Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Kim Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................1
Hà Nội, ngày 01 tháng 5 năm 2009....................................................................................

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan nội dung luận văn tốt nghiệp đã viết là do bản thân thực
hiện trên cơ sở tìm hiểu và tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau, không sao
chép các chuyên đề hay luận văn của người khác, nếu phát hiện có sai phạm,
em xin chịu kỷ luật với nhà trường.
Hà Nội, ngày 01 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Phạm Thị Chiên

Phạm Thị Chiên

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCK

Công ty chứng khoán

CNTT

Công nghệ thông tin



DN

Doanh nghiệp

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

HOSE

Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

HASTC
HĐQT
KLS :
GDP
NĐ-CP
NĐT
LNST
QH
Sở GDCK
Thị trường OTC
TTCK
TTLKCK
TTGDCK

Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Hội đồng quản trị
Công ty Cổ phần Chứng khoán Kim Long

Tổng thu nhập quốc dân
Nghị định- chính phủ
Nhà đầu tư
Lợi nhuận sau thuế
Quốc hội
Sở giao dịch chứng khoán
Thị trường chứng khoán phi tập trung
Thị trường chứng khoán
Trung tâm lưu ký chứng khoán
Trung tâm giao dịch chứng khoán

UBCKNN
VND
WTO

Uỷ Ban Chứng khoán Nhà Nước
Việt Nam đồng
Tổ chức thương mại thế giới

Phạm Thị Chiên

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................1
Hà Nội, ngày 01 tháng 5 năm 2009....................................................................................


Phạm Thị Chiên

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của công ty………………….…30
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng doanh thu của KLS qua các năm (2006-2008) …….41
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu của KLS năm 2006 …………………………...41
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu doanh thu của KLS năm 2007 …………………………...42
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu doanh thu của KLS năm 2008 …………………………...42
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu chi phí của KLS qua các năm (2006-2008) ……………...44

Phạm Thị Chiên

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu đưa Việt Nam trở thành một nước
công nghiệp phát triển đòi hỏi trong nước phải có một nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Vì vậy Việt Nam cần phải có chính sách huy động
tối đa mọi nguồn lực tài chính trong và ngoài nước để chuyển các nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế thành nguồn vốn đầu tư và thị trường chứng khoán tất yếu sẽ ra đời
vì nó giữ vai trò quan trọng đối với việc huy động vốn trung và dài hạn cho hoạt động

kinh tế. Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đi vào hoạt động từ tháng 7/2000
đến nay đã có những bước phát triển đáng kể. Cùng với sự phát triển về qui mô của thị
trường, các thành viên tham gia thị trường cũng được tăng lên, đặc biệt là số lượng các
công ty chứng khoán. Tính đến 31/12/2008 Ủy ban chứng khoán nhà nước đã cấp giấy
phép thành lập cho 102 công ty chứng khoán với tổng số vốn hóa thị trường lên tới
19.869,5 tỷ đồng.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Kim Long (KLS) được thành lập theo Giấy
chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103013382 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp ngày 01/08/2006 với vốn điều lệ là 18 tỷ đồng. Ngày 06 tháng 10 năm
2006, KLS được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh
chứng khoán theo Quyết định số 18/UBCK-GPHĐKD với các nghiệp vụ: Môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán tư vấn tài chính, đầu tư chứng khoán và lưu ký
chứng khoán.
Trong bối cảnh Thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều biến động, tình hình
hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán nói chung và KLS nói riêng cũng trải
qua những thăng trầm nhất định. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi công ty luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho
phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có
hiệu quả. Mặc dù giai đoạn hiện nay là giai đoạn hết sức khó khăn đối với các CTCK,
nhưng đồng thời cũng sẽ tiềm ẩn nhiều cơ hội lớn. Xuất phát từ thực tế và sau một thời
gian thực tập, tìm hiểu hoạt động kinh doanh của KLS em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Kim Long” nhằm phân
Phạm Thị Chiên

1

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

tích thực trạng và tìm ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các nghiệp vụ, hoạt động cơ bản của công ty cổ phần
chứng khoán Kim Long .
Phạm vi nghiên cứu gồm các hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng
khoán Kim Long trong giai đoạn 2006-2008.
3. Mục tiêu nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và công ty chứng
khoán nhằm tìm ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ
phân chứng khoán Kim Long trong thời gian tới .
4. Nội dung nghiên cứu :
Nội dung luận văn tốt nghiệp ngoài phân mở đầu và kết luận gồm ba chương :
• Chương 1 : Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán.
• Chương 2 : Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán
Kim Long.
• Chương 3 : Định hướng phát triển và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty cổ phần chứng khoán Kim Long.
Vì thời gian thực tập tại công ty chưa nhiều và do trình độ có hạn nên luận văn
không thể không có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý và giúp đỡ
của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo GS.TS Hoàng Đức Thân – Trưởng khoa
Thương mại và kinh tế quốc tế - người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực
tập. Em xin cảm ơn Công ty cổ phần chứng khoán Kim Long đã tận tình giúp đỡ để
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Chiên

Phạm Thị Chiên


2

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và vai trò của nó đối với các
doanh nghiệp
1.1.1. Các quan niệm về hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi nền sản
xuất xã hội và của mọi doanh nghiệp. Việc hiểu đúng bản chất của hiệu quả kinh
doanh sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở để xác định các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh để từ đó xác định mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh một cách phù hợp nhất.
Xét một cách chung nhất, sự hiệu quả được định nghĩa là đạt được một kết
quả giống nhau nhưng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất. Điều
này đã nói lên phần nào bản chất của hiệu quả kinh doanh:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng
thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã xác định hiệu
quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra để có
được kết quả đó. Tuy nhiên quan điểm này có hạn chế là nó chỉ xem xét hiệu quả kinh
doanh trên cơ sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí mà
không xem xét đến phần chi phí và phần kết quả ban đầu. Vì vậy theo quan điểm này
chỉ đánh giá được hiệu quả của phần kết quả sản xuất kinh doanh mà không đánh giá
được toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết

quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. So với quan điểm trước, quan niệm này có
ưu điểm là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế: gắn kết quả với
toàn bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kinh

Phạm Thị Chiên

3

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

doanh. Mặc dù vậy quan điểm này vẫn chưa phản ánh được tương quan về lượng và
chất giữa kết quả và chi phí. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải
cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả đầu ra hoặc chi phí bỏ ra, nhưng trên thực tế
thì các yếu tố này không ở trạnh thái tĩnh mà luôn biến đổi và vận động không ngừng.
Theo quan điểm thứ ba thì: Hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan
giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình. Nó phản
ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu đặc
trưng kinh tế kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản
ánh kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc
nguồn vật lực đã được huy động vào trong lĩnh vực kinh doanh. Nếu gọi H là
hiệu quả kinh doanh thì ta có:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Chi phí đầu vào
Công thức trên thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết
quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H>1,
H càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả (H),

chúng ta có thể sử dụng những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi;
hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra; hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra. Chúng
ta có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các nguồn lực,
giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá trình sản xuất, kinh
doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ bất hợp lý. Bởi ta không
thể giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra và ngược lại. Thậm chí trong
thực tế, ngay cả khi quá trình sản xuất, kinh doanh của chúng ta là còn bất hợp
lý nhưng khi chúng ta áp dụng những biện pháp trên có thể làm cho hiệu quả
giảm xuống. Chính vì vậy, để có được một hiệu quả không ngừng tăng lên đòi
hỏi chúng ta chẳng những không giảm mà còn phải tăng chất lượng đầu vào lên.
Phạm Thị Chiên

4

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

Với nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc công nghệ
hiện đại hơn, ta sẽ giảm đi lượng hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao
phí năng lượng, thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều
kiện để có những sản phẩm với số lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy
để tăng hiệu quả kinh doanh chỉ có con đường duy nhất là không ngừng đầu tư
vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý… Qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng,
đồng thời càng nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Như vậy, từ sự phân tích trên ta có thể thấy rằng: Hiệu quả kinh doanh là
một phạm trù kinh tế, nó phán ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của
doanh nghiệp để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi
phí thấp nhất.

1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Tuỳ theo cách tiếp cận có thể nghiên cứu hiệu quả kinh doanh theo các
cách phân loại khác nhau, cụ thể:
Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội
- Hiệu quả kinh tế xã hội: là hiệu quả mà chủ thể nhận được trong quá trình
thực hiện các mục tiêu xã hội như giải quyết việc làm, nộp ngân sách nhà nước,
vấn đề môi trường...
- Hiệu quả kinh tế cá biệt: mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể
nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu đặt ra.
Trong quản lý kinh doanh, hiệu quả cá biệt của từng doanh nghiệp từng
thương vụ rất được coi trọng trong nền kinh tế thị trường vì hoạt động có hiệu
quả thì mới có cái để doanh nghiệp mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh.
Nhưng quan trọng hơn là phải đạt được hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh
tế quốc dân, đó là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển.

Phạm Thị Chiên

5

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

Hiệu quả kinh tế tổng hợp và hiệu quả kinh tế bộ phận
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập của sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của

doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả kinh tế bộ phận là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các
yếu tố đó trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo
quan trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp
làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh (hiệu quả tương đối)
- Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án
cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
- Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau.
Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung và là căn cứ của nhau. Trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối sẽ xác định được
hiệu quả so sánh để tìm ra phương án tối ưu.
1.1.3. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi
các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt động riêng, xây
dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu
quả. Trong đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan trọng, nó được
thể hiện thông qua:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Do yêu cầu tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng
Phạm Thị Chiên

6

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp


tăng lên. Nhưng trong điều kiện hiện nay, khi mà nguồn vốn và các yếu tố kỹ
thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong
khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp buộc phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh có nghĩa là đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp
nhất. Vì vậy hiệu quả kinh doanh chính là điều kiện hết sức quan trọng để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự tồn tại mới
chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh
nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi
kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh
lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá
cả và các yếu tố khác. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì
doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh
nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả
kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán,
chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao...
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy,
doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh
nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để
thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh
tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều kiện
để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh
càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản
Phạm Thị Chiên


7

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

xuất. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh
nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả
năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Thứ tư, hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình thông qua đó sẽ
thể hiện trình độ sử dụng lao động và quản lý doanh nghiệp: Khi tiến hành bất
kỳ một hoạt động kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử
dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp
với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương
pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ
hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông
qua việc tính toán hiệu quả kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị
kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra
được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí
tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù
hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong
việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa

chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp đã đề ra.
Thứ năm, nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ có sự tác động trực tiếp và tạo
điều kiên nâng cao đời sống cho người lao động. Nếu như doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả cao, tạo công ăn việc làm, cuộc sống được nâng lên nhờ tăng lương,
các khoản thưởng, chế độ xã hội, ngược lại nếu như các doanh nghiệp làm ăn
Phạm Thị Chiên

8

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

không có hiệu quả sẽ có nhiều người lao động bị thất nghiệp, lương thấp ảnh
hưởng tới đời sống của họ.
Từ sự phân tích trên có thể đưa ra kết luận: Nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh chính là cơ sở để doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường,
qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ, giảm được các chi phí về nhân lực và tài lực. Nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với phát triển doanh nghiệp theo
chiều sâu, nâng cao đời sống người lao động, góp phần vào sự phát triển của
xã hội và đất nước .
1.2. Hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của công ty chứng khoán
1.2.1.1 Khái niệm, vai trò và chức năng của công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán (CTCK) là một định chế tài chính trung gian thực
hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Ở Việt Nam việc thành lập
và hoạt động của công ty chứng khoán được thực hiện theo Luật chứng khoán

của quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 70/2006/QH 11
ngày 29/6/2006, theo đó công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của luật
doanh nghiệp. Uỷ ban chứng khoán nhà nước sẽ cấp giấy phép thành lập và
hoạt động cho công ty chứng khoán. Giấy phép này đồng thời là giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty
chứng khoán mà chứng khoán được lưu thông từ nhà phát hành tới người đầu tư
và có tính thanh khoản, qua đó huy động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để phân bổ
vào những nơi sử dụng có hiệu quả. Với những đặc điểm trên, công ty chứng
khoán có vai trò quan trọng đối với những chủ thể khác nhau trên thị trường
chứng khoán :
Phạm Thị Chiên

9

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

Đối với các tổ chức phát hành: Mục tiêu khi tham gia vào thị trường
chứng khoán là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì
vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty
chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát
hành.
Đối với các nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu
tư, quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và
thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư.

Đối với thị trường chứng khoán: Đối với thị trường chứng khoán, công ty
chứng khoán thể hiện hai vai trò chính:


Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường.



Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.

Đối với các cơ quan quản lý thị trường: Công ty chứng khoán có vai trò
cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị
trường để thực hiện mục tiêu đó. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ
thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng khoán vì
công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Nhờ các
thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện
tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường
chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà
phát hành đối với các cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng
khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ hoạt
động của công ty chứng khoán.
1.2.1.2. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
Hoạt động của công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với
các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường vì công ty chứng khoán
Phạm Thị Chiên

10

Lớp: Thương mại 47A



Luận văn tốt nghiệp

là một định chế tài chính đặc biệt. Theo điều 60 của luật chứng khoán 2006, các
CTCK được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:


Môi giới chứng khoán: Là việc CTCK làm trung gian thực hiện mua,

bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK đại diện
cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch
chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm
đối với kết quả giao dịch của mình. Thông qua hoạt động môi giới, công ty
chứng khoán sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và
kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán.


Tự doanh chứng khoán: là việc CTCK mua hoặc bán chứng khoán cho

chính mình. Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính
công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng.


Bảo lãnh phát hành chứng khoán: là việc tổ chức bảo lãnh phát hành

cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để
bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức
phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra

công chúng. Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu
cầu bảo lãnh phát hành đến CTCK. Công ty chứng khoán có thể sẽ ký một hợp
đồng tư vấn quản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán cần
phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và
phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư thích hợp.


Tư vấn đầu tư chứng khoán: là việc CTCK cung cấp cho nhà đầu tư

kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến
chứng khoán. Thông qua hoạt động phân tích CTCK sẽ đưa ra các lời khuyên,
phân ích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên
quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Phạm Thị Chiên

11

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp



Lưu ký chứng khoán: là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao

chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan
đến sở hữu chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán,
bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi
sổ, do đó khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các CTCK (nếu

chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán
(nếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất).
Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh chính trên, CTCK được cung cấp dịch vụ
tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác như: Quản lý thu nhập của khách
hàng (quản lý cổ tức), nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ quản lý quỹ….
1.2.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty
chứng khoán
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ
thống các chỉ tiêu để đánh giá. Đối với các CTCK bao gồm các hệ thông chỉ tiêu sau:


Chỉ tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
của mọi hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, nó là chỉ tiêu cơ bản
nhất để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt
động kinh doanh trong kỳ.
Công thức tính của nó như sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí.
• Chỉ tiêu vốn kinh doanh: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được biểu
hiện ở các chỉ tiêu sau :
- Số lần chu chuyển của vốn (K):
Doanh thu
K= --------------------------------------Số dư vốn lưu động bình quân

Phạm Thị Chiên

12


Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết trong một khoảng thời gian nhất định vốn lưu động
quay được bao nhiêu vòng.
- Số ngày của một vòng quay của vốn lưu động (V):
Thời gian theo lịch trong kỳ (360 ngày)
V = ---------------------------------------------------------Số lần chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để quay một vòng vốn lưu động cần bao nhiêu ngày.
• Chỉ tiêu về mức thu nhập
Mức thu nhập của người lao động phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh
nghiệp, trình độ quản lý của cán bộ điều hành. Nếu doanh nghiệp làm ăn thu
được nhiều lợi nhuận cao thì mức thu nhập của công nhân sẽ ổn định, tăng lên
thúc đẩy người công nhân có trách nhiệm với công việc, hăng hái lao động.
Tổng thu nhập của lao động
Thu nhập bình quân 1 lao động = -------------------------------Tổng số lao động
• Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất lao động bình quân (W):
Doanh thu
W = -------------------------------------------------Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy trung bình một lao động của doanh nghiệp thực hiện
được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
- Mức sinh lời bình quân của một lao động (∏bp):
Lợi nhuận trong kỳ
∏ = --------------------------------------------------Tổng số lao động bình quân trong kỳ
bq

Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động được sử dụng trong doanh nghiệp thì sẽ

tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong một kỳ nhất định.


Hệ số khả năng thanh toán

Phạm Thị Chiên

13

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn =

---------------------------------Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó
cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương
đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
- Hệ số thanh toán nhanh:
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh = -------------------------------------------Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh
toán nợ ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền
mặt. Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông

thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này >
0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các
nguồn thu hay doanh số bán.


Hệ số khả năng sinh lời

- Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong
quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thu nhập trước thuế (EBIT)
Hệ số lợi nhuận hoạt động = -----------------------------------------Doanh thu
Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà
một công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ
số biên lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao
Phạm Thị Chiên

14

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

nhiêu thu nhập trước thuế. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản
lý chi phí có hiệu quả, hay doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Các
nhà quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt
động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác định xem công ty hoạt động có
hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm đã tăng nhanh hơn hay
chậm hơn chi phí vốn.
- Hệ số lợi nhuận ròng

Lợi nhuận sau thuế
Hệ số lợi nhuận ròng

=

-------------------------------Doanh thu thuần

Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế)
của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó
phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty.
Trên thực tế, hệ số lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong
bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn
thì sẽ có hệ số này cao hơn. Một công ty có điều kiện phát triển thuận lợi sẽ có
mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và có thể liên
tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả thì
hệ số lợi nhuận ròng càng cao. Đây là một trong các biện pháp quan trọng đo
lường khả năng tạo lợi nhuận của công ty năm nay so với các năm khác.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên chí phí =

Lợi nhuận sau thuế
-------------------------------------------Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ

Chỉ tiêu cho biết hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ. Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Phạm Thị Chiên


15

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

ROA : Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh
của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh
đạo công ty.
Lợi nhuận sau thuế
ROA

=

--------------------------------Tổng tài sản

ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư. Hệ số này có ý nghĩa là với một đồng tài sản của công ty
thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài
sản của công ty. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ
số này cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
ROE phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phần của cổ đông
Lợi nhuận sau thuế
ROE

=

-----------------------------Vốn chủ sở hữu


ROE là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng
một công ty có thể sinh lời trong tương lai. ROE càng cao càng chứng tỏ công ty
sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, khả năng cạnh tranh của công ty càng
mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh
lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu
là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.


Hệ số cơ cấu tài chính

- Hệ số nợ
Phạm Thị Chiên

16

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

Nợ phải trả
Hệ số nợ

=

------------------------

Tổng tài sản

Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các
khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không
hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy một hệ số nợ/
tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tự tài trợ của công ty.
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số cơ cấu nguồn vốn

=

------------------------------

Vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn
của công ty. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn của công ty sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của
từng công ty cũng như của từng ngành.
• Các chỉ số về cổ phiếu
- Cổ tức
Cổ tức: là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho
mỗi cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ, phụ thuộc vào kết quả của hoạt động kinh
doanh và tỷ lệ chi trả cổ tức của mỗi công ty.
- Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( EPS )
Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi
EPS

=

-----------------------------------------------


Số lượng cổ phiếu phổ thông
EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ
đang nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh
giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.
- Giá trên thu nhập của cổ phiếu (P/E)
Giá thị trường
Phạm Thị Chiên

17

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

P/E

=

------------------------------------

Thu nhập của mỗi cổ phiếu
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao
nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được một đồng
thu nhập. Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc
độ tăng trưởng cao trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi
tỷ lệ P/E nằm trong khoảng giá trị 10 lần.
- Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông
Tổng tài sản – Tổng số nợ - Cổ phiếu ưu đãi
Giá trị sổ sách = ------------------------------------------------------Số cổ phiếu phổ thông


Chỉ tiêu này được dùng để xác định giá trị của một cổ phiếu theo số liệu trên
sổ sách, đồng thời để so sánh với giá trị thị trường của cổ phiếu.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty
chứng khoán
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp (DN) nói chung và các công ty
chứng khoán (CTCK) nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào môi trường kinh doanh.
Các yếu tố, các điều kiện cấu thành môi trường kinh doanh luôn luôn có quan hệ
tương tác với nhau và đồng thời tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty
nhưng mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố, điều kiện lại khác nhau.
Bởi vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cần phải nhận biết một cách
chính xác các nhân tố ảnh hưởng tới công ty của mình.

1.3.1. Nhân tố bên ngoài công ty chứng khoán:
1.3.1.1. Môi trường kinh tế.
Sự phát triển của nền kinh tế thường được đánh giá thông qua tốc độ tăng
trưởng tổng thu nhập quốc dân (GDP), sự biến động về lạm phát, lãi suất hay tỷ

Phạm Thị Chiên

18

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

giá hối đoái... Các yếu tố này tác động đến mọi chủ thể tham gia vào nền kinh tế,
đặc biệt gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của thị trường chứng khoán
nói chung cũng như tình hình kinh doanh của các công ty chứng khoán nói

riêng.


Tốc độ tăng trưởng:

Thông thường, giá cổ phiếu có xu hướng tăng khi nền kinh tế phát triển (và
có xu hướng giảm khi nền kinh tế yếu đi). Bởi khi đó, khả năng về kinh doanh
có triển vọng tốt đẹp, nguồn lực tài chính tăng lên, nhu cầu cho đầu tư lớn hơn
nhiều so với nhu cầu tích luỹ và như vậy, nhiều người sẽ đầu tư vào cổ phiếu.
Trong những năm vừa qua, Việt Nam luôn đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao và bền vững. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong giai đoạn 2002 2006 đạt 7,73% và 8,44% trong năm 2007 - mức tăng cao nhất trong vòng 10
năm trở lại đây. Năm 2008, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam vẫn duy trì ở mức 6,23%. Với
việc duy trì được tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao so với các nước trong
khu vực và trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng nhận được sự
quan tâm của cả nhà đầu tư trong và ngoài nước.


Lãi suất

Lãi suất và giá chứng khoán có mối quan hệ gián tiếp. Sự thay đổi lãi suất
có ảnh hưởng lớn đến hành vi của các nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp.
Lãi suất tăng làm cho chi phí vay nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tăng lên, chi phí này được chuyển cho các cổ đông vì nó sẽ hạ
thấp lợi nhuận mà doanh nghiệp dùng để thanh toán cổ tức đồng thời tác động
trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, lãi suất tăng còn
gây tổn hại cho triển vọng phát triển của doanh nghiệp vì nó khuyến khích
doanh nghiệp giữ lại tiền nhàn rỗi, hơn là liều lĩnh dùng số tiền đó mở rộng sản
xuất, kinh doanh. Chính vì vậy, lãi suất tăng sẽ dẫn đến giá cổ phiếu giảm.
Ngược lại, lãi suất giảm có tác động tốt cho doanh nghiệp vì chi phí vay giảm và

Phạm Thị Chiên

19

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

giá cổ phiếu thường tăng lên. Trên thực tế, sự biến động về tỷ lệ lãi suất có thể
gây tác động không nhỏ đến TTCK nói chung và hoạt động kinh doanh của các
công ty chứng khoán nói riêng.


Lạm phát

Chỉ số lạm phát của Việt Nam đã vượt lên mức hai con số. Theo Tổng cục
thống kê, lạm phát tháng 12/2008 đạt mức 19,89% so với cùng kỳ năm ngoái
(năm 2007 là 12,63%), lạm phát cả năm là 22,97% (năm 2007 là 8,3%), mức
cao nhất trong 12 năm qua. Trong thời gian tới chính sách tiền tệ của ngân hàng
nhà nước sẽ ngày càng thắt chặt thận trọng, mặt bằng lãi suất tiếp tục gia tăng,
điều này có thể gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tốc độ tăng
trưởng của các doanh nghiệp, cũng như giảm sức hấp dẫn về yếu tố vĩ mô đối
với nhà đầu tư. Sự ảnh hưởng này sẽ được thể hiện ngay trên giá cổ phiếu.


Tỷ giá hối đoái

Sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) và tổ chức thành công hội nghị APEC, cùng với sự ổn định cần thiết của

thị trường, ít rủi ro về mặt chính trị, Việt Nam đang trở thành tâm điểm chú ý
của thế giới, ngày càng thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Theo
số liệu thống kê, đến cuối năm 2008, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) thực hiện đạt
khoảng 11,5 tỷ USD, vốn đăng ký năm 2008 cũng đạt 63 tỷ USD. Đây là con số
cao nhất trong vòng 21 năm qua. Nguồn vốn vào theo kênh chính thống thông
qua đầu tư trên TTCK cũng có tốc độ gia tăng rất khả quan. Giá trị danh mục
đầu tư của nhà đầu tư nướcgoài trên thị trường niêm yết năm cũng không
ngừng gia tăng. Nguồn vốn này đang giữ vai trò khá quan trọng đối với
TTCK Việt Nam, được xem là một trong những trụ cột cung - cầu lớn giúp ổn
định giá cả và phát triển thị trường. Nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày
28/12/2006 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh ngoại hối được chính thức
được ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn đầu tư gián tiếp của
nước ngoài vào Việt Nam.
Phạm Thị Chiên

20

Lớp: Thương mại 47A


Luận văn tốt nghiệp

1.3.1.2. Môi trường luật pháp - chính trị.
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên
một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và
phát triển của bất cứ ngành nào. Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hưởng
ngày càng lớn đến hoạt động của các công ty, bao gồm hệ thống các quan điểm,
đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng
ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực
và trên toàn thế giới.

- Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột
chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có
thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế
không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên
lãnh thổ của nó.
- Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của công ty.
- Chính sách khác: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới công
ty, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với công ty, bao gồm : các chính
sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính
sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng...
Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, các công ty trong nước đang đứng
trước các cơ hội thông thoáng hơn, nhưng cũng bị ảnh hưởng bởi các rủi ro do
những biến động pháp lý mang lại. Hoạt động của các chủ thể trên TTCK Việt
Nam luôn chịu sự chi phối trực tiếp bởi các hệ thống pháp luật liên quan như
Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, Luật đầu tư, Luật thuế thu nhập cá
nhân... Do vậy vẫn tồn tại những rủi ro liên quan do chưa có tính đồng bộ và
nhất quán giữa các luật khác với luật chứng khoán. Bên cạnh đó, sự thay đổi,
điều chỉnh hay bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến TTCK,
công ty cổ phần, các loại thuế, chính sách quản lý dòng vốn gián tiếp nước ngoài
Phạm Thị Chiên

21

Lớp: Thương mại 47A


×