Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.01 KB, 64 trang )

Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào tiến hành xây dựng đất nước từ điểm
xuất phát rất thấp,nền kinh tế lạc hậu, tự cung tự cấp, khoa học kỹ thuật, kết cấu hạ
tầng chưa phát triển, năng suất lao động thấp, thu nhập quốc dân trên đầu người xêp
vào loại thấp nhất thế giới. Nhưng CHDCND Lào là một nước có nhiều tiềm năng
kinh tế còn chưa được khai thác một cách có hiệu quả vì trình ộ phát triển kinh tế
thấp và thiếu vốn trong nhiều mặt, từ nguồn vốn đầu tư đến nguồn nhân lực, từ cơ
sở vật chất – kỹ tthuật đến kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh
theo cơ chế thị trường và mở rộng hợp tác quốc tế.vấn đề đặt ra là phải giải quyết
một trong những khó khăn về vấn đề thiếu vốn. Hoạt động FDI ở Lào đóng vai trò
rất quan trọng trong vấn đề này.
Ngày nay đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng trở nên quan trọng với
chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là con đường
cung cấp công nghệ hiện đại, những bí quyết kỹ thuật đặc biệt là những kinh
nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho CHDCND Lào tham gia hội nhập kinh tế
thế giới. Vì thế thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng thời chúng ta phải có những giải pháp phù
hợp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
Việt Nam và Lào là hai nước láng giềng, nằm trên bán đảo Đông Dương có
truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau lâu đời. Trên tinh thần “quan hệ đặc biệt và
hợp tác toàn diện, quan hệ láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác, bền
vững lâu dài’’.Trong những năm qua Việt Nam đã thực hiện đầu tư trực tiếp sang Lào với
nhiều lĩnh vực, mà hiện nay hoạt động đó càng được tăng lên rất đáng kể.

Với những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài : “ Giải pháp tăng cường thu hút

vốn đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào”


Nội dung nghiên cứu gồm ba chương chính :
Chương1: Lý luận chung về tăng cường đầu tư trực tiếp từ Việt Nam vào
CHDCND Lào
Chương2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ Việt Nam vào
CHDCND Lào trong những năm qua
Chương3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động thu hút vốn đầu tư trực
tiếp từ Việt Nam vào CHDCND Lào đến năm 2020
ChanThaChone Keomanivanh

1

Lớp: Kế hoạch 48A


Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

Do thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế và trình độ chuyên môn chưa cao
nói chung và do em là lưu học sinh Lào trình độ ngôn ngữ chưa được tốt, kinh
nghiệm hiểu biết còn ít và do sự hạn chế của tài liệu thu thập được nói riêng. Vì vậy,
trong bài viết của em còn có nhiều sai sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, hướng dẫn của các thầy cô, cũng như sự hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Ngô Thắng Lợi đã
hướng dẫn em và các anh chị tại cơ quan thực tập phòng Ban hợp tác với Lào – Vụ
kinh tế đối ngoại – Bộ kế hoạch và đầu tư đã nh iệt tình giúp đỡ và tạo những điều
kiện tốt nhất cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn.!


ChanThaChone Keomanivanh

2

Lớp: Kế hoạch 48A


Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
TỪ VIỆT NAM VÀO CHDCND LÀO
1.1. Khái niệm,bản chất và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1. khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư của một nước đưa vốn bằng
tiền và tài sản hữư hình và mô hình và một nước khác để tiến hành các hoạt động
đầu tư nhằm thu lợi nhuận.
Theo ngân hàng thế giới “đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc công dân của
một nước thành lập hoặc mua lại một phần đáng kể sở hữư hoặc quản lý ít nhất
10%vốn chủ sở hữư của doanh nghiệp ở một nước khác”.
FDI là hình thức chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một phần đủ
lớn vốn vào các dự án nhằm doành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các
doanh nghiệp sản xuật kinh doanh dịch vụ, thương mại có rất nhiều hình thức đầu
tư trực tiếp khác nhau. Chủ thể tham gia có thể là mọi tổ chức kinh tế, cá nhân công
dân của các quốc gia.
FDI là loại hình thức đầu tư quốc tế mà chủ sở hữư bỏ vốn để xây dựng, mua
phần lớn hoặc tham gia, quản lý điều hành hoạt động cuả các đối tượng mà họ bỏ vốn đầu
tư. Đồng thời họ cũng chịu trách nhiệm theo mức sở hữư về kết qủa sản xuất của dự án.

FDI là hình thức di chuyển vốn quốc tế trong đó người sở hữư vốn cũng
đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của dự án.
Vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn có nguồn gốc từ nước ngoài được đưa
vào nước sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị, dây truyển công nghệ, và bên nước
ngoài này sẽ tự quản lý nguồn vốn này trong thời gian hoạt động của dự án
Đầu tư nước ngoài ( ĐTNN ): là những phương thức đầu tư vốn, tài sản ở
nước ngoài để tiến hành sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của cá nhân và xã hội.
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài cho sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây là một nguồn vốn lớn, có
ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển.

ChanThaChone Keomanivanh

3

Lớp: Kế hoạch 48A


Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

FDI là hoạt động chủ yếu của hoạt động ĐTNN,theo đó chủ đầu tư nước
ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ
trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư.
Trên thực tế có rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài :
Theo hiệp định luật quốc tế1996” đầu tư nước ngoài là sự di chuển vốn từ nước của
người đầu tư sang nước của người sử dụng nhằm xây dựng ở đó xí nghiệp kinh
doanh hoặc dịch vụ”.

Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1987 và được
hoàn thành sau 4 lần bổ xung và sửa đổi(1989,1992,1996,2000)” đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc các tổ chức và cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp
tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập doanh nghiệp lien doanh hay
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài”
Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài tại CHDCND Lào sửa đổi năm
2004, số 11/QH Thủ đô Viêng Chăn ngày 22/10/2004, ĐTNN tại CHDCND Lào
được quy định như sau:
Luật về khuyến khích đầu tư nước ngoài quy định, nội quy và quy tắc đối với
bảo vệ và quản lý sự đầu tư nước ngoài ở CHDCND Lào dựa vào xúc tiến phát triển
quan hệ, hợp tác về mặt kinh tế đối ngoại, sự vận dụng vốn, trí tuệ để phát triển lực
lượng sản xuất có hiệu quả, phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần
vào sự giải quyết mọi vấn đề để cải thiện đời sống của nhân dân và phát triển, xây
dựng đất nước cho giàu có.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có nghĩa là thu hút vốn gồm các tài sản, công
nghệ và nhân lực của nước ngoài vào CHDCND Lào với mục đích kinh doanh.
Như vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về
FDI, ta có thể đưa ra khái niệm tổng quan nhất đó là:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đó là một hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để
tạo lập một cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư. Trong đó nhà ĐTNN có
thể thiết lập quyền sở hữư từng phần hay toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền quản lý,
điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu hút lợi nhuận từ các
hoạt động đầu tư đó trên cơ sở tuân theo quy định của luật ĐTNN của nước đó.

ChanThaChone Keomanivanh

4

Lớp: Kế hoạch 48A



Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.2. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
FDI là sự di chuyển một khối lượng nguồn vốn kinh doanh dài hạn giữa các
quốc gia nhằm thu lợi nhuận cao hơn. Đó chính là hình thức xuất khẩu tư bản để thu
lợi nhuận cao.
Do đi kèm với đầu tư vốn là đầu tư công nghệ và tri thức kinh doanh nên
hình thức này thúc đẩy qúa trình Công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước nhận đầu tư.
Các nước công nghiệp phát triển và các TNCs (Công ty xuyên quốc gia-Trans
National Company)đóng vai trò chủ yếu trong sự vận động của dòng vốn FDI trên
thế giới. Từ những năm 90,FDI đi vào các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các
quốc gia câu Á tăng đáng kể.
FDI là một hình thức quan hệ của kinh tế quốc tế giữa các nước với nhau.
Thông qua quan hệ kinh tế này, các quốc gia sẽ được hiệu qủa cao hơn trong sản
xuất. Thực tế đã cho thấy, FDI tác động rất lớn đến việc làm tăng trưởng kinh tế,sử
dụng các nguồn tài nguyên…
Đó là một quá trình di chuyển vốn từ một quốc gia này sang quốc gia khác
để thực hiện dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia.Như ta đã biết,
trong nền kinh tế thị trường, việc xuất hiện hiện tượng thừa hoặc thiếu một cách
tương đối là việc khó có thể tránh khỏi. Để giải quyết mâu thuẫn trên tất yếu sẽ có
sự di chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Đây là hình thức đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Đây là một hình thức đầu tư mà ở đó quyền sở hữu về vốn đầu tư của các chủ
đầu tư thống nhất quyền sử dụng vốn của họ. Như vậy, FDI là một hình thức đầu tư
mà nước nhận đầu tư không trở thành con nợ như những hình thức đầu tư khác Viện
trợ phát triển chính thức ( Official Develoment Assistance-ODA ); Viện trợ của các

tổ chức phi chính phủ (Non-Government-Organizationt-NGO); Vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài (Foreign Portfolio Investment-FPI). Hơn nữa, đây lại là hình thức đầu tư
vào các lĩnh vực như sản xuất,dịch vụ…nên các chủ đầu tư không thể rút vốn đi
trong một khoảng thời gian ngắn, gây tác động dấu đến nền kinh tế.
Hình thức FDI không chỉ đầu tư vốn mà còn đầu tư vào công nghệ và tri thức
kinh doanh nên dễ dàng thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp hiện đại
và phát triển kinh tế. Việc chuyển giao công nghệ thông qua FDI cũng góp phần
không nhỏ vào việc tăng năng suất lao động, tăng năng lực cạnh tranh của hàng hoá
của các nước đang phát triển.

ChanThaChone Keomanivanh

5

Lớp: Kế hoạch 48A


Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.3. Đặc điểm chủ yếu của vốn FDI hiện nay.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau:
Hoạt động FDI không chi đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà còn có cả
công nghệ, kỹ thuật, bý quyết kinh doanh, sản xuất, nâng lực marketing, trình độ
quản lý….Hình thức đầu tư này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đưa vào đầu tư
thì hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành và sản phẩm được tiêu thụ trên thị
trường nước chủ nhà hoặc xuất khẩu. Đầy là đặc điểm để phân biệt các hình thức
ODA ( hình thức này chỉ cung cấp vốn đầu tư cho nước sở tại mà không kèm theo
kỹ thuật và công nghệ ).

Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu vào vốn
pháp định tuy theo pháp định tuỳ theo quy định của luật đầu tư nước ngoài của từng
nước, để họ có quyền trực tiếp tham gia điều hành, quản lý đối tượng mà họ bỏ vốn
đầu tư. Chẳng hạn, ở CHDCND Lào thèo điều 9 của luật đầu tư nước ngoài tại Lào
quy định:”Số vốn đóng góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp
định của dự án “
Quyền quản lý điều hành doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
phụ thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn cuả bên nước ngoài càng cao thì quyền quản
lý, ra quyết định càng lớn. Đặc điểm này giúp ta phân định được các hình thức đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Nếu nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn thi doanh nghiệp
đó hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành.
Quyền lợi của các nhà ĐTNN gắn chặt với dự án đầu tư. Kết quả hoạt động
sản xuất của donh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu tư. Sauk hi trừ đi
thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nước chủ nhà, nhà ĐTNN nhận được phần
lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
Chủ thể của đầu tư nước ngoài thường là các công ty xuyên quốc gia và đa
quốc gia. Thông thường các chủ đầu tư này trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp (vì họ có vốn góp cao) và đưa ra những quy định có lợi nhất cho họ.
Nguồn vốn FDI được sử dụng theo mục đích của chủ thể ĐTNN trong
khuôn khổ luật đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Nước tiếp nhận đầu tư chỉ có thể
định hướng một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong
muốn thông qua các công cụ như: thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến khích
hay hạn chế đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một lĩnh vực, một ngành nào đó.
Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của chính phủ song có phần ít lệ thuộc vào
quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.
ChanThaChone Keomanivanh

6

Lớp: Kế hoạch 48A



Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

Việc tiếp nhận FDI không gây nên hình trạng nợ nước ngoài cho nước chủ
nhà, bởi nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt động sản xuất kinh doanh
của họ. Trong khi đó, hoạt động ODA và ODF thường dẫn tình trạng nợ nước ngoài
do hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác là việc
tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiệp nhận. Thay vì nhận lãi
suất trên vốn đầu tư, Nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dợ án
đầu tư hoạt động có hiệu qủa. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài
nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề
mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn.
Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với qúa trình công nghiệp hoa
́,chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở nước nhận đầu tư.
Xuất phát từ khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm của FDI như
sau : FDI trở thành hình thức chủ yếu trong ĐTNN, như đã phân tích ở trên,do
FDI cũng có ưu điểm vượt trội so với các hình thức đầu tư khác như:
- FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất lượng trong nần kinh tế thế
giới.
- FDI gắn liền với quá trình sản xuất trực tiệp.
- FDI tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo
điều kiện cơ sở cho sự hoạt động của công ty đa quốc gia (MNCs),các (TNCs) cũng
như các doanh nghiệp quốc tế.
Người chủ sở hữu và người sử dụng thống nhất với nhau, vốn chủ yếu là
của tư nhân nên tính khả thi cao.
Nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt động sản xuất kinh donh

của họ. Vì vậy, việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nước ngoài.
Các chủ ĐTNN phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định,tùy
theo luật đầu tư của từng nước quy định. Ví dụ theo luật của khuyến khích ĐTNN
tại CHDCND Lào quy định chủ ĐTNN phải đóng góp số vốn tối thiểu 30% vốn
pháp định của dự án.
Hoạt động FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà còn có cả
công nghệ, kỹ thuật, bí quyết sản xuất kinh doanh, năng lực thị trường,trình độ quản
lý…Hình thức đầu tư này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đưa vào đầu tư thì hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành và sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường
nước chủ nhà hoặc xuất khẩu.
ChanThaChone Keomanivanh

7

Lớp: Kế hoạch 48A


Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

Quyền quản lý kinh doanh phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Tỷ lệ góp vốn
của bên nước ngoài càng cao thì quyền quản lý, ra quyết định càng lớn. Đặc điểm
này giúp ta phân định được hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nếu nhà đầu tư
góp 100% vốn thì doanh nghiệp đó hoàn toàn do chủ ĐTNN điều hành và quản lý.
FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng công nghiệp mới, mua lại
toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sát nhập các doanh
nghiệp với nhau.
FDI ít chịu sự chi phối của chính phủ: FDI do các nhà đầu tư hoặc doanh
nghiệp tư nhân thực hiện nên nó ít chịu sự chi phối của Chính phủ,đặc biệt ít bị phụ

thuộc vào mỗi quan hệ giữa nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư so với các
hình thức di chuyển vốn quốc tế khác.
FDI tạo một nguồn vốn dài hạn cho nước chủ nhà: FDI thường là dài hạn
không dễ rút đi trong thời gian ngắn,do đó nước chủ nhà sẽ được tiếp nhận một
nguồn vốn lớn bổ sung cho cốn đầu tư trong nước mà không lo trả nợ.
Quyền sở hữu mà quyền sử dụng gắn liền với chủ đầu tư: Trong thời gian
đầu tư,quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn gắn liền với chủ đầu tư, thành viên hội
đồng quản trị và việc điều hành,quản lý quá trình sản xuất kinh doanh được phân
chia theo tỷ lệ vốn góp,quyền lợi của chủ đầu tư được gắn liền với lợi ích do đầ tư
mang lại,
FDI được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn tư nhân, chủ đầu tư tựquyết
định đầu tư, tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh,lãi,lỗ. Là hình thức có tính
khả thi và tính hiệu quả cao,không có các ràng buộc về chính trị,không để lại gánh
nặng nợ nần trực tiếp cho nền kinh tế.
1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay, hoạt động đầu tư diễn ra rất mạnh mẽ và tất cả các nước đang
phát triển tìm mọi biện pháp để thu hút nguồn vốn FDI. Các nhà đầu tư có nhiều
điều kiện để lựa chọn các hình thức đầu tư khác nhau.
1.2.1. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh :
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hay nhiều
bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước
nhận đầu tư trên cơ sử quy định trách nhiệm và phân chia kết quả sản xuất kinh
doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.Ở hình thức này, các bên
thường thoả thuận các hợp đồng: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyên giao
(Built Operate Transfer- BOT);Hợp đồng xây dựng - chuyên giao - khai thác(Built
ChanThaChone Keomanivanh

8

Lớp: Kế hoạch 48A



Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

Transfer Operate - BTO);Hợp đồng xây dựng - chuyên giao (Built Transfer- BT).
Theo luật về khuyến khích ĐTNN tại CHDCND Lào, hợp đồng hợp tác kinh doanh
là hợp tác kinh doanh giữa pháp nhân trong nước với pháp nhân nước ngoài mà
không thành lập một pháp nhân mới tại CHDCND Lào.
Mục đích, hình thức hợp tác, điều khoản kinh doanh, quyền và nghĩa vụ,
trách nhiệm cũng như lợi ích của mỗi bên phải được quy định trong hợp đồng.
Hình thức này có đặc điểm:
+ Hai bên hợp đồng kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng phân định
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi.
+ Thời hạn hợp đồng do hai bên thoả thuận.
Vấn đề kinh doanh không nhất thiết phải đề cập trong văn bản hợp đồng.
1.2.2. Hình thức Doanh nghiệp lien doanh (joint Ventur Company-JVC):
Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên
tham gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh, nhằm
thực hiện các cam kết trong hoạt đồng liên doanh và điều lệ doanh nghiệp liên
doanh, phù hợp với khuôn khổ luật pháp nước nhận đầu tư.
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiêp được thành lập trên cơ sở hợp
đồng liên doanh ký giữa một hoặc nhiều bên nước nhận đầu tư để đầu tư, kinh
doanh tại nước sở tại. Đây là hình thức đầu tư mà các bên duy trì tư cách pháp nhân
độc lập của mình không thành lập pháp nhân mới. Lợi nhuận và rủi ro chia theo vốn
góp.
Theo luật về khuyến khích ĐTNN tại CHDCND Lào doanh nghiệp liên
doanh là doanh nghiệp đã thành lập và lập biên bản đăng ký theo luật của
CHDCND Làocó sự hoạt động kinh doanh và uỷ quyền chung giữa nhà ĐTNN và

nhà đầu tư trong nước. Tổ chức, quản lý,hoạt động và hợp tác giữa nhà đầu tư trong
kiên doanh có giới hạn hợp đồng giữa hai bên và nội quy của liên doanh đó.
Riêng nhà ĐTNN đầu tư trong liên doanh cần góp vốn tối thiểu 30% của
tổng vôn đăng ký.
Sự góp vốn ngoại tệ phải thanh toán bằng kíp theo tỷ giá của ngân hàng
CHDCND Lào trong ngày góp vốn.

Doanh nghiệp liên doanh có đặc điểm sau:

ChanThaChone Keomanivanh

9

Lớp: Kế hoạch 48A


Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

Về pháp lý: Doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân của nước nhân đầu
tư, hoạt động theo luật pháp của nước nhận đầu tư. Hình thức của doanh nghiệp liên
doanh là do các bên thoả thuận phù hới các quy định của luật pháp nước nhận đầu
tư, như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm vô hạn, các hiệp hội góp
vốn…Quyền lợi, nghĩa vụ của các bên và quyền quản lý doanh nghiệp liên doanh
phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn và được ghi trong hợp đồng liên doanh va Điều lệ của
doanh nghiệp liên doanh.
Về tổ chức: Hội đồng quản trị doanh nghiệp là mô hình chung cho mọi
doanh nghiệp liên doanh không phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực ngành nghề.Đây là
cơ quan lãnh đảo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh.

Về kinh tế: Luôn có sợ gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các bên trong liên
doanh và cả các bên đứng ở phía sau các liên doanh. Đây là vấn đề hết sức phức tạp.
Về điều hành sản xuất kinh doanh: Quyết định sản xuất kinh doanh dựa vào
các quy định pháp lý của nước nhận đầu tư về việc vận dụng nguyên tắc nhất trí quá
bán.
1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh quốc tế,
có tư cách pháp nhân,trong đó nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn pháp định, tự
chịu trách nhiệm hoàn toàn về kế quả hinh doanh của doanh nghiệp. Nhà ĐTNN có
quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nước sở tại.
Nét đặc trưng nhất của hình thức đầu tư này là việc chủ đầu tư rót vốn
thành lập các chi nhánh, các công ty con thuộc quyền sở hữu của mình ở nước sở tại
để tiến hành sản xuất kinh doanh, mở rộng hoạt động, gia tăng ảnh hưởng của trên
phạm vi quốc tế. Các công ty đầu tư theo hình thức này đều là các công ty lớn, có
uy tín cao như các công ty đa quốc gia.
Theo luật khuyến khích ĐTNN tại CHDCND Lào doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài là doanh nghiệp của người nước ngoài đầu tư tại CHDCND Lào. Sự
thành lập doanh nghiệp có thể thành lập pháp nhân mới hoặc thành lập chi nhánh
của donh nghiệp nước ngoài.
Vốn đăng ký của doanh nghiệp ĐTNN tối thiểu phải bằng 30% tổng vốn
hoạt động. Trong toàn bộ thời gian hoạt động là pháp nhân của nước nhận đầu tư
nhưng toàn bộ doanh nghiệp lại thuộc sở hữu của người nước ngoài. Hoạt động sản
xuất kinh doanh theo hệ thống pháp luật của nước nhận đầu tư và điều lệ doanh
nghiệp. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp 100 vốn nước ngoài do nhà ĐTNN lựa
ChanThaChone Keomanivanh

10

Lớp: Kế hoạch 48A



Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

chọn trong khuôn khổ pháp luật. Quyền quản lý doanh nghiệp do nhà ĐTNN hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Mô hình tổ chức của doanh nghiệp 100 vốn nước ngoài là do nhà ĐTNN tự
lựa chọn. Nhà ĐTNN tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính
với nước sở tại là thuộc sở hữu hợp pháp của nhà ĐTNN.
Nhà ĐTNN tự quyết định các vấn đề trong doanh nghiệp và các vấn đề
liên quan để kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ luật pháp cho phép.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong chiến lược đầu tư của mình các nhà đầu tư thường có xu hướng tìm
tới những nước có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của mình như
điều kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng loạt câu hỏi đó
đặt ra của các nhà đầu tư đòi hỏi các nước muốn tiếp nhận và thu hút nguồn vốn này
phải đưa ra những điều kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư, cho họ thấy ra được những
lợi ích khi quyết định tham gia đầu tư ở nước mình. Ngoài ra môi trường cũng có
tác động không nhỏ tới công việc kinh doanh của các nhà đầu tư vì cũng như hầu
hết các hoạt động đầu tư khác nó mang tính chất đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế
nói chung, do vậy nó chịu tác động của các quy luật kinh tế nói chung và những ảnh
hưởng của môi trường kinh tế xã hội, các chính sách có liên quan, hệ thống cơ sở hạ
tầng….
1.3.1. Các yêú tố bên trong ảnh hưởng đến việc thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.3.1.1 Về môi trường kinh tế,chính trị và luật pháp:
Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết của
mọi ý định và hành vi đầu tư. Điều này đặc biệt quan trọng đối với việc huy động và

sử dụng vốn nước ngoài. Để thu hút được FDI, nền kinh tế trong nước phải an toàn
cho sự vận động của vốn đầu tư, và là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi
khác. Sự an toàn đòi hỏi môi trường vĩ mô ổn định, hơn nữa phải giữ được môi
trường kinh tế vĩ mô ổn định thì mới có điều kiện sử dụng tốt FDI.
Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô được đánh giá thông qua tiêu chí: chống lạm
phát và ổn định tiền tệ. Tiêu chí này được thực hiện thông qua các công cụ của
chính sách tài chính tiền tệ như lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ dự chữ bắt buộc, các
công cụ thị trường mở đồng thời phải kiểm soát được mức thâm hút ngân sách hoặc
giữ cho ngân sách cân bằng.
ChanThaChone Keomanivanh

11

Lớp: Kế hoạch 48A


Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

Thu nhập bình quân đầu người cũng là một yếu tố quan trọng mà các nhà
ĐTNN xem xét và đánh giá trước khi quyết định đầu tư vào bởi vì nếu thu nhập
bình quân đầu người quá thấp thì sẽ ảnh hưởng tới đầu ra của sản phẩm vì người
dân sẽ không có tiền để mua sản phẩm đó. Cơ chế kinh tế của nước sở tại, điều này
ảnh hưởng rất lớn tới xu hướng đầu tư, cơ chế không phù hợp sẽ là rào cản đối với
họ, nếu giờ chúng ta vẫn còn giữ cơ chế tập trung thì thành phần kinh tế quốc
doanh vần là chủ yếu thì sẽ không thể chấp nhận một dự án đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài được hơn nữa các nhà đầu tư không dại gì mà đầu tư vào một quốc gia như
thế bởi họ không được hoan nghênh và còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp quốc
doanh.

Sự ổn định về chính trị ở Lào là một nhân tố quan trọng thu hút FDI tăng
ổn định vào thập niên 90 và trong giai đoạn hiện nay nó vẫn còn tác dụng. Đây là
lợi thế của Lào so với các nước trong khu vực vì nó tạo niềm tin và sự an toàn vế
chính trị cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Hệ thống pháp luật đã được cải thiện và đào tạo mới để tạo điều kiện thuận
lợi cho nhà đầu tư. Từ năm 2005 đến nay quốc hội đã thừa nhận một số pháp luật
như luật về ngân sách, luật về lao động, luật về kế toán…Ngoài ra, Chính phủ Lào
đang có nhiều chính sách ưu đãi đối với các nhà ĐTNN như việc miễn thuế nhập
khập thiết bị và nguyên liệu cho các dự án đầu tư, nhà ĐTNN có thể đầu tư sản
xuất, kinh doanh trên mọi lĩnh vực đầu tư cuẩ Lào ngoại trừ các hoạt động ảnh
hưởng đến sự ổn định của quốc gia, sức khoẻ hoặc văn hoá tốt đệp của nước này.
1.3.1.2. Về môi trường tài nguyên thiên nhiên:
Lào là một nước có đất đai tương đối rộng và phong phú, khí hậu tương
đối ẩm phủ hợp với cây công nghiệp. Địa hình ở Lào có những nét đặc biệt, núi cao
tập trung ở miền Bắc và miền Đông, núi thấp dần khi xuống phía những đồng bằng
dọc sông Mê Kông. Lào là nước có nhiều sông suối, có mật độ cao và phân bố
tương đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ và một nguồn nước bề mặt rất phong phú,
một tài nguyên thuỷ năng lớn, sông suối ở Lào là những sông suối miền núi có độ
dốc lớn, dòng chạy xiết, nhiều thác ghềnh. Lào có nhiều rừng vào loại nhất thế giới ,
đất ở Lào phần lớn là đất núi , nên rừng phát triển rất mạnh ở Lào.
Vậy Lào có tiềm năng rất lớn về việc khai thác trồng rừng, trồng cây công
nghiệp, trồng rừng để làm giấy hoặc để chế biến gỗ và những sảm phẩm từ gỗ.Tài
nguyên khoáng sảm tại Lào đặc biệt phong phú, như các mỏ sắt, than đá, bô xít,

ChanThaChone Keomanivanh

12

Lớp: Kế hoạch 48A



Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

đồng, ka li, vàng, chì kẽm, mô lớn, có thể cho phép phát triển công nghiệp cơ bản
như công nghiệp thép, đồng, nhôm, xi măng…
1.3.1.3. Về vị trí địa lý:
Lào là một nước không có đường biển nhưng Chính phủ Lào đã
chuyển hướng trở thành nước có đường liên tiếp với các nước trong các khu vực
như đường số 3, số 9, số 15…Chính phủ đã đầu tư vào ngành giao thông đã tập
trung thực hiện các dự án chủ yếu hướng vào sửa chữa, bảo dưỡng các tuyến đường,
cầu và cơ sở hạ tầng giao thông thiết yếu hiện có, đồng thời tiếp tục xây dựng các
tuyến đường tiểu khu vực, đường quốc gia, đường sắt, sân bay, cầu và một số tuyến
đường quan trọng cấp địa phương.Kết quả là đã xây dựng mới hoặc trải nhựa được
nhiều tuyến đường đảm bảo cho các phương tiện giao thông có thể lưu thông trong
suốt năm. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Lào ngày càng được cải thiện, đặc biệt ở
những vùng sâu, vùng xa, hệ thống giao thông, đường xá, cầu được Nhà nước Lào
xây dựng để chào đón các nhà ĐTNN vào đầu tư.
1.3.1.4. Về thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính của Lào đối với các nhà ĐTNN gần đây có những
cải thiện đáng kể, đã và đang cải tiến theo hướng đơn giản hoá, giảm bớt các thủ tục
trong các khâu đăng ký, cấp giấy phép đầu tư và chuyển quyền sử dụng đất…
1.3.1.5. Nguồn lao động phục vụ cho các dự án FĐI :
Nguồn nhân lực của Lào dồi dào, với tổng dân số năm 2008 khoảng
6.3 triệu người, trong đó khoảng 49% là dân số trẻ có kỷ luật lao động cao, hăng
hái, nhiệt tình, cần cù, khéo léo. Bên cạnh đó, chí phí cho lao động rẻ cũng là một
yếu tố tích cực góp phần thu hút FDI vào Lào.
1.3.2. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.

1.3.2.1. Xu hướng quốc tế hiện nay:
Cuộc cạnh tranh kinh tế giữa các nước, mà đặc biệt là giữa Mỹ, Tây Âu và
Nhật Bản, đang trở nên gay gắt hơn. Các hàng rào thuế quan được dỡ bỏ nhưng lại
xuất hiện ngày càng nhiều các biện pháp bảo hộ mới. Trước tình hình này, các Tổng công
ty xuyên quốc gia (Trans National Corporations ) cũng như các khối liên kết kinh tế thực
hiện đầu tư lẫn nhâu để tránh những hàng rào bảo hộ này. Vì thế mà đầu tư của các công
ty, các khối này ra ngoài sẽ giảm sút, và Lào cũng không nằm ngoài vòng ảnh hưởng này.
Để thu hút được FDI của các tổ chức này thì Lào cần phải cải cách nền kinh tế mạnh hơn
nữa để có thể phát triển nhanh hơn, và đặc biệt là để tham gia vào WTO.
ChanThaChone Keomanivanh

13

Lớp: Kế hoạch 48A


Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.2.2. Tác động từ các thị trường cạnh tranh:
Mặc dù FDI trên thế giới suy giảm trầm trọng nhưng Châu Phi, Đông Âu,
Trung Quốc vẫn là những địa điểm thu hút dòng vốn FDI. Trong những nước này
thì đáng nói nhất là Trung Quốc, vì cùng với việc gia nhập WTO, Trung Quốc sẽ trở
thành đối thủ cạnh tranh lớn của ASEAN. Năm 2010 Trung Quốc đứng thứ 1 trong
số 10 địa chỉ thu hút vốn FDI hàng đầu thế giới, với lượng vốn tiếp nhận trung
bình hàng năm là 108,3 tỷ USD,Theo báo cáo của A.T. Kearney. Mặc dù các Tổng
công ty xuyên quốc gia hiện không có ý định rút khỏi khu vực Đông Nam Á. Song các
nước và vùng lãnh thổ gi àu c ó ở Đ ông Á như Hàn Quốc, Nhật bản, Đài Loan và Trung
Quốc với dân số khổng lồ, theo các chuyên gia Đức, đang có sức thu hút to lớn đối với các

nhà đầu tư nước ngoài, khi họ đầu tư ra nước ngoài để chiếm lĩnh thị trường.
1.3.2.3.Sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài:
Sự quan tâm tới đầu tư tại CHDCND Lào của nhà ĐTNN ngày càng tăng,
đặc biệt là những nhà đầu tư trong khu vực Đông Nam Á. Trong thời gian qua FDI
đã tăng lên trong ngành khai thác mỏ và thuỷ điện. Sau đó thì mới có nhiều nhà đầu tư
trong khu vực Đông Nam Á đầu tư vào ngành nông nghiệp, chế biến lương thực thực
phẩm và công nghiệp sản xuất. Chủ yếu là ngành nông nghiệp và chế biến lương thực thực
phẩm đã ký kết hợp đồng thuê đất để trồng cây để sản xuất giấy, cây cao su, cây mía để
làm đường và cây để sản xuất dầu trong đó có nhà đầu tư từ Ấn độ, Việt Nam, Malaysia và
Thái Lan. Ngoài ra còn có sự quan tâm từ nhà đầu tư của Thái Lan và Úc trong ngành xi
măng và góp vốn liên doanh với ngân hàng Nhà nước. Vốn đầu tư vào ngành khai thác mỏ
và thuỷ điện là rất quan trọng để nâng cao công nghệ, kỹ thuật và quản lý vốn, như vậy sẽ
đảm bảo cho sự phát triển nhanh của ngành và giúp cho đất nước đạt được các mục tiêu đã
đặt ra.
1.4. Sự cần thiết tăng cường FDI của Việt nam vào Lào
1.4.1.Sự cần thiết huy động FDI
Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân
phối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nước vf xã
hội. nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn nước
ngoài. Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay
tích lũy mà nên kinh tế có thể huy động được để đưa ra vào quá trình sản xuất xã
hội. Điều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị Mác- Lê nin và kinh tế
học hiện đại đã chứng minh. Nguồn vốn trong nước là toàn bộ những yếu tố cần
thiết để cấu thành các yếu tố sản xuất – kinh doanh. Được hình thành nên từ các
ChanThaChone Keomanivanh

14

Lớp: Kế hoạch 48A



Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

nguồn lực kinh tế và sản phẩm thặng dư của nhân dân lao động qua nhiều thế hệ
trong mỗi gia đình, mỗi doanh nghiệp và cả quốc gia. Trong thời đại ngày nay,xu
hướng hội nhập khu vực và toàn cầu đang diễn ra một cách mạnh mẽ. Điều này đã
làm cho nền kinh tế thế giới ngày càng trở thành một chỉnh thể thống nhất, đòi hỏi
các quốc gia phải mở cửa nền kinh tế rat hị trường thế giới,tham gia một cách tích
cực vào các mỗi quan hế kinh tế quốc tế.
Để phù hợp với xu hướng đó, nước Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân
Lào(CHDCND Lào) đã và đang hoạt động tích cực tham gia vào quá trình này. Việc
thu hút vốn đầu tư của nước ngoài đang là một trong những chính sách hàng đầu và
Đảng của Nhà nước Lào. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI không những
để giải quyết tình trạng khan hiếm vốn cho đầu tư phát triển xã hội mà còn là tạo
công ăn việc làm cho người lao động, từng bước đưa nền kinh tế Lào tiếp cận với
kỹ thuật hiện đại, quy trình công nghệ tiên tiến, tiến tới sản xuất những mặt hàng có
chất lượng và hàm lượng kỹ thuật cao, góp phần thúc đẩy phát triển nội sinh, tạo
nên sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
CHDCND Lào tiến hành xây dựng đất nước từ điểm xuất phát rất thấp,nền
kinh tế lạc hậu, tự cung tự cấp, khoa học kỹ thuật, kết cấu hạ tầng chưa phát triển,
năng suất lao động thấp, thu nhập quốc dân trên đầu người xêp vào loại thấp nhất
thế giới. Nhưng CHDCND Lào là một nước có nhiều tiềm năng kinh tế còn chưa
được khai thác một cách có hiệu quả vì trình độ phát triển kinh tế thấp và thiếu vốn
trong nhiều mặt, từ nguồn vốn đầu tư đến nguồn nhân lực, từ cơ sở vật chất – kỹ
tthuật đến kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường và mở rộng hợp tác quốc tế.vấn đề đặt ra là phải giải quyết một trong những
khó khăn về vấn đề thiếu vốn. Hoạt động FDI ở Lào đóng vai trò rất quan trọng

trong vấn đề này.
Nguồn vốn nhà nước: Đây là phần thặng dư giữa thu và chi của ngân sách và
khấu tài sản cố định của doanh nghiệp quốc doanh để tăng thu lớn hơn tăng chi
thường xuyên. Các nhân tố cấu thành vốn trong nước bao gồm vốn tiền tệ các dạng
của cải, vốn con người, vốn tư liệu sản xuất, cá quan hệ trong nền kinh tế thị trường.
Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước được hình thành từ việ thu lệ phí và các khoản
từ thuế, phí, lệ phí, và các khoản từ hoạt động của các thành phần kinh tế Nhà nước,
bán tài nguyên, bán hay cho thuê tài sản thuộc Nhà nước quản lý, vay viện trợ ưu

ChanThaChone Keomanivanh

15

Lớp: Kế hoạch 48A


Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

đãi nước ngoài vay trên thị trường vốn quốc tế và vay trong dân dựa trên việc phát
hành trái phiếu Chính phủ.
Đó là một nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội quốc phòng an ninh hỗ trợ cho các dự án của doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho công tác lập và
thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, quy
hoạch xây dựng đô thị vùng và nông thôn.
Vốn có tác dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Đây là nguồn vốn tiêu
dùng để làm tăng thêm tài sản quốc gia, bao gồm:
› Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và dụng cụ

› Đầu tư xây dựng mới và xây dựng công sở, đường xá kiến thiết đô thị.
› Đầu tư cho việc thành lập các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn vào các
công ty góp vốn vào các đơn vị các tổ chức sản xuất kinh doanh.
Vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Đây là thành phần giữ vai trờ chủ
đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng khá
lớn.
Thị trường vốn : Thị trường vốn là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và
dài hạn cho các chủ đầu tư bao gồm Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp.
Nguồn vốn tư nhân : Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết
kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.
Phần tiết kiệm từ dân cư
Tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình. Thu
nhập của hộ gia đình bao gồm thu nhập co thể sử dụng và các khoản thu nhập khác.
Chi tiêu của hộ gia đình bao gồm các khoản mua sắm hang hoá và dịch vụ, chi trả
cho các lãi suất khoản tiền vay.
Nguồn vốn từ doanh nghiệp tư nhân
Hình thành từ :
› Vốn sở hữu và tiền tiết kiệm là các khoản thu nhập của doanh nghiệp sau
khi trả thuế và cổ tức
› Vốn vay
› Tăng vốn cổ đông bằng cách phát hành cổ phiếu mới ( kêu gọi người hùn
vốn cùng ) thì tài sản cổ đông cũ giảm phần kiểm soát của các cổ đông và giảm bớt

ChanThaChone Keomanivanh

16

Lớp: Kế hoạch 48A



Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

thu nhập từ các cổ phần của họ. Việc phát hành cổ phiếu mới thực chất là bán bớt
một phần doanh nghiệp.
Nguồn vốn do phát triển hệ thống tài chính trung gian, đặc biệt là hệ
thống các công ty tài chính như:
- Các công ty bảo hiểm
- Các quỹ phát triển và quỹ chính sách
Đại hội của Đảng Nhân Dân Cách Mạng Lào lần thứ IV năm 1986, đã đánh
dấu cho sự chuyển đổi từ quản lý kinh tế theo cơ chế tập trung ( Centrally Planned
Economy) sang quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường ( Market Oriented
Economy).Từ đó, hơn 20 năm qua, nền kinh tế của Lào đã có sự phát triển nhanh
chóng, tạo ra thế phát triển vững chắc và bền vững trong tương lai.
Cuộc khủng hoảng kinh tế của ASEAN đã diễn ra trong năm 1997, đã gây
ảnh hưởng tác động nặng nề đến sự ổn định kinh tế của nước CHDCND Lào. Cho
đến này dấu vết của sự tác động đó vẫn còn, trong đó có một số vấn đề cơ bản chưa
giải quyết được.
CHDCND Lào là một nước có nền kinh tế chậm phát triển, có xuất phát
điểm thấp, có quy mô dân số thấp ( khoảng 8 triệu người), nên vốn tích luỹ trong
nước hầu như không có. Nền kinh tế của Lào vẫn còn một số tồn tại, yếu kém như
sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt kế hoạch và chưa tương xứng với tiềm
năng, trong khi nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) tăng và duy trì ở mức cao,
chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư phát triển ngân sách Nhà nước nói riêng và trong
tổng vốn đầu tư toàn xã hội nói chung.
Thất thu ngân sách lớn, bội chi ngân sách quá cao, chi tiêu ngân sách không
chặt chẽ. Nợ Nhà nước quá lớn, bao gồm nợ nước ngoài và nợ trong nước; nợ của
các khu vực doanh nghiệp cũng rất đáng kể.

Nhiều mặt xã hội còn rất bức xúc, nhất là tình trạng chậm trả lương và tiền
lương quá thấp đối với đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước và những đối tượng có
thu nhập chính từ ngân sách Nhà nước, làm giảm chất lượng hoạt động của đội ngũ
cán bộ, công chức của Nhà nước.
Thực hiện tổng quát kinh tế trong thời gian 5 năm qua (2001 - 2005) được
Đại Hội Đảng Nhân Dân Cách Mạng Lào đã cụ thể hoá thành các chỉ tiêu phát triển
kinh tế,xã hội như sau: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước(GDP) bình
quân 5 năm chiếm 6,24% (mục tiêu 7-7,5%) trong đó, nông, lâm, ngư tăng 3,4%
ChanThaChone Keomanivanh

17

Lớp: Kế hoạch 48A


Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

chiếm 45,4 của GDP (mục tiêu 4-5%),công nghiệp và xây dựng tăng 11,3% chiếm
28,2% của GDP (mục tiêu 10-11%), dịch vụ tăng 6,7% chiếm 26,4% của GDP( mục
tiêu 8-9%). Tỷ lệ lạm phát 9,6%, ổn định tỷ giá. Hàng năm tạo thêm 100 nghìn việc
làm mới và đào tạo nghề cho 270 nghìn người lao động.
Tổng vốn đầu tư đưa vào nền kinh tế trong 5 năm 2001-2005 tính theo giá
hiện hành đạt khoảng 30.623 tỷ kíp, vượt chỉ tiêu Đại Hội Đảng đề ra (chỉ tiêu Đại
Hội là 27.900 kíp), trong đó vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước đạt 13.578 tỷ kíp, vốn
đầu tư của khu vực dân cư đạt 2.266 tỷ kíp, vốn đầu tư của khu vực kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài đạt 14.779 tỷ kíp.
Tỷ trọng vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội
đã giảm mạnh từ 63,8% năm 2001 xuống còn 35,7% năm 2005 trong khi tỷ trọng

vốn đầu tư của khu vực dân cư cũng giảm từ 14,2% xuống 4,4%. Trái lại, tỷ trọng
vốn đầu tư của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã tăng rất mạnh từ 22%
lên 59,9%. Tính chung trong 5 năm, vốn đầu tư của khu vực Nhà nước chiếm
khoảng 44,3% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, của khu vực dân cư chiếm khoảng 7,4%,
của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài chiếm khoảng 48,3%.
Tính chung trong 5 năm, nguồn vốn trong nước thực hiện đạt 7,571 tỷ kíp,
chiếm khoảng 27,6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Nguồn vốn ngân sách và viện trợ
đã được tập trung đầu tư vào những lĩnh vực quan trọng và cấp thiết của xã hội như
phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là xây dựng kết cấu hạ
tầng…
Về quy mô nền kinh tế đến nay vẫn còn quá nhỏ; tổng GDP năm 2005 chỉ
khoảng 2,8 tỷ USD; GDP đầu người đạt xắp xỉ 500 USD. Các chỉ tiêu này của Lào
thấp xa so với các nước trong khu vực, phản ánh thực trạng Lào vẫn thuộc diện
nước nghèo của thế giới.Mặc dù quy mô nền kinh tế còn rất nhỏ bé, thu nhập đầu
người thấp, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao( chỉ khá ) và chưa tương
xứng với tiềm năng rất phong phú của Lào. Do quy mô nền kinh tế Lào nhỏ nên dù
tốc độ tăng trưởng khá nhưng giá trị tăng thêm của GDP vẫn rất thấp; khoảng cách
về GDP đầu người giữa Lào và các nước trong khu vực tiếp tục tăng lên.
Như vậy cần có một khối lượng vốn lớn nếu chỉ huy động các nguồn vốn
trong nước thì chưa đủ, cho nên CHDCND Lào cần khai thác triệt để các nguồn vốn
bên ngoài cho phát triển kinh tế trong đó FDI là một nguồn vốn quan trọng.Thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ tạo ra động lực phát triển kinh tế của đất nước.
ChanThaChone Keomanivanh

18

Lớp: Kế hoạch 48A



Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

1.4.2. Sự cần thiết huy động FDI từ Việt Nam.
1.4.2.1. Vai trò của FDI
Thông qua đầu tư FDI, các nước đi đầu tư tận dụng được những lợi thế về
chi phí sản xuất thấp của các nước nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho
phép các công ty có thể kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm đã được sản xuất và tiêu
thụ ở thị trường trong nước. Giúp các công ty chính quốc tạo dựng được thị trường
cung cấp nguyên vật liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ.Cho phép chủ đầu tư bành
trướng sức mạnh về kinh tế, tăng cường khả năng ảnh hưởng của mình trên thị
trường quốc tế, nhờ mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, lại tránh được hàng
rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh với các hang hoá nhập từ các nước khác.
FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ
nội bộ thấp, cản trở đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa học, kỹ thuật
thế giới phát triển mạnh. Cùng với việc cung cấp vốn, thong qua FDI các công ty
nước ngoài đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc nước khác sang cho nước
tiếp nhận đầu tư, do đó các nước tiếp nhận đầu tư có thể nhận được những công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, những kinh nghiệm quản lý, năng lượng marketing,
đội ngũ lao động được đào tạo, rèn ruyện mọi mặt.
Đầu tư FDI làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển, thúc đẩy tính
năng động và khả năng cạnh tranh trong nước, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả
các tiềm năng của đất nước. Điều đó có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tích cực. Với việc tiếp nhận FDI; FDI góp phần tăng thu cho
ngân sách Nhà nước thong qua việc đánh thuế vào các công ty nước ngoài. Thông
qua hợp tác với nước ngoài, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thâm nhập vào thị
trường thế giới.
Thực tiễn hoạt động đầu tư quốc tế cũng như ở CHDCND Lào cho thấy, nguồn

vốn FDI có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của quốc gia
tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như CHDCND Lào.
Một đặc điểm phổ biến của các nước đang phát triển nói chung và CHDCND
Lào nói riêng là tỷ lệ tiết kiệm nội địa thấp và thiếu ngoại tệ. Do vậy, đối với các
nước này đặc biệt là CHDCND Lào không thể chỉ trông chờ vào nguồn vốn trong
nước để thực hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước mà bắt buộc
phải tìm kiếm sự bổ sung ngoại tệ từ bên ngoài và đầu tư trực tiếp chính là một
nguồn bổ sung quan trọng.
ChanThaChone Keomanivanh

19

Lớp: Kế hoạch 48A


Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài ra, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn góp phần tăng thu ngoại tệ cho
ngân sách Nhà nước thông qua các khoản cho thuê đất, cho thuê mặt nước, từ các
loại thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài…
Một yếu tố quan trọng khác đó là thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài, bên CHDCND Lào còn có thể tiếp nhập được những công nghệ tiên tiến,
hiện đại. Điều này là rất quan trọng đối với sự nghiệp phát triển công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều mà các hình thức đầu tư nước ngoài
khác khó có thể làm được. Thêm vào đó,FDI còn góp phần phát triển nguồn nhân
lực và tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động với thu nhập cao, nâng cao
mức sống cho người dân. Một yếu tố nữa trong vai trò của FDI đối với CHDCND

Lào đó là thông qua nó Lào có thể khai thác một cách có hiệu quả các nguồn tài
nguyên của đất nước.
Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng đối với các
nước tiếp nhận đầu tư nói chung và đối với CHDCND Lào nói riêng, nó đã góp
phần giải quyết được những vấn đề hết sức quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế
như nạn khan hiếm vốn, lạc hậu về công nghệ, thiếu việc làm, góp phần đưa đất
nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
Đối với các nước đang phát triển nhận đầu tư FDI có vai trò như sau :
- FDI là nguồn vốn quan trọng để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển với thế
giới.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá –
hiện đại hoá.
- Góp phần phát triển nghuồn nhân lực có kỹ năng và trình độ cao, tạo
thêm việc làm cho người lao động.
- FDI là nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước nhỏ bé của các
nước đang phát triển.
- Giúp các doanh nghiệp trong nước mở cửa thị trường hang hoá thế giới.
- Có điều kiện tiếp thu khoa học – công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý
tiên tiến và tác phong làm việc công nghiệp.

ChanThaChone Keomanivanh

20

Lớp: Kế hoạch 48A


Đại học Kinh tế Quốc dân


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
TỪ VIỆT NAM VÀO CHDCND LÀO
TRONG NHỮNG NĂM QUA
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của CHDCND Lào
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
CHDCND Lào còn được gọi là “đất nước Triệu Voi” hay Vạn Tượng.
Nước CHDCND Lào được thành lập ngày 02/12/1975, là một nước nằm ở khu vực
Đông Nam Á , ở giữa Bán Đảo Đông Dương, không tiếp giáp với biển, có biên giới
chung với 5 nước láng giềng, phía Bắc giáp với Trung Quốc, có đường biên giới dài
505 km, phía Nam giáp với Campuchia có đường biên giới dài 435 km, phía Đông
giáp với Việt Nam có đường biên giới dài 2069 km, phía Tây Nam giáp với Thái
Lan 1835 km và phía Tây Bắc giáp với Myanma có đường biên giới dài 236 km.
Đất đai, tài nguyên động thức vật: tổng diện tích đất 236.800 km2 trong đó
đất nông nghiệp là 5238 km, ất lâm nghiệp là 11.679 km2, đất chưa sử dụng vào các
mục đích kinh tế là 122.882 km2. Đất rừng và rừng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
các loại đất ở Lào
Tài nguyên khoáng sản tại Lào đặc biệt phong phú, bên cạnh nguồn thủy
năng to lớn, Lào còn có các mỏ sắt, than đá, bô xít, ka li, vàng, chì kẽm, thạch anh,
đã voi, cao lanh…có quy mô công nghiệp, có một số mỏ quan trọng quy mô lớn, có
thể cho phép phát triển công nghiệp cơ bản như công nghiệp thép, đồng, nhôm, xi
măng,…Tuy nhiên lâu này mới phát triển khai thác quặng và xuất khẩu quặng thô là
chủ yếu, hiệu qủa và nguồn thu mang lại còn thấp.
CHDCND Lào có tổng diện tích 236.800 km2, có chiều dài từ Bắc đến Nam
là 1799 km và chiều rộng từ 100-400 km. Do những nét địa hình trên đây có thể
phân nước Lào thành ba vùng lớn: Vùng miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
Trong đó do miền Trung và miền Nam tương đối thấp hơn, ít núi hơn miền Bắc và
có đồng bằng thung lũng rộng hơn nên ở hai vùng nay thì tương đối thuận lợi về

việc giao thông.
Nguồn lực là tiền đề vật chất quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội của
một quốc gia. Quy mô và tốc độ phát triển – xã hội của một nước, ở mức độ lớn,

ChanThaChone Keomanivanh

21

Lớp: Kế hoạch 48A


Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

phục thuộc vào việc khai thác hợp lý, sở dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong
và bên ngoài, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Tài nguyên thiên nhiên là tài sản của một quốc gia, là một trong những
nguồn lực để xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Tài nguyên thiên nhiên tuy
không có tác dụng quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội, song đó là điều
kiện thường xuyên, cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất, là yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất. Tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố tạo vùng quan
trọng, có ý nghĩa to lớn đối với việc hình thành các ngành sản xuất chuyên môn
hoá, các ngành mũi nhọn.
Cùng với tài nhiên thiên nhiên còn có tài nguyên nhân văn cũng là tiền đề
để phát triển kinh tế xã hội của một nước, một vùng. Dân cư và nguồn lao động
không chỉ là lực lượng trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, mà còn là lực
lượng tiêu thụ sản phẩm của xã hội. Dân cư và nguồn lực lao động vốn khó di
chuyển đi xa, vì vậy khi lựa chọn địa điểm sản xuất kinh doanh trước hết cần tận
dụng tới mức tối đa nguồn lao động tại chỗ.

Trong tài nguyên nhân văn còn có yếu tố về văn hoá – lịch sử. Mỗi một
vùng,một nơi của Lào đều có bản sắc dân tộc khác nhau. Do đó, nhà đầu tư nước
ngoài đánh giá từng ngành nghề truyền thống, ngành nào có lợi hơn và thu được lợi
nhuận nhanh thì họ sẽ đầu tư vào.
Ngoài ra, các nhà đầu tư còn căn cứ và hiện trạng và tiềm năng phát triển
kinh tế – xã hội ở nơi mình định đầu tư vào. Cơ cấu GDP cũng là một nhân tố quan
trọng để nhà đầu tư tự xem xét để từ đó nhà đầu tư biết mình phải đầu tư vào ngành
nào, vào lĩnh vực nào.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Điều kiện xã hội: CHDCDN Lào là nước nhỏ có dân số ít hơn 8 triệu
người với diện tích 236.800 km2 gồm 16 tỉnh và Thủ đô Viêng Chăn. Khoảng 70%
dân cư sinh sống bằng nghề nông.
Trong điều kiện kinh tế xã hội còn thấp, Lào đã chọn ưu tiên và tập trung
nâng cao trình độ dân trí, phát triển tài nguyên con người. Sự nghiệp giáo dục toàn
diện của Lào được chăm lo và phát triển đến tận vùng sâu vùng xa. Nhưng nhìn lại
thì văn hóa giáo dục ở Lào còn ở mức thiếu thốn.
Về công tác y tế chăm sóc sức khoẻ nhân dân đã có những nhiều tiến bộ
đáng kế. Song còn rất nhiều khó khăn, yếu kém chưa đáp ứng yêu cầu của người
dân cả về số lượng và chất lượng. Hệ thống y tế chưa đáp ứng yêu cầu, y tế cơ sở tại
ChanThaChone Keomanivanh

22

Lớp: Kế hoạch 48A


Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp


các vùng sâu, xa rất thiếu, nhất là các địa phương nghèo vùng sâu, vùng xa, do đó
không đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và không đảm bảo công bằng về
điều kiện cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân.
Sau khi giải phóng được hoàn toàn đất nước, Đảng và Chính phủ của Lào
chú ý tập trung tổ chức thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược : xây dựng và bảo vệ đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hơn 25 qua nhất là trong giai đoạn thực
hiện kế hoạch 5 năm lần thứ IV( 1996-2000 ), kế hoạch 5 năm lần V (2001 -2005) và
kế hoạch 5 năm lần thứ VI (2005-2009), dù gặp khó khăn trong việc thực hiện
nhưng Lào cũng đạt được kết quả và thắng lợi to lớn.
- Điều kiện kinh tế: Nền kinh tế quốc dân tiếp tục được mở rộng và phát
triển liên tục, tốc độ tăng trưởng GDP ngày càng tăng lân và được thể hiện thông
qua các giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm từ 1981-2009
Bảng 2.1 : Tốc độ tăng trưởng GDP qua các giai đoạn kế hoạch
Các giai đoạn
I. 1981-1985
II.1986-1990
III.1991-1995
IV.1996-2000
V.2001-2005

Tốc độ tăng GDP (%)
5.5
4.5
6.4
5.9
6.2

VI. 2005- 2009

7.5


( Nguồn: chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Lào, Ủy ban KH-ĐT)
Tháng 10/1999, Chính phủ tiến hành hàng loạt những biện pháp chính sách
quan trọng bao gồm tăng lợi nhuận từ thuế và phi thuế, điều chỉnh ngân sách và
quản lý chi tiêu chặt chẽ thông qua việc giảm các khoản chi hành chính không thực
sự cần thiết và bãi bỏ một số dự án không hiệu quả. Lào đã nổ lực cải cách nhằm
mục đích chuyển đổi, thực hiện nhất quán đồng thời các mục tiêu:
* Thứ nhất chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường
* Thứ hai, từ nền kinh tế tự cấp tự túc và nông nghiệp giản đơn sang nền
kinh tế dựa trên dịch vụ và sản xuất do Nhà nước quản lý bằng các nguồn lực thị
trường và sáng kiến tư nhân.

ChanThaChone Keomanivanh

23

Lớp: Kế hoạch 48A


Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

Vì vậy, trong nững năm qua cơ cấu nền kinh tế đã chuyển đổi theo hướng
công nghiệp hoá gắn liền với dịch vụ từng bước được hiện đại và biểu hiện thông
qua bảng sau đây.
Bảng 2.2: Cơ cấu ngành kinh tế của Lào giai đoạn 1985-2005
( đơn vị: %)
Cơ cấu kinh tế
1985

1990
1995
2000
2005
Nông nghiệp-Lâm nghiệp
70,7
60,7
54,3
51,3
45,4
Công nghiệp-Thủ công nghiệp
10,9
14,4
18,8
22,6
28,2
Dịch vụ
18,4
24,9
26,9
26,1
26,4
Tổng
100
100
100
100
100
( Nguồn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Lào, Ủy ban KH-ĐT Về hoạt
động xuất khẩu)

Hoạt động kinh tế đối ngoại phát trển khá, Lào ngày càng chủ động hội
nhập với nền kinh tế quốc tế và khu vực; trong lĩnh vực xuất – nhập khẩu, tính
chung năm 2006- 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 2.15 tỷ USD. Tốc độ tăng
xuất khẩu bình quân 5 năm đạt 7,1%/năm, cao hơn trung bình 5,5%/năm của giai
đoạn 2001- 2005, những vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra trong kế hoạch 5 năm 20062009 là 8,7%/năm. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người năm 2009 đặt 100,2
USD, tăng nhanh so với năm 2005 (19.3%). những vẫn là mức thấp do với các nước
trong khu vực
• Về hoạt động nhập khẩu
Ngành

Kim ngạch nhập khẩu 5 năm qua đạt 2,86 tỷ USD, tăng bình quân khoảng
4.9%/năm, cao hơn tốc độ tăng trung bình của kế hoạch 5 năm 2001- 2005
(3.5%/năm )nhưng thấp hơn so với mục tiêu đề ra trong giai đoạn này (8.6%năm).
Kim ngạch nhập khẩu đầu người năm 2009 đạt khoảng 110.3 USD. Cơ cấu nhập
khẩu có những thay đổi cơ bản có phù hợp hơn với khả năng và yêu cầu của nền
kinh tế. Đặc biệt, tỷ trọng nhóm hàng gạo vào khoảng 4% năm 2005. Đến năm
2009, kim ngạch nhập khẩu đạt 705 triệu USD, trong đó nhập khẩu máy móc thiết
bị và phụ tùng chiếm 40.2%, nguyên nhiên vật liệu chiếm 45%, hàng tiêu dùng
chiếm 14.8%.
- Mức sông dân cư : Dân số của Lào năm 2008 khoảng 6.3 triệu người, trong
đó nữ chiếm 52%. Lào có 68 bộ tộc chia làm 3 hệ chính đó là Lào Lùm (sống ở
đồng bằng) chiếm 65% dân số; Lào Thâng (sống ở lưng chừng núi) chiếm 22% dân
số và Lào Xủng (sống vùng núi cao) chiếm 13% dân số.
ChanThaChone Keomanivanh

24

Lớp: Kế hoạch 48A



Đại học Kinh tế Quốc dân

Chuyên đề tốt nghiệp

- Văn hoá : Nền văn hóa Lào có nhiều điểm tương đồng với Thái Lan đó là
nền văn hóa Phật giáo. Đạo Phật đã ăn sâu vào tư tưởng của người Lào, ảnh hưởng
này được phản ánh trong ngôn ngữ và nghệ thuật, tạo nên một dân tộc Lào rất riêng.
Tôn giáo chính là Phật giáo nguyên thuỷ (chiếm 95% dân số), cùng với những
điểm chung của thờ cúng linh vật trong các bộ tộc miền núi là sự cùng tồn tại một
cách hoà bình của thờ cúng tinh thần. Có một số ít người theo đạo Kitô và đạo Hồi.
Ngôn ngữ chính thức và chi phối là tiềng Lào, một kiểu phát âm của thuộc nhóm
ngôn ngữ Thái. Người Lào vùng trung và cao nguyên nói tiếng bộ độc mình.
- Phong tục tập quán : Người Lào cũng đón năm mới dương lịch như các
nước khác trên thế giới, nhưng Tết Lào - Tết Cổ truyền Bunpimay (còn
gọi là Pi Mai, Pee Mai, Koud Song Kane hay Bunhot Nậm có nghĩa là Hội té nước)
là lễ hội truyền thống lớn nhất ở đất nước triệu voi này.
Vào những ngày này mọi người thường biếu vải, biếu khăn cho người già.
Hội đua thuyền được tổ chức trên sông.
Ở các địa phương đều có đám rước, nhưng nổi tiếng nhất là đám rước
Nangsangkhane ở cố đô Luang Prabang, với bảy cô gái đóng vai bảy người con của
Kabinlaphom.
Ban ngày người ta đến đền chùa cầu nguyện. Vào buổi tối, mọi người tập
trung ở chùa để vui chơi, biểu diễn âm nhạc truyền thống (morlam) và múa
ramwong.
Nếu làng nào đặt tượng Phật trong hang núi thì lễ tắm Phật gọi là Song
Namphaphou. Các nhà sư và dân làng ăn trưa ngay tại núi sau khi làm lễ.
2.2. Thực trạng thu hút FDI từ Việt Nam vào CHDCND Lào trong thời gian
qua
2.2.1. Thực trạng thu hút FDI theo cấp phép đầu tư
Trong chiến lược đầu tư của mình các nhà đầu tư thường có xu hướng

tìm tới những nước có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của mình như
điều kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng loạt câu hỏi đó
đặt ra của các nhà đầu tư đòi hỏi các nước muốn tiếp nhận và thu hút nguồn vốn này
phải đưa ra những điều kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư, cho họ thấy ra được những
lợi ích khi quyết định tham gia đầu tư ở nước mình. Ngoài ra môi trường cũng có
tác động không nhỏ tới công việc kinh doanh của các nhà đầu tư vì cũng như hầu
hết các hoạt động đầu tư khác nó mang tính chất đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế
nói chung, do vậy nó chịu tác động của các quy luật kinh tế nói chung và những ảnh
ChanThaChone Keomanivanh

25

Lớp: Kế hoạch 48A


×