Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.86 KB, 95 trang )

Luận văn tốt nghiệp

lời nói đầu
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài

Nớc ta đà chuyển từ nền kinh tÕ bao cÊp sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng cã sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng XHCN với mục tiêu đa dạng hoá các
thành phần kinh tế, phát triển nền kinh tế hàng hoá - dịch vụ. Nền kinh tế nớc ta
trong giai đoạn hiện nay đang có những thay đổi mạnh mẽ. Thơng mại đà trở
thành điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thơng mại dịch vụ trong
nền kinh tế rất quan trọng, vừa tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, vừa đáp ứng
nhu cầu cơ bản và ngày càng nâng cao ®êi sèng kinh tÕ x· héi cđa ®Êt níc.
Gãp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế xà hội là sự hình thành
của các doanh nghiệp thơng mại với vai trò chính là chiếc cầu nối giữa lĩnh vực
sản xuất và lĩnh vực tiêu dùng. Cơ chế thị trờng đa đến cho doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp thơng mại nói riêng nhiều cơ hội nhng cũng không ít
những khó khăn thách thức ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải không ngừng thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của mình. Do đó, doanh nghiệp phải có những chiến lợc, kế
hoạch và đa ra những biện pháp phù hợp với bản thân doanh nghiệp cũng nh
những biến động của môi trờng kinh doanh để làm cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả tốt nhất.
Nhận thấy tầm quan trọng, sự cần thiết phải nghiên cứu vấn đề này, em xin
đợc chọn đề tài Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty
Bách hoá số 5 Nam Bộ làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu

Bằng những kiến thức đà học đi sâu nghiên cứu để nắm vững hơn về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại
Vận dụng vào thực tiễn tìm hiểu, phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh
của công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ từ đó tìm ra những mặt tích cực cũng nh hạn


chế còn tồn tại của công ty để có những đề xuất cũng nh giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

1


Luận văn tốt nghiệp
- Đối tợng nghiên cứu :

Lý luận về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại
Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ
- Phạm vi nghiên cứu : Hoạt động kinh doanh của công ty Bách hoá số 5

Nam Bộ trong 3 năm 2000-2002.
4. Phơng pháp nghiên cứu

Đề tài đà kết hợp sử dụng nhiều phơng pháp nghiên cứu nh phơng pháp
thống kê, phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp phân tích, phơng pháp học lý
luận kết hợp với nghiên cứu thực tế.
5. Kết cấu đề tài gồm 3 chơng

Chơng I : Một số vấn đề lý luận về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại
Chơng II : Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty Bách hoá số
5 Nam Bộ
Chơng III : Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công
ty Bách hoá số 5 Nam Bộ

Qua thời gian thực tập tại công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ, em đà có cơ hội
đợc tiếp xúc thực tế, tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Nhng
do trình độ còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong đợc sự góp ý của thầy cô. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
TS Nguyễn Thừa Lộc, thạc sỹ Nguyễn Anh Tuấn, ban giám đốc cùng các cô các
bác trong công ty đà tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt
nghiệp này.

chơng i

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

2


Luận văn tốt nghiệp

Một số vấn đề lý luận về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại
i. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh
tế thị trờng.

1. Kinh doanh thơng mại và vai trò của kinh doanh thơng mại

1 . 1 Khái niệm về kinh doanh thơng mại

Hoạt động trao đổi, mua bán sản phẩm hàng hoá vật chất trong nền kinh tế tạo
ra tiền đề và cơ hội cho sự hình thành và phát triển của một lĩnh vực kinh doanh: kinh
doanh thơng mại.
Kinh doanh thơng mại là sự đầu t tiền của, công sức của một cá nhân hay một

tổ chức vào việc mua bán hàng hoá để bán lại hàng hoá đó nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
+ Kinh doanh thơng mại trớc hết đòi hỏi phải có vốn kinh doanh. Vốn kinh
doanh là các khoản vốn bằng tiền và các tài sản khác.
+ Kinh doanh thơng mại đòi hỏi phải thực hiện hành vi mua để bán. Xét
trên toàn bộ và cả quá trình thì hoạt động kinh doanh thơng mại phải thực hiện hành
vi mua hàng, nhng mua hàng không phải để mình dùng mà mua hàng để bán cho ngời khác. Đó là hoạt động buôn bán.
+ Kinh doanh thơng mại dùng vốn vào hoạt động kinh doanh cũng đòi hỏi
sau mỗi chu kỳ kinh doanh phải bảo toàn đợc vèn vµ cã l·i. Cã nh vËy míi më réng và
phát triển kinh doanh. Ngợc lại thua lỗ dẫn tới doanh nghiệp bị phá sản.
1.2 Vai trò của kinh doanh thơng mại

Kinh doanh thơng mại là lĩnh vực hoạt động chuyên nghiệp trong lu thông
hàng hoá. Trớc hết kinh doanh thơng mại có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản
xuất và lĩnh vực tiêu dùng của xà hội. Nó cung ứng vật t hàng hoá cần thiết một cách
đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số lợng, chất lợng một cách thuận lợi với quy mô
ngày càng mở rộng.
Thứ hai, kinh doanh thơng mại thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật công nghệ mới vào sản xuất. Thông qua việc bảo đảm những loại máy móc,
thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, kinh doanh thơng mại thúc đẩy các doanh nghiệp sản
xuất sử dụng các loại máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu mới, hiện đại. Đồng
thời thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đảm bảo cho ngời tiêu dùng những hàng hoá
tốt, văn minh và hiện đại.

Chu thị Phơng Anh Thơng M¹i 41A

3


Luận văn tốt nghiệp


Thứ ba, kinh doanh thơng mại thực hiện việc dự trữ các yếu tố của sản xuất và
hàng hoá tiêu dùng, bảo đảm cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và ngời tiêu
dùng giảm bớt đợc dự trữ lớn ở nơi sản xuất và dự trữ tiêu dùng cá nhân.Thứ t, kinh
doanh thơng mại bảo đảm điều hoà cung cầu. Nó làm đắt ở những nơi có nguồn hàng
rẻ, nhiều phong phú và làm rẻ hàng hoá ở những nơi hàng hoá đắt, ít nghèo nàn.
Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, thơng mại có tác dơng lín trong viƯc thóc ®Èy
viƯc sư dơng ngn lùc và phân bổ các nguồn lực một cách có hiệu quả và hợp lý.
Thứ năm, kinh doanh thơng mại nhờ việc áp dụng ngày càng nhiều các dịch vụ
trong các hoạt động kinh doanh hàng hoá sẽ bảo đảm cho các vật t kỹ thuật ngày càng
kịp thời, thuận tiện và văn minh cho các doanh nghiệp sản xuất, bảo đảm ngày càng
nhiều hàng hoá tốt, hiện đại, văn minh với dịch vụ ngày càng thuận lợi cho ngời tiêu
dùng. Bảo đảm cung ứng hàng hoá ổn định, bình thờng trong xà hội.
1.3 Mục tiêu của kinh doanh thơng mại

Trong những giai đoạn hoạt động khác nhau, mỗi doanh nghiệp có những mục
tiêu khác nhau và không phải lúc nào cũng có thể thực hiện đợc tất cả các mục tiêu
đó, tuỳ theo điều kiện mà doanh nghiệp phải có sự lựa chọn mục tiêu cho phù hợp.
Nhng về cơ bản trong kinh doanh thơng mại có ba mục tiêu chính sau:
* Lợi nhuận : Lợi nhuận là mục tiêu trớc mắt, lâu dài và thờng xuyên của
hoạt động kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của kinh doanh. Lợi nhuận của
doanh nghiệp thơng mại là biểu hiện bằng tiền của giá trị thặng d do ngời lao động
trong doanh nghiệp thơng mại tạo ra bằng cách sử dụng hợp lý các nguồn lực trong
kinh doanh và vận dụng các điều kiện thuận lợi của môi trờng kinh doanh. Muốn có
lợi nhuận thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí kinh doanh.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tỉng chi phÝ
Mn cã doanh thu lín th× phải chiếm đợc khách hàng, phải bán đợc nhiều hàng hoá
và dịch vụ, phải bán đợc nhanh chóng hàng hoá và giảm các khoản chi phí kinh doanh
có thể và không cần thiết. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trờng đòi hỏi doanh
nghiệp phải kinh doanh loại hàng hoá phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
*

Thế lực : Đây cũng là mục tiêu mà các doanh nghiệp hớng tới, sở dĩ mục tiêu này
quan trọng bởi vì trong nền kinh tế thị trờng số lợng doanh nghiệp tham gia vào kinh
doanh nhiều với mặt hàng phong phú, cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa ngời bán với
nhau mà gi÷a ngêi mua víi ngêi mua, gi÷a ngêi mua víi ngời bán. Để đạt đợc lợi
nhuận thì đòi hỏi phải thắng trong cạnh tranh, phải thu hút đợc ngày càng nhiều
khách hàng, không ngừng tăng doanh số bán và các hoạt động dịch vụ phục vụ,

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

4


Luận văn tốt nghiệp

không ngừng mở rộng quy mô và phát triển thị trờng. Mục tiêu thế lực là mục tiêu
phát triển cả về quy mô kinh doanh, cả về thị phần trên thị trờng đòi hỏi doanh
nghiệp phải tạo cho mình đợc thế mạnh về khả năng thu hút khách hàng, về vốn kinh
doanh, về nhân lực...
* An toàn : Đây cũng là mục tiêu mà các doanh nghiệp quan tâm nhiều trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay bởi vì kinh doanh trong cơ chế thị trờng
phải chấp nhận rủi ro, khả năng không bán đợc hàng thờng xảy ra, doanh nghiệp có
thể gặp may trong thơng vụ này nhng có thể phải đối mặt với rủi ro không thể lờng
trớc đợc do sự biến động của môi trờng kinh doanh trong đó có những yếu tố doanh
nghiệp dự đoán đợc nhng có những yếu tố mà doanh nghiệp không dự đoán đợc.
Chính vì vậy trong kinh doanh khi quyết định hay lựa chọn một phơng án nào các
doanh nghiệp luôn đặt ra tiêu chuẩn mức độ an toàn.
2. Doanh nghiệp thơng mại

2.1. Khái niệm


Trong bất kì nền sản xuất hàng hoá nào, quá trình sản xuất bao gồm: sản xuất,
phân phối, trao đổi, và tiêu dùng. Việc sản phẩm đợc đem bán trên thị trờng là một
hoạt động nhằm chuyển đổi hình thái giá trị từ H-T, lĩnh vực này đòi hỏi sự chuyên
môn hoá cao không những giúp các nhà sản xuất bán đợc hàng hoá mà còn làm cho
quá trình lu thông hàng hoá diễn ra nhanh hơn, hàng hoá đến tay ngời tiêu dùng một
cách nhanh nhất khi có nhu cầu. Nh vậy, sự ra đời lu thông hàng hoá- thơng mại dịch
vụ, sự xuất hiện của các nhà thơng mại là một tất yếu, và ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế
Nh vậy doanh nghiệp thơng mại là tổ chức kinh tế hợp pháp một đơn vị kinh doanh
đợc thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
lu thông hàng hoá bao gồm đầu t tiền của, công sức và tài năng...vào lĩnh vực mua bán
hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trờng nhằm kiếm lợi nhuận.
2.2 Chức năng của doanh nghiệp thơng mại

- Phát hiện ra nhu cầu hàng hoá dịch vụ trên thị trờng và tìm mọi cách để thoả
mÃn nhu cầu đó
- Phải không ngừng nâng cao trình độ thoả mÃn nhu cầu của khách hàng để
nâng cao hiệu quả kinh doanh
- Giải quyết tốt mèi quan hƯ trong néi bé doanh nghiƯp vµ quan hệ giữa doanh
nghiệp với bên ngoài

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

5


Luận văn tốt nghiệp
2.3

Nhiệm vụ của doanh nghiệp thơng mại


- Hoạt động kinh doanh phải đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, thực hiện đầy
đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giải quyết thoả đáng quan hệ
lợi ích với các chủ thể kinh doanh và chủ thể khác theo nguyên tắc bình đẳng và có
lợi.
- Bảo toàn, tăng tởng vốn và mở rộng quy mô kinh doanh, chăm lo đời sống
của ngời lao động trong doanh nghiệp, tạo đủ việc làm, tăng thêm thu nhập, thực
hiện phân phối công bằng quỹ khen thởng, phúc lợi.
- Tuân thủ các quy định của nhà nớc về môi trờng sinh thái, bảo đảm an ninh
và trật tự xà hội, chấp hành các quy định về chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc.
Doanh nghiệp thơng mại còn có nhiệm vụ cụ thể sau :
- Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân, tổ
chức tốt công tác thu mua, phân phối và giảm bớt các khâu trung gian, giảm chi phí
kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đặc biệt là chi phí lu thông.
- Phải thoả mÃn kịp thời, đầy đủ và thuận lợi các nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ
của khách hàng, tạo nguồn thu mua có chất lợng tốt, ổn định, giá cả phải chăng.
- Đẩy mạnh các hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông và
phát triển các hoạt động dịch vụ thơng mại đó là các hoạt động phục vụ cho hoạt
động mua bán, dự trữ, bảo quản nhằm đảm bảo thuận tiện cho khách hàng.
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mở rộng mạng lới kinh doanh
trên thị trờng trọng điểm và thị trờng tiềm năng.
2 . 4 C á c l o ạ i h × n h d o an h n g h i ệ p t h ơ n g m ạ i

Trong nền kinh tế thị trờng, các loại hình doanh nghệp thơng mại rất phong
phú và đa dạng, căn cứ vào tính chất các mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp thơng
mại đợc chia thành 3 loại chính :
- Doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hoá: Đó là các doanh nghiệp
chuyên kinh doanh một hoặc một số mặt hàng có cùng công dụng, trạng thái hoặc
tính chất nhất định. Loại hình kinh doanh này có nhiều u điểm.

Do chuyên sâu theo ngành hàng nên có điều kiện để nắm chắc thông tin về ngời mua, ngời bán, giá cả thị trờng, tình hình hàng hoá dịch vụ nên có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng, vơn lên thành độc quyền kinh doanh. Trình độ chuyên môn hoá
ngày càng đợc nâng cao, có thể tổ chức tốt các nghiệp vụ trong khâu mua, bán, bảo

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

6


Luận văn tốt nghiệp

quản và tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ theo yêu cầu, doanh nghiệp còn có
thể nắm bắt đợc thông tin về thị trờng, giá cả tốt hơn.
Tuy nhiên với hình thức kinh doanh này, mức độ rủi ro cao đặc biệt khi nhu
cầu đột ngột giảm hoặc có hàng hoá thay thế thì chuyển hớng kinh doanh chậm khó
đảm bảo cung ứng hàng hoá cho các nhu cầu. Để kinh doanh chuyên môn hoá đòi
hỏi tổ chức kinh doanh ở nơi có nhu cầu lớn, ổn định.
- Doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp : Là các doanh nghiệp kinh doanh
nhiều mặt hàng có công dụng, trạng thái, tính chất khác nhau. Đây là loại hình kinh
doanh của các hộ tiểu thơng, cửa hàng bách hoá tổng hợp, các siêu thị.
Với loại doanh nghiệp này mức độ rủi ro trong kinh doanh ít hơn bởi vì khi có
biến động trong nhu cầu của mặt hàng này thì vẫn còn doanh thu từ mặt hàng khác,
dễ chun híng kinh doanh, tèc ®é lu chun vèn kinh doanh nhanh, vốn kinh doanh
ít bị ứ đọng do mua bán nhanh và đầu t cho nhiều ngành hàng, bảo đảm cung ứng
đồng bộ hàng hoá cho các nhu cầu tuy nhiên trình độ chuyên môn hoá không sâu,
trong điều kiện cạnh tranh khó thắng đợc đối thủ, kinh doanh nhỏ nên không kiếm đợc lợi nhuận siêu ngạch, đòi hái ngn vèn kinh doanh lín, hƯ thèng m¹ng líi kinh
doanh phải bố trí ở những nơi nhu cầu nhỏ lẻ.
- Doanh nghiệp kinh doanh đa dạng hoá : Là loại hình doanh nghiệp kinh
doanh cả sản xuất, cả kinh doanh hàng hoá và thực hiện các hoạt động dịch
vụ thơng mại. Doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng, nhiều lĩnh vực

nhằm tận dụng lao động, cơ sở vật chất và phân tán rủi ro. Tuy nhiên với
hình thức này đòi hỏi vốn lớn, ngời quản lý phải là ngời giỏi, nắm đợc bí
quyết trong sản xuất, phân phối, bán hàng để có khả năng cạnh tranh.
3. Sự tác động của kinh tế thị tr ờng đối với hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp thơng mại

3.1 Nguyên tắc đối với các doanh nghiệp thơng mại trong
nền kinh tế thị trờng

Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp thơng mại cần tuân thủ
những nguyên tắc sau:
- Phải lôi cuốn khách hàng rồi sau đó mới nghĩ đến cạnh tranh.
- Mỗi khi làm lợi cho mình thì đồng thời phải làm lợi cho khách hàng.
- Tìm kiếm thị trờng đang lên và chiếm lĩnh thị trờng nhanh chóng.
- Đầu t vào tài năng và nguồn lực để tạo ra đợc nhiều giá trị sản phẩm, dịch vụ.

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

7


Luận văn tốt nghiệp

- Nhận thức và nắm cho đợc nhu cầu của thị trờng để đáp ứng đầy đủ.
3.2 Vai trò của kinh tế thị trờng đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại

Kinh tế thị trờng là sản phẩm hoạt động kinh tế của con ngời đà trải qua nhiều
thời đại. Kinh tế thị trờng ra đời và phát triển mạnh mẽ cùng với sự ra đời của phơng
thức sản xuất t bản chủ nghĩa.

Trong nền kinh tế thị trờng, toàn bộ quá trình vận hành từ sản xuất đến lu
thông phân phối đều đợc tiến hành trên thị trờng. Đây là một quá trình mà ngời mua,
ngời bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lợng hàng hoá. Kinh tế
thị trờng là cách tổ chức nền kinh tế xà hội, trong đó mối quan hệ kinh tế giữa các cá
nhân, các doanh nghiệp đều thể hiện qua mua bán hàng hoá dịch vụ trên thị trờng, và
thái độ c xử của từng thành viên chủ thể kinh tế là hớng vào tìm kiếm lợi ích của
chính mình theo sự dẫn dắt của thị trờng. Điều đó phát huy tính chủ động sáng tạo
của các doanh nghiệp tăng cờng khả năng thích ứng của doanh nghiệp trớc sự thay
đổi của môi trờng.
Một doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trờng hoàn toàn khác với một
đơn vị kinh tế hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung ở chỗ nó không phải là
một đơn vị kinh tế chấp hành theo mệnh lệnh của cấp trên mà là một chủ thể kinh
doanh đối mặt với thị trờng. Doanh nghiệp có toàn quyền quyết định và tự chịu trách
nhiệm về quá trình kinh doanh của mình trong khuôn khổ pháp luật quy định. Để
đảm bảo duy trì và phát triển lâu dài, doanh nghiệp phải biết chăm lo và bảo đảm
quyền lợi cho ngời lao động hay nói cách khác doanh nghiệp phải bảo đảm thống
nhất giữa lợi ích tập thể của cán bộ công nhân doanh nghiệp và lợi ích chung của hệ
thống kinh tế quốc dân - sự thống nhất chung về mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế- xÃ
hội ngày một cao sẽ là bảo đảm chắc chắn cho sự nhất trí chung của toàn bộ doanh
nghiệp.
Lợi nhuận là yếu tố quan trọng là động lực đối với hoạt động doanh nghiệp.
Trong kinh tế thị trờng doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh theo nguyên tắc
lấy thu bù chi và đảm bảo lợi nhuận, nhà nớc không can thiệp vào hoạt động kinh
doanh của họ. Khác với nền kinh tế tập trung trớc đây nhà nớc can thiệp quá sâu vào
hoạt động của các doanh nghiệp, nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
phải cố gắng vơn lên giành lợi ích cao nhất cho mình nếu không sẽ thất bại. Kinh
doanh thơng mại là cuộc chạy đua không có đích cuối cùng , điều đó luôn đúng
nhất là trong điều kiện kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt này, không những chỉ

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A


8


Luận văn tốt nghiệp

cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán với ngời bán mà còn cạnh tranh giữa ngời mua
với ngời bán, và ngời mua với ngời mua.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng đầy cạnh tranh đó, ngời mua có quyền quyết
định, ngời mua chọn sản phẩm ai thì ngời đó bán đợc hàng và tồn tại, phát triển. Ngời mua không chấp nhận sản phẩm của ngời kinh doanh nào thì ngời đó không bán đợc hàng và phá sản. Phơng châm HÃy bán cái mà khách hàng cần luôn cần đợc
các nhà kinh doanh quan tâm đến. Trong hoạt động kinh doanh, khách hàng nằm ở vị
trí trọng tâm. Mọi quyết định kinh doanh của doanh nghiệp đều phải xuất phát từ
khách hàng và hớng tới khách hàng để phục vụ.
Nhờ kinh tế thị trờng mà hàng hoá cũng ngày càng phong phú đa dạng hơn,
cũng luôn có xu hớng lớn hơn cầu, kinh doanh ngày càng khó khăn, mức độ rủi ro
cao, các doanh nghiệp muốn thành công thì mới thoả mÃn tốt nhu cầu khách hàng,
mọi hoạt động kinh doanh đều hớng vào khách hàng. Giá cả hàng hoá đợc xác định
thông qua cung cầu trên thị trờng, cạnh tranh. Ngày nay trong cơ chế thị trờng, các
doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Và trong
quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn tuân thủ, tôn trọng các quy luật của thị
trờng: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh...
Để kinh doanh có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp phải
xây dựng đợc chiến lợc kinh doanh đúng đắn, nắm vững môi trờng kinh doanh, và có
cách ứng xử phù hợp với từng hình thái thị trờng. Qua đó giải quyết đợc ba vấn đề cơ
bản trong kinh doanh : kinh doanh cái gì? Kinh doanh nh thế nào ? Và cho ai?
Trong cơ chế mới - cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, doanh nghiệp
có trách nhiệm và có thể làm tốt các vấn đề xà hội. Ngợc lại giải quyết tốt các vấn đề
xà hội sẽ tạo ra những động lực quan trọng bảo đảm sự phát triển hiệu quả kinh tế xÃ
hội cao cđa doanh nghiƯp trong hiƯn t¹i cịng nh trong tơng lai.
II. Nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh thơng mại


1. Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị tr ờng về loại hàng hoá
và dịch vụ để lựa chọn kinh doanh

Đây là hoạt động quan trọng khi tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào.
Trớc khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thơng mại phải tiến hành
nghiên cứu và xác định nhu cầu của thị trờng. Không ngừng xem xét để xác định nhu
cầu của khách hàng và đáp ứng các yêu cầu đó là điều cốt lõi dẫn tới thành công
trong điều kiện thị trờng luôn biến động hôm nay.

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

9


Luận văn tốt nghiệp

Quá trình nghiên cứu thị trờng đợc tiến hành qua ba bớc:
- Thu thập thông tin: Đây là bớc đầu tiên trong quá trình nghiên cứu thị trờng.
Thu thập thông tin phải đợc u tiên hàng đầu và tiến hành liên tục nhằm tạo khả năng
cho doanh nghiệp phản ứng một cách nhanh nhạy hiệu quả đối với biến động của
tình hình. Thu thập thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời thì hoạt động nghiên cứu thị
trờng mới có hiệu quả giúp doanh nghiệp đa ra đợc những quyết định, kế hoạch kinh
doanh đúng đắn.
Có hai phơng pháp thu thập thông tin:
+ Phơng pháp thu thập tại bàn: là phơng pháp thu thập thông tin qua các tài
liệu nh sách, báo, tạp chí...và các tài liệu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Phơng pháp này có nhợc điểm là chậm và mức độ tin cậy có hạn.
+ Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng: là phơng pháp thu thập thông tin chủ yếu
thông qua tiếp xúc trên thị trờng thông qua quan sát, phỏng vấn, soạn thảo các câu hỏi

điều tra và phiếu trng cầu ý kiến của những ngời mua bán trên thị trờng.
- Xư lý th«ng tin: Sau khi thu thËp xong th«ng tin, phải tiến hành xử lý thông
tin. Thông qua việc phân loại, sắp xếp, phân tích tổng hợp, đánh giá làm cho thông
tin thu đợc trở nên dễ hiểu, có ích phục vụ cho quá trình nghiên cứu, trả lời đợc
những vấn đề những câu hỏi đặt ra trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Ra quyết định: Sau khi xử lý đợc thông tin, là bớc ra quyết định. Việc kinh
doanh của công ty theo hớng nào có hiệu quả hay không phụ thuộc vào quyết định
kinh doanh có đúng đắn hay không. Nhng để thực hiện tốt bớc này đòi hỏi phải thực
hiện tốt cả hai bớc trên.
Nội dung của nghiên cứu thị trờng bao gồm:
- Nghiên cứu xác định nhu cầu của thị trờng và sự đáp ứng nhu cầu đó hiện
nay. Thứ hạng phẩm cấp chất lợng nào phù hợp với nhu cầu thị trờng của doanh
nghiệp. Nhu cầu hiện tại và tơng lai của hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh và
các mặt hàng khác doanh nghiệp đang quan tâm, hàng hoá dịch vụ nào phù hợp với
điều kiện hoạt động của doanh nghiệp.
- Nguồn hàng nào thì phù hợp với nhu cầu của khách, phân phối nh thế nào cho
hợp lý. Xác định khả năng của nguồn hàng cung ứng, khả năng có thể khai thác đặt
hàng và thu mua. Có thể doanh nghiệp kinh doanh những hàng hoá cha hề có trên thị
trờng nhng qua nghiên cứu tin chắc rằng nhu cầu thị trờng sẽ có và ngày càng tăng
lên.

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

10


Luận văn tốt nghiệp

- Các yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu của hàng hoá doanh nghiệp kinh doanh.
- Đánh giá thị trờng, u và nhợc điểm của đối thủ cạnh tranh, cần có chính sách,

chiến lợc nh thế nào để nâng cao hiệu quả của hoạt động và tăng cờng khả năng cạnh
tranh.
Đó là toàn bộ thông tin cơ bản và cần thiết mà một doanh nghiệp phải nghiên
cứu để phục vụ cho quá trình ra quyết định đúng đắn, tối u nhất. Để nắm bắt đợc
những thông tin đó doanh nghiệp phải coi công tác nghiên cứu thị trờng là một hoạt
động không kém phần quan trọng nh hoạt động quản lý, nghiệp vụ bởi vì công tác
nghiên cứu thị trờng không trực tiếp tham gia vào các hoạt động trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp nh mua, bán...nhng kết quả của nó ảnh hởng đến toàn bộ
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác nghiên cứu thị trờng đợc tiến hành một cách khoa học sẽ giúp cho
doanh nghiệp xác định đợc :
- Lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và lựa chọn sản phẩm kinh
doanh cũng nh các chính sách duy trì, cải tiến hay phát triển sản phẩm.
- Nhu cầu hiện tại, tơng lai và các yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu thị trờng, xác
định đợc mục tiêu của doanh nghiệp.
- Tìm đợc nguồn hàng, các đối tác và bạn hàng kinh doanh, lựa chọn kênh
phân phối và các biện pháp xúc tiến phù hợp.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trờng và đánh giá khả năng tiềm lực của mình, doanh
nghiệp lựa chọn hình thức kinh doanh, mặt hàng, thị trờng và ngời cung cấp.
2. Xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh
* Xây dựng chiến lợc kinh doanh

Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại là định hớng hoạt động có
mục tiêu của doanh nghiệp cho một thời kỳ dài và hệ thống các chính sách, biện
pháp, điều kiện để thực hiện các mục tiêu đề ra cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quy trình xây dựng chiến lợc kinh doanh. Xây dựng chiến lợc kinh doanh đợc thực hiện theo trình tự :
ã Xác định nhiêm vụ và hệ thống mục tiêu làm nền tảng cho công tác hoạch
định chiến lợc với nội dung :
+ Xác định ngành nghề và mặt hàng kinh doanh

+ Vạch rõ mục tiêu chính

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

11


Luận văn tốt nghiệp

+ Xác định triết lý chủ yếu của doanh nghiệp.
ã Phân tích các yếu tố của môi trờng để nhận diện cơ hội và nguy cơ đe doạ bao
gồm các yếu tố : kinh tế, chính trị, văn hoá xà hội, kỹ thuật công nghệ, điều kiện tự
nhiên. Đồng thời phân tích các yếu tố vi mô bên ngoài doanh nghiệp nh : khách
hàng, ngời cung ứng, đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế.
Doanh nghiệp cần nhận thức rõ các yếu tố của môi trờng có ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và đo lờng mức độ ảnh hởng và chiều hớng của
chúng. Các thông tin tổng hợp kết quả phân tích và dự báo cần xác định theo hai hớng: Thứ nhất, các thời cơ, cơ hội của môi trờng kinh doanh. Thứ hai, các rủi ro,
nguy cơ có thể xảy ra trong môi trờng kinh doanh.
ã Phân tích điểm mạnh và điểm yếu trong phạm vi doanh nghiệp
Để xây dựng đợc chiến lợc kinh doanh doanh nghiệp phải tiến hành phân tích,
đánh giá những yếu tố bên trong doanh nghiệp nh : tiềm lực tài chính, nguồn nhân
lực, trình độ tổ chức quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật...Từ đó xác định đợc điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp , điểm mạnh là những yếu tố thuộc về tiềm năng
của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh còn điểm yếu là những thuộc tính làm suy
giảm tiềm lực của doanh nghiệp. Nhờ đó chiến lợc đa ra sẽ là một chiến lợc phù hợp
với tiềm lực và điều kiện của doanh nghiệp.
ã Xây dựng chiến lợc kinh doanh tổng quát và chiến lợc kinh doanh bộ phận
Chiến lợc chung tổng quát đề cập đến những vấn đề quan trọng, có ý nghĩa lâu
dài, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp thơng mại nh phơng hớng kinh doanh,
chủng loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh, thị trờng tiêu thụ, các mục tiêu tài chính và

các chỉ tiêu phát triển, tăng trởng của doanh nghiệp trong tơng lai.
Chiến lợc kinh doanh bộ phận của doanh nghiệp thơng mại bao gồm: các
chiến lợc mặt hàng kinh doanh và dịch vụ, chiến lợc thị trờng và khách hàng, chiến lợc vốn kinh doanh, chiến lợc cạnh tranh, chiến lợc marketing hỗn hợp, chiến lợc
phòng ngừa rủi ro, chiến lợc kinh doanh trên thị trờng quốc tế, chiến lợc con ngời.
ã Lựa chọn và quyết định chiến lợc kinh doanh

- Nguyên tắc lựa chọn: chiến lợc kinh doanh phải bảo đảm mục tiêu bao trùm,
phải có tính khả thi và phải bảo đảm mối quan hệ biện chứng giữa doanh nghiệp và
thị trờng trên cơ sở tôn trọng lợi ích của các bên tham gia.

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

12


Luận văn tốt nghiệp

- Thẩm định và đánh giá chiến lợc kinh doanh: Bao gồm các tiêu chuẩn định
tính và định lợng. Các tiêu chuẩn định lợng gồm khối lợng bán hàng, thị phần của
doanh nghiệp, tổng doanh thu và lợi nhuận...Tiêu chuẩn định tính phải bảo đảm mục
tiêu của doanh nghiệp về thế lực, độ an toàn trong kinh doanh và sự thích ứng của
chiến lợc kinh doanh với thị trờng.
- Các bớc lựa chọn và quyết định chiến lợc kinh doanh :
ã

Chọn tiêu chuẩn chung để so sánh các chiến lợc kinh doanh đà lựa chọn.

ã

Chọn các thang điểm cho các tiêu chuẩn


ã

Cho điểm từng tiêu chuẩn thông qua phân tích.

* Xây dựng kế hoạch kinh doanh

Kế hoạch hoạt động kinh doanh cơ bản nhất mà một doanh nghiệp thơng mại
nào cũng phải lập và thực hiện là kế hoạch lu chuyển hàng hoá. Đây là kế hoạch hoạt
động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp thơng mại.
Kế hoạch lu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại là bảng tính toán
tổng hợp những chỉ tiêu bán ra, mua vào và dự trữ hàng hoá đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, trên cơ sở khai thác tối đa khả năng có thể có của doanh nghiệp trong kỳ
kế hoạch.
Nội dung của kế hoạch lu chuyển hàng hoá :
- Kế hoạch bán hàng : Bán hàng là nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh
nghiệp thơng mại, là mục tiêu của hoạt động kinh doanh. Vì vậy mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều phục vụ cho việc bán hàng đợc nhiều, nhanh, thu hút ngày càng
nhiều khách hàng, giảm đợc chi phí bán hàng để đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Kế hoạch bán ra bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau:
+ Theo hình thức bán hàng: chỉ tiêu bán buôn, bán lẻ
+ Theo khách hàng: bán cho đơn vị tiêu dïng trùc tiÕp, b¸n cho c¸c tỉ chøc
trung gian, b¸n qua đại lý..
+ Theo các khâu của quá trình kinh doanh : bán ở tổng công ty, công ty, bán
ở kho, cửa hàng ...
- Kế hoạch mua hàng : Mua hàng là điều kiên tiên quyết để thực hiện kế
hoạch bán ra và dự trữ hàng hoá. Mua hàng đòi hỏi hàng hoá phải phù hợp với nhu
cầu của khách hàng, phải mua hàng kịp thời, đúng với yêu cầu, giá cả hợp lý là yếu tố
quan trọng quyết định kinh doanh có lÃi. Vì vậy trong kế hoạch mua hàng phải tính


Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

13


Luận văn tốt nghiệp

toán, cân nhắc lựa chọn các loại hàng và bạn hàng tin cậy để bảo đảm an toàn vốn kinh
doanh và đáp ứng yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Các nguồn hàng mà doanh nghiƯp cã thĨ lan chän: ngn hµng nhËp khÈu,
ngn hàng sản xuất trong nớc, nguồn hàng tự khai thác chế biến, nguồn hàng liên
doanh, liên kết, các nguồn hàng khác...
- Kế hoạch dự trữ hàng hóa đầu kỳ và cuối kỳ : Một trong những điều kiện
quan trọng bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại liên tục
và đạt hiệu quả cao là có kế hoạch dự trữ hàng hoá phù hợp.
Trình tự lập kế hoạch lu chuyển hàng hoá
- Bớc 1 : Chuẩn bị lập kế hoạch. Cần chuẩn bị các tài liệu cần thiết, cho lập kế
hoạch, tổ chức thu thập, nghiên cứu, đánh giá và lựa chọn các tài liệu tin cậy; phân
tích tài liệu dự báo và lựa chọn các hớng dự báo có căn cứ khoa học nhất; phân tích
tình hình môi trờng kinh doanh và khả năng phát triển của các đối thủ cạnh tranh,
cũng nh xu hớng nhu cầu mặt hàng và mặt hàng thay thế.
- Bớc 2 : Trực tiếp lập kế hoạch. Phải tính toán các chỉ tiêu, sau đó cân đối các
mặt hàng từ chi tiết đến tổng hợp, có mặt hàng nhiều danh điểm chỉ cân đối đến
nhóm mặt hàng; phát hiện và dự kiến các biện pháp khắc phục sự mất cân đối.
- Bớc 3 : Trình, duyệt, quyết định kế hoạch chính thức. Kế hoạch lập ra phải đợc
trình và bảo vệ trớc ban lÃnh đạo doanh nghiệp hoặc hội đồng quản trị. Sau khi bổ sung
và thống nhất, kế hoạch sẽ trở thành chính thức của doanh nghiệp thơng mại.
3. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực đa vào kinh
doanh


Các nguồn lực đa vào kinh doanh có vai trò quyết định, quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Kinh doanh tức là đầu t nguồn lực vào một
lĩnh vực nào đó nhằm tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Các nguồn lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể huy động đa vào
kinh doanh bao gồm :
- Vốn hữu hình : Nguồn vốn hữu hình bao gồm tài sản cố định và tài sản lu
động. Tài sản cố định bao gồm toàn bộ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh
doanh nh văn phòng, cửa hàng, hệ thống kho, các trang thiết bị, phơng tiện vận
chuyển...Nguồn này góp phần tạo nên sức mạnh, uy thế của doanh nghiệp và giúp
cho hoạt động kinh doanh thuận lợi. Tài sản lu động bao gồm vật liệu đóng gói, bao
bì, nhiên liệu, dụng cụ và các khoản tiền mặt, ngân phiếu, tiền nhờ thu...

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

14


Luận văn tốt nghiệp

- Vốn vô hình nh : sự nỉi tiÕng vỊ nh·n hiƯu, uy tÝn, kinh nghiƯm... vµ con ngời
với tài năng, kinh nghiệm, nghề nghiệp đợc đào tạo...Đây là nguồn tài sản quan trọng
của doanh nghiệp nhng việc tích luỹ đòi hỏi thời gian lâu dài, nguồn này có ảnh hởng
rất lớn đến hoạt động kinh doanh.
Trong một doanh nghiệp kinh doanh, vốn là vấn đề quan trọng và đợc quan
tâm nhiều nhất, vốn hữu hình và vô hình đều cần thiết, không thể thiếu. Không có
vốn hoặc quá ít vốn doanh nghiệp không thể kinh doanh có hiệu quả đợc. Vốn lớn
giúp doanh nghiệp có thể ổn định và phát triển kinh doanh tạo niềm tin và uy tín cho
khách hàng, bạn hàng.
Dù có tài huy động đến mức nào thì nguồn tài sản của doanh nghiệp không phải
là vô hạn. Nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh luôn cần thiết phải

có, tuy nhiên nguồn vốn thì có hạn nhất là trong điều kiện huy động vốn khó khăn.
Vấn đề còn lại là doanh nghiệp kết hợp các nguồn tài lực và con ngời cụ thể nh thế nào
để doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh một cách nhanh chóng, thuận lợi và rút
ngắn đợc thời gian chuẩn bị, có kết quả kinh doanh nhanh chóng và phát triển kinh
doanh cả về bề rộng và bề sâu. Bên cạnh yếu tố vốn kinh doanh thì yếu tố con ngời
cũng góp phần không nhỏ trong kinh doanh. Sử dụng và khai thác nguồn vốn này có
hiệu quả phụ thuộc vào tài năng, kinh nghiệm và trình độ quản lý, bộ máy điều hành
của doanh nghiệp hay nói tóm lại đó là nhờ vào yếu tố con ngời.
Việc huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực do tập thể hội đồng quản trị
có trách nhiệm, song về cơ bản đó là tài năng của giám đốc và hệ thống tham mu
chức năng giúp giám đốc, cũng nh sự phát huy khả năng của các thành viên trong
doanh nghiệp, vấn đề kỷ luật, kỷ cơng trong doanh nghiệp và vấn đề khuyến khích
bằng lợi ích vật chất và tinh thần với mọi thành viên.
Việc huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực có vai trò quyết định trong
đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Nhng để làm đợc điều đó đòi hỏi phải thực
hiện tốt ở tất cả các khâu, các bộ phận của hoạt động kinh doanh.
4.Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh

4.1. Hoạt động tạo nguồn, mua hàng

Trong kinh doanh thơng mại, tạo nguồn hàng là khâu nghiệp vụ kinh doanh
đầu tiên, mở đầu cho hoạt động lu thông hàng hoá. Tạo nguồn hàng là toàn bộ các
hình thức, phơng thức và điều kiện của doanh nghiệp thơng mại tác động đến lĩnh
vực sản xuất, khai thác hoặc nhập khẩu để tạo ra nguồn hàng có phù hợp với nhu cầu
của khách hàng để doanh nghiệp thu mua và cung ứng cho khách hàng.

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

15



Luận văn tốt nghiệp

Nguồn hàng có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua việc nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu về
hàng hoá, dịch vụ, xác định đợc các nguồn hàng, khả năng cung ứng của họ, tổ chức
ký kết hợp đồng, đặt hàng, mua từ nguồn hàng trôi nổi trên thị trờng, nguồn hàng do
liên doanh liên kết với đơn vị sản xuất để khai thác, chế biến, nguồn hàng tự tổ chức
sản xuất, nhận đại lý, ký gửi.
Để nắm vững thị trờng nguồn hàng, hạn chế bị động trong lựa chọn đối tác
giao dịch, các doanh nghiệp phải nghiên cứu khả năng cung ứng của từng loại hàng
hoá. Đó là xác định số lợng, nhà cung ứng trong và ngoài nớc, khả năng cung ứng
của các nhà cung cấp trong hiện tại và tơng lai. Khi nghiên cứu về nhà cung cấp
doanh nghiệp phải tìm hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi
kinh doanh để thấy đợc khả năng cung cấp lâu dài, thờng xuyên, liên kết kinh doanh
và đặt mua, nghiên cứu vỊ vèn, kü tht, uy tÝn cđa nhµ cung cÊp. Đồng thời doanh
nghiệp cũng phải tìm xem nguồn nào thoả mÃn đợc các yêu cầu. Nguồn hàng đó phù
hợp về mặt số lợng nghĩa là nó có thể đáp ứng đúng số lợng hàng hoá mà công ty cần
theo yêu cầu, đáp ứng theo yêu cầu về chất lợng, kịp thời gian, đảm bảo hiệu quả
cao. Ngoài ra nó còn phải thoả mÃn các điều kiện khác của doanh nghiệp nh phù hợp
với điều kiện vận chuyển, giao nhận, thanh toán...
Các hình thức mua hàng :
- Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế ký trớc
- Mua hàng không theo hợp đồng, đơn hàng
- Nhận làm đại lý bán hàng cho các đơn vị sản xuất trong nớc và các hÃng nớc ngoài
- Nhập khẩu hàng hoá :
Các hình thức tạo nguồn :
- Đem nguyên liệu gia công sản phẩm
- Bán nguyên liệu mua thành phẩm
- Liên doanh, liên kết sản xuất tiêu thụ hàng hoá

- Tự sản xuất khai thác hàng hoá :
Nội dung của tổ chức tạo nguồn, mua hàng ở doanh nghiệp thơng mại
ã

Xác định nhu cầu cụ thể của khách hàng về khối lợng, cơ cấu mặt hàng, quy
cách chủng loại, thời gian và giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận

ã

Tìm hiểu khả năng sản xuất trong nớc và thị trờng nớc ngoài

ã

Tổ chức giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng mua hàng

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

16


Luận văn tốt nghiệp
ã

Tổ chức thực hiện hợp đồng

ã

Đánh giá kết quả

4.2 Hoạt động dự trữ


Doanh nghiệp thơng mại làm nhiệm vụ lu thông hàng hoá, trong quá trình vận
động đa hàng từ sản xuất đến tiêu dùng thờng xuyên có một bộ phận hàng hoá đang
trên đờng vận chuyển, ở các kho của doanh nghiệp thơng mại hoặc đợc giữ lại chờ
tiêu dùng, bộ phận hàng hoá này gọi là dự trữ.
Dự trữ đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, dự trữ không đủ mức cần thiết có nguy cơ làm gián đoạn hoạt động kinh
doanh, mặt khác dự trữ quá nhiều dẫn đến tình trạng ứ đọng hàng hoá, vốn chậm lu
chuyển. Vì vậy việc xác định đúng đắn mức dự trữ hợp lý có thể tăng nhanh vòng
quay của hàng hoá, sư dơng hiƯu qu¶ vèn kinh doanh cho phÐp gi¶m các chi phí về
bảo quản hàng hoá, giảm hao hụt, mất mát, bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động thờng xuyên, liên tục, thực hiện đợc các mục tiêu đà đề ra.
Mục đích của dự trữ ở doanh nghiệp thơng mại là để đảm bảo bán hàng diễn ra
liên tục, đều đặn, sẵn sàng phục vụ khách hàng ngay khi có nhu cầu, tạo dựng niềm
tin, uy tín với khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện mở rộng quy
mô kinh doanh.
Dự trữ trong doanh nghiệp thơng mại có thể chia thành các loại sau :
- Dự trữ thờng xuyên là lợng chủ yếu dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp thơng
mại nhằm thoả mÃn thờng xuyên, đều đặn nhu cầu của khách hàng.
- Dự trữ bảo hiểm là bộ phận của dự trữ hàng hoá đảm bảo cho các nhu cầu
của khách hàng khi có những thay đổi ngoài dự kiến của doanh nghiệp thơng mại nh
nguồn hàng tiếp nhận không đầy đủ nh kế hoạch, sản xuất có khó khăn, vận chuyển
bị gián đoạn không đúng tiến độ.
- Dự trữ chuẩn bị : Dự trữ chuẩn bị là thật sự cần thiết khi hàng hoá nhập kho
của doanh nghiệp thơng mại cần phải trải qua các khâu tiếp nhận, phân loại, làm
đồng bộ, sơ chế cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
- Dự tr÷ thêi vơ: Víi nh÷ng doanh nghiƯp kinh doanh nh÷ng mặt hàng có
tính thời vụ về sản xuất, lu thông, tiêu dùng thì còn có bộ phận dự trữ thời
vụ. Chức năng của bộ phận dự trữ này nhằm đáp ứng nhu cầu khẩn trơng và
cao hơn mức bình thờng.
Phơng pháp xác định dự trữ của doanh nghiệp thơng mại


Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

17


Luận văn tốt nghiệp

- Phơng pháp thống kê kinh nghiệm : phơng pháp này dựa trên số liệu thống kê
báo cáo về hoạt động mua bán, dự trữ của doanh nghiệp để xác định dự trữ cho kỳ kế
hoạch
- Phơng pháp dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật : Phơng pháp này dựa
trên cơ sở nghiên cứu các bộ phận cấu thành của dự trữ, dựa vào các định mức kinh
tế kỹ thuật để cấu thành dự trữ cho các doanh nghiệp.
- Phơng pháp sử dụng các mô hình toán và công cụ tính toán hiện đại : Đó là
quá trình thực hiện hàng loạt các công việc có tính chất tính toán, kỹ thuật thông tin,
kinh tế nhằm bảo đảm tối u hoạt động dự trữ của doanh nghiệp.
4.3 Tổ chức phân phối và bán hàng

Trong cơ chế thị trờng mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là thu
đợc lợi nhuận. Để thực hiên mục tiêu đó doanh nghiệp phải bán đợc hàng, chỉ có bán
đợc hàng doanh nghiệp thơng mại mới có thể thu hồi vốn kinh doanh, thực hiện đợc
lợi nhuận, tái mở rộng kinh doanh. Do vậy bán hàng là khâu quan trọng mấu chốt, là
nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng lu thông phục vụ cho sản
xuất và đời sống của nhân dân và thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời bán hàng là quyết định và chi phối các hoạt động nghiệp vụ khác của
doanh nghiệp nh : nghiên cứu thị trờng, tạo nguồn mua hàng, dịch vụ, dự trữ...
Bán hàng là quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang
tiền nhằm thoả mÃn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sử dụng nhất định. Đối
với kinh doanh thơng mại hoạt động bán hàng tổ chức tốt có thể làm tăng tiền bán ra

và chỉ thông qua bán hàng cho ngời tiêu dùng giá trị của sản phẩm dịch vụ mới đợc
thực hiện do đó míi cã ®iỊu kiƯn thùc hiƯn mơc ®Ých cđa doanh nghiệp.
Hoạt động bán hàng là kết quả của nhiều hoạt động :
ã

Nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu tập quán tâm lý của ngời tiêu dùng

ã

Xác định các kênh bán và các hình thức bán

ã

Phân phối hàng hoá váo các kênh bán

ã

Tiến hành quảng cáo, xúc tiến bán hàng

ã

Đánh giá kết quả, thu thập thông tin phản hồi

Hình thức bán hàng
* Theo khâu lu chuyển hàng hoá bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại có thể
chia ra thành 2 hình thức bán hàng : bán buôn và bán lẻ.

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

18



Luận văn tốt nghiệp

* Căn cứ vào địa điểm giao hàng cho khách hàng có hình thức bán hàng tại
kho của ngời cung ứng, tại kho của doanh nghiệp thơng mại, bán qua cửa hàng, quầy
hàng và bán tại đơn vị tiêu dùng.
* Theo phơng thức bán gồm : bán theo hợp đồng và đơn hàng, thuận mua vừa
bán, bán đấu giá và xuất khẩu hàng hoá
* Theo mối quan hệ thanh toán có mua đứt bán đoạn và sử dụng các hình thức
tín dụng trong thanh toán nh bán hàng trả chậm, bán trả góp...
* Ngoài ra còn có hình thức bán hàng trực tiếp, bán hàng từ xa qua điện thoai,
bán hàng qua ngời môi giới, qua nhân viên tiếp thị và bán hàng qua mạng internet...
Lựa chọn kênh phân phối
Hiệu quả của hoạt động bán hàng của doanh nghiệp thơng mại phụ thuộc rất
nhiều vào việc lực chọn kênh phân phối. Kênh phân phối có thể đợc hiểu là một tập
hợp có hệ thống các phần tử tham gia vào quá trình chuyển đa hàng hoá từ nhà sản
xuất đến ngời sử dụng.
Tuỳ thuộc vào quy mô kinh doanh, đặc điểm, tính chất của sản phẩm, và các
điều kiện vận chuyển, bảo quản sử dụng doanh nghiệp thơng mại có thể tổ chức bán
hàng thông qua các kênh phân phối khác nhau nh tổ chức bán trực tiếp cho ngời tiêu
dùng thông qua mạng lới bán lẻ, bán qua trung gian hay môi giới.
Việc lựa chọn kênh bán cần dựa trên các căn cứ sau :
+

Căn cứ vào bản chất của sản phẩm

+

Tình hình thị trờng bán hàng


+

Chiến lợc phân phối và sự phát triển của doanh nghiệp

+

Lý do thay đổi các kênh phân phối đang tồn tại

Các loại kênh phân phối
- Kênh phân phối ngắn (1), (2): là dạng kênh phân phối trực tiếp từ doanh
nghiệp đến ngời sử dụng sản phẩm hoặc có sử dụng ngời mua trung gian nhng không
quá nhiều ngời trung gian xen giữa khách hàng và doanh nghiệp.
Kênh phân phối này bảo đảm đợc sự giao tiếp trực tiếp giữa ngời cung cấp và
ngời tiêu dùng cuối cùng, hàng hoá lu chuyển nhanh, giảm đợc chi phí lu thông,
quan hệ giao dịch mua bán đơn giản, thuận tiện. Ngời sản xuất hay nhập khẩu đợc
giải phóng khỏi chức năng bán lẻ.
- Kênh phân phối dài (3), (4) : Là dạng kênh ph©n phèi cã sù tham gia cđa
nhiỊu ngêi mua trung gian. Hàng hoá của doanh nghiệp có thể đợc chuyển dần quyền

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

19


Luận văn tốt nghiệp

sở hữu cho một loạt các nhà buôn lớn đến các nhà buôn nhỏ hơn rồi qua các nhà bán
lẻ đến tay ngời tiêu dùng.
Kênh phân phối này làm cho từng khâu của quá trình sản xuất lu thông đợc

chuyên môn hoá, tạo điều kiện để phát triển sản xuất mở rộng thị trờng, sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất và tiền vốn, thích hợp với điều kiện sản xuất lu thông nhiều
loại sản phẩm, phù hợp với quan hệ mua bán của nhiều loại doanh nghiệp.
Người
sản
xuất
hoặc
nhập
khẩu
hàng
hoá

1

Người
bán lẻ

2

3

4

Nguời
bán
buôn
Môi giới
trung gian

Người

bán lẻ
Người
bán
buôn

Người
bán lẻ

Người
tiêu
dùng
cuối
cùng

Phân phối hàng hoá vào các kênh bán
Mạng lới bán hàng của doanh nghiệp thơng mại bao gồm các cửa hàng và hệ
thống đại lý đợc bố trí rộng và thuận tiện để phục vụ khách hàng, tuy nhiên khi xây
dựng mạng lới kinh doanh doanh nghiệp cần phải bố trí phù hợp với quá trình vận
động của hàng hoá từ nguồn hàng đến nơi tiêu dùng, mạng lới cửa hàng phải đợc bố
trí ở những nơi đông dân c, những địa điểm thuận lợi cho mua bán, phải tính đến
hiệu quả của từng điểm bán cũng nh của toàn bộ doanh nghiệp, tránh sự diệt trừ lẫn
nhau.
Phân phối hàng hóa thực chất là quá trình chuyển hàng hoá vào các kênh bán
hàng một cách hợp lý, là hoạt động tác nghiệp mở đầu và tạo điều kiện cho hoạt
động bán hàng theo chơng trình mục tiêu đà xác định một cách chủ động, văn minh,
đáp ứng tối đa yêu cầu của thị trờng và tín nhiệm với khách hàng.
Đối với hoạt động phân phối hàng hoá để đem lại kết quả cao doanh nghiệp
cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc hiệu quả kinh tế thể hiện qua doanh thu và chi phí làm sao đạt đợc lợi nhuận cao nhất.


Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

20


Luận văn tốt nghiệp

+ Nguyên tắc đồng bộ liên tục: Khi tiến hành phân phối hàng hoá phải tính
đến nhiều yÕu tè nh gi¸ mua, gi¸ b¸n, chi phÝ vËn chuyển, bảo quản...
+ Nguyên tắc u tiên: Trong trờng hợp có sự mất cân đối cục bộ mà doanh
nghiệp không thoả mÃn mọi nhu cầu của khách hàng về số lợng, chất lợng, thời gian,
địa điểm thì cần phải cân nhắc lựa chọn phơng án tốt nhất.
Tiến hành quảng cáo, xúc tiến bán hàng
* Quảng cáo thơng mại là hành vi của thơng nhân nhằm giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ để xúc tiến thơng mại.
Quảng cáo để giới thiệu hàng hoá cho mọi ngời biết nhằm tranh thủ đợc nhiều
khách hàng đến với doanh nghiệp, giúp cho khách hàng tự do lựa chọn hàng hoá và
tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể bán đợc nhiều hàng, bán đợc nhiều hơn, giảm
đợc chi phí cho một đơn vị hàng hoá bán ra, giúp doanh nghiệp cải tiến và lựa chọn
sản phÈm trong kinh doanh, ¸p dơng c¸c tiÕn bé khoa học kỹ thuật công nghệ mới,
dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của khách hàng.
Tuỳ theo điều kiện của doanh nghiệp, mặt hàng kinh doanh mà doanh nghiệp
lựa chọn phơng tiện quảng cáo, hình thức quảng cáo cho phù hợp và đem lại hiệu quả
cao nhất.
* Xúc tiến bán hàng là những kỹ thuật đặc thù nhằm gây ra một sự bán hàng
tăng lên nhanh chóng, nhng tạm thời do việc cung cấp một lợi ích ngoại lệ cho ngời
phân phối, ngời tiêu thụ hay ngời tiêu dùng cuối cùng.
Những kỹ thuật xúc tiến thờng áp dụng trong kinh doanh thơng mại :
+


Bán có thởng

+

Giảm giá tức thì

+

Trò chơi và thi có thởng

+

Khuyến khích mua thử, quảng cáo tại các nơi bán.

Thực hiện các nghiệp vụ bán hàng ở cửa hàng, quầy hàng
Đây là tập hợp các hoạt động để thực hiện hợp đồng mua bán với từng khách
hàng và đáp ứng nhu cầu tức thời của ngời mua ở cửa hàng, quầy hàng một cách thuận
tiện.
Đối với hoạt động bán hàng doanh nghiệp phải chú ý đến các nội dung sau :
+ Khối lợng mặt hàng và chất lợng hàng hoá, dịch vụ phải đáp ứng đợc yêu
cầu của khách hàng.
+ Tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình bán.

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

21


Luận văn tốt nghiệp


+ áp dụng phơng pháp bán và quy trình bán hoàn thiện đảm bảo năng suất lao
động, chất lợng dịch vụ phục vụ khách hàng không ngừng nâng cao.
+ Không ngừng cải tiến trang thiết bị, phơng tiện phục vụ, cách thức trng bày
tại quầy hàng, cửa hàng.
+ Đào tạo, huấn luyện đội ngũ nhân viên bán hàng, đảm bảo thời gian lao
động của nhân viên đợc sử dụng có hiệu quả nhất
+ Xây dựng thái độ, cách thức phục vụ khách hàng văn minh, lịch sự.
Đánh giá kết quả, thu thập thông tin phản hồi
Đánh giá kết quả sau bán hàng là một hoạt động quan trọng, cần tiến hành thờng xuyên. Việc đánh giá sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện và đa ra đợc những biện
pháp khắc phục có tính khả thi những sai sót trong hoạt động bán hàng làm cho hoạt
động này thực hiện tốt hơn.
Đánh giá kết quả hoạt động bán hàng thờng đợc thực hiện qua 2 bớc :
- Tự đánh giá thành tích bán hàng của cá nhân và bộ phận
- Đánh giá chính thức của lÃnh đạo
Phơng pháp cơ bản thờng đợc sử dụng
+

So sánh mức bán và các chỉ tiêu liên quan thực hiện/ kế hoạch ; hiện tại/ quá khứ

+

So sánh, xếp hạng thành tích của cá nhân, bộ phận bán hàng với nhau và tỉ
trọng trên tổng thể

+

Phân tích và đa ra kết luận về kết quả bán hàng trong mối liên hệ với các yếu
tố kích thích/ kìm hÃm có ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả.

Trong việc đánh giá kết quả bán hàng thì thông tin phản hồi có ý nghĩa rất lớn

giúp cho việc đánh giá đợc chính xác, khách quan. Thông tin phản hồi bao gồm tất
cả các thông tin về kết quả và tình hình thực hiện bán hàng thực tế :
+

Các báo cáo bán hàng

+

Các thông tin bổ sung từ quan sát trực tiếp, th từ, đơn khiếu nại của khách

hàng, thăm dò d luận khách hàng, kết quả trao đổi với các đại diện bán hàng
+

Các thông tin nhận đợc từ các bộ phận nghiệp vụ khác của doanh nghiệp.

4.4 Hoạt động dịch vụ khách hàng

Trong phạm vi xà hội thì kinh doanh thơng mại cũng là hoạt động dịch vụ .

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

22


Luận văn tốt nghiệp

Dịch vụ trong hoạt động kinh doanh thơng mại có vị trí quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh. Phát triển hoạt động dịch vụ trong kinh doanh thơng mại có
tác dụng nhiều mặt :
- Nâng cao trình độ thoả mÃn khách hàng. Đáp ứng thuận tiện, kịp thời, văn

minh mọi nhu cầu của khách hàng, phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm
và gắn bó của khách hàng với doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp thu hút đợc khách
hàng.
- Lu chuyển vật t hàng hoá nhanh, bán đợc nhiều hàng, nâng cao đợc vòng
quay của vốn lu động.
- Nâng cao đợc thu nhập, nâng cao năng suất lao động và doanh thu của doanh
nghiệp. Góp phần nâng cao năng suất lao động xà hội
- Tạo ra đợc mối quan hệ mua bán, thanh toán tin cậy có tác dụng lớn trong
củng cố địa vị, thế lực của doanh nghiệp trên thị trờng, cạnh tranh thắng lợi.
- Sử dụng hợp lý lao động xà hội, tạo ra kiểu kinh doanh thơng mại văn minh
phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và văn minh xà hội.
Đặc điểm của hoạt động dịch vụ
- Sản phẩm của hoạt động dịch vụ khó tiêu chuẩn hóa, không thể xác định một
cách cụ thể bằng các tiêu chuẩn kỹ thuật, bằng các chỉ tiêu chất lợng một cách rõ
ràng, ngời đợc phục vụ chỉ có thể đánh giá trên cơ sở cảm nhận danh tiếng hoặc thực
tế đà đợc phục vụ.
- Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu dùng, sản phẩm của hoạt động
dịch vụ không thể cất trữ trong kho, hoạt động dịch vụ thờng xuất hiện ở những địa
điểm và thời điểm có nhu cầu đáp ứng, nhu cầu thờng không ổn định
- Sản phẩm của hoạt động dịch vụ phụ thuộc rất cao vào chất lợng tiếp xúc, sự
tơng tác qua lại giữa ngời làm dịch vụ và ngời đợc phục vụ.
- Hoạt động dịch vụ đòi hỏi phải thuận tiện, kịp thời, văn minh.
Để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao thì viêc thực hiện
tốt hoạt động dịch vụ là một yếu tố ảnh hởng rất lớn trong đó doanh nghiệp không
những phải nhận thức đợc vai trò của hoạt động này mà còn phải xác định đợc và sử
dụng hợp lý các loại dịch vụ.
Theo quá trình mua bán thì hoạt động dịch vụ đợc chia ra thành :


Dịch vụ trớc khi mua, bán hàng hoá




Dịch vụ trong khi mua, bán hàng hoá

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

23


Luận văn tốt nghiệp


Dịch vụ sau khi bán hàng

5. Quản trị vốn, chi phí hàng hoá, nhân sự trong hoạt động
kinh doanh

Quản trị doanh nghiệp thơng mại phải chú ý đến quản trị vốn kinh doanh, chi
phí kinh doanh và nhân sự
* Quản trị vốn : Vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với sự ra đời,
hoạt động kinh doanh cđa doanh nghiƯp, qua vèn kinh doanh cho phép biết đợc tiềm
lực của doanh nghiệp, vốn kinh doanh quyết định quy mô kinh doanh, mặt hàng kinh
doanh.
Vốn của doanh nghiệp thơng mại là thể hiện bằng tiền của tài sản lu động, tài
sản cố định. Quản trị vốn kinh doanh thùc chÊt lµ thùc hiƯn sư dơng vèn trong kinh
doanh và theo dõi đợc kết quả sử dụng vốn lÃi hay lỗ.
Bất kỳ doanh nghiệp nào dù hoạt động trong phạm vi lớn hay nhỏ đều quan
tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Vì quản lý tốt vốn kinh doanh nhằm tăng vòng quay
vốn nhanh tạo ra sự linh hoạt trong kinh doanh.

Vốn kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi đợc bảo toàn và tăng lên sau
mỗi chu kỳ kinh doanh, sử dụng nó một cách đúng hớng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả vì vậy quản lý vốn là cần thiết. Để quản trị vốn tốt doanh nghiệp phải thờng
xuyên đánh giá tình hình sử dụng vốn nh : việc phân bổ vốn đà hợp lý cha, cơ cấu
vốn, xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn qua các chỉ tiêu: sức sản xuất của vốn, sức sinh lợi của vốn, tốc độ luân
chuyển vốn, thời gian một vòng lu chuyển. Khả năng sinh lời của vốn qua đánh giá
các chỉ tiêu đa ra kết luận và đề ra biện pháp khắc phục.
* Quản trị chi phí : Chi phí kinh doanh là các khoản chi cho quá trình mua dự
trữ và bán hàng hoá, trong đó có chi phí mua hàng và chi phí lu thông hàng hoá.
Chi phí mua hàng là khoản tiền phải trả cho các đơn vị cung ứng.
Chi phí lu thông là khoản tiền cần thiết để thực hiện di chuyển hàng hoá từ nơi
mua đến nơi bán và chi phí bán hàng. Theo khoản mục các chi phí lu thông các thể
chia ra thành chi phí vận tải, chi phí bảo quản, mua hàng, tiêu thụ, chi phí hao hụt và
chi phí quản lý hành chính.
Chi phí kinh doanh ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì chi phí cao làm lợi nhuận giảm. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

24


Luận văn tốt nghiệp

nghiệp phải quản lý đợc các khoản chi phí, chi tiêu tiết kiệm, tránh những khoản chi
phí phô trơng không cần thiết, quản trị chi phí là phải có kế hoạch chi, phải theo dõi
và tính toán đúng đắn các khoản chi, chi phải đúng mục đích, đúng kế hoạch và đúng
hớng, hạn chế các khoản thiệt hại làm tăng chi phí kinh doanh.

Trong quản lý chi phí doanh nghiệp phải đa ra đợc những biện pháp để làm
giảm chi phí kinh doanh một cách có hiệu quả.
* Quản trị nhân sự : Con ngời là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào vì con ngời ở đây quyết định toàn bộ những vấn
đề kinh doanh. Quản trị nhân sự là sự lựa chọn, bố trí, sắp xếp, phân công công việc
phù hợp với nghiệp vụ của từng ngời, quản trị nhân sự là lĩnh vực liên quan đến con
ngời, sử dụng con ngời đúng đắn thì sẽ thành công và ngợc lại.
Quản trị nhân sự có hiệu quả là điều kiện có ý nghĩa quyết định để tạo dựng
thành công của doanh nghiệp thơng mại. Quản trị nhân sự một cách khoa học và hiệu
quả đợc xác định là nội dung cốt lõi để xây dựng và phát triển chiến lợc con ngời.
Quản trị nhân sự cần giải quyết những nội dung cơ bản sau:


Lựa chọn và xác định quan điểm quản trị



Xây dựng chiến lợc, kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bố trí quản trị viên các cấp
và nhân viên



Xây dựng hệ thống thông tin nhân sự



Xây dựng hệ thống lơng bổng và điều kiện làm việc cho nhân viên.

6. Đánh giá và điều chỉnh hoạt động kinh doanh


Đánh giá và điều chỉnh là hoạt động cuối cùng trong nội dung về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại. Nhng đây là một hoạt động rất quan trọng, có ý
nghĩa đối với hoạt động kinh doanh hiện tại cũng nh sau này của doanh nghiệp.
Hoạt động này đòi hỏi phải tiến hành chính xác, cụ thể và thực hiện một cách
nghiêm túc. Doanh nghiệp cần thờng xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh qua các
hoạt động nghiệp vụ.
- Đánh giá tình hình tạo nguồn, mua hàng
Sử dụng các chỉ tiêu hiện vật để đánh giá nghiệp vụ mua hàng, tạo nguồn về
tổng khối lợng thực hiện so với kế hoạch, đánh giá tình hình mua hàng theo mặt
hàng, theo thời gian và theo từng nguồn hàng trong kỳ.
- Đánh giá hoạt động bán hàng

Chu thị Phơng Anh Thơng Mại 41A

25


×