Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ Viễn thông và In bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.82 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
--------------------------------------------------------------------------------------------

Lời nói đầu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có
một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là tiền đề của sản xuất
kinh doanh. Song, việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố
quyết định đến sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp.Vì vậy, Tạo vốn và sử dụng vốn
có hiệu quả là những vấn đề đang được Chính phủ, Ngân hàng và các doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm.
Trước đây, trong cơ chế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước
cấp phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù nên hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng vốn không được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng .Ngày
nay khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với
những biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp để huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý. Đây là
việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp cũng như
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân .
Xuất phát từ vai trò của Vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đối với doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, qua quá trình nghiên
cứu tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông và In bưu điện, và được sự hướng dẫn
nhiệt tình của PGS.TS Phạm Văn Vận . Em quyết định lựa chọn đề tài chuyên đề thực
tập của mình là "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty
Cổ phần dịch vụ Viễn thông và In bưu điện "
Nội dung chuyên đề được trình bày theo 3 Chương :
Chương I : Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh
Chương II : Thực trạng sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần
dịch vụ viễn thông và in Bưu điện


Chương III : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu điện

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
--------------------------------------------------------------------------------------------

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan : Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “ Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ viễn thông và In bưu điện” là
công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong chuyên đề được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong chuyên đề này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã
truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Tôi xin chân thành cám ơn Công ty Cổ phần dịch vụ viễn thông và In bưu điện
đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát và thu thập số liệu trong thời gian làm chuyên đề thực
tập tốt nghiệp ở đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Phạm Văn Vận đã tận tình hướng dẫn tôi
hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2010
Tác giả Chuyên đề :
Đoàn Thị Hà

Lớp Kế hoạch 48A


Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
--------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Khái niệm về vốn và phân loại vốn sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh
Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi một quan điểm
đều có cách tiếp cận riêng. Nhưng có thể nói, thực chất vốn chính là biểu hiện bằng
tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Trong nền kinh tế thị trường,
vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình sản xuất
tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy vốn là yếu tố số một của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Vốn có các đặc trưng cơ bản là: thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản
nhất định, có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình
của doanh nghiệp. Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp. Thứ ba, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định,
có như vậy mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Thứ tư,
vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và không ai
quản lý. Thứ năm, vốn được quan niệm như một hàng hóa đặc biệt, có thể mua bán
quyền sử dụng vốn trên thị trường
Mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh tế quốc dân với nhiệm
vụ chủ yếu là tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm
hàng hoá,dịch vụ cung cấp cho xã hội. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù là
doanh nghiệp chỉ thực hiện một số hay tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất

kinh doanh, đều cần phải có một lượng vốn nhất định.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi một quan điểm đều có cách tiếp
cận riêng; và qua các giai đoạn phát triển của nền kinh tế, khái niệm về vốn sản xuất
kinh doanh dần được hoàn thiện.
Theo K.Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của
quá trình sản xuất. Định nghĩa này mang một tầm khái quát lớn, nhưng do bị hạn chế
bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đã quan niệm chỉ có khu vực
sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, các nhà khoa học đại diện cho các trường phái khác nhau đã bổ sung cho

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------quan điểm của Marx các yếu tố mới cũng được coi là vốn.Tiêu biểu là
Paul.A.Samuelson - Nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã kế thừa các
quan niệm của trường phái “cổ điển” về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất thành 3 bộ phận là đất đai, lao động và vốn . Theo ông, vốn
là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới. Sau đó, định
nghĩa về vốn của Samuelson đã được bổ sung bởi nhà kinh tế học
David Begg.Theo ông vốn bao gồm có vốn hiện vật (các hàng hoá dự trữ, để sản
xuất ra hàng hoá khác) và vốn tài chính (tiền, các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp).
Nhìn chung, Samuelson và Begg đều có một quan điểm cơ bản thống nhất là các vốn
là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan điểm này cho thấy
vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Kinh tế học hiện đại, vốn sản xuất kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh

doanh nhằm mục đích sinh lời.
2. Phân loại vốn sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, quản lý và sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh hiệu quả là nội dung quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến mức độ
tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải phải phân loại và nghiên cứu sự
vận động của từng loại vốn ... Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu,ta có thể phân loại vốn
sản xuất kinh doanh dựa trên các tiêu thức khác nhau .
2.1. Phân loại vốn theo góc độ pháp luật
- Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật
quy định, đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành nghề và từng loại hình sở
hữu của doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện để thành lập
doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: là vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của
Doanh nghiệp. Vốn điều lệ được quy định tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, theo
từng ngành nghề và không được thấp hơn vốn pháp định. khối lượng vốn sẽ quyết định
phần lớn đến qui mô kinh doanh của doanh nghiệp.

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành các loại sau:
- Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp, tức là số
vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn của nhà nước giao.

- Vốn liên doanh: là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết kiên doanh với nhau
để thực hiện hoạt động thương mại hoặc dịch vụ .
- Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ sung
bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn do sự đóng góp của các thành viên,
hoặc do bán trái phiếu ...
- Vốn đi vay: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có nhiệm vụ phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như ngân hàng, các
tổ chức kinh tế, phải trả nhà nước, phải trả cho người bán... Ngoài ra, còn có khoản
vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng.
2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động vốn.
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành hai loại là vốn thường xuyên và
vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của doanh
nghiệp. Đây là nguồn vốn được dùng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư mang tính dài
hạn của doanh nghiệp.
- Vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển:
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn sản xuất kinh doanh vận động một
cách liên tục và biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư
liệu lao động, hàng hoá dự trữ... Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm chu
chuyển vốn, theo đó người ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu
động.
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay nói cách khác: Vốn
cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất biểu hiện dưới giá trị ban

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD



Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------đầu để đầu tư vào các tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động được kinh doanh,
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm qua
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng. Bộ phận vốn cố định trở về tay chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới hình
thái tiền tệ sau khi tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ hàng hoá của mình.
- Vốn lưu động: là một bộ phận của vốn sản xuất được biểu hiện bằng số tiền ứng
trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành một cách thường xuyên liên tục, nó được chuyển toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm cà được thu hồi sau khi thu được tiền bán sản phẩm.
Mỗi một phương pháp phân loại vốn sản xuất kinh doanh lại có những ưu điểm
và nhược điểm khác nhau, vì vậy doanh nghiệp phải có những đánh giá tổng hợp để có
thể đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng vốn hợp lý nhất .
3. Các bộ phận cấu thành vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.1. Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định; hay nói cách khác là số vốn đầu
tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định vô hình và hữu hình
nhằm phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn này nếu được
sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi mà doanh nghiệp sẽ thu hồi lại sau khi tiêu thụ
các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Để làm rõ hơn khái niệm vốn cố định của doanh nghiệp,chúng ta sẽ đi vào phân tích
những đặc điểm của Tài sản cố định.
Tài sản cố định là bộ phận tư liệu lao động chủ yếu quan trọng nhất của doanh
nghiệp,bao gồm: máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển... Khi tham gia
vào sản xuất, chúng không bị thay đổi về hình thái ban đầu, giá trị của chúng được
chuyển dần vào giá trị của sản phẩm. Sau một hay nhiều chu kỳ sản xuất giá trị của tài
sản cố định sẽ được chuyển hết vào giá trị của sản phẩm, khi đó tài sản cố định đã hết

thời hạn sử dụng.
Như vậy,vốn cố định của doanh nghiệp có 2 đặc điểm cơ bản :
-Vốn cố định luân chuyển qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do
tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
--------------------------------------------------------------------------------------------Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bộ phận vốn cố
định đầu tư vào sản xuất được phân ra làm hai phần.một bộ phận vốn cố định tương
ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được dịch chuyển vào chi phí kinh doanh
hay giá thành sản phẩm dịch vụ được sản xuất ra, bộ phận giá trị này sẽ được bù đắp
và tích lũy lại mỗi khi hàng hóa hay dịch vụ được tiêu thụ. Bộ phận còn lại của vốn cố
định nằm ở tài sản cố định dưới hình thức giá trị còn lại của của tài sản cố định.
3.2. Vốn lưu động
Dưới góc độ tài sản thì vốn lưu động được sử dụng để chỉ các tài khoản lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ
sản xuất kinh doanh; chuyển hoá qua nhiều hình thái vật chất khác nhau, phần lớn vào
giá trị của sản phẩm, phần còn lại trong quá trình lưu thông. Quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục,
chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì yêu cầu đặt ra đối với doanh
nghiệp là phải có đủ vốn lưu động để đầu tư vào các tư liệu lao động tồn tại một cách
hợp lý, đồng bộ với nhau trong một cơ cấu.

II. Tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các xí nghiệp quốc doanh đều được ngân sách
nhà nước tài trợ vốn, nếu thiếu vốn sẽ được ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi.
Do đó,vấn đề khai thác, thu hút vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
được đặt ra như một nhu cầu cấp bách. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự kém
phát triển của thị trường vốn trong thời kỳ bao cấp.Chuyển sang nền kinh tế thị
trường, vốn sản xuất kinh doanh mới bộc lộ đầy đủ bản chất, vai trò và tầm quan
trọng của nó.
Trước hết, vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nước,
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng
ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai
được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------doanh. Về phía doanh nghiệp, điểm xuất phát để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh là có một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Nếu không có vốn sẽ không có bất
kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cả, vốn kinh doanh là cơ sở để doanh
nghiệp tính toán, hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Về mặt pháp lý,
tất cả các doanh nghiệp dù ở thành phần kinh tế nào, để được thành lập và đi vào hoạt
động thì nhất thiết cần phải có lượng vốn cần thiết tối thiểu theo quy định của nhà
nước hay còn gọi là vốn pháp định. Lượng vốn này nhiều hay ít phụ thuộc vào loại
hình doanh nghiệp của doanh nghiệp đó.
Thứ hai, Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất

kinh doanh một cách liên tục và hiệu quả. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh sẽ
dẫn tới việc sản xuất đình trệ, không đảm bảo thực hiện các hợp đồng đã ký kết với
khách hàng, không đủ tiền để thanh toán với nhà cung ứng, ...; thậm chí dẫn đến doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ và phá sản.
Thứ ba, Vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại doanh nghiệp
theo quy mô.Việc doanh nghiệp được xếp vào loại lớn,trung bình,hay doanh nghiệp
nhỏ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến từng khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Thứ tư, Vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản tạo nên vị thế của doanh nghiệp so với
các đối thủ cạnh tranh.Để đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị
trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản
phẩm, hạ giá thành. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nhiều vốn.
Thứ năm, Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và kiểm tra hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định các chỉ tiêu tài chính như: hiệu quả sự
dụng vốn, hệ thống thanh toán, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn vốn và cơ cấu phân
phối sử dụng vốn…giúp nhà quản lý nhận biết được trạng thái vốn trong các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó có thể phát hiện ra các khuyết tật và nguyên
nhân của nó để có sự điều chỉnh phù hợp.
Qua việc phân tích 5 vai trò cơ bản trên, ta có thể thấy được vấn đề sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------Do đó việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đáp ứng những

yêu cầu sau :
-

Bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích ,đúng kế hoạch kinh doanh của doanh

nghiệp.
-

Chấp hành đúng các quy định và chế độ quản lý lưu thông tiền tệ của nhà

-

Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng

nước.
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều mục tiêu
khác nhau và tuỳ thuộc vào tùng giai đoạn phát triển hay điều kiện cụ thể mà có những
mục tiêu được ưu tiên thực hiện, nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa
hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn
tại và phát triển được. Doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trong khi đó yếu tố tác động có tính quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy
doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc
biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có nhiều biến động phức tạp như hiện nay.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa, nhằm mục
tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu,hay nói cách khác là tối đa

hóa lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu
suất, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển
của vốn lưu động... Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ, hay cụ thể là mối quan hệ tương quan
giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kện
quả trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển vững mạnh.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được thể hiện cụ thể qua một số điểm sau :

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
--------------------------------------------------------------------------------------------

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về mặt tài

chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, khắc
phục cũng như giảm bớt những rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ,nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dang hoá mẫu mã sản phẩm...doanh nghiệp phải có vốn. Trong điều kiện vốn của

doanh nghiệp có hạn việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
-

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu

tăng giá tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác như nâng cao uy tín sản phẩm
trên thị trường, nâng cao chất lượng môi trường làm việc, ... Khi hoạt động sản xuất
kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo
thêm công ăn việc làm và mức sống cho người lao động cũng ngày càng được cải
thiện.Điều này đi đôi với việc năng suất lao động tăng lên,tạo đà cho doanh nghiệp
tiếp tục phát triển. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp của doanh nghiệp
cho ngân sách nhà nước.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và nó có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân nói chung, đặc biệt ở giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường,
trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế thế giới.
2. Nguyên tắc cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trong thực tế, các doanh nghiệp không thể chỉ thực
hiện môth biện pháp mà đều phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau tùy theo ngành
nghề,loại hình sản xuất kinh doanh, quy mô vốn và uy tín của doanh nghiệp. Các biện
pháp này dù khác nhau nhưng đều tuân theo nguyên tắc nhất định, đó là nguyên tắc
bảo toàn và phát triển vốn.
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của doanh nghiệp phải vận
động không ngừng và kết thúc mỗi vòng chu chuyển, vốn phải được giữ nguyên giá
trị. Bảo toàn vốn là điều kiện trước tiên để doanh nghiệp tồn tại. Thực chất của việc
bảo toàn vốn là giữ được giá trị thực tế hay sức mua của vốn (thể hiện bằng tiền), giữ
được khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại một thời điểm nhất định. Nói

Lớp Kế hoạch 48A


Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------cách khác, bảo toàn vốn chính là bảo toàn giá trị của các nguồn vốn khác. Việc đánh
giá khả năng bảo toàn vốn của doanh nghiệp được xác định bằng cách tính tương quan
giữa số vốn hiện có của doanh nghiệp với số vốn của doanh nghiệp phải bảo tồn theo
ký kết giao nhận vốn hoặc theo kỳ trước.
Số vốn hiện có của doanh nghiệp
Hệ số bảo tồn vốn=
Số vốn doanh nghiệp phải bảo tồn

Số vốn doanh

Số vốn doanh

Chỉ số giá và tỷ giá tại

nghiệp phải bảo

nghiệp phải bảo

=

tồn tại thờiđiểm

toàn khi giao
nhận hoặc kỳ


xác định

x

thời điểm xác định do cơ
quan có thẩm quyền xác
định

trước

Nếu hệ số bằng 1, tức là doanh nghiệp bảo toàn được vốn, lớn hơn 1 tức là doanh
nghiệp không những bảo toàn mà cón phát triển được vốn.
Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1, tức là doanh nghiệp không bảo toàn được
vốn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải lấy thu nhập để bù. Vì vậy, cần tính
thêm hệ số khả năng an toàn:
Số vốn hiện có của DN + Thu nhập

Hệ số khả năng
bảo toàn

=
Số vốn doanh nghiệp phải bảo toàn

Một đặc trưng cơ bản của vốn là tính giá trị về mặt thời gian. Điều có nghĩa là vốn ứng
ra để đầu tư không những phải thu hồi được đủ giá trị ban đầu mà còn phải lớn giá trị
ban đầu mới đảm baỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có khả năng
sinh lời. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, chỉ có sản xuất và tái sản
xuất liên tục thì doanh nghiệp mới có thể giữ vững vị trí của mình trên thị trường . Yều

Lớp Kế hoạch 48A


Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------cầu phát triển vốn là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Thực chất của việc phát triển vốn là không ngừng làm tăng tiềm lực tài
chính cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu phải được gia tăng cả về giá trị
tuyệt đối lẫn tương đối.
Để đảm bảo nguyên tắc Bảo toàn và phát triển vốn,từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải:
-Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản, theo quy định của nhà nhà
nước và theo thông tư số 62/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999.
-Thực hiện việc mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp. Việc mua bảo hiểm được hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh.
-Hạch toán các khoản dự phòng sau vào Chi phí kinh doanh và chi phí hoạt động
khác để đề phòng rủi ro :
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho : là khoản giảm giá vật tư, hàng hoá tồn kho
dự kiến sẽ xẩy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
+Dự phòng các khoản nợ phải thu hồi khó đòi : Là các khoản phải dự kiến
không được trong kỳ kinh doanh tới do khách hàng nợ không có khả năng thanh toán .
+ Dự phòng giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính. Việc lập
và sử dụng các khoản dự phòng nói trên thực hiện theo quy định hiện hành .
+ Dự phòng các khoản giảm giá giữa đồng Việt Nam so với đồng ngoại tệ khác
+ Dùng lãi năm sau để bù lỗ cho các năm trước
+ Ngoài ra ,doanh nghiệp được hạch toán một số thiệt hại vào chi phí hoặc kết
quả kinh doanh theo chế độ nhà nước quy định .
3. Chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu

được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn của một doanh
nghiệp được xác định thông qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó theo hai
góc độ: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
* Hiệu quả kinh tế: Là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
nhân lực và vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách tính tương quan giữa
kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------Hiệu quả kinh tế

=

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

Hiệu qủa kinh tế tăng lên trong các trường hợp sau:
+ Kết quả đầu ra tăng lên và chi phí đầu vào không đổi.
+ Kết quả đầu ra không đổi và chi phí đầu vào giảm xuống.
+ Kết quả đầu ra và chi phí đầu vào đều tăng nhưng tốc độ tăng của kết quả đầu
ra lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.
Kết quả đầu ra được xác định dựa trên 3 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu chất lượng
thể hiện rõ nhất tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản

ánh một phần các chỉ tiêu khác như doanh thu và thu nhập. Thông thường khi chỉ tiêu
này tăng lên thì các chỉ tiêu khác cũng được thực hiện tương đối tốt.
+ Chỉ tiêu doanh thu: là chỉ tiêu khối lượng, phản ánh quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có được đánh giá về chỉ tiêu doanh
thu là tích cực hay hạn chế, doanh nghiệp luôn phải có sự so sánh với các chỉ tiêu
khác, đặc biệt là với chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu thu nhập: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập mà doanh nghiệp đạt
được.
Doanh thu thực hiện lớn chưa phản ánh đầy đủ hoạt động kinh doanh cũng như
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nó chỉ phản ánh quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, ta phải căn cứ vào lợi nhuận
ròng và thu nhập của doanh nghiệp, so sánh chỉ tiêu này với khoản chi phí đầu vào để
đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.
Chỉ tiêu chi phí đầu vào được xác định dựa trên: giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Hiệu quả xã hội: là những tác động tới thực tiễn đời sống xã hội khi doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Đối với bất kỳ một quốc gia nào,dù là quốc gia có nền kinh tế đã phát triển,
đang phát triển, hay kém phát triển đều cần phải có đánh giá tổng hợp giữa 2 chỉ tiêu
Hiệu quả kinh tế và Hiệu quả xã hội.Trong một số trường hợp thì hiệu quả kinh tế

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------tăng trưởng sẽ kéo theo tăng trưởng hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, điều này không phải
luôn luôn đúng vì nền kinh tế thị trường luôn kèm theo những khuyết tật nhất định.

Với quan điểm đó, mỗi doanh nghiệp cần phải đạt được hiệu quả kinh tế trên cơ sở
hiệu quả xã hội, từ đó có tác động qua lại, kích thích làm tăng hiệu quả kinh tế.
4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
4.1. Các chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất người ta
thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, doanh lợi
vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:
-Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn :

Hiệu quả sử dụng
toàn bộ vốn

Doanh thu

=

Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình
quân trong kỳ

Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng vốn
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, vì vậy nó càng lớn càng tốt.
-Doanh lợi vốn :

Doanh lợi vốn

Lợi nhuận

=

Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình

quân trong kỳ
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Nó phản ánh khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu tư. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu :

Doanh lợi vốn
chủ sở hữu

Lớp Kế hoạch 48A

=

Lợi nhuận
Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình
quân trong kỳ của chủ sở hữu

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng vốn của
người quản trị doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tuy nhiên chỉ tiêu này có
hạn chế là nó phản ánh một cách phiến diện. Do mẫu số chỉ đề cập đến vốn chủ sở
hữu bình quân trong kỳ, trong khi hầu hết các doanh nghiệp nguồn vốn huy động từ
bên ngoài chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng nguồn vốn. Do đó nếu chỉ nhìn vào
chỉ tiêu này nhiều khi đánh giá thiếu chính xác.
-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu :


Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu

=

Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu

- Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ
số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn
nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua
lỗ.
Bốn chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Ngoài ra người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như tỷ suất
thanh toán ngắn hạn, số vòng quay các khoản phải thu…. Tuy nhiên như ta đã
biết nguồn vốn của doanh nghiệp được phân làm hai loại là vốn cố định(VCĐ)
và vốn lưu động (VLĐ). Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo
lường hiệu quả sử dụng vốn của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử
dụng của từng bộ phận cấu thành nguốn vốn của doanh nghiệp đó là VCĐ và VLĐ.
4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động)

Số vòng quay
vốn lưu động

Doanh thu thuần trong kỳ
=


Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động doanh nghiệp sử dụng vào hoạt
động kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hay nói cách khác, chỉ

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------tiêu này cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
-

Thời gian một vòng luân chuyển:

Thời gian một vòng
luân chuyển

Thời gian của một kỳ phân tích
=

Số vòng quay vốn

Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một
lần luân chuyển. Ngược lại với số vòng quay vốn lưu động, chỉ tiêu này càng nhỏ thể
hiện vốn lưu động được luân chuyển nhanh, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao.

-

Hàm lượng vốn lưu động:

Hàm lượng
vốn lưu động

VLĐ sử dụng bình
quân trong kỳ

=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần thì số vốn lưu động
mà doanh nghiệp phải bỏ ra là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
-Tỷ lệ sinh lời của VLĐ:

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ sinh lời của VLĐ

=

Vốn lưu động sử dụng bình quân
trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn
lưu động càng có hiệu quả. Do đó, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

-Hệ số đảm nhiệm của VLĐ :

1
Hệ số đảm nhiệm

Lớp Kế hoạch 48A

=

Sức sản xuất của VLĐ
Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì cần
phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
-

Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn
cố định

=

Vốn cố định sử dụng

bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đầu tư vào việc mua sắm và sử
dụng tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao.
- Hàm lượng vốn cố định:

Hàm lượng vốn
cố định

VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
=

Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì
doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này ngược lại với chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Vì vậy, chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ
quản lý và sử dụng tài sản cố định càng cao.
-

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:

Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định

Lớp Kế hoạch 48A

=


Lợi nhuận trước thuế

x 100%

Vốn cố định sử dụng bình
quân trong kỳ

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn cố định đầu tư ho việc mua sắm và sử
dụng tài sản cố định sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp rất tốt.
-

Hiệu quả sử dụng vốn cố định:

Hiệu quả sử dụng
vốn cố định

Lãi thuần trong kỳ
=

Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn cố định có thể tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế là kết quả cuối cùng mà mọi
doanh nghiệp đều xét đến. Do đó, chỉ tiêu này càng cao bao nhiêu thì chứng tỏ doanh

nghiệp sử dụng vốn cố định càng có hiệu quả bấy nhiêu.
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
1. Những nhân tố khách quan
1.1. Trạng thái phát triển kinh tế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
đông sản xuất kinh doanh, tới doanh thu, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh ngiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh
nghiệp nhiều cơ hội trong sản xuất kinh doanh như: việc huy động vốn, đầu tư vào các
dự án lớn dễ dàng hơn, doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn bạn hàng phù hợp
hơn ....Ngược lại, khi nền kinh tế có những biến động có khả năng gây ra những rủi ro
trong kinh doanh, hay khi nền kinh tế suy thoái, doanh nghiệp sẽ khó có điều kiện
phát triển sản xuất kinh doanh,thậm chí có thể bị thua lỗ và phá sản nếu không có biện
pháp thích ứng với bối cảnh chung của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng theo. Bởi vì cùng với sự
phát triển của khoa học công nghệ ,cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ ngày một gay
gắt. Nếu như doanh nghiệp để mình tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh thì chắc chắn sẽ
không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tư vào công
nghệ . Máy móc hiện đại gắn liền với nền sản xuất hàng loạt với khối lượng sản phẩm

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------lớn và giá thành thấp, thoả mãn được những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó khuyến khích
doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tiềm lực tài chính và vị thế của

doanh nghiệp cũng vững mạnh hơn.
1.2. Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của nhà nước.
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể
phủ nhận . Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trương thuận lợi cho doanh nghiệp
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và hướng các hoạt động đó theo
chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và
chính sách của nhà nước cũng có những tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp.
Để thấy rõ hơn tác động của các chính sách kinh tế của nhà nước đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp,ta phân tích một số chính sách cơ bản sau:
-Chính sách lãi suất : Lãi suất tín dụng là một công cụ để điều hành lượng cung cầu
tiền tệ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh nghiệp không có cơ cấu
vốn hợp lý, hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả thì hiệu quả sử dụng vốn,
đặc biệt là phần vốn vay sẽ bị giảm sút. Ở nước ta , Nhà nước ổn định mức lãi cơ bản
và đưa ra biên độ giao động đối với lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Theo đó, nếu
lãi suất tiền gửi cao chứa đựng yếu tố tích cực là giúp cho việc phân phối lại thu nhập
trong quảng đại quần chúng nhưng lại là việc khó khăn cho việc huy động vốn đầu tư
sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-

Chính sách tỷ giá : Tỷ giá hối đoái vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ,

vừa biểu hiện cung cầu về ngoại tệ.Qua đó, điều tiết nền sản xuất qua việc thúc đẩy
hoặc hạn chế sản xuất hàng hoá nhập khẩu hay xuất khẩu. Mặt khác, tỷ giá hối đoái
cũng tác động đến thu nhập của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá của đồng nội
tệ so với đồng ngoại tệ cao sẽ kích thích xuất khẩu, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh và ngược lại. Do đó, khi tỷ giá thay đổi, nhiều doanh nghiệp thu lãi nhưng
cũng có không ít doanh nghiệp phải bù lỗ.
-


Chính sách thuế : Thuế là công cụ quan trọng của nhà nước để điều tiết kinh

tế vĩ mô nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Chính sách

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------thuế của nhà nước tác động trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó
ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tóm lại, sự thay đổi cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của nhà nước đã gây
rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả cao trong doanh
nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và kịp thời
thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác,phát
triển và mở rộng quy mô, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
1.3. Sức mua của thị trường
Nếu sức mua của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp lớn thì đó là một
thuận lợi lớn đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất,
tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, từ đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Ngược lại,
nếu sức mua của thị trường giảm thì sẽ làm cho doanh nghiệp phải bán sản phẩm với
giá rẻ, làm giảm doanh thu, giảm lợi nhuận,thậm chí doanh nghiệp có thể bị thua lỗ.
1.4.

Thị trường tài chính


Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn thì thị trường tài
chính quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp.
Một thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian phát triển
đầy đủ, đa dạng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn với chi phí
thấp, đồng thời doanh nghiệp có thể đa dạng hoá các hình thức đầu tư và có được cơ
cấu vốn hợp lý.Qua đó ,doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của mình.
1.5. Mức độ lạm phát
Lạm phát cao là nguyên nhân trực tiếp làm tăng chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí thuê mua kho bãi, chi phí vận tải và nhiều loại chi phí khác phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng giá sản phẩm đầu ra để
bù đắp những thay đổi về chi phí đầu vào là tất yếu, tuy nhiên không phải lúc nào cũng
thuận lợi. Do đó, tỉ lệ lạm phát cao có thể làm giảm doanh thu, lợi nhuận, thậm chí thu
hẹp thị trường tiêu thụ , làm giảm hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------doanh nghiệp. Sử dụng vốn như thế nào cho hợp lý để có thể đối phó với mức lạm
phát cao liên tục, đặc biệt với trường hợp lạm phát phi mã và siêu lạm phát luôn là vấn
đề lớn được các doanh nghiệp đặt ra khi xây dựng chiến lược kinh doanh của mình.
1.6.Rủi ro bất thường trong kinh doanh
Rủi ro luôn là một yêu tố tồn tại song song với các cơ hội trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp . Doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác

nhau như : Rủi ro tài chính (rủi ro do sử dụng nợ vay), rủi ro trong quá trình sử dụng
tài sản, vận chuyển hàng hoá (mất mát, thiếu hụt ,hỏng hóc ),rủi ro về thị trường tiêu
thụ, rủi ro lien quan đến nguồn cung ứng đầu vào, … Ngoài ra còn có các rủi ro mà
nguyên nhân xuất phát từ môi trường tự nhiên, như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, núi
lửa, sóng thần, nước biển dâng, trái đất “nóng” lên, ... Mặc dù việc dự đoán, dự báo
các rủi ro này là khó, tuy nhiên đó đều là các hiện tượng thiên nhiên hoạt động theo
quy luật nhất định , do đó, các doanh nghiệp cũng có thể chủ động phòng tránh hoặc
lựa chọn giải pháp thích hợp.
Những rủi ro này điều dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị mất vốn , mất uy tín và mất
bạn hàng trong sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2. Những nhân tố chủ quan
2.1. Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn kinh doanh
Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích
Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tang và tìm các biện pháp cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; gây nên tình trạng ứ
đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết
làm tăng giá thành sản phẩm .
Ngược lại, nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn quá thấp sẽ gây nhiều khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ
không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có
khả năng thanh toán cho nhà cung ứng ,không có khả năng chi trả lương cho người lao
động và không đủ chi phí để vận hành bộ máy sản xuất. cũng như thực hiện các hợp
đồng đã ký kết với khách hàng.Nhiều doanh nghiệp khi lầm vào tình trạng thiếu vốn

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD



Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------đã chọn giải pháp đi vay vốn ngoài kế hoạch với lãi suất cao làm giảm lợi nhuận và
tăng yếu tố rủi ro trong sản xuất kinh doanh.
Do vậy, việc xác định đúng đắn nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tránh sử dụng vốn một cách không hợp lý, qua đó
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và hiệu
quả .
2.2. Yếu tố chi phí
Chi phí là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Khi chi phí đầu
vào tăng lên, doanh nghiệp buộc phải tăng giá cả hàng hóa dịch vụ đầu ra, dẫn đến
khối lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ giảm xuống, từ đó làm giảm doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp luôn phải tìm cách giảm chi phi, hạ giá thành sản
phẩm so với đối thủ cạnh tranh để thu hút khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình;
hàng hoá được tiêu thụ nhanh sẽ làm tăng vòng quay sử dụng vốn, đem lại hiệu quả sử
dụng vốn tốt hơn cho doanh nghiệp
2.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các ngành sản xuất kinh doanh khác
nhau có những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật như: tính chất ngành nghề,
tính thời vụ và chu kỳ kinh doanh.
Ảnh hưởng của tính chất ngành nghề tới hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở quy
mô, cơ cấu kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô, cơ cấu vốn khác nhau sẽ ảnh
hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn, tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán chi
trả...do đó ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng vốn và khả năng
đảm bảo nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những
doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động
giữa các quỹ trong năm thường có sự biến động lớn, doanh thu bán hàng thường

không đều, tình hình thanh toán chi trả cũng phức tạp hơn, ảnh hưởng lớn đến kỳ thu
tiền bình quân, tới hệ số quay vòng của đồng tiền ...Do đó, ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------sử dụng vốn. Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu
hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản
xuất kinh doanh lâu dài, doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là sự đọng vốn lâu ở khâu
sản xuất kinh doanh và lãi ở các khoản vay, khoản phải trả.
Bên cạnh đó, các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất cũng tác động liên tục tới một
số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy
móc, thiết bị,… Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, doanh nghiệp có điều kiện sử dụng
máy móc, thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và nhu cầu
của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng lợi nhuận
dựa vốn cố định nhưng lại khó giữ được sự tăng chỉ tiêu này trong khoảng thời gian
dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao, doanh nghiệp sẽ có
được vị thế lớn trước đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên,điều này đòi hỏi tay nghề công
nhân phải đạt một mức nhất định, chất lượng nguyên liệu đầu vào phải cao, 2 yêu cầu
này các doanh nghiệp không dễ dàng đáp ứng được .
2.4. Lựa chọn phương án đầu tư
Với chính sách mở của nền kinh tế, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư
hơn. Vấn đề là doanh nghiệp phải xem xét nên lựa chọn phương án đầu tư nào, bởi vì
quyết định đầu tư của doanh nghiệp có tính chiến lược, nó quyết định tương lai và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc ra quyết định đầu tư cần dựa trên cơ

sở xem xét các chính sách và định hướng kinh tế của nhà nước, thị trường và sự cạnh
tranh, lợi tức vay vốn và thuế trong kinh doanh, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, độ
vững chắc và tin cậy của đầu tư và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh
việc lựa chọn phương đầu tư phù hợp, hiệu quả của vốn đầu tư phụ thuộc nhiều vào
việc dự toán đúng. Bởi vì, nếu đầu tư vốn quá mức hoặc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn
đến tình trạng lãng phí vốn của doanh nghiệp.Nếu đầu tư quá ít sẽ khiến doanh nghiệp
không đủ khả năng đáp ứng các đơn đặt hàng, từ đó có thể mất thị trương do không đủ
sản phẩm bán ra. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp không có quyết định đầu tư đổi mới trang
thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất, doanh nghiệp có thể bị tụt hậu so với đối thủ cạnh
tranh,đánh mất thị phần,dẫn tới thua lỗ phá sản...

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
-------------------------------------------------------------------------------------------2.5. Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở hai mặt : năng lực quản lý tài chính và
năng lực quản lý sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản lý doanh
nghiệp không có những phương án sản xuất phù hợp, không bố trí hợp lý các khâu, các
trình độ lao động, các giai đoạn sản xuất sẽ gây lãng phí nguồn lực, vốn, vật liệu...
Điều đó có nghĩa là năng lực quản lý của doanh nghiệp yếu kém và sẽ ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong quản
lý tài chính, nhà quản trị tài chính phải xác định được nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố
trí cơ cấu hợp lý, không để vốn bị ứ đọng, dư thừa, phải huy động đủ vốn cho sản xuất.
Nếu cơ cấu vốn không hợp lý, vốn đầu tư lớn các tài sản không sử dụng hoặc ít sử
dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng sẽ làm tăng chi phí sản xuất, làm
giảm khả năng luân chuyển vốn...Điều đó có nghĩa là năng lực quản lý hành chính yếu

kém và tất yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Nói tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình, lĩnh vực kinh doanh cũng như
môi trường hoạt động của doanh nghiệp mà mức độ và xu hướng tác động của chúng
tới doanh nghiệp có thể giống hoặc khác nhau. Do đó, việc nhận thức đầy đủ các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp có những biện pháp kip
thời, hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh,giúp doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị
trường.

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập
SV : Đoàn Thị Hà
--------------------------------------------------------------------------------------------

Chương II. Thực trạng sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công
ty Cổ phần dịch vụ viễn thông và in Bưu điện
I. Khái quát chung về Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty cổ phần Dịch vụ viễn thông và In Bưu điện có tiền khởi là nhà in Chính Nghĩa
của tư nhân thời kỳ Pháp thuộc, được ngành Bưu điện mua lại. Đây là Xưởng in trực
thuộc phòng cung ứng vật tư Tổng cục Bưu điện, có nhiệm vụ đảm nhiệm in ấn toàn
bộ ấn phẩm khai thác cho khu, sở, ty Bưu điện và giấy tờ, sách báo lưu hành nội bộ,
tập san chuyên ngành cho các sở, ty dưới sự lãnh đạo của Tổng Cục Bưu điện.
Ngày 18 tháng 9 năm 1996, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện đã ký Quyết định số
512/QĐ/TCCB-LĐ chuyển xưởng in Bưu điện thành Xí nghiệp in Bưu điện thuộc

Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam, địa chỉ tại 564 đường Nguyễn Văn Cừ,
Long Biên, Hà Nội.
Do sự phát triển nhanh chóng của xí nghiệp In Bưu điện, ngày 24 tháng 12 năm 2002,
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện đã ra Quyết định số 527/QĐ/TCCB-LĐ đổi tên
Xí nghiệp In Bưu điện thành Công ty In Bưu điện. Với những kết quả đạt được, ngày
28 tháng 11 năm 2004, Công ty in Bưu điện đã thực hiện cổ phần hóa theo Quyết định
số 36/2004/QĐ -BBCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông với số vốn Điều lệ ban đầu là
25 tỷ đồng và mang tên Công ty Cổ phần In Bưu Điện. Ngay sau khi cổ phần hóa,
Công ty đã mở rộng nhà xưởng, đầu tư thêm máy móc, thiết bị đảm bảo đủ điều kiện
làm việc cho các phân xưởng, nhà máy và các đơn vị trong Công ty như.
Cũng trong năm 2005, Công ty đã thành lập thêm Phân xưởng in tại TP Hồ Chí Minh,
03 trung tâm kinh doanh và chi nhánh để phân chia địa bàn kinh doanh, tổ chức khảo
sát thị trường và chăm sóc khách hàng trên khắp cả nước. Sản phẩm của Công ty đã có
mặt trên 64 Bưu điện tỉnh, thành phố và các đơn vị khác trong và ngoài ngành. Để tăng
cường năng lực cạnh tranh, mở rộng sản xuất, Công ty đã huy động bổ sung 26 tỷ
đồng. Vốn Điều lệ từ 25 tỷ đồng lên 51 tỷ đồng và lên 68 tỷ đồng thông qua hình thức
phát hành cổ phiếu. Sản xuất của Công ty đã đi sâu vào phát triển về chất, năng lực
quản lý doanh nghiệp và quản lý chi phí được nâng cao. Năm 2006, doanh thu bán

Lớp Kế hoạch 48A

Trường ĐH KTQD


×