Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần PCCC và an ninh điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.25 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khóa

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................1
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài.............................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu :................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn thời gian nghiên cứu.............................2
5.Tổng quan về tình hình nghiên cứu............................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................4
8.Nội dung đề tài gồm :...................................................................................4
CHƯƠNG 1:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTY
CP PCCC &AN NINH ĐIỆN TỬ...................................................................5
1.1 Khái quát về công ty cổ phần PCCC và an ninh điện tử.......................5
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển............................................................5
1.1.2 .Đặc điểm về tổ chức quản lý..................................................................7
1.1.3 Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh thị trường và mặt hàng kinh doanh,
của doanh nghiệp..................................................................................10
1.1.4.Các yếu tố môi trường kinh doanh.......................................................14
1.2 Kết quả kinh doanh của công ty (2007-2009)........................................22
1.3. Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh ở doanh nghiệp...................................................................................28
1.3.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường.........................................................28
1.3.2 Hoạt động bán hàng và triển khai các dự án.......................................31
1.3.3 Hoạt động tạo nguồn hàng-mua hàng.................................................36
1.3.4 Hoạt động dữ trữ, bảo quản và quản trị hàng hóa..............................39

Chuyên đề thực tập cuối khóa - Lớp Thương mại 48C



Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.3.5 Các hoạt động marketing và dịch vụ khách hàng................................40
1.3.6 Chi phí kinh doanh................................................................................41
1.4.Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp.................43
1.4.1 Ưu điểm:.................................................................................................43
1.4.2.Nhược điểm............................................................................................43
1.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế:......................................................44
1.4.4 Cơ hội và thách thức đối với công ty....................................................46
3.1 Xu hướng của môi trường kinh doanh..................................................48
3.2 Định hướng phát triển của công ty.......................................................49
3.3 Hệ giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh.của Cty CP PCCC& an
ninh điện tử....................................................................................................52
3.3.1 Xây dựng và hoàn thiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh.............52
3.3.2 Phát triển công tác thu thập xử lí thông tin xác định nhu cầu thị
trường mở rộng kinh doanh ...............................................................53
3.3.3 Các biện pháp khai thác nguồn và mua hàng ổn định có hiệu quả....56
3.3.4 Giải pháp tăng cường hoạt động dịch vụ và đẩy mạnh hoạt động bán hàng
................................................................................................................57
3.3.5 Các biện nâng cao hiệu quả hoạt động dự trữ :...................................59
3.3.6 Các biện pháp giảm chi phí quản lý hành chính.................................59
3.4 Điều kiện để thực hiện các giải pháp....................................................60
3.4.1 Điều kiện về cơ sở vật chất:...................................................................60
3.4.2 Vốn kinh doanh :...................................................................................61
3.4.3 Điều kiện về con người..........................................................................63
KẾT LUẬN.....................................................................................................66

Chuyên đề thực tập cuối khóa - Lớp Thương mại 48C



Chuyên đề thực tập cuối khóa

DANH MỤC VIẾT TẮT
1.Danh mục viết tắt:
Cty:công ty
PCCC :PCCC.
± : Chênh lệch

Chuyên đề thực tập cuối khóa - Lớp Thương mại 48C


Chuyên đề thực tập cuối khóa

DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Danh mục sơ đồ, biểu đồ:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần PCCC và an ninh
điện tử............................................................................................8
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ thể hiện nguồn hình thành tổng nguồn vốn của công
ty năm 2010..................................................................................19
Biểu đồ 1.3: Sự biến động doanh thu,lợi nhuận giai đoạn 2007-2009.......24
Biểu đồ 1.4: Cơ cấu giá trị hàng mua theo thị trường năm 2009:.............37
2.1 Danh mục các bảng:
Bảng 1.1: Cơ cấu và tỷ lệ tăng trưởng tổng nguồn vốn giai đoạn 2001-2010. 19
Bảng 1.2 Tỷ lệ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu (CSH) (2001-2010)........19
Bảng 1.3 Số lao động tại công ty qua các năm từ 2001-2010.....................21
Bảng 1.4 : Cơ cấu lao động Công ty năm 2009........................................... 22
Bảng 1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần PCCC & an
ninh điện tử.....................................................................................24
Bảng 1.6 .Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty (20072009)................................................................................................ 26
Bảng :1.7 Kết quả tiêu thụ sản phẩm công ty cổ phần PCCC&an ninh

điện tử............................................................................................. 32
Bảng :1.8 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo nhóm sản phẩm................33
Bảng 1.9: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo khu vực..............................34
Bảng 1.10: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo hình thức.......................... 35
Bảng 1.11 :Giá trị hàng mua trong kỳ(2007-2009)..................................... 36
Bảng 1.12: Cơ cấu giá trị mua theo mặt hàng.............................................39
Bảng 1.13. Tình hình dữ trữ của công ty trong vài năm gần đây.............40
Bảng 1.14 Đánh giá khoản mục chi phí trong hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần PCCC & an ninh điện tử................................... 42

Chuyên đề thực tập cuối khóa - Lớp Thương mại 48C


Chuyên đề thực tập cuối khóa

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn
nhận được sự động viên giúp đỡ quý báu từ phía thầy cô,bạn bè,và phía đơn
vị thực tập.Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS.Nguyễn Xuân Quang,và một
số thầy cô trong khoa đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập
cũng như trong việc hoàn thành chuyên đề thực tập cuối khóa..
Em xin chân thành cảm ơn phòng, phòng Kinh doanh, phòng Tài chính
kế toán công ty cổ phần PCCC & an ninh điện tử, đã giúp em trong việc thu
thập số liệu và nhận thức tình hình thực hiện đề tài phục vụ cho nghiên cứu
đề tài.
Với thời gian thực tập ngắn ngủi và do sự hiểu biết còn hạn chế nên
chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo và của các cán bộ trong Tổng công ty
để hoàn thiện và nâng cao trình độ nhận thức của bản thân, giúp cho chuyên
đề thực tập cuối khóa của em đạt kết quả tốt.

Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lại Thế Soái

Chuyên đề thực tập cuối khóa - Lớp Thương mại 48C


Chuyên đề thực tập cuối khóa

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường tất cả các doanh nghiệp phải tự hạch toán,và
chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của mình,để đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển.Môi trường kinh doanh luôn biến động,nó có
thể sẽ là cơ hội nhưng cũng có thể là thách thức đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào,do vậy doanh nghiệp luôn phải biết chủ động tận dụng nắm lấy cơ hội và
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Công ty cổ phần
PCCC&an ninh điên tử là một doanh nghiệp thương mại có quy mô nhỏ,(vốn
pháp định nhỏ hơn 10 tỷ Việt Nam đồng),và có thời gian thành lập chưa lâu
(thành lập tháng 8-2001),do tiềm lực có giới hạn nên sẽ phần nào khó khăn
hơn trong sự cạnh tranh trên thương trường,bởi vậy công ty phải luôn cần có
sự vận động thay đổi hợp lý để thích nghi với hoàn cảnh nội tại.
Thực tập tại công ty cổ phần PCCC và an ninh điện tử,ngoài việc có cơ
hội tiếp xúc với thực tế và đã tạo cơ hội cho em hiểu thêm về thực trạng hoạt
động kinh doanh của công ty và kết quả kinh doanh trong những năm qua.Tuy
rằng trong quá trình kinh doanh công ty đã gặt hái những thành công nhất
định tạo chỗ đứng cho riêng mình trên thương trường,thế nhưng trên cơ sở
phân tích các chỉ tiêu đánh gía về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
theo nhận định đánh giá chủ quan của cá nhân em đã cho thấy hoạt động kinh
doanh ở công ty cổ phần PCCC và an ninh điện tử còn chưa thực sự hiệu quả

cao như mong đợi,và có thể tiến xa thêm nếu có sự điều chỉnh hợp lý trong
hoạt động kinh doanh.
Nhận thấy tầm quan trọng, sự cần thiết phải nghiên cứu vấn đề này,nhằm
có thể giúp công ty có được sự phát triển tốt hơn trong tương lai nếu nhận
định của em là đúng.Vì vậy em xin được chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần PCCC và an ninh điện tử” làm
đề tài cho chuyên đề tốt thực tập cuối khóa.

Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

1


Chuyên đề thực tập cuối khóa

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để nắm vững hơn về hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần PCCC và an ninh điện tử..Đồng thời tìm ra những mặt tích cực cũng
như hạn chế còn tồn tại của công ty để có những đề xuất cũng như giải pháp
nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu :
Nghiên cứu thực trạng một số hoạt động chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp
trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần PCCC và an ninh điên tử,
như hoạt động nghiên cứu thị trường,dữ trữ,hoạt động tạo nguồn hàng và hoạt
động bán hàng,hoạt động dịch vụ…Từ đó có thể đề ra một số giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động kinh doanh ở công ty
4. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động kinh doanh dưới giác độ tiếp cận theo các nghiệp
vụ kinh doanh thương mại trong thị trường trong nước của doanh nghiệp.

Giới hạn thời gian:Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm
gần đây.
5.Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Đã có rất nhiều phân tích nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp.Tuy nhiên ở công ty cổ phần PCCC thì mới chỉ có một số ít các
tài liệu của ban giám đốc đánh giá về hoạt động kinh doanh của công ty và đề
ra được mục tiêu giải pháp trong ngắn hạn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình.Vì vậy chuyên đề này hy vọng có thể góp phần đánh giá
về hoạt động kinh doanh ở công ty.
Để đảm bảo thành công trong hoạt động kinh doanh,thì lãnh đạo doanh
nghiệp ngoài việc xây dựng chiến lược kinh doanh ,tổ chức bộ máy,hoàn thiện
các chức năng quản lý còn phải thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh doanh của
doanh nghiệp được xét trên góc độ tiếp cận các nghiệp vụ trong hoạt động
kinh doanh:
 Nghiên cứu thị trường

Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

2


Chuyên đề thực tập cuối khóa
Nghiên cứu thị trường bao giờ cũng là nghiệp vụ quan trọng đầu tiên
trong khi tiến hành hoạt động kinh doanh.Nghiên cuứ thi trường là nghiên cứu
nơi mà doanh nghiệp thương mại sẽ mua hoặc bán sản phẩm của mình trên thị
trường.Trong nghiên cứu thị trường tuy tùy theo hoạt động mua hay bán sản
phẩm của mình nhưng đề phải có sự làm rõ các yếu tố cấu thành thi trường
của doanh nghiệp là cung ,cầu giá cả,sự cạnh tranh để tìm ra phương thức
kinh doanh hiệu quả nhất.Nghiên cứu thi trường ở doanh nghiệp thương mại

do phòng nghiên cứu thi trường hoặc do phòng nghiệp vụ kinh doanh tiến
hành.
 Tạo nguồn hàng -mua hàng
Tạo nguồn hàng -mua hàng là toàn bộ hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra
nguồn hàng phù hợpvới nhu cầu thị trường trong kỳ kế hoạch.Đây là hoạt
động mở đầu nhằm thực hiện chức năng lưư thông hàng hóacủa doanh nghiệp
thương mại:mua để bán và là nguồn hàng quan trọng cơ bản nhất.Vì vậy mục
tiêu cuối cùng của quản trị nghiệp vụ này là phải tạo nguồn hàng ổn định,
đồng bộ, đủ về số lượng, tốt về chất lượng, đúng thời hạn và giá cả hợp lý.
Nghiệp vụ này do phòng mua hàng hoặc phòng kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại đảm nhiệm.
 Dữ trữ hàng hóa
Dữ trữ hàng hóa là nguồn hàng để đảm bảo bán hàng thường xuyên đều
dặn cho khách hàng.Dữ trữ hàng hóa mang tính chất hai mặt:dữ trữ ít sẽ
không đủ hàng hóa để kinh doanh và không có lợi nhưng dữ trữ quá nhiều sẽ
gây ứ đọng vốn,phải chi phí cho bảo quản hàng hóa,dữ trữ dài sẽ hư hao,mất
phẩm chất.Vì vậy cần có sự tính toán điều khiển sự biến động dữ trữ hợp
lý,nhưng đủ về số lượng đồng bộ về cơ cấu,tốt về chất lượng.
 Bán hàng
Bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp thương
mại.Kết quả của sự bán hàng phản ánh niềm tin,sự tái tạo nhu cầu của khách
hàng đố với doanh nghiệp.Nội dung của hoạt động bán hàng bao gồm từ xây
dựng mạng lưới bán hàng,đào tạo nhân viên bán hàng và các hình thức bán
Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

3


Chuyên đề thực tập cuối khóa

hàng nhằm tăng doanh số giảm chi phí bán hàng.
 Tổ chức thực hiện các hoạt động dich vụ khách hàng.
Trong cơ chế thi trường thì dịch vụ là một phương tiện cạnh tranh mạnh
mẽ để lôi kéo ,thuyết phục và lưu giữ khách hàng.Mục đích của hoạt động
dịch vụ là trên cơ sở nghiên cứu thị trường phát hiện nhu cầu,mong muốn ,hy
vọng ,chờ đợi của khách hàng để tìm cách tổ chức thực hiện các hoạt động
dịch vụ nhằm nâng cao trinh độ thỏa mãn nhu cầu của khác hàng của doanh
nghiệp thương mại.
 Marketing trong hoạt động kinh doanh
Hoạt động Marketing trong kinh doanh ngày càng có vai trò và tầm quan
trọng.thực hiện marketing hỗn hợp,tăng cường quảng cáo xúc tiến theo định
hướng khách hàng trong hoạt động kinh doanh.
Cùng với hoạt động nghiệp vụ kinh doanh thương mạicũng rất cần chú ý
đến hoạt động quản trị các yếu tố nguồn lực đầu vào và kết quả đầu ra như:
quản trị nhân lực,quản trị vốn kinh doanh,quản trị chi phí kinh doanh,quản trị
hệ thống thông tin,quản trị doanh thu,quản trị. rủi ro.
Tất cả các hoạt động trên cần xem xét tính khả thi trong điều kiện chi phí
sẽ bỏ ra so với kết quả kỳ vọng thu được do đó cũng cần phân tích yếu tố chi
phí trong hoạt động kinh doanh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã kết hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như, phương
pháp phân tích, phương pháp lý luận kết hợp với nghiên cứu thực tế,phương
pháp hỏi ý kiến chuyên gia từ những người trong công ty và giới sự hướng
dẫn của giáo viên
8.Nội dung đề tài gồm :
Chương 1:Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần PCCC
và thiết bị an ninh điện tử
Chương 2:phương hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần PCCC và an ninh điện tử.


Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

4


Chuyên đề thực tập cuối khóa

Chương 1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
& AN NINH ĐIỆN TỬ
1.1 Khái quát về công ty cổ phần PCCC và an ninh điện tử
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.
 Quá trình thành lập
Sau khi Nhà nước đã có các văn bản Luật PCCC đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29
tháng 6 năm 2001,Và nghị định số 35/2003/NĐ-CP của chính phủ ban hành
ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết một số điều của luật phòng cháy
và chữa cháy.Bằng sự nhạy bén trong tận dụng cơ hội kinh doanh,công ty đã
nắm lấy cơ hội thông qua nguyên tắc trong kinh doanh thương mại là “Trong
kinh doanh phải chiếm được thị trường đang lên và tìm cách chiếm lĩnh thị
trường đó”. Công ty Cổ phần PCCC và An ninh điện tử đã được thành lập.
 Khái quát chung về công ty
 Tên đầy đủ chính thức :CÔNG TY CỔ PHẦN PHÒNG CHÁY CHỮA
CHÁY VÀ AN NINH ĐIỆN TỬ.”
 Tên giao dịch ELECTON SECURITY & EXTINGUISH A FRIE
PREVENTIVE FIRE CORPORATION.
Tên viết tắt ESPF CORP.
 Trụ sở chính :Số 3,ngõ 90,phố Nguyễn Tuân,Phường Thanh Xuân

Trung,Thành Phố Hà Nội.
 Điện thoại: (84-4) 8541346, 5582240, 8544312
 Website:
Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

5


Chuyên đề thực tập cuối khóa
 Loại hình doanh nghiệp:Công ty cổ phần.
 Công ty là một doanh nghiệp cổ phần thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0103000474 ngày 17 tháng 8 năm 2001 của UBND
Thành Phố Hà Nội, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu
cầu ngày càng cao về an toàn cuộc sống
 Công ty với các chức năng sau:
 Mua bán, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các phương tiện, vật tư trong
lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ và thiết bị bảo vệ.
 Xuất nhập khẩu các thiết bị, vật tư PCCC và giám sát an ninh.
 Tư vấn lập dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực an
toàn PCCC , cứu hộ và thiết bị bảo vệ.
 Thiết kế, thi công lắp đặt, sửa chữa bảo trì bảo dưỡng các hệ thống
báo cháy tự động, chữa cháy tự động, bán tự động, an ninh giám sát chống đột
nhập, chống sét và bảo vệ môi trường, cung cấp nước chữa cháy trong nhà,
ngoài nhà cho các công trình nhà và đô thị...
 Sự phát triển của công ty.
Công ty thành lập trong bối cảnh chưa đủ các điều kiện cơ bản về vốn cơ
sở vật chất ,kỹ thuật ,trình độ quản lí còn thấp và quy mô kinh doanh của
công ty còn nhỏ đồng thời do bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế chung của
thế giới ,của đất nước cũng như tình hình chung của nghành có nhiều biến

động.Do vậy từ khi mới thành lập công ty bước đầu còn gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên công ty luôn hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước; tuân thủ
chặt chẽ các quy định của pháp luật, hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam và Quốc
tế.Hiện nay các khách hàng công ty bắt đầu hiện diện trên phạm vi toàn
quốc,nhưng vẫn tập trung ở thị trường phía bắc.Công ty dần phát triển ổn
định, có uy tín và tạo dựng mối quan hệ lâu dài tốt đẹp với mọi đối tượng
khách hàng. Bên cạnh còn đó Công ty là đại diện tại Việt Nam cho các hãng
thiết bị PCCC và các thiết bị an ninh điện tử danh tiếng trên thế giới. Công ty
cũng có quan hệ mật thiết với các hãng, tập đoàn của nhiều quôc gia như
:Anh,Nhật bản,Hàn Quốc,Đài Loan Hoa kỳ…Ví dụ như:
Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

6


Chuyên đề thực tập cuối khóa
 Hàn Quốc: Tập đoàn WOOSUNG, tập đoàn TYCO ,tập đoàn
RANGER
 Nhật Bản : tập đoàn TOHATSU , NOHMI BOSAI, Hãng NOHMI,
NITAN, HOCHIKI : các sản phẩm báo cháy và chữa cháy
 Đài Loan: Hãng Avtech ,Công ty MERIT LILIN : các sản phẩm
camera quan sát
 Anh: Hãng Dedicated Micros về hệ thống Camera quan sát giám sát
Với đội ngũ cán bộ chuyên gia giàu kinh nghiệm được đào tạo cơ bản
trong các lĩnh vực: kinh tế,PCCC , xây dưng, kiến trúc, tài chính, tự động hóa,
hệ thống điện,... và các ngành kỹ thuật khác, công ty có nhiều kinh nghiệm
trong việc PCCC và được sự cộng tác của cán bộ giảng viên Trường Đại học
phòng cháy chưa cháy Bộ Công An, các thợ lành nghề đã đã thực hiện nhiều
dự án PCCC và an ninh giám sát cho các ngành kinh tế, giáo dục, văn

hóa..đồng thời cung cấp những sản phẩm và tạo nên những dự án và công
trình an toàn PCCC trên phạm vi toàn quốc .
Công ty luôn coi chất lượng công trình, lợi ích của đối tác là trên hết.
Chính vì tôn chỉ và mục đích trên và hướng phát triển đúng đắn mà uy tín
công ty đã được khẳng định từ chính phía các đối tác và khách hàng.
1.1.2 .Đặc điểm về tổ chức quản lý.
 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Công ty là một đơn vị tiêu biểu cho loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
với bộ máy tổ chức gọn nhẹ ,phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ đề ra tạo lập
năng lực và chất lượng hoạt động thúc dẩy kinh donh phát triển ,tiết kiệm chi
phí và nâng cao hiệu quả kinh tế.Công ty mới được thành lập vì vậy mô hình
tổ chức còn đơn giản.Bộ máy hoạt động của công ty được tổ chức theo mô
hình trực tuyến,đây là mô hình mà giám đốc của công ty được sự giúp sức
của các bộ phận tham mưu ,các lãnh đạo chức năng để đưa ra các quyết
định,tuy nhiên giám công ty vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và
toàn quyền quyết định trong công ty và lệnh vẫn được truyền theo trực
tuyến.Sơ đồ bộ máy:
Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

7


Chuyên đề thực tập cuối khóa

Sơ đồ 1.1 :Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần PCCC
và an ninh điện tử
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

HỘI ĐỒNG

KHOA HỌC

PHÒNG
DỰ ÁN

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KỸ
THUẬT

PHÒNG
CÔNG
NGHỆ
TỰ
ĐỘNG
& PCCC

CÁC ĐỘI THI CÔNG
TRỰC THUỘC

PHÒNG
KẾ
HOẠCH
& KINH
DOANH

PHÒNG
TÀI
CHÍNH

KẾ
TOÁN

CÁC CỬA HÀNG KINH
DOANH VÀ BỘ PHẬN KHO

Nguồn : Cơ cấu tổ chức và điều lệ hoạt động của công ty cổ
phần PCCC và an ninh điện tử.

Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

8


Chuyên đề thực tập cuối khóa

 Chức năng của các phòng ban :
Bộ máy quản lý của công ty là ban giám đốc gồm 1 giám đốc ,một phó
giám đốc
 Giám đốc công ty có nhiệm vụ:
Quản lý hệ thống công ty,xây dựng các kế hoạch,ngắn hạn và dài hạn
xem xét tổng hợp các phương án kinh doanh, và ký kết các hợp đồng kinh tế
với và chịu trách nhiệm của hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.Giám đốc công ty có nhiệm vụ xây dựng biên chế lao động và
được phép sắp xếp điều hành quản lí mọi hoat động của công ty trên cơ sở
pháp luật ,quy chế điều hành của nhà nước và điều lệ hoạt động của công ty.
 Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc ,được giám đốc phân công,ủy
quyền phụ trách một số lĩnh vực công tác ,chịu trách nhiệm trước giám đốc và
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về lĩnh vực được giao.

 Phòng kế hoạch &kinh doanh.
Tổ chức nghiên cứu thị trường đầu ra và khách hàng, có, nắm bắt nhu
cầu để xây dựng kế hoạch kinh doanh,lên các phương án kinh doanh ,giữ chữ
tín xây dựng mối quan hệ với khách hàng , thực hiện và quản lí các kế hoạch
kinh doanh, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh ,tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức kí kết các hợp đồng kinh tế
,tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu trang thiết bị,vật
tư phục cho các nhu cầu của công ty ,tổ chức nghiên cứu thị trường trong và
ngoài nước lựa chọn tìm kiếm nguồn hàng tìm thị trường đầu vào ổn định cho
hoạt động kinh doanh ,phát triển các sản phẩm mới
 Phòng dự án
Xem xét tính khả thi của các dự án về cung cấp và xây dựng,lắp đặt đồng
bộ các trang thiết bị về giám sát an ninh và các thiết bị PCCC.lên kế
hoạch,triển khai về nhân lực vật lực trước khi bắt đầu dự án.
 Phòng kỹ thuật
Quản lý các đội thi công trực thuộc nhằm triển khai cụ thể các dự án lắp
Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

9


Chuyên đề thực tập cuối khóa
đặt cho khách hàng,sửa chữa,giải quyết khắc phục các vấn đề kỹ thuật phát
sinh khi có sự cố xảy ra.
 Phòng công nghệ tự động và PCCC
Nghiên cứu các công nghệ mới để tìm kiếm các sản phẩm mới đưa vào
kinh doanh phục vụ tốt hơn nhu cầu khắt khe của khách hàng.Tư vấn lập dự
án,trang bị các kiến thức về an toàn và chuyển giao công nghệ sử dụng các
thiết bị an ninh và PCCC cho khách hàng nhằm thỏa mãn tối đa các nhu cầu

của khách hàng.
 Bộ phận tài chính kế toán:
Thực hiện các chức năng về chế độ tài chính ,kế toán do nhà nước và các
cơ quan có chức năng quy định .Xử lí các nghiệp vụ kế toán trong quá trình
kinh doanh, quản lí vốn ,tham gia xác định giá ,quản lí các nguồn thu thuộc
phòng kinh doanh và cửa hàng .Phản ánh tình hình sử dụng tài sản và nguồn
vốn ,lập ngân sách và xác định nhu cầu vốn kinh doanh của công ty ,cũng như
xây dựng các kế hoạch sử dụng vốn và huy động vốn cho hoạt động kinh
doanh .Tổng hợp quyết toán trình giám đốc công ty xét duyệt .
 Cửa hàng kinh doanh :
Cửa hàng có chức năng giới thệu sản phẩm ,bán buôn ,bán lẻ các loại
hàng hoá của công ty phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thông qua đó nắm bắt thi
hiếu,thái độ,nhu cầu,mức người tiêu dùng .Mạng lưới cửa hàng kinh doanh
của công ty còn nhỏ chỉ tập trung một số cửa hàng ở khu vực Hà Nội .
 Bộ phận kho :
Thực hiện chức năng tiếp nhận hàng vào kho,tổ chức bảo quản hàng hoá
trong kho đảm bảo chất lượng giảm chi phí ,hao hụt ,mất mát ,hư hỏng hàng
hoá ,tổ chức dự trữ hàng hoá để duy trì hoạt động kinh doanh đáp ứng yêu
cầu của khách hàng một cách kip thời ,đồng bộ.Tổ chức xuất kho hàng hoá
cho các cửa hàng và khách hàng .
 Các đội thi công trực thuộc
Ra đời từ tháng 8 năm 2001, công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, thợ
lành nghề và thiết bị máy móc đồng bộ, tiên tiến có thể đáp ứng được mọi cấp
Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

10


Chuyên đề thực tập cuối khóa

độ yêu cầu của lĩnh vực PCCC và an ninh giám sát cho mọi tòa nhà và công
trình
1.1.3 Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh thị trường và mặt hàng kinh
doanh, của công ty.
 Lĩnh vực hoạt động của công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hóa.Loại hình
kinh doanh chuyên môn hóa này có ưu điểm :do chuyên sâu theo ngành hàng
nên có điều kiện nắm chắc thông tin về người mua,người bán,giá cả thị
trường,tình hình hàng hóa dịch vụ nên có khả năng cạnh tranh trên thị
trường,và có thể vươn lên độc quyền kinh doanh.Thứ hai là nhờ trình độ
chuyên môn hóa ngày càng cao là cơ sở và điều kiện để nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh doanh,hiện đại hóa cơ sở vật chất và kĩ thuật,đặc biệt là cơ sở
vật chất kỹ thuật chuyên dùng tạo ra lợi thế lớn trong cạnh tranh.Đồng thời sẽ
đào tạo ra được các cán bộ quản lý,các chuyên gia và nhân viên kinh doanh
giỏi về lĩnh vực chuyên sâu.Nhưng ngược lại hình thức này lại bị bất lợi do
chuyển hướng kinh doanh chậm,do vậy sẽ mang lại tính rủi ro cao trong điều
kiện cạnh tranh,trong sự liên tục biến động của thị trường.Lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của công ty là:
Mua bán, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các phương tiện, vật tư trong lĩnh
vực phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ và thiết bị bảo vệ.
Xuất nhập khẩu các thiết bị, vật tư PCCC và giám sát an ninh
Thiết kế, thi công lắp đặt, sửa chữa bảo trì bảo dưỡng các hệ thống báo
cháy tự động, chữa cháy tự động, bán tự động, an ninh giám sát chống đột
nhập, cung cấp nước chữa cháy trong nhà, ngoài nhà cho các công trình nhà
và đô thị... các công trình đặc thù về cháy nổ (kho vật liệu nổ, cửa hàng xăng
dầu, khí đốt.
Tư vấn lập dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực an toàn
PCCC, cứu hộ và thiết bị bảo vệ.Lĩnh vực hoạt động của công ty còn khá mới
mẻ và hấp dẫn ở Việt Nam khi mà hầu hết các tổ chức cá nhân trong cả nước
từ trước tới nay vẫn xem nhẹ công tác an toàn phòng ngừa rủi ro trong hoạt

Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

11


Chuyên đề thực tập cuối khóa
động an ninh và phòng chống cháy nổ.Do sự phát triển của kinh tế nhanh
chóng trong khi cơ sở hạ tầng vẫn còn lạc hậu thì các nhu cầu về an toàn
phòng ngừa trên trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.Mọi tổ chức,các cơ quan
hành chính sự nghiệp,các doanh nghiệp,trường học,bệnh viện…đều có nhu
cầu lắp đặt nhằm đảm bảo cho cơ sở vật chất nhà xưởng của mình được an
toàn hơn trước các rủi ro..
 Về mặt hàng kinh doanh và thị trường của công ty
 Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
Công ty là doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hóa về các thiết bị,phụ
tùng linh kiện,vật tư về PCCC và an ninh điện tử.Có thể phân thành hai nhóm
hàng chính là các thiết bị trong PCCC như:trung tâm báo cháy,vòi chữa
cháy,bình chữa cháy…Và các thiết bị về an ninh điện tử như camera chống
trộm,hệ thống chuông,…...Tuy nhiên các sản phẩm vật chất trong mặt hàng
kinh doanh của công ty cũng rất phong phú bao có thể chia thành những
nhóm hàng gồm có:

Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

12


Chuyên đề thực tập cuối khóa

 Thiết bị báo trộm

 Thiết bị chữa cháy



Camera quan sát



Đầu phun Sprinkler



Camera an ninh



Van điện từ



Chuông - đèn



Vòi chữa cháy

 Thiết bị báo cháy




Máy bơm điện



Đầu báo cháy



Trung tâm báo cháy



Chuông - đèn - còi

 Máy bơm xăng

Mặt hàng kinh doanh của công ty không phải là hàng hóa thiết
yếu,trong khi các sản phẩm này lại có có giá trị lớn,tuy nhiên được sử dụng
có tính lâu bền do tuổi thọ lớn,và ít khi sử dụng do không phải lúc nào
cũng xảy ra rủi ro trong hỏa hoạn.Do vậy mỗi khách hàng chỉ đến mua sản
phẩm chỉ một vài lần.Ở công ty không có khái niệm về khách hàng truyền
thống hay khách hàng tiềm năng.Tuy nhiên ở công ty điều đó không có
nghĩa là do bán chỉ một lần với một đối tượng mà có thể nâng giá bán để
kiếm lợi.Bởi trong cơ chế thị trường thì để tồn tại và phát triển bền vững
thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần xây dựng cho mình uy tín và thương
hiệu trên thương trường,đó mới là tầm nhìn dài hạn,chiến lược.
Đặc điểm nổi bật trong các hàng hóa của công ty là tính yêu cầu có sự
đồng bộ cao.Khách hàng khi mua các thiết bị này thì buộc phải mua đồng

bộ thì hệ thống mới hoạt động hiệu quả được.
Ngoài ra đặc điểm của loại hàng hóa này là hầu hết khách hàng đều ít
có kiến thức trong lắp đặt và sử dụng,do vậy họ thường mong muốn có sự
phục vụ tốt nhất như yêu cầu về lắp đặt,hướng dẫn vận hành,sử dụng đó là
sự không chỉ đồng bộ trong sản phẩm mua về mà còn có sự đồng bộ trong
khâu thực hiện dịch vụ trước trong và sau khi bán hàng.Trước bán hàng đó
là sự tư vấn nhiệt tình chu đáo,rõ ràng về tính năng công dụng của từng
loại mặt hàng.Trong khi bán là sự chuyển giao sản phẩm đến tận nơi khách
hàng yêu cầu,thực hiên quy trình lắp đặt trọn gói,hướng dẫn quy trình ,cách
thức sử dụng.Sau khi bán hàng là cần có sự cam kết bảo hành,bảo trì
thường xuyên khi có sự cố xảy ra.Đây là điểm nổi bật giúp cho doanh
Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

13


Chuyên đề thực tập cuối khóa
nghiệp có thể thực hiện dịch vụ trong bán hang nhằm không chỉ lôi kéo
them khách hang mà còn góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho mình.
 Đặc điểm thị trường đầu ra
Khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng trung gian.Họ chủ yếu
là các cơ quan Bộ, cơ quan hành chính sự nghiệp, ngân hàng, kho bạc,đại
sứ quán,trường học,siêu thị, trung tâm thương mại, khách sạn ,kho tàng,
nhà máy, khu công nghiệp bưu điện, truyền thanh, truyền hình, các khu lịch
giải trí.,sân bay, cụm cảng, giao thông…Do vậy cần nghiên cứu kỹ về hành
vi mua sắm của khách hàng trung gian để lôi kéo khách hàng nhằm thúc
đẩy hoạt động kinh doanh.
Theo vùng địa lý:Do ở việt nam thì nhu cầu về các thiết bị về PCCC
và an ninh điện tử mới chỉ xuất hiện không lâu,một phần do ý thức chủ

quan của mọi người trong việc phòng chống rủi ro nay mới được cải
thiện,phần do sự phát triển của kinh tế xã hội ,sự tập trung dân cư,sản xuất
nên thực trạng về cháy nổ và mất cắp do tệ nạn xã hội tăng cao.Luật PCCC
được ban hành tạo cơ hội kinh doanh cho công ty nói riêng và các doanh
nghiệp khác cùng lĩnh vực kinh doanh nói chung.Như vậy với hơn 80 triệu
dân thì thị trường đầu ra cho công ty và các doanh nghiệp kinh doanh về
sản phẩm PCCC và an ninh điện tử là rất lớn.Tuy nhiên do tiềm lực của
công ty còn hạn chế nên khách hàng của công ty chủ yếu vẫn là miền bắc
và tập trung chủ yếu ở thành thị.
Theo sản phẩm thì thị trường đầu ra có thể phân thành thị trường cho
các thiết bị PCCC và thị trường các thiết bị an ninh điện tử.Thị trường các
thiết bị điện tử chủ yếu là các doanh nghiệp,trng tâm thương mại,siêu
thị,..nhu về sản phẩm là thường xuyên hơn so với các thiết bị phòng chữa
cháy.Thị trường đầu ra các thiết bị PCCC ngoài đặc điểm cung cáp sản
phẩm cho khách hàng thì doanh thu từ hoạt động dịch vụ đi kèm mang lại
doanh thu lớn cho công ty.Số lượng khách hàng về an ninh điện tử là nhiều
hơn nhưng do giá trị của mỗi sản phẩm là thấp hơn và không đòi hỏi tính
đồng bộ cao như thiết bị \PCCC.Vậy nên giá trị trong mỗi đơn hàng an
ninh điện tử là thấp hơn và tỷ trọng trong doanh thu cũng chiếm tỷ lệ thấp
hơn.
Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

14


Chuyên đề thực tập cuối khóa
 Đặc điểm thị trường đầu vào :
Hầu hết các mặt hàng của công ty thì hầu như là phải nhập,mua trực
tiếp từ các nhà sản xuất,hoặc mua thông qua các công ty thương mại bán

buôn ở ngoài nước vì trong nước ít có các sản phẩm tương tự có thể cạnh
tranh được về giá và chất lượng.
Hoạt động nhập khẩu các sản phẩm từ nhiều quốc gia khác nhau
nhưng tập trung chủ yếu vẫn là Hàn Quốc,Nhật bản và Đài Loan.Để ổn
định nguồn hàng công ty nhận làm nhà phân phối độc quyền cho một số
tập đoàn nước ngoài về các thiết bị PCCC và giám sát an ninh.Đây là các
thi trường có mối quan hệ đối tác làm ăn lâu dài và ổn định.Công ty đã
nhận làm đại lý phân phối cho một số tập đoàn của Hàn Quốc và Nhật bản
nhằm ổn định thị trường đầu vào của mình khi mà tiềm lực của công ty còn
chưa đủ mạnh để kịp thời thích nghi với các biến động thường xuyên của
môi trường kinh doanh.
Mặc dù mới thành lập,do quy mô doanh nghiệp còn nhỏ,phạm vi hoạt
động của công ty còn hẹp nhưng nhờ tận dụng tốt khả năng dịch vụ khách
hàng như tạo tính đồng bộ trong sản phẩm,thực thi thực hiện các hợp đồng
trọn gói nhằm lắp đặt triển khai,hướng dẫn vận hành và cam kết bảo hành
nên doanh nghiệp đã đạt được nhiều kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh
của mình vượt qua được những khó khăn trong điều kiện thị trường luôn
diễn biến phức tạp.
1.1.4.Các yếu tố môi trường kinh doanh.
 Môi trường bên ngoài.
 Yếu tố kinh tế :
Nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh do vậy nhu cầu mở rộng quy
mô sản xuất ở các tổ chức và doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên,cùng với đó là
sự phát triển của các khu đô thị và các vùng công nghiệp với mật độ dân cư
lớn trong khi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu chưa tương xứng để đáp ứng được
yêu cầu đặt ra thi vấn đề an toàn phòng ngừa các sự cố về an ninh và
PCCC được đặt ra cấp thiết.Gần đây dã có rất nhiều vụ cháy nổ diễn ra do
ý thức của người dân còn thấp trong khi điều kiện cơ sở hạ tầng còn yếu
kém.Do vậy yêu cầu đặt ra trước mắt đối với các đơn vị và các tổ chức cá
Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C

Thương mại 48C

15


Chuyên đề thực tập cuối khóa
nhân là cần trang bị đầy đủ các thiết bị nhằm phòng ngừa các rủi ro trên.
Về quan hệ kinh tế :Với xu hướng toàn cầu hoá khu vực hoá ,kinh tế
Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới ,thông qua việc gia nhập khối
ASEAN và AFTA ,WTO điều này mang đến những thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của công ty trong việc tìm kiếm các nguồn hàng có chất
lượng tốt,giá cả phù hợp nhằm cung ứng cho thị trường trong nước khi mà
ở nước ta hiện nay có rất ít đơn vị có thể sản xuất các sản phẩm về thiết bị
điện tử cảnh báo an ninh cũng như các thiết bị về phòng chống và cảnh báo
cháy nổ
 Yếu tố chính trị pháp luật.
Nhà nước đã có các văn bản Luật PCCC đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày
29 tháng 6 năm 2001.Và nghị định số 35/2003/NĐ-CP của chính phủ ban
hành ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết một số điều của luật
phòng cháy và chữa cháy.Đây chính là điều kiện thuận lợi giúp cho các
doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm \PCCC có điều kiện mở rộng thị
trường,tăng lượng khách hàng tiềm năng.Bởi vì luật PCCC ra đời đã nêu
rõ tính cấp thiết của việc PCCC trong các tổ chức và cá nhân,nâng cao
nhận thức của người dân hiểu về công tác PCCC ,đồng thời luật cũng quy
định rõ tiêu chuẩn cần có của các đơn vị,cơ quan, tổ chức, cá nhân với
quy mô,điều kiện cơ sở hạ tầng ở các khu vực văn phòng,chung cư,nhà
ở,khu công nghiệp….tùy thuộc theo các mức độ mà cần có sự trang bị các
sản phẩm PCCC cần thiết để phòng ngừa cháy nổ.Do điều luật đã quy
định,nếu để xảy ra sự cố các thì ngoài những mất mát của bản thân các tổ

chức cá nhân còn phải chịu liên đới trước pháp luật về hành vi ý thức.Vì
thế cho nên sau khi điều luật ban hành,khách hàng của công ty tăng lên
chủ yếu là các khách hàng trung gian,đó chính là các cơ quan đơn vị tổ
chức trong nước.
Hơn thế nữa,sau khi luật PCCC có hiệu lực,nhằm thúc đẩy công tác
PCCC trong toàn quốc,chính phủ đã cho phép miễn giảm các loại thuế đối
với các mặt hàng kinh doanh về các sản phẩm thiết bị PCCC .Đây là nhân
tố giúp cho công ty có điều kiện giảm giá bán ,hạ chi phí kinh doanh và
Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

16


Chuyên đề thực tập cuối khóa
đồng thời tăng lượng khách hàng của mình. Nhờ vậy mà doanh thu của
công ty đã tăng lên trong thời gian những năm vừa qua.
 Yếu tố xã hội :
Ở Việt nam trước đây hầu như mọi người dân đều chủ quan trước
công tác phòng ngừa các hiểm họa rủi ro,đặc biệt là trong lĩnh vực đề
phòng cháy nổ hỏa hoạn .Thế nhưng giờ đây do sự phát triển nhanh của xã
hội,mật độ dân cư tăng lên,đặc biệt tại các thành phố,các trung tâm công
nghiệp đã làm cho nguy cơ cháy nổ tăng cao.Hơn thế trước thực tại đã diễn
ra rất nhiều vụ cháy nổ đáng tiếc mà nguyên nhân chủ yếu là xuất phát từ
sự thiếu ý thức, không có kế hoạch phòng ngừa rủi ro của người dân và các
tổ chức.Hoặc từ sự kém hiểu biết trong công tác ngăn ngừa và xử lý tình
huống khi có cháy nổ đã làm thay đổi nhận thức trong đai bộ phận người
dân.Đồng thời xã hội phát triển theo cơ chế thị trường kéo theo nhiều tệ
nạn xã hội đi kèm trong đó có trộm cắp do đó nhu cầu lắp đặt hệ thống
cảnh báo an ninh điện tử là rất cần thiết.Đây chính là điều kiện khách

quan,là cơ hội cho công ty chủ động khai thác kinh doanh.
 Yếu tố công nghệ :
Công nghệ phát triển nhanh ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.Do vậy cho phép tạo ra các sản phẩm vật chất là các thiết bị
mới ngày càng hiện đại hơn:nhỏ gọn hơn,nhanh hơn,tiện lợi hơn và dễ sử
dụng hơn.Do vậy yêu cầu đặt ra là công ty phải luôn luôn không ngừng đổi
mới các sản phẩm đầu vào của minh để theo kịp sự phát triển chung của xã
hội để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất nhất phục vụ nhu cầu
thị hiếu ngày càng khắt khe của khách hàng.
 Khách hàng:
Từ khi thành lập và hoạt động cho đến nay do điều kiện hạn chế về
nguồn lực nên phần lớn hoạt động bán hàng của công ty trên địa bàn Hà
Nội,và các tỉnh phía bắc và công ty cũng khẳng định trước mắt đây vẫn là
thị trường trọng điểm của mình.Khách hàng tiềm năng của công ty là rất
lớn,nhưng chủ yếu là người tiêu thụ trung gian đó là tất cả các tổ chức đơn
vị,các doanh nghiệp,các khu tập thể dân cư…Công ty cũng đã tạo được
mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, mối quan hệ làm ăn hoàn

Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

17


Chuyên đề thực tập cuối khóa
toàn dựa trên sự tin cậy và hiểu biết lẫn nhau, do đó các hợp đồng ký kết và
thực hiện tương đối thuận lợi, các vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện hợp đồng được giải quyết nhanh chóng.Cũng thông qua các khách
hàng này mà công ty có thêm các cơ hội tiếp cận với các khách hàng tiềm
năng khác thông qua các mối quan hệ,sự giới thiệu về công ty của họ.Bên

cạnh việc nỗ lực mở rộng thị trường của mình trên thị trường phía bắc mục
tiêu của công ty là cải tạo mở rộng mạng lưới kinh doanh thu hút thêm
khách hàng tại các tỉnh và thành phố khác ở miền trung và miền nam...để
tìm kiếm thêm khách hàng
 Người cung cấp :
Nguồn hàng của công ty chủ yếu là từ việc nhập khẩu từ nước ngoài
như Hàn Quốc,Nhật Bản,Anh,Đài Loan…do điều kiện trong nước ít có các
doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng của công ty với chất lượng như mong
muốn.Do vậy công ty luôn chủ động tìm kiếm các nguồn hàng mới,có chất
lượng và giá cả hợp lý,tạo dựng uy tín,hợp tác làm ăn lâu dài.Đồng thời để
ổn định nguồn hàng công ty nhận làm nhà phân phối độc quyền cho một số
tập đoàn về các thiết bị PCCC và giám sát an ninh.
 Đối thủ cạnh tranh:
Là một lĩnh vực còn khá mới mẻ,cộng với điểm mạnh do đi đầu trong
hoạt động này ở việt nam nên số lượng đối thủ cạnh tranh là không
nhiều,hầu hết đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên doanh về các sản
phẩm PCCC và an ninh điện tử hoặc là các công ty thương mại chuyên
kinh doanh về các sản phẩm về máy tính, thiết bị điện tử cũng mở rộng đa
dạng mặt hàng kinh doanh đối với các sản phẩm thiết bị an ninh điện tử
như camera, và các sản phẩm về thiết bị PCCC ,nhằm đa dạng hóa mặt
hàng kinh doanh của minh.Bởi trong cơ chế thị trường mọi người đều có
quyền tham gia vào kinh doanh và được phép lựa chọn nghành nghề, việc
tự do trong kinh doanh sẽ làm cho số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị
trường tăng nhanh.
 Môi trường bên trong .
 Nguồn vốn và tiềm lực tài chính.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là vốn tự có do góp
vốn cổ phần của một số thành viên trong công ty.Ngoài ra công ty còn huy
Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C


18


Chuyên đề thực tập cuối khóa
động vốn vay làm đòn bẩy tài chính thêm từ việc việc vốn ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác góp phần tăng nguồn vốn lưu động.Tuy nhiên
công ty vẫn thuộc loại doanh nghiệp có quy mô nhỏ,sẽ gặp phải rất nhiều
khó khăn trong bài toán tài chính và ngân sách của mình.Thực trạng về tình
hình tiềm lực tài chính của công ty được thể hiện ở 2 bảng sau:
Bảng 1.1:Cơ cấu và tỷ lệ tăng trưởng tổng nguồn vốn
giai đoạn 2001-2010
Đơn vị :Triệu VN đồng

Năm

Tổng
số vốn

Phân theo hình thức
luân chuyển
Vốn lưu
Vốn tự có
Vốn đi vay Vốn cố định
động
Tỷ lệ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ

Giá
Giá
Giá
Giá
tăng
trọng
trọng
trọng
trọng
trị
trị
trị
trị
%
%
%
%
%
5000 83,33 1000 16,67 1190 19,83 4900 80,17

So sánh năm
sau với năm
trước
Số
tiền

Phân theo nguồn gốc

2001


6000

-

2002

6000

0

2003

6800

800

13,33 5300 77,94 1500 22,06 1248 18,35 5670 81,65

2004

7500

700

10,29 5800 77,33 1700 22,67 1282 17,09 6218 82,91

2005

8200


700

9,33

6300 76,83 1900 23,17 1359 16,57 6841 83,43

2006

9000

800

9,76

6800 75,56 2200 24,44 1451 16,12 7549 83,88

0

5000 83,33 1000 16,67 1215 20,25 4880 79,75

2007 10.000 1000 11,11 7500

75

2500

25

1487 14,87 8513 85,13


2008 10.700

700

7

8500 79,44 2200 20,56 1545 14,44 9155 85,56

2009 10.900

200

1,87

8500 77,98 2400 22,02 1578 14,48 9322 85,52

2010 11.500

600

5,50

8800 76,52 2700 23,48 1637 14,23 9863 85,77

Nguồn:Phòng kế toán công ty cổ phần PCCC và an ninh điện tử.
Bảng 1.2 Tỷ lệ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu (CSH) (2001-2010).
Đơn vị :Triệu VN đồng

Năm
Tổng vốn CSH

So sánh
năm sau
với năm
trước

Số
tiền
Tỷ lệ
tăng
%

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

2008 2009 2010

5000 5000 5300 5800 6300 6800

7500

8500 8500 8800

-

0

300

500

500


500

700

1000

0

300

0

6

9,63

8,42

7,94

10,29

13,3

0

3,53

Nguồn:Phòng kế toán công ty cổ phần PCCC và an ninh điện tử

Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

19


Chuyên đề thực tập cuối khóa
Nhìn vào bảng số liệu 1.1 và 1.2 ta nhận thấy tổng số vốn cũng như
vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng qua điều này chứng tỏ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đã có hiệu quả.Công ty đã chú trọng đến việc
bảo toàn và phát triển nguồn vốn,bằng việc huy động và sử dụng hợp lý
các nguồn vốn, các sản phẩm do công ty kinh doanh đem lại lợi nhuận, do
đó công ty đã đem một phần lợi nhuận bổ sung vào vốn kinh doanh. Đồng
thời qua bảng 1.1 ta có thể nhận thấy các năm về cơ cấu vốn, tỷ trọng vốn
lưu động định hàng năm đều tăng lên so với tỷ trọng vốn cố định. Nguyên
nhân là do những năm công ty đã liên tục đầu tư lượng vốn vào trong lưu
thông nhằm thúc đẩy hoạt dộng kinh doanh. Điều này là hoàn toàn phù hợp
khi những năm đầu thành lập do bị giới hạn về tổng lượng vốn ban đầu nên
do buộc phải đầu tư một lượng lớn về cơ sở vật chất trang thiết bị ban đầu
nên buộc phải hạn chế tỷ trọng vốn lưu động.Những năm tiếp theo,do dặc
điểm của một doanh nghiệp thương mại thuần túy nên công ty cần lượng
vốn lưu động nhiều hơn nữa nên không chỉ tổng số vốn mà tỷ trọng vốn
lưu động cũng tăng lên.
Xét về mặt nguồn huy động vốn thì tổng số vốn hiện có của Công ty
được cấu thành trên 2 nguồn chủ yếu là vốn tự có,và vốn đi vay.Vốn đi vay
chủ yếu là vay ngân hàng,một số ít từ huy động thêm từ nhân viên trong
công ty cũng như thông qua một số mối quan hệ kinh doanh,hoặc do quá
trình chiếm dụng vốn trong hoạt động kinh doanh nhằm giúp gia tăng lượng
vốn phục vụ nhu cầu kinh doanh.Tuy nhiên chủ yếu công ty vẫn dựa vào
nguồn vốn tự có của mình để kinh doanh nhằm tạo sự ổn định,tránh rủi ro .

Biểu đồ 1.2 Biểu đồ thể hiện nguồn hình thành tổng nguồn vốn của
công ty năm 2010.

Nguồn :Phòng kế toán (lập theo theo bảng 1.1).
Lại Thế Soái - Lớp: Thương mại 48C
Thương mại 48C

20


×