ của
tỉnh Hà Bắc ở Trung Quốc. Nó là một doanh nghiệp thuộc sở hữu lớn của nhà
nƣớc, sản xuất tròn kết cấu chất lƣợng. Công ty đã áp dụng thành công các
giải pháp tiết kiệm nƣớc và tái chế với vốn đầu tƣ ban đầu khoảng 1.17 triệu


13

USD. Tiết kiệm khoảng 1.390.000 USD/năm, thời gian hoàn vốn kết hợp là
10 tháng, đồng thời giảm 271 tấn CO2/năm (UNEP, 2006b).
+ Công ty TNHH Hóa chất công nghiệp An Huy Liquan sản xuất các loại
hóa chất nhƣ Amoniac, phân đạm, hydrogen peroxide, axit amoni cacbonat,
methanol, lƣu huỳnh, … và sản lƣợng khoảng 1 triệu tấn/năm. Công ty đã đầu tƣ
cho SXSH khoảng 686.000 USD. Giảm 35.883 than tấn/năm, giảm 42.000 kWh
điện/năm. Tƣơng đƣơng, tiết kiệm hàng năm là 1.326.000 USD, hoàn vốn sau 6
tháng. Đồng thời, giảm phát thải khí nhà kính 54.307 tấn/năm, giảm các chất ô
nhiễm trong khí quyển khác nhƣ SO2 (5 tấn/năm), NOx (196,7 tấn/năm), CO
(8,2 tấn/năm) và PM10(216 tấn/năm) (UNEP, 2006b).
+ Công ty TNHH Hóa chất Á Châu nằm trong Bangpakong ở Thái Lan,
sản xuất các loại sản phẩm bao gồm đồng sulphate, oxit đồng, đồng clorua và
các loại khác với tổng sản lƣợng khoảng 6.000 tấn mỗi năm. Công ty tham gia
vào dự án GERIAP để tăng năng lực của mình trong áp dụng các phƣơng
pháp hiệu quả năng lƣợng. Công ty đã đầu tƣ khoảng 72.753 USD và tiết
kiệm đƣợc 20.232 USD hàng năm với thời gian hoàn vốn là 3,5 năm, giảm
phát thải 288 tấn CO2 (UNEP, 2006c).
- Tại Thái Lan:
+ Công ty TNHH Hóa chất Á Châu nằm trong Bangpakong ở Thái Lan,
sản xuất các loại sản phẩm bao gồm đồng sulphate, oxit đồng, đồng clorua và

các loại khác với tổng sản lƣợng khoảng 6.000 tấn mỗi năm. Công ty tham gia
vào dự án GERIAP để tăng năng lực của mình trong áp dụng các phƣơng
pháp hiệu quả năng lƣợng. Công ty đã đầu tƣ khoảng 72.753 USD và tiết
kiệm đƣợc 20.232 USD hàng năm với thời gian hoàn vốn là 3,5 năm, giảm
phát thải 288 tấn CO2 (UNEP, 2006c).


14

+Công ty Siam White Cement Com, Ltd ở Saraburi, Thailand là nơi sản
xuất xi măng trắng lớn nhất Thái Lan với công suất 160.000 tấn xi măng
trắng. Vốn đầu tƣ cho dự án GERIP khoảng 78.750 USD. Lợi ích mà công ty
thu đƣợc: tiết kiệm hàng năm 58.931 USD, thời gian hoàn vốn 1,3 năm, tiết
kiệm 962,642 kWh điện/năm, giảm 595 tấn CO2 (UNEP,2006c).
Từ các kết quả trên ta thấy SXSH đã và đang đƣợc áp dụng thành công
ở trên khắp các nƣớc khác nhau trên thế giới và ở mọi ngành công nghiệp
khác nhau. SXSH không chỉ đem lại các lợi ích to lớn về kinh tế mà còn đem
lại các lợi ích rất đáng kể về môi trƣờng.
2.2.2 Tại Israel
Israel là một nƣớc có diện tích nhỏ ở Trung Đông có điều kiện tự nhiên
vô cùng khắc nghiệt, với hai phần ba diện tích lãnh thổ là sa mạc, còn lại là
đồi núi đá trọc, khí hậu nơi đây cực kỳ khô hạn. Tuy nhiên Israel lại đƣợc
mệnh danh là “thung lũng Silicon” của thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp,
công nghệ nƣớc và tƣới tiêu. Chỉ với 2,5% dân số làm nông nghiệp nhƣng
mỗi năm Israel xuất khẩu chừng 3 tỷ USD nông sản, là một trong những nƣớc
xuất khẩu hàng đầu thế giới. Ít ai biết rằng, những sản phẩm rau quả từ Arava
- một trong những nơi khô cằn nhất thế giới - lại chiếm tới trên 60% tổng sản
lƣợng xuất khẩu rau của Israel và 10% tổng sản lƣợng hoa xuất khẩu.
Để có đƣợc những thành tựu nhƣ vậy, Israel đã rất chú trọng đầu tƣ vào
khoa học và công nghệ. Một con số dễ hình dung về năng lực khoa học của

ngƣời dân nƣớc này là nếu vào năm 1950, một nông dân Israel cung cấp đủ
thực phẩm cho 17 ngƣời, đến nay đã có thể cung cấp cho 90 ngƣời. Một con
bò cho tới 11 tấn sữa/năm - mức năng suất mà không một nƣớc nào trên thế
giới có đƣợc


15

2.2.3 Ở Việt Nam
Khái niệm SXSH đã đƣợc giới thiệu và thử nghiệm áp dụng trong
công nghiệp ở nƣớc ta năm 1995 qua hai dự án do quốc tế tài trợ: “SXSH
trong công nghiệp giấy” và “Giảm thiểu chất thải trong công nghiệp dệt” do
UNEP tại Bangkok và CIDA – IDRC (Canada) tài trợ. Hai dự án này mới
dừng lại ở mức giới thiệu khái niệm và xác định tiềm năng giảm thiểu chất
thải. Tiếp theo đó, các khái niệm về hiệu quả sinh thái, phòng ngừa ô nhiễm,
năng xuất xanh cũng đƣợc giới thiệu vào nƣớc ta. Mặc dù tên gọi khác nhau,
song bản chất của các khái niệm trên hoàn toàn tƣơng tự nhau với mục đích:
“nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu, năng lƣợng và chủ động ngăn chặn
sự tạo thành chất thải ngay tại nguồn phát sinh ra chúng, giảm thiểu chất ô
nhiễm đi vào môi trƣờng. Vào ngày 22/09/1999, Bộ trƣởng Bộ KHCN&MT
(trƣớc đây) Chu Tuấn Nhạ đã ký Tuyên ngôn Quốc tế về SXSH, khẳng định
cam kết của chính phủ Việt Nam với chiến lƣợc phát triển bền vững.
Năm 1998, Trung tâm SXSH Việt Nam (VNCPC) đƣợc thành lập theo
khuôn khổ dự án US/VIE/96/063 do Chính phủ Thụy Sĩ (thông qua Cục Kinh
tế Liên bang Thụy Sĩ – SECO) tài trợ. Dự án này do Tổ chức Phát triển Liên
hợp quốc (UNIDO) điều hành và Trƣờng Đại học Bách Khoa (trực tiếp là
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trƣờng) thực hiện. VNCPC hiện là thành
viên chính thức trong mạng lƣới toàn cầu của UNIDO – UNEP về “Hiệu quả
tài nguyên và Sản xuất sạch hơn” (RECP), liên tục nỗ lực để xây dựng một
nền sản xuất và tiêu thụ bền vững (SCP) ở Việt Nam và khu vực (Trung tâm

Sản xuất sạch hơn, 2013)
Qua quá trình triển khai thành công đánh giá SXSH tại khoảng 300
doanh nghiệp trên cả nƣớc, những kết quả thu đƣợc đã khẳng định SXSH
hoàn toàn có thể đƣợc áp dụng thành công ở các doanh nghiệp Việt Nam và


16

mang lại hiệu quả về kinh tế và môi trƣờng cho bản thân doanh nghiệp cũng
nhƣ cộng đồng.
Trong suốt những năm qua, VNCPC đã đào tạo va xây dựng một mạng
lƣới các chuyên gia nòng cốt về SXSH trên cả nƣớc để thực hiện kế hoạch
này về bảo vệ môi trƣờng. Các hoạt động của VNCPC đƣợc quản lý tích hợp
theo ISO 9001 và 14001 (chất lƣợng kết hợp môi trƣờng) do tổ chức hàng
đầu thế giới trong lĩnh vực giám định, thử nghiệm, thẩm tra và chứng nhận
SGS của Thụy Sĩ cấp chứng chỉ và đánh giá giám sát từ năm 2002 đến nay
(Trung tâm Sản xuất sạch hơn, 2010).
Mục tiêu của nƣớc ta hiện nay là phấn đấu gia đoạn 2016 – 2020 có
90% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức đƣợc lợi ích của việc áp dụng
SXSH trong công nghiệp, 90% các sở Công Thƣơng có cán bộ chuyên trách
đủ năng lực hƣớng dẫn SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, phát triển
mạng lƣới chuyên gia tƣ vấn, giảng viên, cán bộ hỗ trợ SXSH có đủ năng lực,
đáp ứng nhu cầu tƣ vấn, đào tạo và hỗ trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp
và các đối tƣợng liên quan trong giai đoạn này (Bộ Công Thương, 2013)
Thực tiễn áp dụng SXSH trong hơn 15 năm qua ở nƣớc ta đã góp phần
mang lại lợi ích về kinh tế và môi trƣờng to lớn không chỉ cho doanh nghiệp
mà còn cho xã hội. Song để hiện thực hóa các tiềm năng đó ở mức cao, các
doanh nghiệp cần đẩy mạnh đổi mới công nghệ theo hƣớng phát triển bền
vững. Hiệu quả SXSH mang lại cho các doanh nghiệp trên các tỉnh thành
nƣớc ta nhƣ:

Tại thành phố Hà Nội là một trong 10 tỉnh miền Bắc đã đƣợc khảo sát hiện
trạng hiểu biết và áp dụng sản xuất hơn từ năm 2009. Trong năm 2010 Hà Nội
đã tổ chức 2 buổi hội thảo phổ biến về SXSH, thu hút đƣợc 300 đại biểu đến
từ các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; tổ chức 5 lớp tập huấn cho 350
học viên là cán bộ quản lý nhà nƣớc, đại diện các doanh nghiệp ngành thực


17

phẩm, vật liệu xây dựng, dệt may da giày, kim cơ khí, đồng thời tổ chức các
lớp tham quan thực tế cho các học viên tại các mô hình áp dụng SXSH thí
điểm; phát 6000 tờ rơi tuyên truyền về SXSH… ( Bộ Công Thương, 2011b).


×