Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

BÁO CÁOCÔNG TÁC ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG KHAI THÁC SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤTDỰ ÁN: QUY HOẠCH KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀINGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 33 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
CÔNG TÁC ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG KHAI THÁC SỬ
DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT
DỰ ÁN: QUY HOẠCH KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020

TP.HỒ CHÍ MINH - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
0


BÁO CÁO
CÔNG TÁC ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG KHAI THÁC SỬ
DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT
DỰ ÁN: QUY HOẠCH KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ
Sở TN&MT tỉnh Sóc Trăng

ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
Liên đoàn QH&ĐT TNN miền Nam

Chủ nhiệm dự án

Ngô Đức Chân


TP.HỒ CHÍ MINH - 2010

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU_____________________________________________________________3
1


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG_______________________________________4
I.1.Vị trí địa lý_______________________________________________________4
I.2. Đơn vị hành chính; dân số_________________________________________4
I.3. Giao thông______________________________________________________5
I.4. Khí hậu_________________________________________________________5
I.5. Tiềm năng phát triển kinh tế_______________________________________6
I.6. Đất đai__________________________________________________________6
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG KHAI THÁC SƯ DỤNG
NƯỚC DƯỚI ĐẤT_____________________________________________________7
II.1 Nhiệm Vụ_______________________________________________________7
II.2. Phương pháp thực hiện___________________________________________7
II.3. Các bước tiến hành______________________________________________7
II.4. Khối lượng thực hiện_____________________________________________8
II.4.1. Số lượng và mật độ công trình khai thác sử dụng nước dưới đất._________8
II.4.2. Hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất________________________23
KẾT LUẬN__________________________________________________________31
CÁC PHỤ LỤC VÀ BẢN VẼ KÈM THEO BÁO CÁO________________________32

2


MỞ ĐẦU


S

óc Trăng là tỉnh thuộc vùng châu thổ Đồng bằng sông Cửu Long, vùng cung
cấp sản lượng lương thực quan trọng của cả nước, nơi có sản phẩm xuất khẩu dồi
dào và đa dạng, đặc biệt là gạo và hàng thủy sản, nông sản thực phẩm chế biến. Đây là
vùng có nhiều tiềm năng kinh tế để phát triển sản xuất, đồng thời cũng là nơi tiêu thụ
hàng hóa và cung cấp dịch vụ lớn cho khu vực và cả nước.
Sóc Trăng là tỉnh giáp biển cùng với sự nhiễm mặn của nguần nước mặt và
nguần nước dưới đất bị nhiễm mặn. Do vậy việc quy hoạch tài nguyên nước dưới đất
phải thực hiện ngay từ hôm nay, để có biện pháp sử dụng nước dưới đất hợp lý hơn
cho tương lai.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế ngày càng mạnh, cùng với việc hình
thành các khu công nghiệp, khu đô thị, các cụm dân cư…ở Sóc trăng. Việc cung cấp
đủ nguần nước sạch phục vụ cho nhu cầu cuộc sống ngày càng trở lên cấp bách.
Xuất phát từ những yêu cầu và nhiệm vụ trên, Sở Tài Nguyên và Môi trường
tỉnh Sóc Trăng đã ký hợp đồng với Liên Đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước
Miền Nam thực hiện Dự án: “Quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước
dưới đất tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020”.
Báo cáo này trình bày kết quả thực hiện công tác điều tra hiện trạng khai thác
sử dụng nước dưới đất tỉnh Sóc Trăng được thực hiện từ tháng 01 năm 2010 đến tháng
10 năm 2010.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc, phòng Tài
nguyên nước và các cán bộ kỹ thuật của Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,
các cấp chính quyền của tỉnh Sóc trăng đã tạo điều kiện giúp đỡ và phối hợp chặt chẽ
với Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước miền Nam thực hiện công tác
điều tra hiện trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước dưới đất đạt yêu cầu mà mục
tiêu và nhiệm vụ đề ra./.

3



CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
I.1-Vị trí địa lý
Tỉnh Sóc Trăng nằm ở cửa Nam sông Hậu, cách thành phố Hồ Chí Minh
231km, cách Cần Thơ 62km; nằm trên tuyến Quốc lộ 1A nối liền các tỉnh Cần Thơ,
Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Quốc lộ 60 nối Sóc Trăng với các tỉnh Trà Vinh, Bến
Tre và Tiền Giang.
- Vị trí tọa độ: 09012’ - 09056’ vĩ Bắc và 105033’ - 106023’ kinh Đông.
- Diện tích tự nhiên 3.311,8 km2 (chiếm khoảng 1% diện tích cả nước và 8,3%
diện tích của khu vực đồng bằng sông Cửu Long).
- Đường bờ biển dài 72 km và 03 cửa sông lớn: Định An, Trần Đề, Mỹ Thanh đổ
ra Biển Đông.
- Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp như sau:
+ Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang;
+ Phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu;
+ Phía Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh;
+ Phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông.

Hình 1: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng
I.2. Đơn vị hành chính; dân số
Sóc Trăng gồm 10 huyện và 1 thành phố với 109 xã, phường, thị trấn. Thành
phố Sóc Trăng là trung tâm hành chính của tỉnh.
4


Theo thống kê ngày 01/4/2009, toàn tỉnh hiện có 1.293.165 người; trong đó,
thành thị chiếm 266.189 người, nông thôn 1.026.976 người.
Mật độ dân số trung bình hiện nay của tỉnh là 389 người/km 2, thấp hơn mức
trung bình ở Đồng bằng sông Cửu Long (434 người/km 2). Dân số phân bổ không đều,
tập trung đông ở vùng ven sông Hậu và các giồng đất cao, nơi có điều kiện thuận lợi

cho giao lưu kinh tế. Cơ cấu này sẽ thay đổi theo quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và chiến lược phát triển của tỉnh trong tương lai. Ở Sóc Trăng, ngoài người Kinh
chiếm tỷ lệ khoảng 65,28% dân số còn có nhiều dân tộc khác cùng chung sống, trong
đó người Khmer chiếm 28,9%, người Hoa chiếm 5,9%. Thêm vào đó còn có người
Nùng, Thái, Chăm... nên đời sống và sinh hoạt văn hóa của người dân Sóc Trăng rất đa
dạng và phong phú.
Bảng 1: Bảng thống kê diện tích đơn vị hành chính, dân số:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Huyện, Thành
phố
TP.Sóc trăng
Kế Sách
Long Phú
Ngã Năm
Thạnh Trị
Mỹ Tú
Vĩnh Châu
Mỹ Xuyên

Cù Lao Dung
Châu Thành
Trần Đề
Toàn Tỉnh

Dân số
Ghi chú
Thành
Nông
thị
thôn
136.794
0
13.605
143.844
14.842
96.110 Theo QĐ 64/NQ-CP
13.472
66.122
15.210
73.881
7.106
98.996
16.237
147.646
20.863
129.140 Theo QĐ 64/NQ-CP
5.225
57.683
8.700

92.160
14.135
124.827 Theo QĐ 64/NQ-CP
266.189 1.026.976

Diện
tích
Tổng
(km2)
76,2
136.794
353,0
157.449
263,7
110.952
242,2
79.594
287,6
85.658
368,2
106.102
473,4
163.883
371,0
150.003
261,4
62.908
236,3
100.860
378,8

138.962
3.311,8 1.293.165

I.3. Giao thông
Từ Sóc Trăng có thể đi đến trung tâm các tỉnh, các đô thị khác trong vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và khắp vùng Nam bộ bằng cả đường bộ lẫn đường thủy.
Cùng với hệ thống kinh rạch và 8 tuyến tỉnh lộ dài 277 km, các tuyến đường liên
huyện, liên xã nối liền các huyện, thành phố thành hệ thống giao thông thủy, bộ khá
thuận lợi.
Sóc Trăng có 72 km bờ biển với 3 cửa sông lớn Định An, Trần Đề và Mỹ
Thanh hình thành lưu vực rộng lớn thuận lợi cho giao thông đường thủy, nuôi trồng
thủy hải sản, làm muối... khai thác biển, đánh bắt xa bờ
I.4. Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu Sóc Trăng chia làm 2 mùa rõ rệt,
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ
trung bình hằng năm khoảng 270C, độ ẩm trung bình là 83%.
I.5. Tiềm năng phát triển kinh tế
Nhờ vào địa thế đặc biệt, nơi dòng sông Hậu đổ ra biển Đông Nam bộ, vùng
có nhiều trữ lượng tôm cá, Sóc Trăng có đủ điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
biển tổng hợp.
5


Đất đai của Sóc Trăng có độ màu mỡ cao, thích hợp cho việc phát triển cây lúa
nước, cây công nghiệp ngắn ngày như mía, đậu nành, bắp, các loại rau màu như hành,
tỏi và các loại cây ăn trái như bưởi, xoài, sầu riêng... Hiện đất sử dụng cho nông
nghiệp chiếm 84,03%, đất lâm nghiệp 4,40%, đất chuyên dùng và các loại đất khác
11,57%. Trong tổng số 278.154 ha đất nông nghiệp có 160.910 ha sử dụng cho canh
tác lúa, 18.319 ha dùng trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày, 40.911 ha dùng
trồng cây lâu năm và cây ăn trái.

Với cấu tạo địa chất trẻ, hình thành trong quá trình lấn biển của châu thổ sông
Cửu Long, tính chất địa hình nơi đây thể hiện rõ nét bằng những giồng cát hình cánh
cung đồng phương với bờ biển từ Sóc Trăng đến Vĩnh Châu.
Mặc dù còn một số hạn chế về điều kiện tự nhiên như thiếu nước ngọt và bị
xâm nhập mặn trong mùa khô, một số khu vực bị nhiễm phèn, nhưng việc sử dụng đất
ở Sóc Trăng lại có nhiều thuận lợi cơ bản để phát triển nông, ngư nghiệp đa dạng và
trên cơ sở đó hình thành những khu du lịch sinh thái phong phú.
Đặc biệt, Sóc Trăng còn có dải cù lao thuộc huyện Kế Sách, Long Phú và Cù
Lao Dung chạy dài ra tận cửa biển với nhiều cây trái nhiệt đới, không khí trong lành
như cồn Mỹ Phước, Khu du lịch Song Phụng, Cù Lao Dung... là địa điểm lý tưởng để
phát triển loại hình du lịch sinh thái.
Hệ thống kinh rạch của tỉnh chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều ngày lên
xuống 2 lần, mực triều dao động trung bình từ 0,4 m đến 1 m. Thủy triều vùng biển
không những gắn liền với các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của cư dân địa phương, mà
còn mang lại nhiều điều kỳ thú cho du khách khi đến tham quan, du lịch và tìm hiểu hệ
sinh thái rừng tự nhiên.
Ngoài ra, Sóc Trăng còn có nguồn tài nguyên rừng với diện tích 12.172 ha với
các loại cây chính : Tràm, bần, giá, vẹt, đước, dừa nước phân bố ở 4 huyện Vĩnh Châu,
Long Phú, Mỹ Tú và Cù Lao Dung. Rừng của Sóc Trăng thuộc hệ rừng ngập mặn ven
biển và rừng tràm ở khu vực đất nhiễm phèn.
Những kết quả thăm dò bước đầu cho thấy có triển vọng về khai thác dầu và
khí đốt tại vùng thềm lục địa ngoài khơi gần Sóc Trăng.
I.6. Đất đai
Tổng diện tích: 3.311,8 km2
Sóc Trăng là vùng đất trẻ, được hình thành qua nhiều thế kỷ lấn biển nên địa
hình bao gồm phần đất bằng, xen kẽ là những vùng trũng và các giồng cát với cao
trình phổ biến ở mức 0,5-1,0 m so với mặt biển, nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam
và có hai tiểu vùng địa hình chính: Vùng ven sông Hậu với độ cao 1,0-1,2 m, bao gồm
vùng đất bằng và những giồng cát hình cánh cung tiếp nối nhau chạy sâu vào giữa
tỉnh; vùng trũng phía Nam tỉnh với độ cao 0-0,5 m, thường bị ngập úng dài ngày trong

mùa lũ.
Ngoài ra, Sóc Trăng còn có những khu vực nằm giữa các giồng cát, không
hình thành vùng tập trung với độ cao trung bình 0,5-1,0 m.

6


CHƯƠNG II. ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG KHAI THÁC SỬ DỤNG
NƯỚC DƯỚI ĐẤT
II.1 Căn cứ, Nhiệm vụ
- Căn cứ vào đề cương của Đề án: Quy hoạch tài nguyên NDĐ tỉnh Sóc Trăng
đến năm 2020”.
- Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của Chủ nhiệm Đề án
- Nhiệm vụ:
Điều tra phổ thông hiện trạng khai thác sử dụng NDĐ toàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều tra dữ liệu khai thác của các Nhà máy nước ngầm, các giếng khoan
công nghiệp hoặc trạm cấp nước tập trung có phép.
II.2. Phương pháp thực hiện
Để điều tra hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất toàn tỉnh Sóc Trăng,
Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam (QH&ĐTTNN) đã bố trí
1 đội khảo sát gồm 8 người được chia thành các tổ, mỗi tổ từ 1 cán bộ kỹ thuật cùng
kết hợp với lãnh đạo của 109 xã, phường, thị trấn và cán bộ các thôn, ấp, khu phố
(trưởng hoặc phó thôn, ấp, khu phố) cùng tiến hành điều tra hiện trạng khai thác sử
dụng nước dưới đất. Công tác điều tra được tiến hành theo hình thức “cuốn chiếu”
từng xã trong huyện, điều tra địa phương nào xong mới chuyển sang địa phương tiếp
theo.
II.3. Các bước tiến hành
a. Bước 1:
- Chủ nhiệm đề tài, Phòng Kỹ thuật Liên đoàn QH&ĐT TNN miền Nam kết
hợp cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng cùng thống nhất lập phiếu

điều tra hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất cho các loại hình khai thác nước
dưới đất. Mẫu phiếu số 1 dùng cho các giếng đơn lẻ khai thác của nhân dân, mẫu phiếu
số 2 dùng cho các giếng khoan có giấy phép.
- In phiếu điều tra hiện trạng khai thác nước dưới đất.
- Chủ nhiệm đề tài soạn thảo yêu cầu kỹ thuật công tác điều tra hiện trạng khai
thác sử dụng nước dưới đất và đưa cho các tổ nghiên cứu và thực hiện.
b. Bước 2:
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng thảo công văn gửi đến UBND
các huyện, thành phố Sóc Trăng thông báo về kế hoạch điều tra và yêu cầu các địa
phương hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho cán bộ của Liên đoàn QH&ĐTTNN miền
Nam hoàn thành nhiệm vụ.
- Đội trưởng đội điều tra đến UBND, Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, Thành phố Sóc Trăng liên hệ về việc phối hợp thực hiện và lấy giấy công văn
gửi đến các xã, phường, thị trấn phối hợp thực hiện. Các tổ trưởng tổ điều tra xuống
làm việc trực tiếp với lãnh đạo các xã, phường, thị trấn (chủ tịch, phó chủ tịch) về mục
đích, nhiệm vụ của công tác điều tra hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất toàn
tỉnh Sóc Trăng và lấy giấy giới thiệu, đề nghị cử các cán bộ của địa phương cùng tham

7


gia thực hiện công tác điều tra hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất trong từng
thôn, ấp, khu phố của xã, phường, thị trấn đó.
c. Bước 3:
- Trên cơ sở các công văn của Sở và Phòng Tài nguyên và Môi trường, giấy giới
thiệu của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cán bộ điều tra cùng các cán
bộ của thôn (ấp, khu phố) và các tổ trưởng tổ dân cư đến điều tra hiện trạng khai thác
sử dụng nước dưới đất của các hộ dân cư tại địa phương.
- Trong 1 tổ dân cư (khoảng 15 đến 40 hộ), các cán bộ điều tra và các cán bộ
thôn (ấp, khu phố) đến điều tra, khảo sát, đo đạc trực tiếp số liệu các giếng đang khai

thác sử dụng nước dưới đất của 1 đến 3 hộ dân trong tổ. Tại các điểm điều tra, các
giếng được định vị bằng máy định vị toàn cầu cầm tay GPS, cán bộ điều tra hỏi trực
tiếp chủ các hộ có giếng các thông tin về khai thác sử dụng của giếng đó cũng như các
thông tin cung cấp của tổ trưởng tổ dân cư về tình hình khai thác sử dụng, số lượng,
loại hình, chiều sâu, lượng khai thác sử dụng của các giếng khác trong tổ dân cư đó.
Ghi chép đầy đủ các số liệu đo đạc, khảo sát và các thông tin chủ hộ cung cấp vào
phiếu điều tra hiện trạng.
d. Bước 4: Công tác chỉnh lý văn phòng
- Kiểm tra và hoàn thiện các phiếu điều tra của từng địa phương.
- Tổng hợp kết quả điều tra của các xã, phường, thị trấn theo mẫu số 3, lấy dấu
xác nhận của các địa phương.
- Lập các biểu bảng tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng của các huyện và toàn
tỉnh.
- Lập bản đồ kết quả điều tra hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất tỉnh
Sóc Trăng.
- Lập báo cáo kết quả điều tra hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất tỉnh
Sóc Trăng.
II.4. Khối lượng thực hiện
II.4.1. Số lượng và mật độ công trình khai thác sử dụng nước dưới đất.
Tổng số phiếu điều tra hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất của toàn tỉnh
Sóc Trăng là 8.622 phiếu.
Tổng số công trình hiện đang khai thác sử dụng nước dưới đất phục vụ ăn uống,
sinh hoạt và sản xuất tại 109 xã, phường, thị trấn đến hết tháng 5 năm 2010 là 79.981
giếng, trong đó:
Giếng khoan khai thác sử dụng nước dưới đất là: 79.177 giếng
Giếng đào hiện đang khai thác sử dụng nước dưới đất là 804 giếng
Ngoài ra các công tác thu thập tài liệu cho kết quả 45 giếng khai thác tập trung
ở 16 nhà máy nước trong toàn tỉnh Sóc Trăng ( số liệu tháng 07 / 2010 do “Công ty
TNHH MTV cấp nước Sóc Trăng” cấp).
Các công trình hiện khai thác sử dụng nước dưới đất phân bố không đồng đều

trên diện tích toàn tỉnh cũng như ở các huyện, thị, thành phố và các xã, phường, thị
trấn. Khối lượng giếng khai thác phụ thuộc vào dân số cũng như mức độ phát triển
kinh tế xã hội, loại hình sản xuất và mức độ bao phủ của các hệ thống cung cấp nước
của từng địa phương.
8


 Mật độ công trình khai thác so với diện tích (giếng/km 2) của toàn tỉnh là
24giếng/km2.
 Mật độ công trình khai thác so với số hộ dân (giếng/hộ) của toàn tỉnh là 1,0
giếng/hộ.
Kết quả điều tra cho thấy toàn bộ 109 xã, phường của tỉnh Sóc trăng có sử dụng
NDĐ phục vụ các nhu cầu của cuộc sống, trong đó Thành phố Sóc Trăng có số
các công trình khai thác NDĐ của dân cư là ít nhất do các hệ thống cấp nước
sạch tập trung của các trạm cấp nước đã cấp nước tới đa số các hộ dân trong
khu vực.
Kết quả điều tra hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất toàn tỉnh Sóc Trăng
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2: Bảng tổng hợp số lượng và mật độ công trình khai thác NDĐ
STT Tên huyện
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
Tổng

Diện tích km2

Thành Phố Sóc trăng
Huyện Kế Sách
Huyện Long Phú
Huyện Ngã Năm
Huyện Thạnh Trị
Huyện Mỹ Tú
Huyện Vĩnh Châu
Huyện Mỹ Xuyên
Huyện Cù Lao Dung
Huyện Châu Thành
Huyện Trần Đề

76,2
353,0
263,7
242,2
287,6
368,2
473,4
371,0
261,4
236,3
378,8

3.311,8


Số lượng giếng
2010
1.304
10.700
11.215
5.994
6.936
4.952
12.257
11.141
5.224
4.695
5.563
79.981

Số hộ điều tra
sử dụng NDĐ
2.103
12.995
14.185
5.994
8.073
15.733
18.295
12.658
6.436
10.906
24.151
131.529,0


1. Thành Phố Sóc Trăng
TP Sóc Trăng có 10 đơn vị hành chính cấp phường và không có xã ngoại
thành. Dân cư đa số sử dụng nguần nước sạch từ các trạm cấp nước của
tỉnh. Những hộ chưa được sử dụng nước sạch, họ khai thác nước từ các
giếng đào ( sâu 4,0m – 9,0m) và các giếng khoan có độ sâu chủ yếu từ
90,0m – 120,0m.
Tổng số công trình khai thác sử dụng nước dưới đất phục vụ sinh hoạt và
sản xuất là 1.304 giếng phân bố không đồng đều ở các phường, trong đó:
o Giếng khoan 834 giếng
o Giếng đào 470 giếng.
o Mật độ trung bình: 17,0 giếng/ Km2
Kết quả điều tra hiện trạng khai thác nước dưới đất của thành phố thể
hiện chi tiết trong bảng sau:
9


Bảng 3: Số lượng giếng và mật độ giếng điều tra tại Thành phố Sóc Trăng
Số lượng giếng

8
351
4
1

31
470

9
4

119
223
607
24
61
177
43
37
1.304

9
6
221
299
1.135
29
94
224
48
38
2.103

0

12

38

38


0

35,0
1,0
20,0
32,0
28,0
11,0
7,0
18,0
6,0
5,0
17,0

Giếng/hộ

85

7
4
34
215
218
20
60
177
43
6
784


>400m

2

120 - 400

90-120m

50-90m

5,7
6,5
3,7
5,6
3,7
5,6
4,1
4,6
4,6
2,5
4,7

< 50m

1 Phường 1
2 Phường 2
3 Phường 3
4 Phường 4
5 Phường 5
6 Phường 6

7 Phường 7
8 Phường 8
9 Phường 9
10 Phường 10
Toàn huyện

Tổng

Tổng
số hộ
sử
dụng

Độ sâu giếng khoan

Giếng/km2

Tên Xã

Mực
nước
ngầm
(m)

Giếng đào

S
T
T


Mật độ

1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0

2. Huyện Cù Lao Dung.
Toàn huyện có thị trấn (Cù Lao Dung) và 07 xã (An Thạnh 1, An Thạnh
2, An Thạnh 3, Đại Ân 1, An Thạnh Tây, An Thạnh Đông, An Thạnh
Nam).
Kết quả điều tra hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất cho thấy:
Dân cư chủ yếu sử dụng nước dưới đất, tầng khai thác chủ yếu từ độ sâu
90 m đến 120m. Nước chủ yếu sử dụng phục vụ ăn uống sinh hoạt.
Tổng số công trình hiện đang khai thác sử dụng nước dưới đất là 5.224
giếng, trong đó:
o Giếng khoan 5.224 giếng
o Mật độ trung bình: 20,0 giếng/km2.
Kết quả điều tra hiện trạng khai thác nước dưới đất của huyện Cù Lao Dung
thể hiện chi tiết trong bảng sau:

10



Bảng 4: Số lượng giếng và mật độ giếng điều tra tại huyện Cù Lao Dung

291
1.044
511
532
631
1.338
402
475
5.224

333
1.578
695
651
730
1.362
474
613
6.436

0

450

42

1

63

106

0

Giếng/hộ

199

0

Tổng

Tổng
số hộ
sử
dụng

Giếng/km2

228
978
347
532
431
1.275
402
475
4.668


>400m

63
24
164

120 - 400

90-120m

4,3
5,4
5,3
4,7
4,6
4,8
4,4
4,4
4,7

50-90m

41,7
25,4
41,0
30,5
37,3
40,5
18,0

7,4
261,4

Mật độ

Độ sâu giếng khoan
< 50m

Đại Ân 1
An Thạnh 2
An Thạnh Nam
An Thạnh 1
An Thạnh 3
An Thạnh Đông
An Thạnh Tây
TT Cù Lao Dung
Toàn huyện

Giếng đào

1
2
3
4
5
6
7
8

Tên Xã


Diện
tích
(km2)

Mực nước ngầm (m)

S
T
T

Số lượng giếng

7,0
41,0
12,0
17,0
17,0
33,0
22,0
64,0
20,0

3. Huyện Long Phú.
Toàn huyện có 11 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn.
Kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, trồng lúa và vườn cây ăn trái ở
các xã dọc sông Hậu. Long Phú là huyện được trên đầu tư xây dựng
Trung Tâm Điện Lực Long Phú tại xã Long Đức và sắp tới là Thương
Cảng đặt tại thị trấn Đại Ngãi.
Dân cư trong huyện chủ yếu sử dụng nước dưới đất và nước mưa để ăn

uống sinh hoạt. Nước dưới đất được khai thác tập trung hoặc đơn nẻ, các
giếng khái thác đơn nẻ thường có độ sâu từ 90m đến 120m, riêng ấp
Mương Tra, Xã Tân Thạnh các giếng khai thác ở độ sâu 45m – 60m.
Tổng số công trình khai thác sử dụng nước dưới đất phục vụ sinh hoạt và
sản xuất là 11.215 giếng phân bố không đồng đều ở các xã, trong đó:
o Giếng khoan 7.644 giếng
o Mật độ trung bình: 43,0 giếng/ Km2
Kết quả điều tra hiện trạng khai thác nước dưới đất của huyện Long Phú thể
hiện chi tiết trong bảng sau:

11

1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0


Bảng 5: Số lượng giếng và mật độ giếng điều tra tại huyện Long Phú
Số lượng giếng

1300
534
136
1546

817
3260
954
655
2090
1324
1569
14.185

0

162
1.192

47
1
112
66
12
104

342

0

25,0
8,0
23,0
41,0
51,0

54,0
103,0
29,0
62,0
89,0
28,0
43,0

4. Huyện Kế Sách
Huyện nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Sóc Trăng, gồm thị trấn Kế Sách và 12
xã: An Mỹ, Nhơn Mỹ, Thới An Hội, Kế An, Kế Thành, Đại Hải, Phong
Nẫm, An Lạc Thôn, Xuân Hoà, An Lạc Tây, Ba Trinh, Trinh Phú.
Dân cư chủ yếu sống bằng nghề Nông nghiệp, hiện trạng khai thác nước
trong vùng chủ yếu là nước dưới đất. Độ sâu khai thác từ 90 đến 120.
Các giếng khai thác tập trung có độ sâu khai thác >120m.
Tổng số công trình khai thác sử dụng nước dưới đất phục vụ sinh hoạt và
sản xuất là 10.700 giếng phân bố không đồng đều ở các xã, trong đó:
o Giếng khoan 10.700 giếng
o Mật độ trung bình: 30,0 giếng/ Km2
Kết quả điều tra hiện trạng khai thác nước dưới đất của huyện Kế Sách thể hiện
chi tiết trong bảng sau:

12

Giếng/hộ

792
208
363
1255

712
2764
825
607
1836
1238
615
11.215

Giếng/km2

0

695
191
309
556
595
2.588
729
595
1.732
1.238
453
9.681

>400m

97
17

54
652
116
64
30

120 - 400

6,0
4,6
5,2
5,3
6,4
6,3
4,7
7,4
5,7
4,7
5,4
5,6

90-120m

32,1
25,9
15,7
30,8
14,0
51,5
8,0

20,7
29,8
14,0
22,1
263,7

Tổng

Tổng
số hộ
sử
dụng

Độ sâu giếng khoan
50-90m

Tân Hưng
TT Long Phú
Châu Khánh
Trường Khánh
Hậu Thạnh
Long Phú
Đại Ngải
Song Phụng
Long Đức
Phú Hữu
Tân Thạnh
Toàn huyện

Mực

nước
ngầm
(m)

< 50m

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên Xã

Diện
tích
(km2)

Giếng đào

S
T
T


Mật độ

1,0
0,0
3,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0


Bảng 6: Số lượng giếng và mật độ giếng điều tra tại huyện Kế Sách

3

Trịnh Phú

26,6

4

Thới An Hội

5


72
4,7

32,9

Phong Nẩm

6

944

944

487

559

900

554

480

1.034

1.074

6,8

632


354

1.010

1.178

17,5

8,4

84

342

426

473

An Lạc Thôn

20,0

5,0

302

616

978


1.068

7

Đại Hải

38,6

160

515

675

795

8

Bá Trinh

32,2

5,1

843

843

971


9
10

Xuân Hòa
TT Kế Sách

38,5
14,7

4,8
4,6

11

Kế An

21,5

12

Kế Thành

25,4

13

Nhơn Mỹ
Toàn huyện


29,0
353,0

6,7
5,8

12

0

0

178

24

60

846
120

1

858
121

1.147
516

441


558

18

1.017

1.152

153

658

811

1.137

36
2.490

1.388
7.929

1.424
10.700

1.640
12.995

281


0

34,
0
19,
0
39,
0
31,
0
24,
0
49,
0
17,
0
26,
0
22,
0
8,0
47,
0
32,
0
49,
0
30,0


Giếng/hộ

29,4

722

Tổng

Tổng
số hộ
sử
dụng

Giếng/km2

An Mỹ

44

>400m

2

6,8

120 - 400

27,8

90-120m


An Lạc Tây

50-90m

1

Mật độ

Độ sâu giếng khoan
< 50m

Tên Xã

Giếng đào

Diện
tích
(km2)

Mực nước ngầm (m)

S
T
T

Số lượng giếng

1,0
1,0

1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
0,0
1,0
1,0
1,0
1,0

5. Huyện Châu Thành
Huyện Châu Thành gồm các xã Thuận Hòa, Hồ Đắc Kiện, An Ninh, An
Hiệp, Phú Tân, Phú Tâm, Thiện Mỹ và thị trấn Châu Thành.
Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp.
Nước dưới đất phục vụ chủ yếu cho mục đích Ăn uống sinh hoạt. Nước
dưới đất được khai thác chủ yếu ở độ sâu từ 90 – 120m và các giếng đào
có độ sâu 4,0-6,2m (xã An hiệp, Xã Phú Tân).
Tổng số công trình khai thác sử dụng nước dưới đất phục vụ sinh hoạt và
sản xuất là 4.695 giếng phân bố không đồng đều ở các xã, trong đó:
o Giếng khoan 4.478 giếng.
o Giếng đào 217 giếng.
o Mật độ trung bình: 20,0 giếng/ Km2
Kết quả điều tra hiện trạng khai thác nước dưới đất của huyện Châu Thành thể
hiện chi tiết trong bảng sau:
13



Bảng 7: Số lượng giếng và mật độ giếng điều tra tại huyện Châu Thành

217

25

0

0

936
38
482
389
435
903
970
542
4.695

1.398
1.247
1.715
571
2.945
1.121
1.358
551
10.906


Giếng/hộ

151

132
14
230
85
82
543

Tổng

Mật độ

Giếng/km2

25

>400m

66

936
38
482
191
396
673
734

460
3.910

120 - 400

5,4
5,2
5,2
3,9
5,3
5,8
3,0
5,7
4,9

90-120m

47,7
7,7
18,7
28,1
36,2
41,0
32,6
25,3
236.3

Độ sâu giếng khoan
50-90m


Hồ Đắc Kiện
TT Châu Thành
Thuận Hòa
Phú Tân
An Ninh
Phú Tâm
An Hiệp
Thiện Mỹ
Toàn huyện

Mực
nước
ngầm
(m)

< 50m

1
2
3
4
5
6
7
8

Tên Xã

Diện
tích

(km2)

Giếng đào

S
T
T

Tổng số hộ sử dụng

Số lượng giếng

20,0
5,0
26,0
14,0
12,0
22,0
30,0
21,0
20.0

1,0
0,0
0,0
1,0
0,0
1,0
1,0
1,0

0,0

6. Huyện Mỹ Tú
Có 09 đơn vị hành chính trực thuộc. bao gồm: thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa
và các xã Mỹ Tú, Mỹ Hương, Mỹ Phước, Mỹ Thuận, Hưng Phú, Long
Hưng. Phú Mỹ, Thuận Hưng.
Kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
Nước dưới đất phục vụ chủ yếu cho nhu cầu ăn uống sinh hoạt của dân.
Trong vùng nước dưới đất được khai thác ở các độ sâu: 50m – 90m ( Mỹ
phước, Phú Mỹ, Mỹ Thuận, Thuận Hưng) và độ sâu 90m – 120m.
Tổng số công trình khai thác sử dụng nước dưới đất phục vụ sinh hoạt và
sản xuất là 4.952 giếng phân bố không đồng đều ở các xã. trong đó:
o Giếng khoan 4.952 giếng.
o Mật độ trung bình: 13,0 giếng/ Km2
Kết quả điều tra hiện trạng khai thác nước dưới đất của huyện Mỹ Tú thể hiện
chi tiết trong bảng sau:
Bảng 8: Số lượng giếng và mật độ giếng điều tra tại huyện Mỹ Tú

14


0

1.852

2.824

932
612
886

748
220
339
577
602
36

10

1

11

0

4.952

1.173
612
886
945
230
374
10.501
971
41
15.73
3

Giếng/hộ


265

11

Tổng

Mật độ

Giếng/km2

924
413
16
484
125
227
242
357
36

>400m

5,2

146
108

8
189

870
253
94
112
189
137

120 - 400

368,2

6,5
5,6
3,0
5,8
6,0
5,3
4,7
4,8

90-120m

Toàn huyện

26,8
44,6
99,0
41,4
40,0
31,9

29,1
36,9
11,5

Độ sâu giếng khoan
50-90m

Xã Mỹ Hương
Xã Mỹ Tú
Xã Mỹ Phước
Xã Phú Mỹ
Xã Long Hưng
Xã Hưng Phú
Xã Mỹ Thận
Xã Thận Hưng
TT Hữu Nghĩa

Mực
nước
ngầm
(m)

< 50m

1
2
3
4
5
6

7
8
9

Tên Xã

Diện
tích
(km2)

Giếng đào

S
T
T

Tổng số hộ sử dụng

Số lượng giếng

35
14,0
9,0
18,0
6,0
11,0
20,0
16,0
3,0


1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
0,0
1,0
1,0

13,0

0,0

7. Huyện Ngã Năm
Bao gồm 08 đơn vị hành chính: thị trấn Ngã Năm và 7 xã (Long Tân,
Tân Long, Vĩnh Biên, Vĩnh Quới, Mỹ Quới, Mỹ Bình, Long Bình).
Nền kinh tế chủ yếu là trồng lúa. cơ sở công nghiệp lớn nhất là nhà máy
xay xát rất hiện đại do chính phủ vương quốc Đan Mạch giúp đỡ xây
dựng.
Huyện có hai địa điểm tham quan du lịch nổi tiếng là Chợ nổi Ngã Năm
và vườn cò Tân Long.
Nước dưới đất khai thác phục vụ chủ yếu là ăn uống và sinh hoạt. Độ sâu
khai thác chủ yếu tập trung ở 90m đến 120m.
Tổng số công trình khai thác sử dụng nước dưới đất phục vụ sinh hoạt và
sản xuất là 5.994 giếng phân bố không đồng đều ở các xã. trong đó:
o Giếng khoan 5.994 giếng.
o Mật độ trung bình: 25,0 giếng/ Km2
Kết quả điều tra hiện trạng khai thác nước dưới đất của huyện Ngã Năm thể
hiện chi tiết trong bảng sau:


15


Bảng 8: Số lượng giếng và mật độ giếng điều tra tại huyện Ngã Năm

36
2
11
23
136

0

696
1.032
1.198
1.111
322
564
611
460
5.994

696
1.032
1.198
1.111
322
564

611
460
5.994

Giếng/hộ

11
53

Tổng

Mật độ

Giếng/km2

0

685
900
1.154
1.063
278
252
579
357
5.268

>400m

0


79
44
12
44
310
21
80
590

120 - 400

6,5
6,8
6,1
6,1
6,4
6,6
6,6
4,6
6,2

90-120m

33,3
31,1
45,2
33,9
21,0
29,8

19,7
29,8
242,2

Độ sâu giếng khoan
50-90m

Xã Tân Long
Xã Vĩnh Qưới
Xã Long Tân
Xã Vĩnh Biên
Xã Mỹ Bình
Xã Mỹ Qưới
TT Ngã Năm
Xã Long Bình
Toàn huyện

Mực
nước
ngầm
(m)

< 50m

1
2
3
4
5
6

7
8

Tên Xã

Diện
tích
(km2)

Giếng đào

S
T
T

Tổng số hộ sử dụng

Số lượng giếng

21,0
33,0
27,0
33,0
15,0
19,0
31,0
15,0
25.0

1,0

1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0

8. Huyện Thạnh Trị
Huyện Thạnh trị có 2 thị trấn (Phú Lộc. Hưng Lợi) 08 xã ( Thạnh Trị,
Tuân Tức, Vĩnh Thành, Thạnh Tân, Vĩnh Lợi, Châu Hưng, Lâm Tân,
Lâm Kiết )
Kinh tế: Chủ yếu trồng lúa. nghề nuôi trồng thủy sản không phát triển chỉ
sản xuất nhỏ lẻ
Nước dưới đất khai thác phục vụ chủ yếu là ăn uống và sinh hoạt. Các
giếng khai thác chủ yếu ở độ sâu 90 -120m.
Tổng số công trình khai thác sử dụng nước dưới đất phục vụ sinh hoạt và
sản xuất là 6.936 giếng phân bố không đồng đều ở các xã. trong đó:
o Giếng khoan 6.936 giếng.
o Mật độ trung bình: 24,0 giếng/ Km2
Kết quả điều tra hiện trạng khai thác nước dưới đất của huyện Thạnh Trị thể
hiện chi tiết trong bảng sau:
Bảng 9: Số lượng giếng và mật độ giếng điều tra tại huyện Thạnh Trị

814

955

Giếng/hộ


16

666

Tổng

Mật độ
Giếng/km2

148

>400m

6,0

120 - 400

35,4

90-120m

Thạnh Trị

giếng khoan
50-90m

Mực
nước
ngầm

(m)

< 50m

1

Tên Xã

Diện
tích
(km2)

Giếng đào

S
T
T

Tổng số hộ sử dụng

Số lượng giếng

23,0

1,0


0

0


381

1

48

0

840
677
149
166
1.414
1.022
788
1.066
6.936

975
868
223
181
1.556
1.167
943
1.205
8.073

Giếng/hộ


104

47

Tổng

Mật độ
Giếng/km2

24

735
630
125
165
1.310
1.022
788
1.066
6.507

>400m

105

120 - 400

6,8
4,3

4,7
4,6
6,8
6,3
6,0
5,7
5,7

90-120m

39,9
18,8
22,9
25,5
49,0
30,3
41,7
25,9
287,6

giếng khoan
50-90m

Thạnh Tân
Lâm Kết
Vĩnh Lợi
Vĩnh Thành
Châu Hưng
Tuân Tức
Lâm Tân

TT Phú Lộc
Toàn huyện

Mực
nước
ngầm
(m)

< 50m

2
3
4
5
6
7
8
9

Tên Xã

Diện
tích
(km2)

Giếng đào

S
T
T


Tổng số hộ sử dụng

Số lượng giếng

21,0
36,0
7,0
7,0
29,0
34,0
19,0
41,0
24,0

1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0

9. Huyện Mỹ Xuyên
Mỹ Xuyên có thị trấn (Mỹ Xuyên) và 10 xã Thạnh Quới, Thạnh Phú Đại
Tâm, Ngọc Tố, Ngọc Đông, Hoà Tú 1, Hoà Tú 2, Gia Hoà 1, Gia Hoà 2,
Tham Đôn.
Kinh tế: Chủ yếu trồng lúa. nuôi trồng thủy sản.

Nước dưới đất phục vụ chủ yếu mục đích ăn uống sinh hoạt của người
dân. một số xã (Đại Tâm, Ngọc Đông…) khai thác nước để nuôi trồng
thủy sản. Hầu hết các giếng ở xã Đại Tâm là giếng đào có độ sâu 4,0m –
6m, các vùng khác chủ yếu khai thác nước ở độ sâu 90 – 120m.
Tổng số công trình khai thác sử dụng nước dưới đất phục vụ sinh hoạt và
sản xuất là 11.141 giếng phân bố không đồng đều ở các xã. Trong đó:
o Giếng khoan 11.073 giếng.
o Giếng đào 68 giếng.
o Mật độ trung bình: 30,0 giếng/ Km2.
Kết quả điều tra hiện trạng khai thác nước dưới đất của huyện Mỹ Xuyên thể
hiện chi tiết trong bảng sau:

17


Bảng 10: Số lượng giếng và mật độ giếng điều tra tại huyện Mỹ Xuyên

25

5,3
5,3
5,4
5,3
4,5

97
68

0


205

134
1

135

0

Giếng/hộ

108

Mật độ

Giếng/km2

43

734
1.099
1.688
2
861
958
1.395
1.771
953
172
1.100

10.73
3

>400m

371,0

5,2
5,2
6,1
1,6
5,3
5,3

120 - 400

32,0
51,7
48,1
26,0
28,0
15,1
35,3
49,6
35,9
26,3
27,5

90-120m


Hòa Tú 1
Thạnh Qưới
Thạnh Phú
Đại Tâm
Ngọc Tố
TT Mỹ Xuyên
Hòa Tú 2
Tham Đôn
Ngọc Đông
Gia Hòa 2
Gia Hòa 1

Độ sâu giếng khoan
50-90m

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Mực
nước
ngầm

(m)

< 50m

Tên Xã

Toàn huyện

Diện
tích
(km2)

Giếng đào

S
T
T

Tổng số hộ sử dụng

Số lượng giếng

734
1.099
1.688
45
1.103
983
1.396
1.771

953
172
1.197

734
1.305
2.218
62
1.129
1.089
1.886
1.771
1.856
182
1.238

23,0
21,0
35,0
2,0
39,0
65,0
40,0
36,0
27,0
7,0
43,0

1,0
1,0

1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0

11.141

13.470

30,0

1,0

Tổng

10. Huyện Vĩnh Châu
Gồm Thị trấn Vĩnh Châu và các xã: Lai Hòa, Vĩnh Tân, Vĩnh Phước,
Vĩnh Hiệp, Hòa Đông, Khánh Hòa, Vĩnh Châu, Lạc Hòa, Vĩnh Hải.
Kinh tế: Trồng lúa, cây rau quả đăc biệt là hành củ rất đươc ưa chuộng.
sản lượng cung cấp cho các tỉnh miền Nam, ngoài ra bà con nông dân
còn chăn nuôi bò, heo giúp kinh tế gia đình khá ổn định, Nuôi trồng thủy
sản khá phát triển nhất là con tôm sú được dân chúng nuôi nhiều trong
những năm gần đây tạo chuyển dịch về cơ cấu kinh tế giúp cuộc sống
người dân tốt hơn.
Nước dưới đất khai thác phục vụ chủ yếu tưới và nuôi trồng thủy sản và

ăn uống sinh hoạt. Nước dưới đất khai thác trong các giếng đào ở độ sâu
4.0m – 9.0m. khai thác trong các giếng khoan có độ sâu 56,0 – 76,0m và
90,0m đến 120,0m.
Tổng số công trình khai thác sử dụng nước dưới đất phục vụ sinh hoạt và
sản xuất là 12.257 giếng phân bố không đồng đều ở các xã. trong đó:
o Giếng khoan 12.206 giếng.
o Giếng đào 49 giếng
o Mật độ trung bình: 26,0 giếng/ Km2
18


Kết quả điều tra hiện trạng khai thác nước dưới đất của huyện Vĩnh Châu thể
hiện chi tiết trong bảng sau:
Bảng 11: Số lượng giếng và mật độ giếng điều tra tại huyện Vĩnh Châu
Số lượng giếng

36
146
104

11

498
157
52

49

0


996

9.928

757
271
81
91
84

1.284

0

187
1.141
1.446
1.426
1.712
167
1.496
1.344
1.638
1.700
12.25
7

Giếng/hộ

5,2


38

184
1.141
615
1.009
1.516
167
907
1.187
1.502
1.700

Tổng

Tổng
số hộ
sử
dụng

Giếng/km2

473,4

3

>400m

5,7

5,7
4,5
4,3
4,7
6,2
4,8
5,9
4,5
5,9

120 - 400

Toàn huyện

38,7
55,9
40,0
75,6
43,4
13,0
45,8
50,5
52,2
46,5

90-120m

Vĩnh Hiệp
Lai Hòa
Lạc Hòa

Vĩnh Hải
Vĩnh Châu
TT Vĩnh Châu
Hòa Đông
Vĩnh Phước
Vĩnh Tân
Khánh Hòa

Độ sâu giếng khoan
50-90m

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Mực
nước
ngầm
(m)

< 50m

Tên Xã


Diện
tích
(km2)

Giếng đào

S
T
T

Mật độ

225
1.844
2.598
2.161
2.519
208
1.676
2.086
2.872
2.106

5,0
20,0
36,0
19,0
39,0
13,0

33,0
27,0
31,0
37,0

1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0

18.295

26,0

1,0

11. Huyện Trần Đề
Huyện Trần Đề có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 2 thị trấn Trần
Đề và Lịch Hội Thượng (huyện lỵ tạm thời) cùng 9 xã Lịch Hội Thượng,
Trung Bình, Đại Ân 2, Liêu Tú, Thạnh Thới An, Thạnh Thới Thuận, Tài
Văn, Viên An, Viên Bình.
Dân cư khai thác Nước dưới đất phục vụ nhu cầu sinh hoạt và nuôi trồng
thủy sản ( Thạnh Thới Thuận, Thạnh Thới An). Độ sâu khai thác chủ yếu
từ 50 – 120m. Trong vùng có các giêng khoan công nghiệp với chiều sâu

lên tới 500,0m ( Xã Viên Bình, Tài Văn).
Tổng số công trình khai thác sử dụng nước dưới đất phục vụ sinh hoạt và
sản xuất là 5.563 giếng phân bố không đồng đều ở các xã, trong đó:
o Giếng khoan 5.563 giếng.
o Mật độ trung bình: 15,0 giếng/ Km2
Kết quả điều tra hiện trạng khai thác nước dưới đất của huyện Trần Đề thể hiện
chi tiết trong bảng sau:

19


Bảng 12: Số lượng giếng và mật độ giếng điều tra tại huyện Trần Đề

0

758

21

23
18

1
419

76

Giếng/hộ

3.018


193
3

37
67
626
545
18
180

35

996
1.075
633
84
88
1.121
1.283
68
215
5.56
3

Giếng/km2

1.292

528

34

232
139
11
4
11

Tổng

Mật độ

Tổng số hộ sử dụng

5,0

688
857

>400m

378,8

76
79
59
9
10
495
501

29
34

120 - 400

5,0
4,7
4,4
4,6
5,4
6,0
4,9
5,1
4,6

90-120m

Toàn Huyện

35,7
50,8
50,8
49,3
51,6
36,2
41,0
33,0
27,5

50-90m


Đại Ân 2
Trung Bình
Liêu Tú
Lịch Hội Thượng
Thạnh Thới An
Thạnh Thới Thuận
Tài Văn
Viên Bình
Viên An

Độ sâu giếng khoan
< 50m

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Diện
tích
(km2)

Giếng đào


Tên Xã

Mực nước ngầm (m)

S
T
T

Số lượng giếng

1.453
1.747
8.151
754
127
1.403
8.398
971
1.147

28,0
21,0
12,0
2,0
2,0
31,0
31,0
2,0
8,0


1,0
1,0
0,0
0,0
1,0
1,0
0,0
0,0
0,0

24.151

15,0

0,0

Mật độ công trình khai thác theo diện tích của các huyện thị và các xã được tổng
hợp trong bảng sau:
Bảng 13: Bảng phân chia mật độ công trình khai thác nước dưới đất:
STT

1

Huyện. Thành
Phố

Thành Phố Sóc
Trăng

< 10 giếng/Km2

Phường 2
Phường 7
Phường 9
Phường 10

Đại Ân 1
2

Cù Lao Dung

Vĩnh Lợi
Vĩnh Thành
3

Thạnh Trị

4

Long Phú

Mật độ khai thác
10-50 giếng/km2
50-100 giếng/km2
Phường 1
Phường 3
Phường 4
Phường 5
Phường 6
Phường 8
An Thạnh 2

TT Cù Lao Dung
An Thạnh Nam
An Thạnh 1
An Thạnh 3
An Thạnh Đông
An Thạnh Tây
Thạnh Trị
Thạnh Tân
Lâm Kết
Châu Hưng
Tuân Tức
Lâm Tân
TT Phú Lộc
Tân Hưng
Hậu Thạnh
TT Long Phú
Long Phú
Châu Khánh
Long Đức

20

>100 giếng/km2

Đại Ngải


STT

Huyện. Thành

Phố

< 10 giếng/Km

2

Vĩnh Hiệp

5

Vĩnh Châu

TT Châu Thành

6

Châu Thành

7

Ngã Năm

Đại Tâm
Gia Hòa 2
8

Mỹ Xuyên

TT Kế Sách


9

10

Kế Sách

Mỹ Tú

Mỹ Phước
Long Hưng
TT Hữu Nghĩa

Mật độ khai thác
10-50 giếng/km2
50-100 giếng/km2
Trường Khánh
Phú Hữu
Song Phụng
Tân Thạnh
Lai Hòa
Lạc Hòa
Vĩnh Hải
Vĩnh Châu
TT Vĩnh Châu
Hòa Đông
Vĩnh Phước
Vĩnh Tân
Khánh Hòa
Hồ Đắc Kiện
Thuận Hòa

Phú Tân
An Ninh
Phú Tâm
An Hiệp
Thiện Mỹ
Tân Long
Vĩnh Qưới
Long Tân
Vĩnh Biên
Mỹ Bình
Mỹ Qưới
TT Ngã Năm
Long Bình
Hòa Tú 1
TT Mỹ Xuyên
Thạnh Qưới
Thạnh Phú
Ngọc Tố
Hòa Tú 2
Tham Đôn
Ngọc Đông
Gia Hòa 1
An Lạc Tây
An Mỹ
Trịnh Phú
Thới An Hội
Phong Nẩm
An Lạc Thôn
Đại Hải
Bá Trinh

Xuân Hòa
Kế An
Kế Thành
Nhơn Mỹ
Mỹ Hương
Mỹ Tú
Phú Mỹ
Hưng Phú
Mỹ Thận
Thận Hưng

21

>100 giếng/km2


STT

Huyện. Thành
Phố

11

Trần Đề

2

< 10 giếng/Km
Lịch Hội Thượng
Thạnh Thới An

Viên Bình
Viên An

Mật độ khai thác
10-50 giếng/km2
50-100 giếng/km2
Đại Ân 2
Trung Bình
Liêu Tú
Thạnh Thới Thuận
Tài Văn

>100 giếng/km2

Kết quả điều tra hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất tỉnh Sóc Trăng được
thể hiện trên Bản đồ kết quả điều tra hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất tỷ lệ
1: 50 000.
Dựa vào mật độ phân bố giếng (giếng/km 2), phân ra các vùng theo mật độ giếng
và lấy đơn vị hành chính cấp xã, phường thị trấn làm ranh giới. Các vùng có mật độ
phân bố giếng khác nhau được thể hiện bằng màu.
Dựa vào quá trình điều tra thực tế vạch ra các ranh giới vùng không khai thác
nước dưới đất, do khu vực đó người dân trồng lúa ( ở các huyện )hoặc không khai thác
do khu vực đó người dân chủ yếu sử dụng nước do nhà máy nước tâp trung cấp ( ở
Thành phố Sóc Trăng và các thị trấn). Diện tích khu vực không khai thác được thể hiện
chi tiết trong bảng sau:
Bảng 14: Bảng tổng hợp diện tích vùng không khai thác
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11

Phần Diện Tích Không Khai Thác
NDĐ (km2)

Tên huyện
Thành Phố Sóc trăng
Huyện Kế Sách
Huyện Long Phú
Huyện Ngã Năm
Huyện Thạnh Trị
Huyện Mỹ Tú
Huyện Vĩnh Châu
Huyện Mỹ Xuyên
Huyện Cù Lao Dung
Huyện Châu Thành
Huyện Trần Đề

24,50
102,82
109,63
101,29
88,46

220,98
151,97
82,95
85,17
158,92
288,19
1414,86

Tổng

Một số vùng đặc biệt người dân không khai thác được nước dưới đất mà phải
dùng nước (mưa, ở các kênh mương) để ăn uống sinh hoạt như một phần diện tích của
xã Lịch Hội Thượng, xã Liêu Tú thuộc huyện Trần Đề.
Ngoài Các vùng kể trên còn có các vùng ven biển thộc huyện Vĩnh Châu ( gồm
Xã Lai Hòa, Vĩnh Hải, Vĩnh Châu, Vĩnh Tân) người dân tận dụng nguần nước dưới đất
phục vụ tưới hoa màu. Vùng (gồm các xã Vính Hiệp ( Vĩnh Châu), Hòa Tú 1, Hòa Tú
22


2, Ngọc Đông, Ngọc Tố (Mỹ Xuyên)) Người dân tận dụng nguần nước mặn để nuôi
trồng thủy sản.
II.4.2. Hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất
Kết quả điều tra cho thấy:
Tổng lưu lượng khai thác sử dụng nước dưới đất của toàn tỉnh 182.710.30 m3/ngày.
Cường độ khai thác sử dụng nước dưới đât toàn tỉnh là: 55,17 m3/ngày/km2.
Bảng 15: Hiện trạng khai thác và mức độ sử dụng nước dưới đất
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
Tổng

Lưu lượng
khai thác
(m3/ngày)

Diện tích
km2

Tên huyện
Thành Phố Sóc trăng
Huyện Kế Sách
Huyện Long Phú
Huyện Ngã Năm
Huyện Thạnh Trị
Huyện Mỹ Tú
Huyện Vĩnh Châu
Huyện Mỹ Xuyên
Huyện Cù Lao Dung
Huyện Châu Thành
Huyện Trần Đề


76,2
353,0
263,7
242,2
287,6
368,2
473,4
371,0
261,4
236,3
378,8
3.311,8

Mật độ
(giếng/ km2)

Cường độ khai
thác
3
(m /ngày/km2)

2.904,70

17,0

38,14

21.282,20
18.934,05
11.587,50

12.966,05
10.083,40
36.489,60
26.177,90
11.417,30
8.710,10
22.157,50
182.710,30

30,0
43,0
25,0
24,0
13,0
26,0
30,0
20,0
20,0
15,0
24,0

60,35
71,89
47,84
45,01
27,39
77,12
70,60
43,83
36,86

58,50
55,17

Kết quả điều tra chi tiết cho từng huyện trong toàn tỉnh Sóc Trăng cụ thể như sau:
1. Thành phố Sóc Trăng:
Với diện tích 76,2 km2. mức độ sử dụng nước NDĐ của toàn Thành Phố
theo ngày là: 38,14 m3/ngày/km2, tổng lưu lượng khai thác trên ngày là
2.904,7m3/ngày.
Bảng 16: Hiện trạng khai thác và mức độ sử dụng nước dưới đất Thành Phố Sóc
Trăng
Lưu lượng khai thác (m3/ngày)

1,5

16,0
5,2
68,5

241,5

23

50-90m

0,3
7,0
6,1

< 50m


Phường 1
Phường 2
Phường 3

Giếng
đào

90-120m

1
2
3

Độ sâu giếng khoan
50-90m

Tên Xã

Diện
tích
(km2)

< 50m

S
T
T

Tổng


17,5
5,2
310,0

Mức độ
sử dụng
NDĐ
(m3/ngày/
km2)

67,31
0,74
50,89


Lưu lượng khai thác (m3/ngày)

16,0

692,5
431,2
65,0
65,0
383,3
129,0
6,6
1.862,
3

622,2

10,0
0,5

32,9

76,2

898,6

0

26,0

Tổng

50-90m

Toàn huyện

7,0
21,7
2,1
8,2
9,8
7,3
7,7

< 50m

Phường 4

Phường 5
Phường 6
Phường 7
Phường 8
Phường 9
Phường 10

Giếng
đào

90-120m

4
5
6
7
8
9
10

Mức độ
sử dụng
NDĐ
(m3/ngày/
km2)

Độ sâu giếng khoan
50-90m

Tên Xã


Diện
tích
(km2)

< 50m

S
T
T

117,8

117,8

0,0

708,5
1.171,2
75,0
65,5
383,3
129,0
39,5

101,26
53,97
35,13
7,98
39,26

17,59
5,13

2,904,7

38,14

2. Huyện Cù Lao Dung:
Với diện tích 260,4 km2, mức độ sử dụng nước NDĐ của toàn huyện theo
ngày là: 43,68 m3/ngày/km2, tổng lưu lượng khai thác trên ngày là
11.417,3m3/ngày.
Bảng 17: Hiện trạng khai thác và mức độ sử dụng nước dưới đất huyện Cù Lao Dung
Lưu lượng khai thác (m3/ngày)

261,4

102,0
30,0
411,5
476,5

0,0

0,0

1.020,
0

3. Huyện Long Phú


24

403,2
2.233,2
898,0
895,9
1.056,0
3.088,5
694,4
930,6
10.199,8

>400m

Toàn huyện

41,7
25,4
41,0
30,5
37,3
40,5
18,0
7,4

120 - 400

Đại Ân 1
An Thạnh 2
An Thạnh Nam

An Thạnh 1
An Thạnh 3
An Thạnh Đông
An Thạnh Tây
TT Cù Lao Dung

Giếng
đào

90-120m

1
2
3
4
5
6
7
8

Độ sâu giếng khoan
50-90m

Tên Xã

Diện
tích
(km2)

< 50m


S
T
T

66,0

131,5

197,5

0,0

Tổng

Mức độ
sử dụng
NDĐ
(m3/ngà
y/km2)

505,2
2.329,2
1.309,5
895,9
1.532,5
3.220,0
694,4
930,6


12,11
91,59
31,95
29,42
41,14
79,55
38,53
125,76

11.417,3

43,68


×